lOMoARcPSD| 58794847
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING QUỐC TẾ
Câu 1: Thế nào là Marketing quốc tế? Tại sao ngày nay các doanh nghiệp nên
làm marketing quốc tế
một giảng viên marketing tại Việt Nam, được giao nhiệm vụ đưa ra đáp án chi
tiết, cụ thể mang tính học thuật cho các kỳ thi, dưới đây câu trả lời cho thắc
mắc của bạn:
**Tiếp thị quốc tế:**
Tiếp thị quốc tế đề cập đến quá trình quảng n sản phẩm hoặc dịch vụ vượt
ra ngoài biên giới nước sở tại của ng ty. liên quan đến sự hiểu biết giải quyết
các yếu tố văn hóa, kinh tế và chính trị độc đáo của thị trường nước ngoài. Điều y
bao gồm nghiên cứu thị trường, điều chỉnh sản phẩm, chiến lược giá cả, kênh phân
phối các hoạt động quảng cáo phù hợp với khán giả quốc tế. Về bản, đó việc
mở rộng các nỗ lực tiếp thị của công ty để tiếp cận và gắn kết với khách hàng ở các
thị trường toàn cầu đa dạng.
**Tại sao doanh nghiệp nên tham gia tiếp thị quốc tế ngay hôm nay:**
1. **Tiếp cận các thị trường mới:** Tiếp thị quốc tế cho phép các doanh nghiệp
tiếp cận các thị trường mới, mrộng cơ skhách hàng dòng doanh thu của họ.
Với toàn cầu hóa, các doanh nghiệp thể tiếp cận người tiêu dùng trên toàn thế
giới, mang lại cơ hội tăng trưởng lớn hơn.
2. **Đa dạng hóa quản rủi ro:** Hoạt động trên nhiều thị trường quốc tế
giúpdoanh nghiệp đa dạng hóa nguồn doanh thu. Sự đa dạng hóa này thể giảm
thiểu rủi ro liên quan đến suy thoái kinh tế, bất n chính trị hoặc biến động của thị
trường trong nước.
3. **Lợi thế cạnh tranh:** Tham gia tiếp thị quốc tế thể mang lại lợi thế cạnh
tranh bằng cách cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo, tận dụng tiến bcông
nghệ hoặc tận dụng chuyên môn các thị trường cụ thể. cho phép các công ty
lOMoARcPSD| 58794847
tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh thiết lập sự hiện diện mạnh mẽ trên
toàn cầu.
4. **Tính kinh tế theo quy mô:** Mở rộng quốc tế thể dẫn đến tính kinh tế
theo quy mô, giảm chi phí sản xuất thông qua tăng hiệu quả và khối lượng sản xuất
lớn hơn. Lợi thế chi phí này thể cải thiện lợi nhuận và khả năng cạnh tranh ở cả
thị trường trong nước và quốc tế.
5. **Học hỏi đổi mới:** Hoạt động các thị trường quốc tế đa dạng giúp
doanhnghiệp tiếp cận những ý tưởng, quan điểm mới sở thích của người tiêu
dùng. Sự tiếp xúc này thúc đẩy sự đổi mới và học hỏi, thúc đẩy các chiến lược tiếp
thị và phát triển sản phẩm có thể mang lại lợi ích cho toàn bộ tổ chức.
Tóm lại, các doanh nghiệp nên tham gia tiếp thị quốc tế ngay hôm nay để nắm bắt
hội tăng trưởng, quản lý rủi ro, đạt được lợi thế cạnh tranh, đạt được quy mô kinh
tế và thúc đẩy sự đổi mới trong thị trường toàn cầu hóa.
Câu 2: Hãy so sánh giải thích sự khác biệt của marketing quốc tế
marketing xuất khẩu
**Tiếp thị quốc tế so với tiếp thị xuất khẩu:**
**1. Phạm vi và Trọng tâm:**
- **Tiếp thị quốc tế:** Tiếp thị quốc tế bao gồm phạm vi rộng hơn ngoài việc
chỉ xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ. Nó liên quan đến tất cả các hoạt động tiếp thị
nhằm vào thị trường nước ngoài, bao gồm nghiên cứu thị trường, điều chỉnh sản
phẩm, chiến lược giá cả, kênh phân phối nỗ lực quảng o. Tiếp thị quốc tế tập
trung vào việc hiểu giải quyết các yếu tố văn hóa, kinh tế chính trị độc đáo của
nhiều thị trường nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58794847
- **Tiếp thị xuất khẩu:** Tiếp thị xuất khẩu, mặt khác, đề cập cụ thể đến quá
trình quảng bá và bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài. Nó chủ yếu
tập trung vào các hoạt động hướng ngoại liên quan đến việc bán hàng hóa hoặc dịch
vụ ra nước ngoài. Tiếp thị xuất khẩu một tập hợp con của tiếp thị quốc tế thường
đại diện cho giai đoạn đầu của việc mở rộng quốc tế của các công ty.
