/95
lOMoARcPSD| 61559320
Chương 1: NHẬP MÔN TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC
1. Đối tượng nghiên cứu của TLHGD: Là các quy luật nảy sinh, biến đổi, phát triển các hiện tượng tâm
lí trong quá trình dạy học, giáo dục cũng như mối quan hệ giữa sự phát triển tâm lí nhân với các điều
kiện khác nhau của dạy học và giáo dục.
Trang 8
2. Nhiệm vụ nghiên cứu của TLHGD: Xác định sở tâm lí học của hoạt động dạy học, giáo dục cũng
như công tác hỗ trợ tâm lí học đường nhằm đảm bảo cho sự phát triển tối ưu của người học, cụ thể:
Trang 8, 9
3. Quan hệ giữa TLHGD với 1 số chuyên ngành TLH khác như:
- TLH phát triển: Chỉ ảnh hưởng của các yếu tố, quy luật phát triển tâm nhân hay hoạt động chủ
đạo tương ứng ở từng giai đoạn lứa tuổi.
- TLH nhận thức: Nghiên cứu hoạt động nhận thức của cá nhân, các quan điểm, cách tiếp cận vấn đề nhận
thức (VD: HS THCS tri giác về hình ảnh phát triển hơn duy trừu tượng, trí nhớ chưa vững vàng
bằng HS THPT)
- TLH khác biệt: Nghiên cứu sự khác biệt tâm giữa những nhân cũng như khác biệt nhân trong
nhóm xã hội.
- TLH xã hội: Nghiên cứu đặc điểm tâm lí của nhóm xã hội.
- TLH văn hóa: Nghiên cứu sự phát triển tâm nhân trong những môi trường và tác động văn hóa khác
nhau.
4. Phương pháp nghiên cứu TLHGD:
- Nghiên cứu tả: Mục đích để tìm hiểu, ghi nhận tả biểu hiện đời sống tâm của nhân.
NCMT không giúp xác định nguyên nhân hay bản chất của những hiện tượng tâm lí này nhưng giúp cung
cấp 1 số thông tin quan trọng về thái độ và hành vi của cá nhân.
+ Quan sát: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng tri giác có chủ định và ghi chép lại các hành vi, cử chỉ,
hành động, lời nói của khách thể nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu. Phương pháp này đòi hỏi nhiều thời
gian và thường chỉ có thể áp dụng hiệu quả đối với những nghiên cứu trên số lượng nhỏ khách thể.
+ Điều tra bằng phiếu hỏi: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với
một hệ thống câu hỏi được soạn thảo dựa trên mục đích nghiên cứu. Phương pháp này cho phép thu thập
ý kiến chủ quan của một số đông khách thể, trên diện rộng, trong thời gian ngắn và mang tính chủ động
cao.
+ Phỏng vấn: phương pháp thu thập dữ liệu thông qua việc hỏi đáp giữa nhà nghiên cứu với khách
thể, trong đó, nhà nghiên cứu sử dụng những câu hỏi có định hướng, mục đích để thu thập thông tin,
liệu cần thiết.
+ Nghiên cứu trường hợp: là phương pháp tìm hiểu và phân tích chuyên sâu một trường hợp nhất định.
+ Trắc nghiệm: phương pháp sử dụng công cụ đã được tiêu chuẩn hóa để đo lường tâm lí con người một
cách khách quan. Phương pháp này đòi hỏi công cụ nghiên cứu phải đáp ứng tối thiểu 3 yêu cầu là độ tin
cậy, độ giá trị và được chuẩn hóa.
lOMoARcPSD| 61559320
- Nghiên cứu tương quan: phương pháp nghiên cứu tập trung vào mô tả mối liên hệ giữa hai hay
nhiều biến số nghiên cứu, có thể đưa ra dự báo về sự biến thiên của một biến số này dựa trên thông tin có
được từ một biến số khác.
- Nghiên cứu thực nghiệm: phương pháp nghiên cứu trong đó sự điều khiển một hay nhiều
biến số độc lập nhằm xác định ảnh hưởng hoặc tác động hoặc hiệu quả của chúng trên biến số phụ thuộc
khi kiểm soát các yếu tố khác có liên quan, có thể kiểm chứng và dự báo mối quan hệ nhân quả giữa các
biến số:
+ Biến độc lập là biến số được thao tác một cách có chủ ý trong quá trình thực nghiệm
+ Biến phụ thuộc (Nhóm đối chứng) giữ nguyên điều kiện bình thường, được giả định chịu ảnh hưởng,
tác động của biến độc lập
Trắc nghiệm tham khảo:
lOMoARcPSD| 61559320
Câu 1. Đâu đối tượng nghiên cứu của Tâm lý
học giáo dục?
a. Các hiện tượng tâm người trong từng giai
đoạn lứa tuổi.
b. Hoạt động nhận thức của cá nhân.
c. Các quy luật nảy sinh, biến đổi, phát triển của
các hiện tượng tâm trong quá trình dạy học,
giáo dục.
d. Tất cả đều các phương án trên đều sai.
Câu 2. Chọn phát biểu KHÔNG ĐÚNG về
phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu
Tâm lý học giáo dục.
a. Biến phụ thuộc biến số được giả định
chịu ảnh hưởng, tác động của biến độc lập.
b. Biến phụ thuộc biến số được nhà nghiên
cứu thao tác một cách chủ ý trong quá trình
thực nghiệm.
c. Xác nhận một mối quan hệ mang nh nhân
quả.
d. Nhóm thực nghiệm nhóm khách thể
nhận được những điều kiện hoặc sự kiện đặc biệt
(biến độc lập).
Câu 3. Phương pháp trắc nghiệm đòi hỏi công
cụ nghiên cứu phải đáp ứng tối thiểu bao nhiêu
yêu cầu?
a. 2
b. 3 (Độ tin cậy, độ giá trị và được chuẩn hóa)
c. 4
d. 5
Câu 4. Điều nào sau đây ĐÚNG về nghiên cứu
tương quan?
a. Có thể đưa ra dự báo về sự biến thiên của một
biến số này dựa trên thông tin được từ một
biến số khác.
b. Xác nhận một mối quan hệ mang tính nhân
quả.
c. Mối tương quan thuận cho thấy một yếu tố tăng
thì yếu tố còn lại giảm.
d. Mối tương quan nghịch cho thấy hai yếu tố tăng
hoặc giảm cùng nhau.
Câu 5. Để đảm bảo tính khoa học của kết quả
nghiên cứu, người nghiên cứu cần:
a. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp với
mục đích nghiên cứu.
b. Sử dụng phối hợp, đồng bộ các phương pháp
nghiên cứu.
c. Tuân thủ các chuẩn mực đạo đức trong nghiên
cứu.
d. Tất cả đều đúng.
Câu 6. Đối tượng nghiên cứu của Tâm học
giáo dục là:
A. Học sinh, sinh viên hay gọi chung là người
học.
B. Giáo viên, người làm công tác giáo dục.
C. Cơ sở giáo dục các cấp.
D. Các hiện tượng tâm trong môi trường giáo
dục.
lOMoARcPSD| 61559320
Câu 7. Ý nào dưới đây cho thấy một phần vai
trò của Tâm học phát triển đối với Tâm
học giáo dục:
A. Cung cấp luận về sự phát triển tâm học
sinh theo từng giai đoạn lứa tuổi. B. Cung cấp lý
luận về sự khác biệt giữa học sinh nam học
sinh nữ.
C. Cung cấp lý luận về bầu không khí tâm
của lớp học.
D. Cung cấp luận về sự tác động của văn
hóa đến mô hình dạy học, giáo dục.
Câu 8. A đang muốn tìm hiểu về mức độ hài
lòng của học sinh THPT về việc cho phép học
sinh được sử dụng điện thoại di động trong nhà
trường. A thể sử dụng phương pháp nghiên
cứu:
A. Điều tra bằng bảng hỏi
B. Trắc nghiệm
C. Thực nghiệm
D. Nghiên cứu trường hợp
Câu 9. Nhận định nào dưới đây là phù hợp:
A. Tâm lý học giáo dục là một ngành độc lập
không quan hệ với các chuyên ngành Tâm
lý học khác.
B. Tâm học giáo dục chỉ quan hệ với
một số chuyên ngành như Tâm học xuyên văn
hóa, Tâm lý học trị liệu, ...
C. Tâm học giáo dục mối quan hệ với
nhiều chuyên ngành Tâm học khác nhưng
không thể sử dụng kết quả từ các ngành Tâm
học đó.
D. Tâm học giáo dục mối quan hệ với
nhiều chuyên ngành Tâm học khác nhưng đối
tượng và nhiệm vụ của mỗi chuyên ngành lại khác
nhau.
Câu 10. Nội dung nào dưới đây không thuộc đối
tượng nghiên cứu của Tâm lý học giáo dục?
A. Những khó khăn tâm thường gặp của học
sinh.
B. Con đường giáo dục đạo đức cho học sinh.
C. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động
học.
D. Đặc điểm phát triển cá nhân qua các giai đoạn
lứa tuổi.
lOMoARcPSD| 61559320
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI HỌC
1. Những quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lí cá nhân. -
Thuyết tiền định: Di truyền đóng vai trò quyết định.
- Thuyết duy cảm: Môi trường là nhân tố quyết định.
- Thuyết hội tụ 2 yếu tố: Di truyền giữ vai trò quyết định còn môi trường điều kiện để biến những yếu
tố có sẵn của di truyền thành hiện thực.
2. Quan niệm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lí cá nhân.
- Sự phát triển tâm lí người là quá trình biến đổi tâm lí người từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, là
quá trình tích lũy dần về lượng, dẫn đến sự nhảy vọt về chất, quá trình nảy sinh những nét tâm mới
trên nền những nét tâm lí cũ do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân SVHT.
+ Bản chất của sự phát triển tâm chính quá trình tích lũy dần về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất
trong các hoạt động tâm nhân cách của trẻ (VD: Tình cảm được hình thành nhờ sự tổng hợp hóa,
động hình hóa các xúc cảm cùng loại)
+ Sự phát triển tâm tuân theo quy luật phủ định của phủ định, gắn liền với sự xuất hiện những cấu tạo
tâm lí mới ở những giai đoạn lứa tuổi khác nhau. (VD: Tự ý thức ở bản thân được hình thành từ mẫu giáo
và phát triển qua các giai đoạn lứa tuối khác nhau - ở giai đoạn thiếu niên, người trưởng thành thì sự tự ý
thức này sẽ khác về chất)
+ Sự phát triển tâm diễn ra không phẳng lặng khủng hoảng đột biến (VD: Khủng hoảng tuổi
lên 3, tuổi dậy thì)
+ Sphát triển tâm lí có tính liên tục, kéo dài suốt cả cuộc đời và tuân theo một quy luật tuần tự với những
giai đoạn nối tiếp nhau theo một trật tự cố định (Bào thai - sinh - Hài nhi - Nhi đồng - Thiếu niên -
Thanh niên - Người trưởng thành - Già lão)
+ Sphát triển tâm trem một quá trình trẻ em ch cực hoạt động để lĩnh hội nền VHXH loài người.
Note:
. Nguồn gốc của sự phát triển tâm lí: Môi trường VHXH, cụ thể là những kinh nghiệm LSXH.
. Cơ chế của sự phát triển tâm lí: Quá trình con người tiếp thu và lĩnh hội kinh nghiệm LSXH đó.
. Động lực của sự phát triển tâm lí: Hoạt động tích cực của cá nhân để giải quyết các mâu thuẫn.
+ Sự phát triển tâm lí chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó:
. Yếu tố bẩm sinh, di truyền đóng vai trò là tiền đề vật chất.
. Môi trường sống và hoạt động là điều kiện, đóng vai trò điều khiển.
. Dạy học - giáo dục đóng vai trò chủ đạo. (Là con đường chính yếu)
. Hoạt động tích cực của cá nhân đóng vai trò quyết định.
