





Preview text:
lOMoAR cPSD| 61099620
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Mục đích của chương
Sau khi học xong chương này, người học sẽ nắm được các nội dung sau: -
Hiểu được quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì, vai trò và nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính ? -
Xác định được trong doanh nghiệp thì nhà quản trị tài chính có những quyết định liên quan
đến những hoạt động nào ? -
Xác định được mục tiêu của quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì?
1.1 KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm tài
chính doanh nghiệp thương mại
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một
phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ, tính chất và mức
độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế.
Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ
doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân
sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị
trường: thị trường hàng hoá- dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng
các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn
mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hoá
từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm
tài chính doanh nghiệp như sau:
Tài chính doanh nghiệp thương mại là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thương mại nhằm góp phần đạt được các mục
tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ thuộc các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp thương mại.
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức tốt các mối quan hệ tài
chính trên cũng nhằm đạt tới các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp thương mại
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực
hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lOMoAR cPSD| 61099620
giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản
trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản
trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực... nó được thể hiện trong
việc quản lý các báo cáo tài chính. Việc quản trị tài chính trong doanh nghiệp cần phải áp dụng các
nguyên tắc quản lý chung cho các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị
tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia
thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định
quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông.
Như vậy, “Quản trị tài chính trong doanh nghiệp thương mại là một môn khoa học về quản trị,
nghiên cứu các mối quan hệ tài chính của một doanh nghiệp thương mại, trên cơ sở đó đưa ra các quyết
định nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.”
1.1.2. Chức năng của quản trị tài chính
Quản trị tài chính là 1 trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản
trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản
trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.
Nếu xét riêng về chức năng của quản trị tài chính, có thể xét đến 7 chức năng sau: -
Ước tính các nhu cầu về vốn: Người quản trị tài chính doanh nghiệp phải lập dựtoán liên
quan đến các yêu cầu về vốn của công ty. Điều này sẽ phụ thuộc vào chi phí và lợi nhuận dự kiến của
các chương trình với chính sách trong tương lai. Các ước tính phải được thực hiện một cách đầy đủ để
có thể tăng khả năng kiếm tiền của doanh nghiệp. -
Xác định thành phần vốn: Khi dự toán đã được thực hiện, cơ cấu vốn phải đượcquyết định.
Điều này liên quan đến phân tích nợ ngắn hạn và dài hạn. Điều này sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn chủ sở
hữu của một công ty đang sở hữu và các quỹ bổ sung phải được huy động từ bên ngoài. -
Lựa chọn nguồn vốn: Để có thể kiếm thêm lợi nhuận, một doanh nghiệp cần phảiđưa ra nhiều lựa chọn như:
•Phát hành cổ phiếu và trái phiếu
• Các khoản cho vay được lấy từ ngân hàng và các tổ chức tài chính
• Tiền gửi công khai được rút ra như hình thức trái phiếu
Lựa chọn yếu tố sẽ phụ thuộc vào giá trị tương đối và mức độ thiệt hại của từng nguồn và thời gian tài trợ -
Đầu tư của các quỹ: Người quản lý phải quyết định phân bổ tiền vào các dự áncó lợi nhuận,
nghĩa là mang về doanh thu lớn để có sự an toàn về đầu tư và lợi nhuận thường xuyên của những người làm kinh tế. -
Quăng bỏ thặng dư: Quyết định về lợi nhuận ròng phải được thực hiện bởi ngườiquản trị
tài chính. Điều này có thể được thực hiện theo 2 cách dưới đây: •
Tuyên bố cổ tức: Bao gồm việc xác định tỷ lệ cổ tức và các lợi ích khác như tiềnthưởng. •
Lợi nhuận giữ lại: Phụ thuộc vào kế hoạch mở rộng, đổi mới, đa dạng hóa củacông ty. -
Quản lý tiền mặt: Người chịu trách nhiệm quản trị tài chính doanh nghiệp cầnphải đưa ra
quyết định liên quan đến việc quản lý tiền mặt. Tiền mặt được yêu cầu cho nhiều mục đích như thanh lOMoAR cPSD| 61099620
toán tiền lương, tiền điện nước, thanh toán chủ nợ, đáp ứng các khoản nợ tới hạn, duy trì cổ phiếu, mua nguyên vật liệu… -
Kiểm soát tài chính: Người quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ lập kếhoạch sử dụng
quỹ tài chính mà còn phải kiểm soát tài chính kinh tế. Điều này có thể được thực hiện thông qua nhiều