**2. Chiến lược thâm nhập thị trường:**
- **Tiếp thị quốc tế:** Các công ty tham gia tiếp thị quốc tế thể áp dụng
nhiều chiến lược thâm nhập thtrường khác nhau ngoài xuất khẩu, chẳng hạn như
cấp phép, liên doanh, liên minh chiến lược hoặc đầu trực tiếp (ví dụ: thành lập
công ty con hoặc sở sản xuất nước ngoài). Chiến lược tiếp thị quốc tế liên quan
đến việc đánh giá lựa chọn phương thức thâm nhập phù hợp nhất dựa trên các
yếu tố như mức độ hấp dẫn của thị trường, động lực cạnh tranh và khả năng nguồn
lực.
- **Tiếp thị xuất khẩu:** Tiếp thị xuất khẩu thường bao gồm chiến lược thâm
nhập thị trường đơn giản hơn, tập trung vào xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ sang
thị trường nước ngoài. Các công ty thể lựa chọn nhiều phương thức xuất khẩu
khác nhau, bao gồm xuất khẩu gián tiếp (sử dụng trung gian như đại xuất khẩu
hoặc công ty thương mại) hoặc xuất khẩu trực tiếp (bán trực tiếp cho khách hàng
nước ngoài hoặc thông qua đại diện bán hàng). Chiến lược tiếp thị xuất khẩu chủ
yếu xoay quanh việc xác định các hội xuất khẩu, tuân thủ các quy định thương
mại và quản lý hậu cần xuất khẩu.
**3. Định hướng thị trường:**
- **Tiếp thị quốc tế:** Tiếp thị quốc tế nhấn mạnh cách tiếp cận lấy khách hàng
làm trung tâm, phù hợp với nhu cầu và sở thích cụ thể của các thị trường quốc tế đa
dạng. Nó liên quan đến việc điều chỉnh các chiến lược tiếp thị, tính năng sản phẩm,
thương hiệu và thông điệp truyền thông để phù hợp với bối cảnh văn hóa, xã hội và
kinh tế của các quốc gia khác nhau. Các ntiếp thị quốc tế ưu tiên xây dựng mối
quan hệ lâu dài với khách hàng nước ngoài các bên liên quan để thâm nhập
thành công bền vững trên thị trường toàn cầu.
lOMoARcPSD| 58794847
- **Tiếp thị xuất khẩu:** Mặc dù tiếp thị xuất khẩu cũng nhằm mục đích đáp
ứng nhu cầu của khách hàng nước ngoài nhưng định ớng của thể thiên v
giao dịch hơn tập trung vào các mục tiêu bán hàng ngắn hạn. Các nhà tiếp thị xuất
khẩu thường ưu tiên đạt được các mục tiêu xuất khẩu, đảm bảo đơn hàng hoàn
thành nghĩa vụ hợp đồng với người mua nước ngoài. Trong khi sự hài lòng của
khách hàng vẫn quan trọng, tiếp thị xuất khẩu thể ít chú trọng hơn đến việc xây
dựng mối quan hệ khách hàng sâu sắc so với tiếp thị quốc tế.
Tóm lại, tiếp thị quốc tế tiếp thị xuất khẩu khác nhau về phạm vi, trọng tâm, chiến
lược thâm nhập thị trường và định hướng thị trường. Trong khi tiếp thị quốc tế bao
gồm nhiều hoạt động hơn nhằm vào nhiều thị trường nước ngoài, tiếp thị xuất khẩu
đặc biệt đề cập đến các hoạt động ra nước ngoài liên quan đến bán sản phẩm hoặc
dịch vụ ra nước ngoài. Hiểu được những khác biệt này là rất quan trọng đối với các
công ty có kế hoạch mở rộng sự hiện diện trên thị trường toàn cầu và phát triển các
chiến lược tiếp thị hiệu quả phù hợp với mục tiêu quốc tế của họ.