3. Các quy luật chung về sự phát triển.
- Quy luật không đồng đều: điều kiện giống nhau những những biểu hiện tâm lí, những chức
năng tâm lí ở người có thể phát triển rất khác nhau.
+ Xét trong tiến tình phát triển tâm nhân: những giai đoạn hội tụ những điều kiện tối ưu cho sự
phát triển một hiện tượng tâm nào đó vượt trội hơn hẳn so với các hiện tượng tâm khác - Giai đoạn
thuận lợi đó gọi giai đoạn phát cảm (VD: 1-5 tuổi: phát cảm ngôn ngữ, 6-11 tuổi: phát cảm xảo vận
động)
lOMoARcPSD| 61559320
+ Xét trong quan hệ giữa cá nhân này với cá nhân khác: Cùng một lứa tuổi nhưng tốc độ và mức độ phát
triển tâm lí của các cá nhân cũng không đều nhau.
- Quy luật toàn vẹn: Con người càng phát triển thì tâm con người ngày càng trở nên trọn vẹn,
thống nhất bền vững hơn. (VD: Khi nhỏ, nhận thức trẻ còn non nớt, ngây thơ, xúc cảm, tình cảm
bồng bột, hành vi bốc đồng thiếu ý thức, trẻ chưa hiểu cũng như không hiểu nhiều điều. Nhưng càng lớn,
trẻ càng nhận thức đầy đủ hơn, tình cảm sâu sắc hơn, hành động có ý thức ổn định hơn) - Quy luật mềm
dẻo và khả năng bù trừ:
+ Mềm dẻo: Trẻ em thể thay đổi, khả năng lĩnh hội kiến thức năng để phát triển bản thân. +
trừ: Khi một chức năng tâm hoặc sinh nào đó yếu hoặc thiếu thì các chức năng khác sđược tăng
cường hoặc phát triển mạnh hơn để bù đắp cho sự thiếu hụt đó. (VD: Trẻ em khuyết tật)
4. Các yếu tố đặc trưng cho giai đoạn lứa tuổi.
- Sinh lí: Sự phát triển thể chất, sinh lí
- Xã hội: Điều kiện sống và các dạng hoạt động, các mối quan hệ cùng những yêu cầu đặt ra cho trẻ trong
giai đoạn đó
- Tâm lí: Những nét tâm lí đặc trưng về nhận thức, tình cảm, nhân cách
5. Đặc điểm của việc chuyển tiếp các giai đoạn lứa tuổi
- Sự thay đổi tình huống xã hội của sự phát triển: tình huống XH = điều kiện bên trong + điều kiện
bên ngoài, thúc đẩy sự phát triển tâm trong suốt giai đoạn lứa tuổi đó, dẫn đến sự xuất hiện những nét
cấu tạo tâm lí vào cuối giai đoạn lứa tuổi.
- Sự xuất hiện những nét cấu tạo tâm mới: Chúng làm thay đổi bộ mặt nhân cách của con người
trong giai đoạn lứa tuổi mới và cho ta thấy rõ một sự khác biệt tâm lí về chất so với giai đoạn trước. (VD:
Cảm giác mình là người lớn ở tuổi thiếu niên, Xu hướng nghề nghiệp ở tuổi đầu thanh niên)
- Sự thay đổi của hoạt động chủ đạo: Hoạt động chủ đạo là hoạt động quy định những biến đổi chủ
yếu nhất tâm con người trong giai đoạn phát triển của nó. (VD: Trẻ sinh, hài nhi - Giao lưu cảm
xúc trực tiếp với người lớn, Trẻ ấu nhi - Hoạt động với đồ vật, Trẻ mẫu giáo - Hoạt động vui chơi, Nhi
đồng - Học tập, Thiếu niên - Giao tiếp, Đầu thanh niên - Học tập, hướng nghiệp) + Là hoạt động chủ yếu
nhất, cơ bản nhất, có ý nghĩa nhất.
+ Làm xuất hiện những cấu tạo tâm lí mới đặc trưng cho lứa tuổi đó.
+ Có khả năng chi phối các hoạt động khác, tạo tiền đề cho sự hình thành một dạng hoạt động chủ đạo mới
của lứa tuổi kế tiếp, phát sinh ngay từ trong lòng của hoạt động này. (VD: Việc học được xuất hiện lần đầu
trong trò chơi của trẻ mẫu giáo, khi chơi trẻ đã phải học, sang tuổi nhi đồng thì hoạt động học tập trở thành
hoạt động chủ đạo)
- Khủng hoảng lứa tuổi: Các giai đoạn phát triển tâm đầy biến động xen giữa các giai đoạn ổn
định. Đó là giai đoạn có sự phát triển tâm lí rất nhanh mạnh và trong thời gian ngắn lượng đã biến thành
chất.
+ Giai đoạn bình ổn: Tương đối dài, sự phát triển tâm diễn ra từ từ, không có thành tựu nổi bật, không
gây được sự chú ý đối với người xung quanh.
+ Giai đoạn khủng hoảng (biến động): giai đoạn diễn ra những biến đổi bản chất trong quá trình phát
triển tâm lí. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ lứa tuổi này sang lứa tuổi khác. Giai đoạn này thường diễn ra
ngắn, bắt đầu và kết thúc không rõ ràng, thường gắn liền với sự thay đổi hành vi ở trẻ, đặc biệt là sự xuất
hiện những biểu hiện tiêu cực, trẻ hay gặp 2 mâu thuẫn: giữa những nhu cầu đang lớn dần lên với những
lOMoARcPSD| 61559320
hạn chế trong khả năng, mẫu thuẫn giữa những nhu cầu mới của trẻ với những mối quan hệ đã hình thành
trước đây với người lớn - Đây được coi là động lực của sự phát triển. Những cấu tạo không bền vững này
sẽ được thay đổi bền vững hơn trong giai đoạn bình ổn. (Tiêu biểu: Chào đời, 1 tuổi, 3 tuổi, 7 tuổi, 13 tuổi
- dậy thì, 17 tuổi - đầu thanh niên)
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí thiếu niên và đầu thanh niên
Các yếu tố
Thiếu niên (THCS)
Đầu thanh niên (THPT)
Sự phát triển
về mặt sinh lí
Tốc độ phát triển cơ thể rất nhanh, mạnh,
nhưng không đồng đều về mọi mặt, đồng
thời xuất hiện hiện tượng dậy thì đánh
dấu sự trưởng thành về hệ sinh dục.
Tương đối êm ả, đi dần đến sự hoàn thiện
các bộ phận và chức năng trong cơ thể.
Điều kiện sống
và hoạt động
Vị trí của các em trong gia đình, nhà
trường và xã hội được nâng cao. Từ vị trí
“trẻ con” chuyển dần sang vị trí mới
“vừa trẻ con, vừa người lớn”
Vai trò vị trí hội của các em ngày
một nâng cao. Các em không còn trẻ
con nhưng chưa phải người lớn thực sự.
Hoạt động của các em đa dạng, phong phú
về cả nội dung hình thức. các em
ngày ng xuất hiện nhiều vai trò của
người lớn và các em thực hiện các vai trò
đó ngày càng có tính độc lập và tinh thần
trách nhiệm cao hơn.
Sự chín muồi
về tâm lí
Cuối tuổi nhi đồng, các em đã đạt được
những thành tựu phát triển tâm lí nổi bật,
đó chính điều kiện cho sự hình thành
và phát triển tâm lí ở lứa tuổi thiếu niên:
Trong giai đoạn chuyển tiếp từ cuối tuổi
thiếu niên sang tuổi đầu thanh niên, các
em đã đạt được những thành tựu nổi bật
về sự phát triển tâm lí, đó chính điều
kiện thúc đẩy sự hình thành và phát triển
lOMoARcPSD| 61559320
- Phát triển các thao tác tư duy cụ
thể
- Có khả năng tổ chức và kiểm
soát các hành động nhận thức, hành vi
theo mục đích xác định.
- Biết phân tích, lập các kế hoạch
hành động.
- Ngôn ngữ đã hoàn thiện về ngữ
phápvà ngữ nghĩa của ngôn ngữ nói,
hình thành các kĩ năng đọc và viết tiếng
mẹ đẻ.
- Phát triển nhận thức xã hội và
cácchuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó
hình thành hành vi đạo đức của các em
tâm lí ở tuổi đầu thanh niên:
- duy trừu tượng tính chủ
định trong tất cả các quá trình nhận thức
phát triển mạnh, xúc cảm - tình cảm trong
sáng, đa dạng.
- Tự ý thức, đặc biệt khả năng tự
đánh giá phát triển mạnh mẽ, bắt đầu biết
suy xét khi hành động
- Có nhu cầu được tôn trọng đối
xử bình đẳng
- Ý thức về tính người lớn của bản
thân phát triển mạnh, ý thức sẵn sàng dấn
thân để chứng tỏ bản thân được công
nhận là người lớn.
Tóm lại
Sự phát triển nhảy vọt về thể chất, sự thay
đổi điều kiện sống và hoạt động (học tập,
giao tiếp,...), sự chín muồi về tâm giai
đoạn chuyển tiếp là những điều kiện giúp
cho tâm của lứa tuổi thiếu niên hình
thành phát triển nhảy vọt về chất, đánh
dấu một bước ngoặt quan trọng trong tiến
trình phát triển tâm lí cá nhân.
Sự phát triển thể ổn định, hài hòa, cân
đối, sự thay đổi điều kiện sống hoạt
động trong vị trí một công dân sắp trưởng
thành; sự kế thừa những kết quả đạt được
trong quá trình phát triển về cấu trúc
chức năng tâm cuối tuổi thiếu niên
những yếu tố thúc đẩy sự phát triển tâm
ở tuổi đầu thanh niên
7. Đặc điểm tâm lí thiếu niên và đầu thanh niên.
Các yếu tố
Thiếu niên (THCS)
Đầu thanh niên (THPT)
lOMoARcPSD| 61559320
Nhận thức
- Tri giác: chủ định dần thay thế
không chủ định, trình tự, mục đích,
kế hoạch hoàn thiện hơn so với nhi đồng.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế như hấp tấp,
vội vàng, tính tổ chức, nh hệ thống còn yếu.
- Tnhớ: chủ định nổi bật lên, trí
nhớ từ ngữ - logic phát triển mạnh. Các quá
trình bản của trí nhớ được điều khiển
kế hoạch, tổ chức. Ghi nhớ máy móc dần
nhường chỗ cho ghi nhớ mục đích. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều mâu thuẫn, thiếu sót, tùy
tiện.
- Tư duy: trừu tượng phát triển mạnh
mẽ, bên cạnh đó duy hình tượng - cụ thể
vẫn tiếp tục phát triển, giữ vai trò quan trọng
trong cấu trúc duy, tuy nhiên vẫn còn nhầm
lẫn. Khả năng suy luận tương đối hợp
sở (Tư duy bằng các giả thuyết, có căn cứ,
vận dụng thuyết vào thực tiễn, hiểu đi
sâu vào bản chất vấn đề) Tính phê phán phát
triển (Biết phát hiện ra cái sai nhận xét,
thắc mắc). Tính độc lập, sáng tạo hình thành
phát triển (Muốn giải quyết theo cách
riêng, không rập khuôn). Tuy nhiên ưa lập
luận và cãi lí -
- Tri giác: mục đích và hệ thống.
Tuy nhiên vẫn còn nhầm lẫn
- T nhớ: có chủ định phát triển
mạnh và đóng vai trò chủ đạo, ghi nhớ
ý nghĩa, ghi nhớ logic theo cách riêng
của mình ngày một tăng tạo nên tính logic
tính hệ thống trong nhận thức của các
em. Tuy nhiên vẫn còn ghi nhớ máy móc,
đại khái, chung chung.