kỹ thuật như phân tích tỷ lệ dự báo tài chính, chi phí và kiểm soát lợi nhuận…
1.2. VAI TRÒ VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
1.2.1. Vai trò của nhà quản trị tài chính.
Để trả lời cho câu hỏi: Làm thế nào để gia tăng giá trị doanh nghiệp? Làm thế nào có thể huy
động và sử dụng đồng vốn hiệu quả để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa. Quản trị tài chính luôn
giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Vai trò của nhà quản trị liên quan tới các vấn đề.
Chi tiêu tiền: Doanh nghiệp nên tiêu tiền vào các dự án đầu tư nào trong doanh sách rất nhiều
các dự án đầu tư để đạt hiệu quả cao nhất.
Huy động vốn: Doanh nghiệp nên tìm nguồn cung cấp vốn từ đâu để đảm bảo nguồn vốn huy
động luôn ổn định với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất và an toàn nhất
Phân chia lợi nhuận: Doanh nghiệp có các chính sách phân chia cổ tức, lợi nhuận như thế
nào để đảm bảo trung hòa lợi ích cho các nhà đầu tư và hiệu quả hoạt động Sơ đồ hoạt động thể
hiện vai trò của nhà quản trị tài chính
(1) Công ty phát hành các tài sản tài chính ra ngoài thị trường tài chính để huy động vốn
(2) Tiền huy động được sẽ được đầu tư mua sắm tài sản tài chính nhằm phục vụ cho hoạt động của công ty.
(3) Dòng tiền thu về từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
(4a) Một phần lợi nhuận được giữ lại tại DN nhằm để tái đầu tư. hán trưởng nline
(4b) Một phần lợi nhuận còn lại đem chia cho các cổ đông và các nhà đầu tư
1.2.2. Các quyết định của nhà quản trị tài chính
1.2.2.1. Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến: tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ
phận tài sản( Tài sản lưu động và tài sản cố định) cần có và mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài
sản trong doanh nghiệp. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết định về đầu tư như sau: -
Quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm: quyết định tồn quĩ, quyết định tồn kho, quyết
định chính sách bán chịu hàng hoá, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn. -
Quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm: quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết
định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn. -
Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định, bao gồm: quyết
định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hoà vốn. lOMoAR cPSD| 61099620
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài chính
doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm gia
tăng giá trị của doanh nghiệp, qua đó gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết
định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp, do đó sẽ làm thiệt hại tài sản cho chủ doanh nghiệp.
1.2.2.2 Quyết định tài trợ
Quyết định nguồn tài trợ gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp cho việc
mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn.
Ngoài ra quyết định về nguồn vốn còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để lại tái đầu tư và lợi nhuận
được phân chia cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức. Tiếp theo nhà quản trị phải quyết định làm thế
nào để huy động được các nguồn vốn đó. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết định về nguồn vốn như sau: -
Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay ngắn hạn hay quyết
định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty. -
Quyết định huy động nguồn vốn vay dài hạn, bao gồm: quyết định nợ dài hạn hay vốn cổ
phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết định sử dụng vốn cổ
phần phổ thông hay vốn cổ phần ưu đãi.
Trên đây là những quyết định liên quan đến nguồn vốn trong hoạt động của doanh nghiệp.
Có được một quyết định đúng đắn là một thách thức không nhỏ đối với những người ra quyết
định. Điều đó dòi hỏi người ra quyết định phải có những hiểu biết về việc sử dụng các công cụ phân
tích trước khi ra quyết định.