Câu 3: So sánh marketing quốc tế và marketing đa quốc gia
1. Phạm vi và Trọng tâm:
Tiếp thị quốc tế: Tiếp thị quốc tế tập trung vào các hoạt động tiếp thnhắm vào thị
trường nước ngoài, bao gồm các chiến lược quảng và bán sản phẩm hoặc dịch v
vượt ra ngoài biên giới trong nước của công ty. liên quan đến sự hiểu biết và giải
quyết các yếu tố văn hóa, kinh tế và chính trị độc đáo của các quốc gia khác nhau để
điều chỉnh các nỗ lực tiếp thị cho phù hợp. Tiếp thị quốc tế nhấn mạnh việc mở rộng
thị trường và thâm nhập thị trường toàn cầu.
Tiếp thị đa quốc gia: Tiếp thị đa quốc gia, còn được gọi là tiếp thị toàn cầu, vượt ra
ngoài tiếp thị quốc tế bằng cách xem xét sự phức tạp của việc quản lý các hoạt động
tiếp thị nhiều quốc gia cùng một lúc. liên quan đến việc phối hợp các chiến
lược tiếp thị, cung cấp sản phẩm, xây dựng thương hiệu nỗ lực quảng cáo trên các
thị trường quốc gia khác nhau. Tiếp thị đa quốc gia nhấn mạnh đến sự tích hợp
tiêu chuẩn hóa các hoạt động tiếp thị giữa các quốc gia khác nhau để đạt được sự
phối hợp toàn cầu đồng thời thừa nhận các sắc thái thị trường địa phương.
lOMoARcPSD| 58794847
2. Cơ cấu tổ chức:
Tiếp thị quốc tế: Trong tiếp thị quốc tế, các công ty thể áp dụng cấu tổ chức
phi tập trung, trong đó các quyết định chiến lược tiếp thị cho các quốc gia khác
nhau được thực hiện độc lập hoặc bán độc lập bởi các nhóm tiếp thị cụ thể theo khu
vực hoặc quốc gia. Điều này cho phép tùy chỉnh điều chỉnh các chiến lược tiếp
thị để phù hợp với điều kiện và sở thích của thị trường địa phương.
Tiếp thị đa quốc gia: Tiếp thị đa quốc gia thường đòi hỏi một cấu tổ chức tập
trung hơn, trong đó các quyết định tiếp thị được điều phối và kiểm soát tập trung để
đảm bảo tính nhất quán liên kết trên tất cả các thị trường. Các công ty đa quốc
gia thường có các bphận hoặc nhóm tiếp thị toàn cầu chịu trách nhiệm phát triển
thực hiện các chiến lược và sáng kiến tiếp thị được tiêu chuẩn hóa trên toàn thế
giới.
3. Quản lý sản phẩm và thương hiệu:
Tiếp thị quốc tế: Trong tiếp thị quốc tế, các ng ty thể đưa ra các biến thể sản
phẩm cụ thể theo vùng và chiến lược xây dựng thương hiệu được điều chỉnh để đáp
ứng nhu cầu sở thích đa dạng của c thị trường quốc tế khác nhau. Thích ứng
sản phẩm nội địa hóa thương hiệu những chiến lược phổ biến để giải quyết
những khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và quy định giữa các quốc gia.
Tiếp thị đa quốc gia: Tiếp thị đa quốc gia nhấn mạnh đến việc tiêu chuẩn hóa sản
phẩm toàn cầu tính nhất quán của thương hiệu để đạt được hiệu quả kinh tế nhờ
quy sự công nhận thương hiệu toàn cầu. Các công ty đa quốc gia thường cố
gắng được danh mục sản phẩm và hình ảnh thương hiệu thống nhất trên tất cả các
thị trường, với những thay đổi tối thiểu để hợp lý hóa các hoạt động sản xuất, phân
phối và tiếp thị.
4. Thâm nhập và mở rộng thị trường:
Tiếp thquốc tế: Tiếp thị quốc tế thể liên quan đến việc gia nhập thị trường gia
tăng, nơi các công ty mở rộng dần dần sang các thị trường quốc tế mới dựa trên
hội thị trường nguồn lực sẵn có. Các chiến lược thâm nhập thị trường như xuất
khẩu, cấp phép, nhượng quyền thương mại hoặc quan hệ đối tác chiến lược thường
được sử dụng để thiết lập sự hiện diện ở thị trường nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58794847
Tiếp thị đa quốc gia: Tiếp thị đa quốc gia thường đòi hỏi một cách tiếp cận mở rộng
thị trường tích cực hơn, liên quan đến việc thâm nhập nhanh chóng vào nhiều thị
trường quốc tế cùng một lúc hoặc trong một khung thời gian ngắn. Các công ty đa
quốc gia thể sử dụng các chiến lược thâm nhập thị trường như mua bán p
nhập, liên doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực mới để đạt được sự thâm nhập thị trường
toàn cầu nhanh chóng và tăng trưởng thị phần.