- Tư duy: trừu tượng, luận phát
triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng,
tư duy có căn cứ và khá quyết đoán, có óc
phê phán tính hoài nghi khoa học, các
phẩm chất khác của duy cũng phát triển
mạnh mẽ, là cơ sở để hình thành năng lực
sáng tạo. Tuy nhiên vẫn còn vội vàng theo
cảm tính, còn dựa dẫm vào giáo viên.
TÓM LẠI: Tính mục đích, tính chủ định,
tính suy luận, tính hệ thống tính thực
tiễn phát triển mạnh mẽ
duy chứa nhiều mâu thuẫn nên chưa diễn đạt
trôi chảy, thấu đáo. duy phát triển không
đồng đều
- Tưởng tượng, chú ý, ngôn ngữ có chủ định,
phát triển mạnh nhưng chưa gắn liền với hiện
thực
TÓM LẠI: Tính mục đích, chủ định phát
triển mạnh, còn nhiều hạn chế
lOMoARcPSD| 61559320
Tình cảm
- Về nội dung: Đời sống xúc cảm - tình cảm
phát triển mạnh, mang tính bồng bột dần
giảm đi, nhường chỗ cho các loại xc- tc biết
phục tùng ý chí. Các mức độ đời sống xúc
cảm - tình cảm phát triển mạnh, dần hình
thành các loại nh cảm cấp cao, được củng
cố và phát triển sâu sắc hơn:
- Về nội dung: Tính xúc cảm cao, thường
ổn định ít thay đổi n, biết kiềm chế
che giấu cảm xúc, thái độ với người
khác bắt đầu ổn định, đối xử có lựa chọn,
tình cảm dần trở nên sâu sắc. Các loại tình
cảm cấp cao phát triển và có sự phân hóa
+ Tình cảm đạo đức: tình cảm gia đình, bạn
bè, tập thể phát triển mạnh. Tình cảm đã bắt
đầu biết phục tùng lí trí. Lòng yêu nước, tình
yêu thương con người được phát triển.
+ Tình cảm trí tuệ: Rung động liên quan đến
nhu cầu nhận thức, khám phá, phát hiện cái
mới.
+ Tình cảm thẩm mĩ: quan niệm về cái đẹp
phong phú sâu sắc, sáng tác thơ văn, hội
họa,... bộc lộ tình cảm với cái đẹp
+ Tình cảm đạo đức: Tình cảm gia đình,
tình bạn, tình yêu,..., muốn trau dồi những
phẩm chất tốt đẹp. Khi phạm lỗi thường
ăn năn và muốn chuộc lỗi, thể hiện sự bất
bình khi thấy người khác phạm lỗi, coi
trọng giá trị tinh thần hơn vật chất.
+ Tình cảm thẩm mĩ: Nhạy cảm với cái
mới, coi trọng cái đẹp cả về nội dung lẫn
hình thức, phấn đấu không mệt mỏi
những điều say mê.
- Về hình thức biểu hiện: rất đa dạng, nhiều
mâu thuẫn, dễ thay đổi, chưa ổn định, cường
độ khá mạnh, ch cực tiêu cực nhanh
chóng thay thế nhau (Sinh : Dễ bị kích động,
xúc động; Nhận thức: thái độ nhất định với
tình cảm, kiềm chế bản thân, ý thức được tình
cảm dùng ngôn ngữ miêu tả lại được.;
Hành vi, cử chỉ, điệu bộ:
hay thay đổi)
+ Tình cảm trí tuệ: Hứng thú nhận thức,
say mê tìm tòi cái mới, độc, lạ.
- Tình bạn: Nhu cầu kết bạn tâm tình tăng
lên rệt, phạm vi giao tiếp với bạn
đồng trang lứa ngày càng được mở rộng.
Tình bạn sở, trí hơn (cùng tính
cách, sở thích, hứng thú, hoạt động chung,
đề cao sự trung thành, sự gắn bó, tin cậy).
Mang tính xúc cảm cao, sự gắn chân
tình đồng cảm nhất định (đồng cảm
nét mới), mong muốn người bạn thân
để cùng nhau chia sẻ vui buồn giúp
nhau cùng tiến bộ. Tình
lOMoARcPSD| 61559320
bạn khá bền vững kéo dài, đôi khi
quyến luyến về cảm xúc nên thường sẽ
tưởng hóa, ít nhận ra khuyết điểm - Tình
yêu: Quan hệ nam nữ được tích cực hóa
một cách rệt, xuất hiện nhu cầu chân
chính về tình yêu tình cảm sâu sắc.
Xuất hiện mối nh đầu: rất trong sáng
giàu cảm xúc, nhiều e lthầm kín, thẹn
thùng bối rối, rất trữ tình, đẹp đẽ
chân thật; thuần khiết tưởng nhưng
cũng hay tan vỡ. Bên cạnh những tình yêu
đẹp đã giúp các em thêm động lực để
vượt qua những khó khăn trong học tập
cuộc sống, vẫn còn tồn tại không ít những
tình yêu để lại hậu quả xấu
lOMoARcPSD| 61559320
Nhân cách
- Tự ý thức
+ Tự nhận thức: Quan tâm nhiều hơn đến bản
thân, đến những xc-tc mới, những mối quan
hệ mới, vị thế của mình trong xã hội, cố gắng
bắt chước người lớn. Sự tự nhận thức này
không diễn ra cùng lúc (Bề ngoài Hành vi -
Phẩm chất đơn lẻ nhân - Phẩm chất với
người khác - Phẩm chất với bản thân - Phẩm
chất phức tạp). Có khả năng nhận biết và thể
hiện bản thân đồng nhất với giới tính. Các em
thấy mình vẫn còn yếu kém về nhiều mặt,
nhận thức vẫn chưa đầy đủ nhưng không
muốn bị giáo dục, bị coi thường.
+ Tự đánh giá:
. Đánh giá bản thân: Đầu tuổi thiếu niên: Dựa
vào sự đánh giá, nhận xét từ người khác (uy
tín, gần gũi) - Cuối tuổi thiếu niên: Tự đánh
giá bản thân khi so sánh với các bạn cùng
tuổi. Tuy nhiên khả năng này còn hạn chế, d
rơi vào tự kiêu, tự ti, chưa đủ khả năng để
nhìn thấy được hết ưu, nhược của bản thân,
rất nhạy cảm với nhận xét của người khác.
Các em xu hướng đánh giá mình cao hơn
hiện thực trong khi
- Sự hình thành thế giới quan
khoa học: đặc trưng của tuổi đầu thanh
niên, kết quả của sự trưởng thành của
thể, của sự mở rộng phạm vi quyền hạn
của các em trong giao tiếp nói chung
với người lớn nói riêng, thể hiện trong mọi
mặt của đời sống, chẳng hạn như trong
những cuộc tranh luận của các em khi trao
đổi các vấn đề về đúng - sai, thiện - ác,
đẹp - xấu; các em lựa chọn những nguyên
tắc, cách thức hành xử việc đánh giá
vai trò của nhân các mối quan hệ;
thể hiện việc m hiểu ý nghĩa của cuộc
sống.
- Tự ý thức: Nhu cầu tìm hiểu bản
thân, đánh giá bản thân xây dựng hình
ảnh bản thân. Đây là một dấu hiệu tích cực
của sự trưởng thành về nhân cách. Các em
không chỉ quan tâm phân tích ngoại hình
còn đánh giá nội tâm chính nh, quan
tâm đến vai trò, vị trí trong hội, quan
tâm đánh giá các phẩm chất giới tính. Có
khả năng nhìn nhận các phẩm chất phức
tạp, quan tâm khám phá nội tâm, đi sâu
vào bản thân, quan điểm riêng trong
việc nhìn nhận, đánh
lOMoARcPSD| 61559320
người lớn lại đánh giá thấp các em nên các
em không muốn nghe lời nhận xét, đánh giá
của người lớn về mình.
. Đánh giá người khác: Phát triển mạnh, thể
hiện kín đáo, mật, khắc khe, dễ nhận ra
khuyết điểm của người khác hơn của mình,
thường đánh giá phiến diện thông qua các
hành động đơn lẻ. Đối với các em chỉ
người tốt - người xấu. Có thể tìm thấy những
hình mẫu lí tưởng.
. Bắt đầu hình thành quan điểm riêng,
tưởng, niềm tin, bắt đầu khả năng nhận
xét, đánh giá về hệ thống giá trị, về các chuẩn
mực đạo đức, so sánh với những trải
nghiệm thực tế, từ đó hình thành những quan
điểm riêng, tuy nhiên chưa có nền tảng vững
chắc chưa thế giới quan khoa học, dễ
thay đổi dưới tác động của bạn bè, dễ ngộ
nhận, phiến diện, không chính xác, phát sinh
những nét tiêu cực
+ Tự giáo dục: Có thái độ với sự tiến bộ của
bản thân, kiểm tra bản thân, cảm thấy không
hài lòng nếu chưa đạt được mục đích đề ra,
tự giáo dục ý chí, tự đề ra những mục tiêu, kế
hoạch để tu dưỡng, rèn luyện * Nguyên nhân
chính: Cảm nhận về sự trưởng thành của bản
thân “cảm nhận mình người lớn”, nhu cầu
, khao khát tìm kiếm một vị trí trong gia đình,
nhà trường, hội, trong lòng bạn bè, được
yêu thương và tôn trọng
* Ý nghĩa: Ảnh hưởng toàn bộ đời sống tâm
lí, đến hoạt động và các mối quan hệ, có khả
năng điều khiển, điều chỉnh hành vi cho phù
hợp với yêu cầu khách quan. Các em không
chỉ khách thể nữa, còn chủ thể của
sự giáo dục.
- Ý chí: Nảy sinh khát vọng tu dưỡng rèn
luyện các phẩm chất ý chí - đây những
nhiệm vụ quan trọng nhất của bản thân (đặc
biệt nam) tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu
sót, chưa phân biệt được sự khác nhau, đôi
giá. BẮT ĐẦU HÌNH THÀNH NĂNG
LỰC TỰ Ý THỨC. Phân tích và đánh giá
bản thân trong cả hiện tại tương lai,
trong nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc
sống.
- Nhu cầu: Được tôn trọng, được
độc lập và được bình đẳng trong giao tiếp
với mọi người, không chỉ cần bạn tôn
trọng người lớn phải tôn trọng đối
xử bình đẳng. Nhu cầu thể hiện bản thân
cũng là nhu cầu nổi bật. Biết mình đã lớn,
vị trí ngày càng quan trọng, hiểu biết càng
được mở rộng nên cho mình đúng.
HAI HƯỚNG: Tích cực: Cố gắng học
giỏi, vượt qua khó khăn, nghĩa cử cao đẹp
- Tiêu cực: tạo ra đó khác người, gây
sốc nhưng lệch chuẩn, lối sống không phù
hợp
- tưởng sống: mục tiêu cao
đẹp hoàn chỉnh mỗi nhân mong
muốn đạt được, kết quả của quá trình
nhận thức sâu sắc, động mạnh nhất
thúc đẩy nhân hành động tích cực nhằm
đạt được mục tiêu đề ra. Mong muốn tìm
kiếm “mẫu hình tưởng” nhưng lúc này
mẫu hình không còn gắn liền với các
nhân cụ thể nữa mà khái quát hơn về phẩm
chất tâm lí, nhân cách điển hình của nhiều
cá nhân trong các lĩnh vực.
lOMoARcPSD| 61559320
khi tỏ ra thiếu bình tĩnh, thô lỗ trong ứng xử,
rèn luyện trong điều kiện khắt khe không
thích hợp
- Hứng thú: Phát triển cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, mở rộng ra ngoài hội, thúc đẩy
tính tích cực của các em trong học tập, rèn
luyện hđ. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế: tản
mạn, phiến diên, dễ thay đổi; chủ yếu thiên
về hoạt động thực tiễn, tính chất thuật
đơn giản, bước đầu thiết thực, gắn với đời
sống nhưng vẫn còn bay bổng, thiếu thực
tiễn.