1.2.2.3. Quyết định về phân chia lợi nhuận
Quyết định về phân chia lợi nhuận hay còn gọi là chính sách cổ tức của công ty (đối với công ty
cổ phần). Trong loại quyết định này giám đốc tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận
sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Ngoài ra giám đốc tài chính cần phải quyết định xem
doanh nghiệp nên theo chính sách cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của
doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay không.
1.2.2.4. Các quyết định khác
Ngoài ba loại quyết định trên còn có nhiều quyết định khác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp như quyết định về hình thức chuyển tiền, quyết định về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, quyết định về tiền lương, quyết định tiền thưởng bằng quyền chọn.
1.3. MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Quản trị tài chính nghĩa rộng ra là việc kiểm soát dòng tiền vào ra của doanh nghiệp và việc phân bổ
các nguồn tài chính sao cho phù hợp. Mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu khác nhau trong từng
thời kỳ phát triển. Dưới góc độ các nhà kinh tế hiện nay thì người
ta thường đề ra hai mục tiêu cơ bản là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế và tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ
phần. Trong khi đó, người ta nhận ra rằng sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát trong các
công ty hiện đại dẫn đến những mâu thuẫn tiềm ẩn giữa những người chủ và những người quản lý. Đặc
biệt là mục tiêu của các nhà quản trị có thể khác với mục tiêu của các cổ đông. Trong công ty lớn, do
có quá nhiều cổ phiếu nên các cổ đông không thể trình bày mục tiêu của họ, họ có ít khả năng kiểm
soát và tác động đến các nhà quản trị. Vì vậy, sự tách biệt giữa quền sở hữu với hoạt động quản lý tạo
ra một tình huống để các nhà quản trị có thể hành động vì lợi ích của họ hơn là vì lợi ích của các cổ đông. lOMoAR cPSD| 61099620
1.3.1. Mục tiêu tạo ra lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có lãi
hay không? Tuy nhiên, nếu chỉ có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế thì chưa hẳn đánh giá được
giá trị của cổ đông doanh nghiệp, chỉ tiêu này không nói lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để
có được lợi nhuận cực đại. Trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhằm tăng thêm vốn
góp rồi dùng số tiền huy động được để đầu tư vào trái phiếu thu lợi nhuận, lợi nhuận sẽ gia tăng tuy
nhiên lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phần phát hành tăng. Do đó, cần bổ sung thêm
chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.
1.3.2. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên mỗi cổ phần
Mục tiêu này có thể bổ sung hạn chế trên của mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên,
vẫn có một số hạn chế nhất định như không xét đến yếu tố thời giá tiền tệ và yếu tố rủi ro. Vì vậy mục
tiêu tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu được xem là mục tiêu thích hợp nhất của quản trị tài chính
công ty vì nó chú ý nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác
ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
1.3.3. Trách nhiệm xã hội.
Tối đa hóa giá trị cổ đông không có nghĩa là các nhà quản trị phải từ bỏ các trách nhiệm xã hội
như bảo vệ người tiêu dùng, trả lương công bằng, duy trì chính sách thuế trung thực và điều kiện làm
việc an toàn, hỗ trợ giáo dục và quan tâm đến các vấn đề môi trường. Bên cạnh lợi ích cổ đông, các nhà
quản trị còn phải tính đến lợi ích của tất cả các bên hữu quan. Các bên hữu quan bao gồm chủ nợ, nhân
viên, khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng nơi công ty hoạt động… có thể nói, công ty chỉ có thể đạt
được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị cổ đông khi họ quan tâm đến lợi ích chính đáng của các bên hữu quan. lOMoAR cPSD| 61099620
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG
1 .Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp? nêu các
mối quan hệ tài chính doanh nghiệp?
2 .Quản trị tài chính có mấy chức năng ? hãy trình bày nội dung của các chức năng đó
3 .Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp là gì ? ?
4 .Nhà quản trị tài chính có thể đưa ra các quyết định gì ?cho ví dụ minh hoạ