Tóm lại, trong khi tiếp thị quốc tế tiếp thị đa quốc gia chung mục tiêu m
rộng ra thị trường nước ngoài, chúng khác nhau về phạm vi, cơ cấu tổ chức, phương
pháp quản sản phẩm thương hiệu ng nchiến lược thâm nhập thị trường.
Hiểu được những khác biệt này là điều cần thiết để các công ty phát triển các chiến
lược tiếp thị hiệu quả phù hợp với mục tiêu quốc tế và khả năng tổ chức của họ.
Câu 4: Tại sao nói: Bản chất của marketing quốc tế xem xét cân đối giữa những
chính sách thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài với các chinh sách
marketing hỗn hợp của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế
Bản chất của tiếp thị quốc tế nhấn mạnh stương tác phức tạp giữa bối cảnh luôn
thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài các chính sách tiếp thị đa dạng được
các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường quốc tế áp dụng. Sự tương tác năng động
này là nền tảng để hiểu và điều hướng hiệu quả sự phức tạp của việc tiến hành kinh
doanh trên quytoàn cầu. Một số khía cạnh quan trọng nêu bật lý do tại sao tiếp
thị quốc tế vốn dĩ liên quan đến việc xem xét và cân bằng các chính sách bên ngoài
với chiến lược kinh doanh:
1. **Các yếu tố môi trường bên ngoài:**
Thị trường quốc tế được định hình bởi vô số yếu tố môi trường bên ngoài bao gồm
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, hội, công nghệ, pháp i trường. Những yếu
tố này ảnh hưởng sâu sắc đến bối cảnh kinh doanh quốc tế, tạo ra cả hội
thách thức cho các công ty tham gia vào nỗ lực tiếp thị toàn cầu. Ví dụ, bất ổn chính
trị trong khu vực có thể làm gián đoạn chuỗi cung ứng tiếp cận thị trường, suy
thoái kinh tế có thể ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng, tiến bộ công nghệ
lOMoARcPSD| 58794847
thể định hình lại động lực của ngành những thay đổi trong quy định pháp
có thể tác động đến chiến lược thâm nhập thị trường và yêu cầu tuân thủ sản phẩm.
2. **Động lực thị trường đa dạng:**
Thị trường quốc tế thể hiện động lực đa dạng được đặc trưng bởi sự khác biệt trong
sở thích của người tiêu dùng, chuẩn mực văn hóa, khung pháp và bối cảnh cạnh
tranh giữa các quốc gia và khu vực khác nhau. Tính không đồng nhất của thị trường
quốc tế đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về điều kiện thị trường địa phương và xây dựng
các chiến lược tiếp thị phù hợp để giải quyết các nhu cầu nhu cầu cụ thể của thị
trường. Các doanh nghiệp phải dung hòa những khác biệt này với các mục tiêu tiếp
thị tổng thể của mình để đảm bảo sự phù hợp cộng hưởng với đối tượng mục tiêu
trong khi vẫn duy trì tính nhất quán với tuyên bố giá trị và nhận diện thương hiệu
toàn cầu của họ.
3. **Điều chỉnh chiến lược:**
Tiếp thị quốc tế thành công phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp trong việc
điều chỉnh chính sách tiếp thị của mình đđáp ứng với các yếu tmôi trường n
ngoài động lực thị trường đang phát triển. Điều này đòi hỏi một cách tiếp cận chủ
động để dự đoán những thay đổi, theo dõi xu hướng thị trường điều chỉnh kịp thời
các chiến lược, chiến thuật tiếp thị và phân bổ nguồn lực. Thích ứng chiến lược cho
phép doanh nghiệp tận dụng các cơ hội mới nổi, giảm thiểu rủi ro và duy trì lợi thế
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
4. **Đạo luật cân bằng:**
Việc cân bằng các chính sách đang thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài
với các chính sách tiếp thị hỗn hợp của doanh nghiệp đòi hỏi sự cân bằng tinh tế
giữa khả năng đáp ứng và tính nhất quán. Mặc các doanh nghiệp phải linh hoạt
và phản ứng nhanh với những thay đổi bên ngoài, nhưng họ cũng cần duy trì sự gắn
kết liên kết trong các sáng kiến tiếp thị của mình để bảo vệ tính toàn vẹn của
thương hiệu và niềm tin của khách hàng. Hành động cân bằng này đòi hỏi phải xem
xét cẩn thận các thỏa thuận thương mại đánh đổi, tuân thủ các quy định địa
lOMoARcPSD| 58794847
phương và tiêu chuẩn quốc tế cũng như phù hợp với các mục tiêu kinh doanh tổng
thể và giá trị doanh nghiệp.