TÓM LẠI: Tuổi thiếu niên được xem là thời
quá độ, thời chuyển tiếp từ thế giới trẻ
con sang thế giới người lớn, thời kì trẻ ở ngã
ba đường của sự phát triển. Đây thời
phát triển đầy khó khăn, phức tạp, nhiều biến
động khủng hoảng, nhưng cũng thời
phát triển có những bước tiến nhảy vọt về thể
chất lẫn tình thần.
lOMoARcPSD| 61559320
Hoạt động
chủ đạo
GIAO TIẾP
- Với người lớn: Là sự cải tổ lại mỗi quan hệ
không bình đẳng giữa trẻ em người lớn
tuổi nhi đồng, hình thành kiểu quan hệ mới
dựa trên cơ sở của sự bình đẳng tôn trọng.
Xuất hiện cảm giác mới “Cảm giác mình
người lớn” - xu hướng vươn lên làm người
lớn, nhu cầu tự khẳng định mình khát cọng
được độc lập trong mối quan hệ với người lớn
được thể hiện rất cao. Tuy nhiên xuất hiện
nhiều mâu thuẫn (Do các em có nhu cầu độc
lập thoát khỏi sự giám sát nhưng vẫn muốn
được gần gũi chia sẻ, Hoặc cảm thấy mình đã
lớn, muốn người lớn đối xử bình đẳng nhưng
người lớn không bắt nhịp được). Trong tương
tác với người lớn thiếu niên xu hướng
cường điệu hoặc bi kịch hóa những tác động
của người lớn bản thân các em cho
không phù hợp (Chỉ hành xử làm tổn
HỌC TẬP - HƯỚNG NGHIỆP
- Chi phối mạnh mẽ sự hình thành
phát triển nhân cách của các em
được thể hiện rất qua xu hướng nghề
nghiệp - là nét cấu tạo tâm lí mới TRUNG
TÂM trong nhân cách của tuổi đầu thanh
niên.
- Xu hướng nn bộc lộ qua hứng
thú việc lựa chọn nn tương lai, việc này
thúc đẩy các em nỗ lực học tập rèn luyện
để thực hiện đc mục tiêu. Tuy nhiên vẫn
trăn trở nhiều điều, các em chủ động tìm
hiểu thông tin bằng nhiều cách.
- Có nhiều yếu tố chi phối: cha mẹ,
kết quả tự đánh giá, c động bạn bè,
hướng dẫn của thầy cô, tư vấn của chuyên
viên, quan niệm hội, các em dễ bối rối
trước những ý kiến đa chiều.
- Chọn nghề ý nghĩa quan trọng
với cuộc đời, nếu xác định sớm sẽ chủ
động
lOMoARcPSD| 61559320
thương chút ít thì các em xem xúc phạm
lớn, trong khi hành vi nguy hiểm đến tính
mạng thì lại xem nhẹ dẫn đến stress, trầm
cảm, tự tử)
- Với bạn bè
+ Cùng giới: Nhu cầu kết bạn tâm tình thiếu
niên phát triển rất mạnh, trò chuyện tâm tình,
trao đổi tâm tư nguyện vọng giữ 1 vị trí quan
trọng trong giao tiếp. Tình bạn của thiếu niên
đã trở nên sâu sắc, gắn bó với nhau hơn, hình
thành những nhóm bạn thân. Quan hệ với bạn
của thiếu niên được xây dựng dựa trên sở
của “bộ luật tình bạn”. Các em thường
tưởng hóa tình bạn
+ Khác giới: Dậy thì đã làm xuất hiện ở thiếu
niên những rung động, những cảm xúc mới lạ
đối với bạn khác giới, quan hệ này trải qua 3
giai đoạn
. Đầu thiếu niên (lớp 6-7): Quan tâm trong
sáng, hồn nhiên, các em gái thường thụ động
kín đáo, thường che giấu tình cảm của mình
bằng cách tỏ vẻ thờ ơ, lãnh đạm. Các em trai
thể hiện công khai, vụng về dưới hình thức
gây sự tràn lan (ghẹo!), các em gái nhiều khi
rất bực bội, nhưng biết rồi thì thôi :))
. Giữa thiếu niên (lớp 7-8): quan hệ thay đổi,
xuất hiện nh ngượng ngùng, e thẹn, nhút
nhát. Các em quan tâm đến nhau 1 cách e dè,
kín đáo chứ hong thô thiển như trước, một số
công khai, còn lại đa số ra sức che đậy bằng
thái độ dửng dưng thờ ơ giả tạo, ra dẻ chê bai.
. Cuối thiếu niên (lớp 8-9): xuất hiện những
nhóm bạn hỗn hợp, xuất hiện tình bạn thân
thiết khác giới, rung cảm giới tính đầu đời,
nhưng vẫn cố gắng che giấu. Xuất hiện kiểu
“yêu đương - bạn bè” ở mức độ thấp
Trong tình bạn khác giới, các em vừa hồn
nhiên, trong sáng, vừa vẻ thận trọng, kín
đáo, có ý thức rõ rệt về giới tính, những rung
động này đôi lúc chỉ thoáng qua rồi
hơn trong quá trình tìm kiếm những đk
hỗ trợ.
lOMoARcPSD| 61559320
Trắc nghiệm tham khảo Câu 1. Hoạt động chủ đạo của tuổi thiếu niên
là gì?
a. Hoạt động học tập.
b. Hoạt động giao tiếp.
c. Hoạt động học tập – hướng nghiệp.
d. Hoạt động vui chơi.
Câu 2. Điều nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về
tuổi thiếu niên?
a. Tốc độ phát triển thể rất nhanh, mạnh,
không đồng đều.
b. Từ vị trí “trẻ con” chuyển dần sang vị
trí mới “vừa trẻ con, vừa người lớn”.
c. Tính không chủ định phát triển mạnh trong
các hoạt động nhận thức.
d. Đa số có khả năng thể hiện bản thân đồng
nhất với giới tính.
Câu 3. Nét cấu tạo tâm mới của tuổi thiếu
niên là:
a. Tự ý thức
b. ng lực tự ý thức
c. Xu hướng nghề nghiệp
d. Mối tình đầu
Câu 4. Hoạt động chủ đạo của tuổi thanh niên
học sinh là gì?
tan biến, nhưng cũng TH nảy sinh những
tình cảm khá bền vững, ghi lại nhiều dấu ấn
khó phai. Nhìn chung đây động lực thúc
đẩy các em tự hoàn thiện nh. Nhưng không
phải ai cũng trong sáng dị :00000. Một số em
bị chi phối và ảnh hưởng đến kết quả học tập
- Với các em nhỏ: Thiếu niên muốn thể hiện
tính người lớn của mình bằng cách chăm sóc,
dạy dỗ, bảo ban các em, nhường nhịn, chiều
chuộng các em nhỏ. Nhưng khi tính trẻ con
trỗi dậy, các em lại sẵn sàng chọc ghẹo, bắt
nạt. Thiếu niên được bộc lộ nhu cầu độc lập,
nhu cầu tự khẳng định mình
lOMoARcPSD| 61559320
a. Hoạt động học tập.
b. Hoạt động giao tiếp.
c. Hoạt động học tập – hướng nghiệp.
d. Hoạt động vui chơi.
Câu 5. Nét cấu tạo tâm lý mới của tuổi đầu
thanh niên là: a. Tự ý thức
b. Năng lực tự ý thức
c. Tư duy trừu tượng
d. Cảm giác mình người lớn Câu 6: Quan niệm
về trẻ em theo quan điểm duy vật biện chứng
là:
a. Trẻ em như búp trên cành.
b. Trẻ em là trẻ em.
c. Trẻ em là người lớn thu nhỏ lại.
d. Trẻ em như tờ giấy trằng.
Câu 7. sao hai chị em sinh đôi cùng trứng
nhưng lớn lên tính cách lại khác nhau?
a. Do khác biệt về gen
b. Khác biệt về môi trường
c. Khác biệt về gen và môi trường sống
d. Khác nhau về tính tích cực hoạt động
mỗi cá nhân.
lOMoARcPSD| 61559320
Câu 8. Khi đề cập đến khái niệm về sự phát
lOMoARcPSD| 61559320
triển tâm nhân, quy luật nào dưới đây
được xem là động lực của sự phát triển?
a. Quy luật mâu thuẫn và đấu tranh giữa các
mặt đối lập.
b. Quy luật lượng chất
c. Quy luật phủ định của phủ định.
d. Cả ba quy luật
Câu 9. Câu "gần mực thì đen, gần đèn thì sáng"
đề cập đến học thuyết nào trong khái niệm sự
phát triển tâm lý cá nhân?
a. Thuyết tiền định
b. Thuyết duy cảm
c. Thuyết hội tụ hai yếu tố
d. Chủ nghĩa duy vật biện chứng Câu 10.
Câu nói "gần bạn xa mẹ" đề cập đến hoạt
động chủ đạo nào của tuổi thiếu niên? a. Hoạt
động học tập.
b. Hoạt động giao lưu bè bạn.
c. Hoạt động vui chơi.
d. Hoạt động học tập – hướng nghiệp.
Câu 11. Cụm từ nào KHÔNG ĐÚNG về lứa
tuổi thiếu niên?
a. Tuổi thiếu niên là lứa tuổi hồi xuân.
b. Tuổi thiếu niên là lứa tuổi nổi loạn
c. Tuổi thiếu niên là lứa tuổi dậy thì
d. Tuổi thiếu niên lứa tuổi mới lớn Câu 12. Đâu
nét cấu tạo tâm mới ca tuổi thiếu niên?
a. Xu hướng nghề nghiệp
b. Cảm giác mình là người lớn
c. Hình thành tình yêu khác giới
d. Hình thành tưởng sống Câu 13. Đâu
KHÔNG PHẢI là đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi
thiếu niên?
a. Cái tôi phát triển mạnh
b. Xu hướng phóng đại (sự việc, năng lực bản
thân)
c. Thích thể hiện bản thân
d. Thế giới quan phát triển mạnh
Câu 14. Tình cảm khác giới lứa tuổi thiếu
niên gọi là?
a. Mối tình đầu
b. Tình yêu tuổi học trò
c. Rung cảm đầu đời
d. Tình yêu sét đánh
Câu 15. Trong quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, quy luật nào đề cập đến xu
hướng của sự phát triển?
a. Quy luật phủ định của phủ định.
b. Quy luật lượng chất.
c. Quy luật mâu thuẫn đấu tranh giữa các mặt
đối lập.
d. Cả a, b & c.
Câu 16. "Trẻ lên ba nghĩ mình có thể giặt quần
áo được nhưng thực tế thì không làm được" thể
hiện quy luật nào dưới đây? a. Quy luật lượng
chất
b. Quy luật phủ định của phủ định
c. Quy luật mâu thuẫn đấu tranh giữa các mặt đối
lập
d. Cả a, b & c
Câu 17. Động lực của sự phát triển tâm chính
là gì?
a. Giao tiếp để trao đổi nhu cầu, cảm xúc, nguyện
vọng
b. Học tập để lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
c. hoạt động tích cực của nhân để giải quyết
những mâu thuẫn. d. Cả ba đều đúng.
Câu 18. Yếu tố nào dưới đây đóng vai trò
quyết định sự phát triển tâm lý? a. Bẩm sinh
di truyền
b. Môi trường sống và hoạt động
c. Dạy học & giáo dục
d. Hoạt động tích cực của nhân Câu 19.