Về bản chất, bản chất của marketing quốc tế xoay quanh việc liên tục xem xét, hiệu
chỉnh các yếu tố môi trường bên ngoài với các chính sách marketing hỗn hợp của
doanh nghiệp. Sự tương tác năng động này nhấn mạnh sự phức tạp và đa chiều của
các nỗ lực tiếp thị quốc tế, nêu bật yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp là áp
dụng cách tiếp cận chiến lược và thích ứng để điều hướng hiệu quả sự phức tạp của
thị trường toàn cầu.
Câu 5 : Phân tích các hội thách thức kinh doanh quốc tế thể mang lại
cho các doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh doanh quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh doanh quốc tế, việc phân tích sắc thái về các cơ
hội và thách thức là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp khi dấn thân vào trường
quốc tế. Hãy đi sâu vào cả hai khía cạnh:
**Những cơ hội:**
1. **Mở rộng thị trường:** Kinh doanh quốc tế mang đến cho các doanh nghiệp
hội mở rộng phạm vi thị trường ra ngoài biên giới trong nước, khai thác các phân
khúc khách hàng mới các thị trường chưa được khai thác. Việc mở rộng này
thể thúc đẩy tăng trưởng doanh thu giảm sự phụ thuộc vào một thị trường duy
nhất, từ đó nâng cao khả năng phục hồi kinh doanh.
2. **Tiếp cận tài nguyên:** Toàn cầu hóa tạo điều kiện tiếp cận các nguồn tài
nguyên đa dạng như nguyên liệu thô, lao động lành nghề, chuyên môn công nghệ
vốn đầu tư từ các nơi khác nhau trên thế giới. Các doanh nghiệp thể tận dụngc
nguồn lực này để nâng cao hiệu quả sản xuất, khả năng đổi mới khả năng cạnh
tranh trên thị trường toàn cầu.
3. **Tính kinh tế theo quy mô:** Hoạt động trên quy mô quốc tế cho phép các
doanh nghiệp đạt được tính kinh tế theo quy bằng cách dàn trải chi phí cố định
lOMoARcPSD| 58794847
trên khối lượng sản xuất lớn hơn. Điều này có thể dẫn đến hiệu quả chi phí, chi phí
sản xuất trung bình thấp hơn và tỷ suất lợi nhuận được cải thiện, nâng cao hiệu quả
tài chính tổng thể.
4. **Đa dạng hóa:** Kinh doanh quốc tế mang lại cơ hội đa dạng hóa trên c
thị trường, dòng sản phẩm và dòng doanh thu. Đa dạng hóa có thể giảm thiểu rủi ro
liên quan đến biến động thị trường, suy thoái kinh tế gián đoạn ngành, từ đó nâng
cao sự ổn định và khả năng phục hồi của doanh nghiệp.
5. **Tiến bộ công nghệ:** Toàn cầu hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
giao công nghệ kiến thức xuyên biên giới, cho phép các doanh nghiệp tiếp cận
các công nghệ tiên tiến, khả năng nghiên cứu và phát triển cũng như các phương
pháp hay nhất từ khắp nơi trên thế giới. Nắm bắt những tiến bộ ng nghệ thể
thúc đẩy sự đổi mới, nâng cao năng suất và tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
**Thử thách:**
1. **Sự khác biệt về văn hóa:** Các sắc thái văn hóa và sự khác biệt trong hành
vi,sở thích thực tiễn kinh doanh của người tiêu dùng giữa các quốc gia đặt ra
những thách thức đáng kể cho các doanh nghiệp quốc tế. Việc điều chỉnh các chiến
lược tiếp thị, cung cấp sản phẩm thông điệp truyền thông để phù hợp với bối cảnh
văn hóa đa dạng đòi hỏi phải có sự cân nhắc cẩn thận và nỗ lực bản địa hóa.