Trong cuộc sống con người có rất nhiều những
mâu thuẫn nhưng mâu thuẫn lớn nhất là gì?
a. Mâu thuẫn giữa các mối quan hệ xã hội

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61559320
Chương 1: NHẬP MÔN TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC
1. Đối tượng nghiên cứu của TLHGD: Là các quy luật nảy sinh, biến đổi, phát triển các hiện tượng tâm
lí trong quá trình dạy học, giáo dục cũng như mối quan hệ giữa sự phát triển tâm lí cá nhân với các điều
kiện khác nhau của dạy học và giáo dục. Trang 8
2. Nhiệm vụ nghiên cứu của TLHGD: Xác định cơ sở tâm lí học của hoạt động dạy học, giáo dục cũng
như công tác hỗ trợ tâm lí học đường nhằm đảm bảo cho sự phát triển tối ưu của người học, cụ thể: Trang 8, 9
3. Quan hệ giữa TLHGD với 1 số chuyên ngành TLH khác như:
- TLH phát triển: Chỉ rõ ảnh hưởng của các yếu tố, quy luật phát triển tâm lí cá nhân hay hoạt động chủ
đạo tương ứng ở từng giai đoạn lứa tuổi.
- TLH nhận thức: Nghiên cứu hoạt động nhận thức của cá nhân, các quan điểm, cách tiếp cận vấn đề nhận
thức (VD: HS THCS có tri giác về hình ảnh phát triển hơn tư duy trừu tượng, trí nhớ chưa vững vàng bằng HS THPT)
- TLH khác biệt: Nghiên cứu sự khác biệt tâm lí giữa những cá nhân cũng như khác biệt cá nhân trong nhóm xã hội.
- TLH xã hội: Nghiên cứu đặc điểm tâm lí của nhóm xã hội.
- TLH văn hóa: Nghiên cứu sự phát triển tâm lí cá nhân trong những môi trường và tác động văn hóa khác nhau.
4. Phương pháp nghiên cứu TLHGD:
- Nghiên cứu mô tả: Mục đích là để tìm hiểu, ghi nhận và mô tả biểu hiện đời sống tâm lí của cá nhân.
NCMT không giúp xác định nguyên nhân hay bản chất của những hiện tượng tâm lí này nhưng giúp cung
cấp 1 số thông tin quan trọng về thái độ và hành vi của cá nhân.
+ Quan sát: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng tri giác có chủ định và ghi chép lại các hành vi, cử chỉ,
hành động, lời nói của khách thể nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu. Phương pháp này đòi hỏi nhiều thời
gian và thường chỉ có thể áp dụng hiệu quả đối với những nghiên cứu trên số lượng nhỏ khách thể.
+ Điều tra bằng phiếu hỏi: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với
một hệ thống câu hỏi được soạn thảo dựa trên mục đích nghiên cứu. Phương pháp này cho phép thu thập
ý kiến chủ quan của một số đông khách thể, trên diện rộng, trong thời gian ngắn và mang tính chủ động cao.
+ Phỏng vấn: là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua việc hỏi và đáp giữa nhà nghiên cứu với khách
thể, trong đó, nhà nghiên cứu sử dụng những câu hỏi có định hướng, có mục đích để thu thập thông tin, tư liệu cần thiết.
+ Nghiên cứu trường hợp: là phương pháp tìm hiểu và phân tích chuyên sâu một trường hợp nhất định.
+ Trắc nghiệm: là phương pháp sử dụng công cụ đã được tiêu chuẩn hóa để đo lường tâm lí con người một
cách khách quan. Phương pháp này đòi hỏi công cụ nghiên cứu phải đáp ứng tối thiểu 3 yêu cầu là độ tin
cậy, độ giá trị và được chuẩn hóa. lOMoAR cPSD| 61559320 -
Nghiên cứu tương quan: Là phương pháp nghiên cứu tập trung vào mô tả mối liên hệ giữa hai hay
nhiều biến số nghiên cứu, có thể đưa ra dự báo về sự biến thiên của một biến số này dựa trên thông tin có
được từ một biến số khác. -
Nghiên cứu thực nghiệm: Là phương pháp nghiên cứu trong đó có sự điều khiển một hay nhiều
biến số độc lập nhằm xác định ảnh hưởng hoặc tác động hoặc hiệu quả của chúng trên biến số phụ thuộc
khi kiểm soát các yếu tố khác có liên quan, có thể kiểm chứng và dự báo mối quan hệ nhân quả giữa các biến số:
+ Biến độc lập là biến số được thao tác một cách có chủ ý trong quá trình thực nghiệm
+ Biến phụ thuộc (Nhóm đối chứng) giữ nguyên điều kiện bình thường, được giả định chịu ảnh hưởng,
tác động của biến độc lập
Trắc nghiệm tham khảo: lOMoAR cPSD| 61559320
Câu 1. Đâu là đối tượng nghiên cứu của Tâm lý
d. Mối tương quan nghịch cho thấy hai yếu tố tăng học giáo dục? hoặc giảm cùng nhau.
a. Các hiện tượng tâm lý người trong từng giai
Câu 5. Để đảm bảo tính khoa học của kết quả đoạn lứa tuổi.
nghiên cứu, người nghiên cứu cần:
b. Hoạt động nhận thức của cá nhân.
a. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp với
c. Các quy luật nảy sinh, biến đổi, phát triển của mục đích nghiên cứu.
các hiện tượng tâm lý trong quá trình dạy học,
b. Sử dụng phối hợp, đồng bộ các phương pháp giáo dục. nghiên cứu.
d. Tất cả đều các phương án trên đều sai.
c. Tuân thủ các chuẩn mực đạo đức trong nghiên
Câu 2. Chọn phát biểu KHÔNG ĐÚNG về cứu.
phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu
d. Tất cả đều đúng.
Tâm lý học giáo dục.
Câu 6. Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học a.
Biến phụ thuộc là biến số được giả định giáo dục là:
chịu ảnh hưởng, tác động của biến độc lập.
A. Học sinh, sinh viên hay gọi chung là người b.
Biến phụ thuộc là biến số được nhà nghiên học.
cứu thao tác một cách có chủ ý trong quá trình thực nghiệm.
B. Giáo viên, người làm công tác giáo dục. c.
Xác nhận một mối quan hệ mang tính nhân
C. Cơ sở giáo dục các cấp. quả.
D. Các hiện tượng tâm lý trong môi trường giáo d.
Nhóm thực nghiệm là nhóm khách thể dục.
nhận được những điều kiện hoặc sự kiện đặc biệt (biến độc lập).
Câu 3. Phương pháp trắc nghiệm đòi hỏi công
cụ nghiên cứu phải đáp ứng tối thiểu bao nhiêu yêu cầu? a. 2
b. 3 (Độ tin cậy, độ giá trị và được chuẩn hóa) c. 4 d. 5
Câu 4. Điều nào sau đây ĐÚNG về nghiên cứu tương quan?
a. Có thể đưa ra dự báo về sự biến thiên của một
biến số này dựa trên thông tin có được từ một biến số khác.
b. Xác nhận một mối quan hệ mang tính nhân quả.
c. Mối tương quan thuận cho thấy một yếu tố tăng
thì yếu tố còn lại giảm. lOMoAR cPSD| 61559320
Câu 7. Ý nào dưới đây cho thấy một phần vai
B. Con đường giáo dục đạo đức cho học sinh.
trò của Tâm lý học phát triển đối với Tâm lý
C. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học giáo dục: học.
A. Cung cấp lý luận về sự phát triển tâm lý học
D. Đặc điểm phát triển cá nhân qua các giai đoạn
sinh theo từng giai đoạn lứa tuổi. B. Cung cấp lý lứa tuổi.
luận về sự khác biệt giữa học sinh nam và học sinh nữ. C.
Cung cấp lý luận về bầu không khí tâm lý của lớp học. D.
Cung cấp lý luận về sự tác động của văn
hóa đến mô hình dạy học, giáo dục.
Câu 8. A đang muốn tìm hiểu về mức độ hài
lòng của học sinh THPT về việc cho phép học
sinh được sử dụng điện thoại di động trong nhà
trường. A có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:

A. Điều tra bằng bảng hỏi B. Trắc nghiệm C. Thực nghiệm
D. Nghiên cứu trường hợp
Câu 9. Nhận định nào dưới đây là phù hợp: A.
Tâm lý học giáo dục là một ngành độc lập
và không có quan hệ gì với các chuyên ngành Tâm lý học khác. B.
Tâm lý học giáo dục chỉ có quan hệ với
một số chuyên ngành như Tâm lý học xuyên văn
hóa, Tâm lý học trị liệu, ... C.
Tâm lý học giáo dục có mối quan hệ với
nhiều chuyên ngành Tâm lý học khác nhưng
không thể sử dụng kết quả từ các ngành Tâm lý học đó. D.
Tâm lý học giáo dục có mối quan hệ với
nhiều chuyên ngành Tâm lý học khác nhưng đối
tượng và nhiệm vụ của mỗi chuyên ngành lại khác nhau.

Câu 10. Nội dung nào dưới đây không thuộc đối
tượng nghiên cứu của Tâm lý học giáo dục?
A. Những khó khăn tâm lý thường gặp của học sinh. lOMoAR cPSD| 61559320
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI HỌC
1. Những quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lí cá nhân. -
Thuyết tiền định: Di truyền đóng vai trò quyết định.
- Thuyết duy cảm: Môi trường là nhân tố quyết định.
- Thuyết hội tụ 2 yếu tố: Di truyền giữ vai trò quyết định còn môi trường là điều kiện để biến những yếu
tố có sẵn của di truyền thành hiện thực.
2. Quan niệm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lí cá nhân.
- Sự phát triển tâm lí người là quá trình biến đổi tâm lí người từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, là
quá trình tích lũy dần về lượng, dẫn đến sự nhảy vọt về chất, là quá trình nảy sinh những nét tâm lí mới
trên nền những nét tâm lí cũ do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân SVHT.
+ Bản chất của sự phát triển tâm lí chính là quá trình tích lũy dần về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất
trong các hoạt động tâm lí và nhân cách của trẻ (VD: Tình cảm được hình thành nhờ sự tổng hợp hóa,
động hình hóa các xúc cảm cùng loại)
+ Sự phát triển tâm lí tuân theo quy luật phủ định của phủ định, gắn liền với sự xuất hiện những cấu tạo
tâm lí mới ở những giai đoạn lứa tuổi khác nhau. (VD: Tự ý thức ở bản thân được hình thành từ mẫu giáo
và phát triển qua các giai đoạn lứa tuối khác nhau - ở giai đoạn thiếu niên, người trưởng thành thì sự tự ý
thức này sẽ khác về chất)
+ Sự phát triển tâm lí diễn ra không phẳng lặng mà có khủng hoảng và đột biến (VD: Khủng hoảng tuổi lên 3, tuổi dậy thì)
+ Sự phát triển tâm lí có tính liên tục, kéo dài suốt cả cuộc đời và tuân theo một quy luật tuần tự với những
giai đoạn nối tiếp nhau theo một trật tự cố định (Bào thai - Sơ sinh - Hài nhi - Nhi đồng - Thiếu niên -
Thanh niên - Người trưởng thành - Già lão)
+ Sự phát triển tâm lí ở trẻ em là một quá trình trẻ em tích cực hoạt động để lĩnh hội nền VHXH loài người. Note:
. Nguồn gốc của sự phát triển tâm lí: Môi trường VHXH, cụ thể là những kinh nghiệm LSXH.
. Cơ chế của sự phát triển tâm lí: Quá trình con người tiếp thu và lĩnh hội kinh nghiệm LSXH đó.
. Động lực của sự phát triển tâm lí: Hoạt động tích cực của cá nhân để giải quyết các mâu thuẫn.
+ Sự phát triển tâm lí chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó:
. Yếu tố bẩm sinh, di truyền đóng vai trò là tiền đề vật chất.
. Môi trường sống và hoạt động là điều kiện, đóng vai trò điều khiển.
. Dạy học - giáo dục đóng vai trò chủ đạo. (Là con đường chính yếu)
. Hoạt động tích cực của cá nhân đóng vai trò quyết định.
3. Các quy luật chung về sự phát triển. -
Quy luật không đồng đều: Dù điều kiện giống nhau những những biểu hiện tâm lí, những chức
năng tâm lí ở người có thể phát triển rất khác nhau.