2. **Sự phức tạp về quy định và pháp lý:** Hoạt động kinh doanh quốc tế phải
tuân theo một mạng lưới phức tạp gồm các yêu cầu pháp lý, hiệp định thương mại,
chế độ thuế khung pháp lý các quốc gia khác nhau. Việc tuân thủ các quy định,
thuế quan, hạn chế xuất/nhập khẩu luật sở hữu trí tuệ đa dạng thể gây khó khăn
và tốn nhiều tài nguyên cho các doanh nghiệp.
3. **Bất ổn chính trị rủi ro địa chính trị:** Bất ổn chính trị, xung đột căng
thẳng địa chính trị ở một số khu vực nhất định có thể làm gián đoạn hoạt động kinh
lOMoARcPSD| 58794847
doanh quốc tế, chuỗi cung ứng và tiếp cận thị trường. Các doanh nghiệp phải đối
mặt với những rủi ro địa chính trị như tranh chấp thương mại, lệnh trừng phạt, biến
động tiền tệ những thay đổi trong chính sách của chính phủ thể ảnh hưởng đến
động lực thị trường và tính liên tục trong kinh doanh.
4. **Những thách thức về hoạt động:** Quản chuỗi cung ứng, hậu cần
mạng lưới phân phối toàn cầu đặt ra những thách thức về hoạt động như chi phí vận
chuyển, quản hàng tồn kho, thời gian giao hàng và sự phối hợp với nhiều bên liên
quan ở các múi giờ và nền văn hóa khác nhau. Đảm bảo khả năng phục hồi và hiệu
quả của chuỗi cung ứng rất quan trọng để giảm thiểu sự gián đoạn duy trì sự
sẵn có của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
5. **Động lực cạnh tranh:** Thị trường quốc tế đặc điểm sự cạnh tranh
gay gắt từ các đối thủ địa phương, đối thủ toàn cầu những người mới tham gia
tranh giành thị phần. Các doanh nghiệp phải điều hướng các động lực cạnh tranh,
cạnh tranh về giá chiến lược khác biệt hóa thương hiệu để thiết lập sự hiện diện
mạnh mẽ trên thị trường duy trì tăng trưởng trong các thị trường quốc tế cạnh
tranh.
Câu 6: Quan điểm tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng như thế nào tới sphát
triển của marketing quốc tế? Lấy dụ thực tiễn cho một sản phẩm tại Việt
Nam đang định thâm nhạp vào thị trường Hàn Quốc
Quan điểm tiêu dùng của khách hàng đóng vai trò then chốt trong việc định hình sự
phát triển của hoạt động marketing quốc tế cho doanh nghiệp, đặc biệt khi thâm nhập
các thị trường mới. Hiểu và đáp ứng sở thích, hành vi và sắc thái văn hóa của người
tiêu dùng mục tiêu điều cần thiết để xây dựng các chiến lược tiếp thị hiệu quả.
Hãy cùng khám phá quan điểm tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động tiếp thị quốc tế của sản phẩm Việt Nam “Kingdo Cake” dự định thâm
nhập thị trường Hàn Quốc.
1. **Sự nhạy cảm và thích ứng về văn hóa:**
lOMoARcPSD| 58794847
Người tiêu dùng Hàn Quốc có sở thích và thói quen tiêu dùng riêng biệt được hình
thành bởi văn hóa, truyền thống lối sống của họ. Để thâm nhập thị trường Hàn
Quốc một cách hiệu quả, "Kingdo Cake" phải điều chỉnh các sản phẩm của mình để
phù hợp với thị hiếu sở thích của người tiêu dùng Hàn Quốc. Điều này thể liên
quan đến việc sửa đổi cấu hình hương vị, thành phần và bao bì để đáp ứng sở thích
của người Hàn Quốc về vị ngọt, kết cấu và cách trình bày trong các sản phẩm bánh
mì.
2. **Nghiên cứu thị trường và hiểu biết về người tiêu dùng:**
Tiến hành nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng và hiểu biết sâu sắc về hành vi cũng như
sở thích của người tiêu dùng Hàn Quốc là rất quan trọng để cung cấp thông tin cho
các chiến lược tiếp thị. "Kingdo Cake" cần phân tích nhân khẩu học, tâm lý học, xu
hướng ăn kiêng thói quen ăn vặt của người tiêu dùng Hàn Quốc để điều chỉnh
việc cung cấp sản phẩm thông điệp tiếp thị một cách hiệu quả. Điều này có thể
bao gồm khảo sát người tiêu dùng, nhóm tập trung và thử nghiệm hương vị để hiểu
nhận thức của người tiêu dùng Hàn Quốc về các sản phẩm bánh mì và xác định các
cơ hội tiềm năng để tạo sự khác biệt.