+ Xét trong tiến tình phát triển tâm lí cá nhân: Có những giai đoạn hội tụ những điều kiện tối ưu cho sự
phát triển một hiện tượng tâm lí nào đó vượt trội hơn hẳn so với các hiện tượng tâm lí khác - Giai đoạn
thuận lợi đó gọi là giai đoạn phát cảm (VD: 1-5 tuổi: phát cảm ngôn ngữ, 6-11 tuổi: phát cảm kĩ xảo vận động) lOMoAR cPSD| 61559320
+ Xét trong quan hệ giữa cá nhân này với cá nhân khác: Cùng một lứa tuổi nhưng tốc độ và mức độ phát
triển tâm lí của các cá nhân cũng không đều nhau. -
Quy luật toàn vẹn: Con người càng phát triển thì tâm lí con người ngày càng trở nên trọn vẹn,
thống nhất và bền vững hơn. (VD: Khi nhỏ, nhận thức ở trẻ còn non nớt, ngây thơ, xúc cảm, tình cảm
bồng bột, hành vi bốc đồng thiếu ý thức, trẻ chưa hiểu cũng như không hiểu nhiều điều. Nhưng càng lớn,
trẻ càng nhận thức đầy đủ hơn, tình cảm sâu sắc hơn, hành động có ý thức và ổn định hơn) - Quy luật mềm
dẻo và khả năng bù trừ:

+ Mềm dẻo: Trẻ em có thể thay đổi, có khả năng lĩnh hội kiến thức kĩ năng để phát triển bản thân. + Bù
trừ: Khi một chức năng tâm lí hoặc sinh lí nào đó yếu hoặc thiếu thì các chức năng khác sẽ được tăng
cường hoặc phát triển mạnh hơn để bù đắp cho sự thiếu hụt đó. (VD: Trẻ em khuyết tật)
4. Các yếu tố đặc trưng cho giai đoạn lứa tuổi.
- Sinh lí: Sự phát triển thể chất, sinh lí
- Xã hội: Điều kiện sống và các dạng hoạt động, các mối quan hệ cùng những yêu cầu đặt ra cho trẻ trong giai đoạn đó
- Tâm lí: Những nét tâm lí đặc trưng về nhận thức, tình cảm, nhân cách
5. Đặc điểm của việc chuyển tiếp các giai đoạn lứa tuổi -
Sự thay đổi tình huống xã hội của sự phát triển: tình huống XH = điều kiện bên trong + điều kiện
bên ngoài, thúc đẩy sự phát triển tâm lí trong suốt giai đoạn lứa tuổi đó, dẫn đến sự xuất hiện những nét
cấu tạo tâm lí vào cuối giai đoạn lứa tuổi. -
Sự xuất hiện những nét cấu tạo tâm lí mới: Chúng làm thay đổi bộ mặt nhân cách của con người
trong giai đoạn lứa tuổi mới và cho ta thấy rõ một sự khác biệt tâm lí về chất so với giai đoạn trước. (VD:
Cảm giác mình là người lớn ở tuổi thiếu niên, Xu hướng nghề nghiệp ở tuổi đầu thanh niên) -
Sự thay đổi của hoạt động chủ đạo: Hoạt động chủ đạo là hoạt động quy định những biến đổi chủ
yếu nhất tâm lí con người ở trong giai đoạn phát triển của nó. (VD: Trẻ sơ sinh, hài nhi - Giao lưu cảm
xúc trực tiếp với người lớn, Trẻ ấu nhi - Hoạt động với đồ vật, Trẻ mẫu giáo - Hoạt động vui chơi, Nhi
đồng - Học tập, Thiếu niên - Giao tiếp, Đầu thanh niên - Học tập, hướng nghiệp) + Là hoạt động chủ yếu
nhất, cơ bản nhất, có ý nghĩa nhất.
+ Làm xuất hiện những cấu tạo tâm lí mới đặc trưng cho lứa tuổi đó.
+ Có khả năng chi phối các hoạt động khác, tạo tiền đề cho sự hình thành một dạng hoạt động chủ đạo mới
của lứa tuổi kế tiếp, phát sinh ngay từ trong lòng của hoạt động này. (VD: Việc học được xuất hiện lần đầu
trong trò chơi của trẻ mẫu giáo, khi chơi trẻ đã phải học, sang tuổi nhi đồng thì hoạt động học tập trở thành hoạt động chủ đạo) -
Khủng hoảng lứa tuổi: Các giai đoạn phát triển tâm lí đầy biến động xen giữa các giai đoạn ổn
định. Đó là giai đoạn có sự phát triển tâm lí rất nhanh mạnh và trong thời gian ngắn lượng đã biến thành chất.
+ Giai đoạn bình ổn: Tương đối dài, sự phát triển tâm lí diễn ra từ từ, không có thành tựu nổi bật, không
gây được sự chú ý đối với người xung quanh.
+ Giai đoạn khủng hoảng (biến động): Là giai đoạn diễn ra những biến đổi bản chất trong quá trình phát
triển tâm lí. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ lứa tuổi này sang lứa tuổi khác. Giai đoạn này thường diễn ra
ngắn, bắt đầu và kết thúc không rõ ràng, thường gắn liền với sự thay đổi hành vi ở trẻ, đặc biệt là sự xuất
hiện những biểu hiện tiêu cực, trẻ hay gặp 2 mâu thuẫn: giữa những nhu cầu đang lớn dần lên với những lOMoAR cPSD| 61559320
hạn chế trong khả năng, mẫu thuẫn giữa những nhu cầu mới của trẻ với những mối quan hệ đã hình thành
trước đây với người lớn - Đây được coi là động lực của sự phát triển. Những cấu tạo không bền vững này
sẽ được thay đổi bền vững hơn trong giai đoạn bình ổn. (Tiêu biểu: Chào đời, 1 tuổi, 3 tuổi, 7 tuổi, 13 tuổi
- dậy thì, 17 tuổi - đầu thanh niên)
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí thiếu niên và đầu thanh niên Các yếu tố Thiếu niên (THCS)
Đầu thanh niên (THPT) Sự phát triển
Tương đối êm ả, đi dần đến sự hoàn thiện về mặt sinh lí
Tốc độ phát triển cơ thể rất nhanh, mạnh, các bộ phận và chức năng trong cơ thể.
nhưng không đồng đều về mọi mặt, đồng
thời xuất hiện hiện tượng dậy thì đánh
dấu sự trưởng thành về hệ sinh dục.
Điều kiện sống Vị trí của các em trong gia đình, nhà và hoạt động
trường và xã hội được nâng cao. Từ vị trí Vai trò và vị trí xã hội của các em ngày
là “trẻ con” chuyển dần sang vị trí mới một nâng cao. Các em không còn là trẻ
“vừa trẻ con, vừa người lớn”
con nhưng chưa phải là người lớn thực sự.
Hoạt động của các em đa dạng, phong phú
về cả nội dung và hình thức. Ở các em
ngày càng xuất hiện nhiều vai trò của
người lớn và các em thực hiện các vai trò
đó ngày càng có tính độc lập và tinh thần trách nhiệm cao hơn. Sự chín muồi về tâm lí
Trong giai đoạn chuyển tiếp từ cuối tuổi
Cuối tuổi nhi đồng, các em đã đạt được thiếu niên sang tuổi đầu thanh niên, các
những thành tựu phát triển tâm lí nổi bật, em đã đạt được những thành tựu nổi bật
đó chính là điều kiện cho sự hình thành về sự phát triển tâm lí, đó chính là điều
và phát triển tâm lí ở lứa tuổi thiếu niên: kiện thúc đẩy sự hình thành và phát triển lOMoAR cPSD| 61559320 -
Phát triển các thao tác tư duy cụ
tâm lí ở tuổi đầu thanh niên: thể -
Tư duy trừu tượng và tính chủ -
Có khả năng tổ chức và kiểm
định trong tất cả các quá trình nhận thức
soát các hành động nhận thức, hành vi
phát triển mạnh, xúc cảm - tình cảm trong
theo mục đích xác định. sáng, đa dạng. -
Biết phân tích, lập các kế hoạch -
Tự ý thức, đặc biệt là khả năng tự hành động.
đánh giá phát triển mạnh mẽ, bắt đầu biết -
Ngôn ngữ đã hoàn thiện về ngữ suy xét khi hành động
phápvà ngữ nghĩa của ngôn ngữ nói, -
Có nhu cầu được tôn trọng và đối
hình thành các kĩ năng đọc và viết tiếng xử bình đẳng mẹ đẻ. -
Ý thức về tính người lớn của bản -
Phát triển nhận thức xã hội và
thân phát triển mạnh, ý thức sẵn sàng dấn
cácchuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó
thân để chứng tỏ bản thân và được công
hình thành hành vi đạo đức của các em nhận là người lớn. Tóm lại
Sự phát triển cơ thể ổn định, hài hòa, cân
đối, sự thay đổi điều kiện sống và hoạt
Sự phát triển nhảy vọt về thể chất, sự thay động trong vị trí một công dân sắp trưởng
đổi điều kiện sống và hoạt động (học tập, thành; sự kế thừa những kết quả đạt được
giao tiếp,...), sự chín muồi về tâm lí ở giai trong quá trình phát triển về cấu trúc và
đoạn chuyển tiếp là những điều kiện giúp chức năng tâm lí cuối tuổi thiếu niên là
cho tâm lí của lứa tuổi thiếu niên hình những yếu tố thúc đẩy sự phát triển tâm lí
thành và phát triển nhảy vọt về chất, đánh ở tuổi đầu thanh niên
dấu một bước ngoặt quan trọng trong tiến
trình phát triển tâm lí cá nhân.
7. Đặc điểm tâm lí thiếu niên và đầu thanh niên.
Các yếu tố Thiếu niên (THCS)
Đầu thanh niên (THPT) lOMoAR cPSD| 61559320 Nhận thức -
Tri giác: có mục đích và hệ thống.
Tuy nhiên vẫn còn nhầm lẫn -
Tri giác: có chủ định dần thay thế
không chủ định, có trình tự, có mục đích, có -
Trí nhớ: có chủ định phát triển
kế hoạch và hoàn thiện hơn so với nhi đồng. mạnh và đóng vai trò chủ đạo, ghi nhớ có
Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế như hấp tấp, ý nghĩa, ghi nhớ có logic theo cách riêng
vội vàng, tính tổ chức, tính hệ thống còn yếu. của mình ngày một tăng tạo nên tính logic
và tính hệ thống trong nhận thức của các -
Trí nhớ: có chủ định nổi bật lên, trí em. Tuy nhiên vẫn còn ghi nhớ máy móc,
nhớ từ ngữ - logic phát triển mạnh. Các quá đại khái, chung chung.
trình cơ bản của trí nhớ được điều khiển có
kế hoạch, có tổ chức. Ghi nhớ máy móc dần -
Tư duy: trừu tượng, lí luận phát
nhường chỗ cho ghi nhớ có mục đích. Tuy triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng,
nhiên vẫn còn nhiều mâu thuẫn, thiếu sót, tùy tư duy có căn cứ và khá quyết đoán, có óc tiện.
phê phán và tính hoài nghi khoa học, các
phẩm chất khác của tư duy cũng phát triển -
Tư duy: trừu tượng phát triển mạnh mạnh mẽ, là cơ sở để hình thành năng lực
mẽ, bên cạnh đó tư duy hình tượng - cụ thể sáng tạo. Tuy nhiên vẫn còn vội vàng theo
vẫn tiếp tục phát triển, giữ vai trò quan trọng cảm tính, còn dựa dẫm vào giáo viên.