3. **Định vị thương hiệu và thông điệp:**
Việc y dựng chiến lược định vị thương hiệu truyền tải thông điệp hấp dẫn
điều cần thiết để tạo được tiếng vang với người tiêu dùng Hàn Quốc và tạo sự khác
biệt cho “Kingdo Cake” với các đối thủ trên thị trường. Thương hiệu nên truyền đạt
đề xuất giá trị độc đáo, thuộc tính chất lượng và sự phù hợp về văn hóa để thu hút
sở thích và nguyện vọng của người tiêu dùng Hàn Quốc. Điều này có thể bao gồm
việc làm nổi bật di sản, sự khéo léo các thành phần tự nhiên của sản phẩm đkhơi
dậy niềm tin, tính xác thực sự hấp dẫn cao cấp đối với người tiêu dùng Hàn Quốc.
4. **Các kênh truyền thông tiếp thị:**
Việc lựa chọn các nh truyền thông tiếp thị phù hợp để tiếp cận và thu hút người
tiêu dùng Hàn Quốc rất quan trọng để tối đa hóa khả năng hiển thị và nhận thức
về thương hiệu. "Kingdo Cake" thể tận dụng sự kết hợp giữa các kênh tiếp thị
truyền thống và kỹ thuật số, bao gồm nền tảng truyền thông xã hội, quan hệ đối tác
lOMoARcPSD| 58794847
ảnh hưởng, quảng cáo trực tuyến các sự kiện tiếp thị trải nghiệm, để kết nối
với người tiêu dùng Hàn Quốc tạo tiếng vang xung quanh các sản phẩm của mình.
Điều chỉnh thông điệp và nội dung tiếp thị để phù hợp với các giá trị văn hóa, thẩm
mỹ và ngôn ngữ Hàn Quốc là điều cần thiết để thu hút sự chú ý quan tâm của
người tiêu dùng.
5. **Chiến lược phân phối và bán lẻ:**
Phát triển chiến lược phân phối và bán lẻ hiệu quả là chìa khóa để đảm bảo tính sẵn
khả năng tiếp cận rộng i của các sản phẩm "Kingdo Cake" trên nhiều kênh
khác nhau tại thị trường Hàn Quốc. Điều này thể liên quan đến việc hợp tác với
các nhà phân phối, nhà bán lẻ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi và nền tảng trực tuyến tại
địa phương để tiếp cận các phân khúc người tiêu dùng khu vực địa đa dạng
một cách hiệu quả. “Kingdo Cake” nên ưu tiên các kênh phù hợp với sở thích
hành vi mua sắm của người tiêu dùng Hàn Quốc, đảm bảo khả năng tiếp cận sản
phẩm của mình một cách thuận tiện.
Tóm lại, quan điểm tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng đáng kể đến sự phát
triển hoạt động marketing quốc tế đối với các doanh nghiệp thâm nhập vào các th
trường mới như Hàn Quốc. Bằng ch hiểu sở thích, hành vi sắc thái văn hóa của
người tiêu dùng Hàn Quốc, "Kingdo Cake" có thể điều chỉnh chiến lược tiếp thị của
mình một cách hiệu quả để gây được tiếng vang với người tiêu dùng mục tiêu, nâng
cao mức độ phù hợp của thương hiệu thúc đẩy thành công tại thị trường cạnh
tranh Hàn Quốc.
Câu 7: Định hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào
tới sự phát triển của marketing quốc tế
Định hướng kinh doanh của c công ty đóng một vai trò quan trọng trong việc định
hình sphát triển của các chiến lược hoạt động tiếp thị quốc tế của họ. Định
hướng kinh doanh đề cập đến cách tiếp cận tổng thể, duy các ưu tiên hướng
dẫn các quyết định chiến lược, văn hóa tổ chức và thực tiễn hoạt động của công ty.