trong cấu trúc tư duy, tuy nhiên vẫn còn nhầm
lẫn. Khả năng suy luận tương đối hợp lí và có
cơ sở (Tư duy bằng các giả thuyết, có căn cứ, TÓM LẠI: Tính mục đích, tính chủ định,
vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, hiểu và đi tính suy luận, tính hệ thống và tính thực
sâu vào bản chất vấn đề) Tính phê phán phát tiễn phát triển mạnh mẽ
triển (Biết phát hiện ra cái sai và nhận xét,
thắc mắc). Tính độc lập, sáng tạo hình thành
và phát triển (Muốn giải quyết theo cách
riêng, không rập khuôn). Tuy nhiên ưa lập luận và cãi lí - tư
duy chứa nhiều mâu thuẫn nên chưa diễn đạt
trôi chảy, thấu đáo. Tư duy phát triển không đồng đều
- Tưởng tượng, chú ý, ngôn ngữ có chủ định,
phát triển mạnh nhưng chưa gắn liền với hiện thực
TÓM LẠI: Tính mục đích, chủ định phát
triển mạnh, còn nhiều hạn chế lOMoAR cPSD| 61559320 Tình cảm
- Về nội dung: Đời sống xúc cảm - tình cảm
phát triển mạnh, mang tính bồng bột dần - Về nội dung: Tính xúc cảm cao, thường
giảm đi, nhường chỗ cho các loại xc- tc biết ổn định và ít thay đổi hơn, biết kiềm chế
phục tùng ý chí. Các mức độ đời sống xúc và che giấu cảm xúc, thái độ với người
cảm - tình cảm phát triển mạnh, dần hình khác bắt đầu ổn định, đối xử có lựa chọn,
thành các loại tình cảm cấp cao, được củng tình cảm dần trở nên sâu sắc. Các loại tình
cố và phát triển sâu sắc hơn:
cảm cấp cao phát triển và có sự phân hóa
+ Tình cảm đạo đức: tình cảm gia đình, bạn + Tình cảm đạo đức: Tình cảm gia đình,
bè, tập thể phát triển mạnh. Tình cảm đã bắt tình bạn, tình yêu,..., muốn trau dồi những
đầu biết phục tùng lí trí. Lòng yêu nước, tình phẩm chất tốt đẹp. Khi phạm lỗi thường
yêu thương con người được phát triển.
ăn năn và muốn chuộc lỗi, thể hiện sự bất
+ Tình cảm trí tuệ: Rung động liên quan đến bình khi thấy người khác phạm lỗi, coi
nhu cầu nhận thức, khám phá, phát hiện cái trọng giá trị tinh thần hơn vật chất. mới.
+ Tình cảm thẩm mĩ: Nhạy cảm với cái
+ Tình cảm thẩm mĩ: quan niệm về cái đẹp mới, coi trọng cái đẹp cả về nội dung lẫn
phong phú sâu sắc, sáng tác thơ văn, hội hình thức, phấn đấu không mệt mỏi vì
họa,... bộc lộ tình cảm với cái đẹp những điều say mê.
- Về hình thức biểu hiện: rất đa dạng, nhiều + Tình cảm trí tuệ: Hứng thú nhận thức,
mâu thuẫn, dễ thay đổi, chưa ổn định, cường say mê tìm tòi cái mới, độc, lạ.
độ khá mạnh, tích cực và tiêu cực nhanh - Tình bạn: Nhu cầu kết bạn tâm tình tăng
chóng thay thế nhau (Sinh lí: Dễ bị kích động, lên rõ rệt, phạm vi giao tiếp với bạn bè
xúc động; Nhận thức: có thái độ nhất định với đồng trang lứa ngày càng được mở rộng.
tình cảm, kiềm chế bản thân, ý thức được tình Tình bạn có cơ sở, lí trí hơn (cùng tính
cảm và dùng ngôn ngữ miêu tả lại được.; cách, sở thích, hứng thú, hoạt động chung,
Hành vi, cử chỉ, điệu bộ:
đề cao sự trung thành, sự gắn bó, tin cậy).
Mang tính xúc cảm cao, có sự gắn bó chân hay thay đổi)
tình và đồng cảm nhất định (đồng cảm là
nét mới), mong muốn có người bạn thân
để cùng nhau chia sẻ vui buồn và giúp nhau cùng tiến bộ. Tình lOMoAR cPSD| 61559320
bạn khá bền vững và kéo dài, đôi khi vì
quyến luyến về cảm xúc nên thường sẽ lí
tưởng hóa, ít nhận ra khuyết điểm - Tình
yêu:
Quan hệ nam nữ được tích cực hóa
một cách rõ rệt, xuất hiện nhu cầu chân
chính về tình yêu và tình cảm sâu sắc.
Xuất hiện mối tình đầu: rất trong sáng và
giàu cảm xúc, nhiều e lệ thầm kín, thẹn
thùng và bối rối, rất trữ tình, đẹp đẽ và
chân thật; thuần khiết và lí tưởng nhưng
cũng hay tan vỡ. Bên cạnh những tình yêu
đẹp đã giúp các em có thêm động lực để
vượt qua những khó khăn trong học tập và
cuộc sống, vẫn còn tồn tại không ít những
tình yêu để lại hậu quả xấu lOMoAR cPSD| 61559320
Nhân cách - Tự ý thức
+ Tự nhận thức: Quan tâm nhiều hơn đến bản -
Sự hình thành thế giới quan
thân, đến những xc-tc mới, những mối quan khoa học: đặc trưng của tuổi đầu thanh
hệ mới, vị thế của mình trong xã hội, cố gắng niên, kết quả của sự trưởng thành của cơ
bắt chước người lớn. Sự tự nhận thức này thể, của sự mở rộng phạm vi và quyền hạn
không diễn ra cùng lúc (Bề ngoài Hành vi - của các em trong giao tiếp nói chung và
Phẩm chất đơn lẻ cá nhân - Phẩm chất với với người lớn nói riêng, thể hiện trong mọi
người khác - Phẩm chất với bản thân - Phẩm mặt của đời sống, chẳng hạn như trong
chất phức tạp). Có khả năng nhận biết và thể những cuộc tranh luận của các em khi trao
hiện bản thân đồng nhất với giới tính. Các em đổi các vấn đề về đúng - sai, thiện - ác,
thấy mình vẫn còn yếu kém về nhiều mặt, đẹp - xấu; các em lựa chọn những nguyên
nhận thức vẫn chưa đầy đủ nhưng không tắc, cách thức hành xử và việc đánh giá
muốn bị giáo dục, bị coi thường.
vai trò của cá nhân và các mối quan hệ; + Tự đánh giá:
thể hiện ở việc tìm hiểu ý nghĩa của cuộc
. Đánh giá bản thân: Đầu tuổi thiếu niên: Dựa sống.
vào sự đánh giá, nhận xét từ người khác (uy -
Tự ý thức: Nhu cầu tìm hiểu bản
tín, gần gũi) - Cuối tuổi thiếu niên: Tự đánh thân, đánh giá bản thân và xây dựng hình
giá bản thân khi so sánh với các bạn cùng ảnh bản thân. Đây là một dấu hiệu tích cực
tuổi. Tuy nhiên khả năng này còn hạn chế, dễ của sự trưởng thành về nhân cách. Các em
rơi vào tự kiêu, tự ti, chưa đủ khả năng để không chỉ quan tâm phân tích ngoại hình
nhìn thấy được hết ưu, nhược của bản thân, mà còn đánh giá nội tâm chính mình, quan
rất nhạy cảm với nhận xét của người khác. tâm đến vai trò, vị trí trong xã hội, quan
Các em có xu hướng đánh giá mình cao hơn tâm đánh giá các phẩm chất giới tính. Có hiện thực trong khi
khả năng nhìn nhận các phẩm chất phức
tạp, quan tâm khám phá nội tâm, đi sâu
vào bản thân, có quan điểm riêng trong việc nhìn nhận, đánh lOMoAR cPSD| 61559320
giá. BẮT ĐẦU HÌNH THÀNH NĂNG
người lớn lại đánh giá thấp các em nên các LỰC TỰ Ý THỨC. Phân tích và đánh giá
em không muốn nghe lời nhận xét, đánh giá bản thân trong cả hiện tại và tương lai,
của người lớn về mình.
trong nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc
. Đánh giá người khác: Phát triển mạnh, thể sống.
hiện kín đáo, bí mật, khắc khe, dễ nhận ra -
Nhu cầu: Được tôn trọng, được
khuyết điểm của người khác hơn của mình, độc lập và được bình đẳng trong giao tiếp
thường đánh giá phiến diện thông qua các với mọi người, không chỉ cần bạn bè tôn
hành động đơn lẻ. Đối với các em chỉ có trọng mà người lớn phải tôn trọng và đối
người tốt - người xấu. Có thể tìm thấy những xử bình đẳng. Nhu cầu thể hiện bản thân hình mẫu lí tưởng.
cũng là nhu cầu nổi bật. Biết mình đã lớn,
. Bắt đầu hình thành quan điểm riêng, lí vị trí ngày càng quan trọng, hiểu biết càng
tưởng, niềm tin, bắt đầu có khả năng nhận được mở rộng nên cho mình là đúng. CÓ
xét, đánh giá về hệ thống giá trị, về các chuẩn HAI HƯỚNG: Tích cực: Cố gắng học
mực đạo đức, so sánh nó với những trải giỏi, vượt qua khó khăn, nghĩa cử cao đẹp
nghiệm thực tế, từ đó hình thành những quan - Tiêu cực: tạo ra gì đó khác người, gây
điểm riêng, tuy nhiên chưa có nền tảng vững sốc nhưng lệch chuẩn, lối sống không phù
chắc vì chưa có thế giới quan khoa học, dễ hợp
thay đổi dưới tác động của bạn bè, dễ ngộ -
Lí tưởng sống: Là mục tiêu cao
nhận, phiến diện, không chính xác, phát sinh đẹp và hoàn chỉnh mà mỗi cá nhân mong những nét tiêu cực
muốn đạt được, là kết quả của quá trình
+ Tự giáo dục: Có thái độ với sự tiến bộ của nhận thức sâu sắc, là động cơ mạnh nhất
bản thân, kiểm tra bản thân, cảm thấy không thúc đẩy cá nhân hành động tích cực nhằm
đạt được mục tiêu đề ra. Mong muốn tìm
hài lòng nếu chưa đạt được mục đích đề ra, kiếm “mẫu hình lí tưởng” nhưng lúc này
tự giáo dục ý chí, tự đề ra những mục tiêu, kế mẫu hình không còn gắn liền với các cá
hoạch để tu dưỡng, rèn luyện * Nguyên nhân nhân cụ thể nữa mà khái quát hơn về phẩm
chính: Cảm nhận về sự trưởng thành của bản chất tâm lí, nhân cách điển hình của nhiều
thân “cảm nhận mình là người lớn”, nhu cầu cá nhân trong các lĩnh vực.
, khao khát tìm kiếm một vị trí trong gia đình,
nhà trường, xã hội, trong lòng bạn bè, được
yêu thương và tôn trọng
* Ý nghĩa: Ảnh hưởng toàn bộ đời sống tâm
lí, đến hoạt động và các mối quan hệ, có khả
năng điều khiển, điều chỉnh hành vi cho phù
hợp với yêu cầu khách quan. Các em không
chỉ là khách thể nữa, mà còn là chủ thể của sự giáo dục.
- Ý chí: Nảy sinh khát vọng tu dưỡng rèn
luyện các phẩm chất ý chí - đây là những
nhiệm vụ quan trọng nhất của bản thân (đặc
biệt là nam) tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu
sót, chưa phân biệt được sự khác nhau, đôi lOMoAR cPSD| 61559320
khi tỏ ra thiếu bình tĩnh, thô lỗ trong ứng xử,
rèn luyện trong điều kiện khắt khe không thích hợp
- Hứng thú: Phát triển cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, mở rộng ra ngoài xã hội, thúc đẩy
tính tích cực của các em trong học tập, rèn
luyện và hđ. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế: tản
mạn, phiến diên, dễ thay đổi; chủ yếu thiên
về hoạt động thực tiễn, có tính chất kĩ thuật
đơn giản, bước đầu thiết thực, gắn với đời
sống nhưng vẫn còn bay bổng, thiếu thực tiễn.
TÓM LẠI: Tuổi thiếu niên được xem là thời
kì quá độ, thời kì chuyển tiếp từ thế giới trẻ
con sang thế giới người lớn, thời kì trẻ ở ngã
ba đường của sự phát triển. Đây là thời kì
phát triển đầy khó khăn, phức tạp, nhiều biến
động và khủng hoảng, nhưng cũng là thời kì
phát triển có những bước tiến nhảy vọt về thể chất lẫn tình thần. lOMoAR cPSD| 61559320
Hoạt động GIAO TIẾP
HỌC TẬP - HƯỚNG NGHIỆP chủ đạo
- Với người lớn: Là sự cải tổ lại mỗi quan hệ -
Chi phối mạnh mẽ sự hình thành
không bình đẳng giữa trẻ em và người lớn ở và phát triển nhân cách của các em và
tuổi nhi đồng, hình thành kiểu quan hệ mới được thể hiện rất rõ qua xu hướng nghề
dựa trên cơ sở của sự bình đẳng và tôn trọng. nghiệp - là nét cấu tạo tâm lí mới TRUNG
Xuất hiện cảm giác mới “Cảm giác mình là
người lớn” - xu hướng vươn lên làm người TÂM trong nhân cách của tuổi đầu thanh
lớn, nhu cầu tự khẳng định mình và khát cọng niên.
được độc lập trong mối quan hệ với người lớn -
Xu hướng nn bộc lộ rõ qua hứng
được thể hiện rất cao. Tuy nhiên xuất hiện thú và việc lựa chọn nn tương lai, việc này
nhiều mâu thuẫn (Do các em có nhu cầu độc thúc đẩy các em nỗ lực học tập rèn luyện
lập thoát khỏi sự giám sát nhưng vẫn muốn để thực hiện đc mục tiêu. Tuy nhiên vẫn
được gần gũi chia sẻ, Hoặc cảm thấy mình đã trăn trở nhiều điều, các em chủ động tìm
lớn, muốn người lớn đối xử bình đẳng nhưng hiểu thông tin bằng nhiều cách.
người lớn không bắt nhịp được). Trong tương
tác với người lớn thiếu niên có xu hướng -
Có nhiều yếu tố chi phối: cha mẹ,
cường điệu hoặc bi kịch hóa những tác động kết quả tự đánh giá, tác động bạn bè,
của người lớn mà bản thân các em cho là hướng dẫn của thầy cô, tư vấn của chuyên
không phù hợp (Chỉ hành xử làm tổn
viên, quan niệm xã hội, các em dễ bối rối
trước những ý kiến đa chiều. -
Chọn nghề có ý nghĩa quan trọng
với cuộc đời, nếu xác định sớm sẽ chủ động lOMoAR cPSD| 61559320
hơn trong quá trình tìm kiếm những đk hỗ trợ.
thương chút ít thì các em xem là xúc phạm
lớn, trong khi hành vi nguy hiểm đến tính
mạng thì lại xem nhẹ ⇒ dẫn đến stress, trầm cảm, tự tử) - Với bạn bè
+ Cùng giới: Nhu cầu kết bạn tâm tình ở thiếu
niên phát triển rất mạnh, trò chuyện tâm tình,
trao đổi tâm tư nguyện vọng giữ 1 vị trí quan
trọng trong giao tiếp. Tình bạn của thiếu niên
đã trở nên sâu sắc, gắn bó với nhau hơn, hình
thành những nhóm bạn thân. Quan hệ với bạn
của thiếu niên được xây dựng dựa trên cơ sở
của “bộ luật tình bạn”. Các em thường lí tưởng hóa tình bạn
+ Khác giới: Dậy thì đã làm xuất hiện ở thiếu
niên những rung động, những cảm xúc mới lạ
đối với bạn khác giới, quan hệ này trải qua 3 giai đoạn
. Đầu thiếu niên (lớp 6-7): Quan tâm trong
sáng, hồn nhiên, các em gái thường thụ động
kín đáo, thường che giấu tình cảm của mình
bằng cách tỏ vẻ thờ ơ, lãnh đạm. Các em trai
thể hiện công khai, vụng về dưới hình thức
gây sự tràn lan (ghẹo!), các em gái nhiều khi
rất bực bội, nhưng biết rồi thì thôi :))
. Giữa thiếu niên (lớp 7-8): quan hệ thay đổi,
xuất hiện tính ngượng ngùng, e thẹn, nhút
nhát. Các em quan tâm đến nhau 1 cách e dè,
kín đáo chứ hong thô thiển như trước, một số
công khai, còn lại đa số ra sức che đậy bằng
thái độ dửng dưng thờ ơ giả tạo, ra dẻ chê bai.
. Cuối thiếu niên (lớp 8-9): xuất hiện những
nhóm bạn hỗn hợp, xuất hiện tình bạn thân
thiết khác giới, rung cảm giới tính đầu đời,
nhưng vẫn cố gắng che giấu. Xuất hiện kiểu
“yêu đương - bạn bè” ở mức độ thấp
⇒ Trong tình bạn khác giới, các em vừa hồn
nhiên, trong sáng, vừa có vẻ thận trọng, kín
đáo, có ý thức rõ rệt về giới tính, những rung
động này đôi lúc chỉ thoáng qua rồi lOMoAR cPSD| 61559320
tan biến, nhưng cũng có TH nảy sinh những
tình cảm khá bền vững, ghi lại nhiều dấu ấn
khó phai. Nhìn chung đây là động lực thúc
đẩy các em tự hoàn thiện mình. Nhưng không
phải ai cũng trong sáng dị :00000. Một số em
bị chi phối và ảnh hưởng đến kết quả học tập
- Với các em nhỏ: Thiếu niên muốn thể hiện
tính người lớn của mình bằng cách chăm sóc,
dạy dỗ, bảo ban các em, nhường nhịn, chiều
chuộng các em nhỏ. Nhưng khi tính trẻ con
trỗi dậy, các em lại sẵn sàng chọc ghẹo, bắt
nạt. Thiếu niên được bộc lộ nhu cầu độc lập,
nhu cầu tự khẳng định mình
Trắc nghiệm tham khảo
Câu 1. Hoạt động chủ đạo của tuổi thiếu niên là gì?
a. Hoạt động học tập.
b. Hoạt động giao tiếp.
c. Hoạt động học tập – hướng nghiệp. d. Hoạt động vui chơi.
Câu 2. Điều nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về tuổi thiếu niên? a.
Tốc độ phát triển cơ thể rất nhanh, mạnh, không đồng đều. b.
Từ vị trí là “trẻ con” chuyển dần sang vị
trí mới “vừa trẻ con, vừa người lớn”. c.
Tính không chủ định phát triển mạnh trong
các hoạt động nhận thức. d.
Đa số có khả năng thể hiện bản thân đồng nhất với giới tính.
Câu 3. Nét cấu tạo tâm lý mới của tuổi thiếu niên là: a. Tự ý thức
b. Năng lực tự ý thức
c. Xu hướng nghề nghiệp d. Mối tình đầu
Câu 4. Hoạt động chủ đạo của tuổi thanh niên học sinh là gì? lOMoAR cPSD| 61559320
a. Hoạt động học tập.
b. Hoạt động giao tiếp.
c. Hoạt động học tập – hướng nghiệp. d. Hoạt động vui chơi.
Câu 5. Nét cấu tạo tâm lý mới của tuổi đầu
thanh niên là: a. Tự ý thức
b. Năng lực tự ý thức
c. Tư duy trừu tượng
d. Cảm giác mình là người lớn Câu 6: Quan niệm
về trẻ em theo quan điểm duy vật biện chứng là:
a. Trẻ em như búp trên cành.
b. Trẻ em là trẻ em.
c. Trẻ em là người lớn thu nhỏ lại.
d. Trẻ em như tờ giấy trằng.
Câu 7. Vì sao hai chị em sinh đôi cùng trứng
nhưng lớn lên tính cách lại khác nhau? a. Do khác biệt về gen
b. Khác biệt về môi trường
c. Khác biệt về gen và môi trường sống
d. Khác nhau về tính tích cực hoạt động ở mỗi cá nhân. lOMoAR cPSD| 61559320
Câu 8. Khi đề cập đến khái niệm về sự phát lOMoAR cPSD| 61559320
triển tâm lý cá nhân, quy luật nào dưới đây
Câu 14. Tình cảm khác giới ở lứa tuổi thiếu
được xem là động lực của sự phát triển? niên gọi là?
a. Quy luật mâu thuẫn và đấu tranh giữa các a. Mối tình đầu mặt đối lập.
b. Tình yêu tuổi học trò
b. Quy luật lượng chất
c. Rung cảm đầu đời
c. Quy luật phủ định của phủ định. d. Tình yêu sét đánh d. Cả ba quy luật
Câu 15. Trong quan điểm của chủ nghĩa duy
Câu 9. Câu "gần mực thì đen, gần đèn thì sáng"
vật biện chứng, quy luật nào đề cập đến xu
đề cập đến học thuyết nào trong khái niệm sự
hướng của sự phát triển?
phát triển tâm lý cá nhân?
a. Quy luật phủ định của phủ định. a. Thuyết tiền định
b. Quy luật lượng chất. b. Thuyết duy cảm
c. Quy luật mâu thuẫn và đấu tranh giữa các mặt
c. Thuyết hội tụ hai yếu tố đối lập.
d. Chủ nghĩa duy vật biện chứng Câu 10. d. Cả a, b & c.
Câu nói "gần bạn xa mẹ" đề cập đến hoạt
Câu 16. "Trẻ lên ba nghĩ mình có thể giặt quần
động chủ đạo nào của tuổi thiếu niên? a. Hoạt
áo được nhưng thực tế thì không làm được" thể động học tập.
hiện quy luật nào dưới đây? a. Quy luật lượng
b. Hoạt động giao lưu bè bạn. chất
c. Hoạt động vui chơi.
b. Quy luật phủ định của phủ định
d. Hoạt động học tập – hướng nghiệp.
c. Quy luật mâu thuẫn đấu tranh giữa các mặt đối
Câu 11. Cụm từ nào là KHÔNG ĐÚNG về lứa lập tuổi thiếu niên? d. Cả a, b & c
a. Tuổi thiếu niên là lứa tuổi hồi xuân.
Câu 17. Động lực của sự phát triển tâm lý chính
b. Tuổi thiếu niên là lứa tuổi nổi loạn là gì?
c. Tuổi thiếu niên là lứa tuổi dậy thì
a. Giao tiếp để trao đổi nhu cầu, cảm xúc, nguyện
d. Tuổi thiếu niên là lứa tuổi mới lớn Câu 12. Đâu vọng
là nét cấu tạo tâm lý mới của tuổi thiếu niên?
b. Học tập để lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
a. Xu hướng nghề nghiệp
c. Là hoạt động tích cực của cá nhân để giải quyết
những mâu thuẫn. d. Cả ba đều đúng.
b. Cảm giác mình là người lớn
Câu 18. Yếu tố nào dưới đây đóng vai trò
c. Hình thành tình yêu khác giới
quyết định sự phát triển tâm lý? a. Bẩm sinh
d. Hình thành lí tưởng sống Câu 13. Đâu di truyền
KHÔNG PHẢI là đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi b.
Môi trường sống và hoạt động thiếu niên? c. Dạy học & giáo dục
a. Cái tôi phát triển mạnh d.
Hoạt động tích cực của cá nhân Câu 19.
b. Xu hướng phóng đại (sự việc, năng lực bản
Trong cuộc sống con người có rất nhiều những thân)
mâu thuẫn nhưng mâu thuẫn lớn nhất là gì?
c. Thích thể hiện bản thân
a. Mâu thuẫn giữa các mối quan hệ xã hội
d. Thế giới quan phát triển mạnh