Hãy cùng khám phá các định hướng kinh doanh khác nhau ảnh hưởng như thế nào
đến sự phát triển của tiếp thị quốc tế:
lOMoARcPSD| 58794847
1. **Định hướng sản phẩm:**
Các công ty định hướng kinh doanh theo định hướng sản phẩm ưu tiên phát triển,
đổi mới khác biệt hóa sản phẩm nnhững động lực chính cho lợi thế cạnh tranh
của họ. Trong bối cảnh tiếp thị quốc tế, các công ty này thể tập trung vào việc
giới thiệu các tính năng, chất lượng tiến bcông nghệ của sản phẩm để thu t
người tiêu dùng toàn cầu. Chiến lược tiếp thị quốc tế của họ có thể nhấn mạnh tính
ưu việt của sản phẩm, thông số kỹ thuật và lợi ích hiệu suất để định vị mình người
dẫn đầu ngành thị trường nước ngoài. dụ, các công ty công nghệ như Apple
thường nhấn mạnh đến sự đổi mới sản phẩm thiết kế xuất sắc trong các chiến dịch
tiếp thị quốc tế của họ để thu hút người tiêu dùng toàn cầu.
2. **Định hướng bán hàng:**
Các công ty định hướng kinh doanh theo định hướng bán hàng đặt trọng tâm vào
khối lượng bán hàng, thị phần tạo doanh thu làm mục tiêu chính. Trong tiếp th
quốc tế, các công ty này thể áp dụng các chiến thuật bán hàng tích cực, chiến lược
quảng cáo và kênh phân phối để thúc đẩy kết quả bán hàng ngay lập tức ở thị trường
nước ngoài. Những nỗ lực tiếp thị quốc tế của họ có thể tập trung vào việc mở rộng
thâm nhập thị trường, đảm bảo quan hệ đối tác phân phối và khuyến khích các kênh
bán hàng để tối đa hóa hội bán hàng. dụ, các công ty dược phẩm thường s
dụng các chiến lược tiếp thị theo định hướng bán hàng để quảng sản phẩm của
mình tới các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nhà phân phối trên thị trường quốc
tế, tập trung vào mục tiêu bán hàng và mở rộng thị phần.
3. **Định hướng thị trường:**
Các công ty có định hướng kinh doanh theo định hướng thị trường ưu tiên tìm hiểu
và đáp ứng nhu cầu, sở thích và động lực thị trường của khách hàng. Trong tiếp thị
quốc tế, các công ty này áp dụng cách tiếp cận lấy khách hàng làm trung tâm, tiến
hành nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin chi tiết về người tiêu dùng điều
chỉnh chiến lược tiếp thị của họ để đáp ứng các yêu cầu riêng biệt của các thị trường
quốc tế đa dạng. Những nỗ lực tiếp thị quốc tế của htập trung vào việc xây dựng
mối quan hệ khách hàng bền chặt, đưa ra các đề xuất giá trị vượt trội thích ứng
với điều kiện thị trường địa phương để đạt được lợi thế cạnh tranh. Ví dụ: các công
ty hàng tiêu dùng như Procter & Gamble nhấn mạnh định hướng thị trường trong
lOMoARcPSD| 58794847
chiến lược tiếp thị quốc tế của họ, tùy chỉnh việc cung cấp sản phẩm và thông điệp
tiếp thị để giải quyết các nhu cầu và sở thích cụ thể của người tiêu dùng ở các quốc
gia khác nhau.
4. **Định hướng sản xuất:**
Các công ty định hướng kinh doanh theo định hướng sản xuất ưu tiên hiệu quả,
giảm thiểu chi phí và tính kinh tế nhờ quy mô trong hoạt động của mình. Trong tiếp
thị quốc tế, các công ty này thể tập trung vào việc tiêu chuẩn a quy trình sản
xuất, tối ưu hóa quản lý chuỗi cung ứng và đạt được hiệu quả chi phí để cạnh tranh
hiệu quả thị trường nước ngoài. Chiến lược tiếp thị quốc tế của họ thể nhấn
mạnh đến khả năng dẫn đầu về chi phí, khả năng cạnh tranh về giá và hoạt động xuất
sắc để thúc đẩy lợi nhuận mở rộng thị trường. dụ, các nsản xuất ô như
Toyota tận dụng định hướng sản xuất trong chiến lược tiếp thị quốc tế của họ, nhấn
mạnh các nguyên tắc sản xuất tinh gọn và hệ thống sản xuất tiêu chuẩn hóa để cung
cấp xe chất lượng cao với giá cả cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
5. **Định hướng xã hội:**
Các công ty có định hướng kinh doanh theo định hướng xã hội ưu tiên trách nhiệm
hội, tính bền vững các cân nhắc về đạo đức trong hoạt động kinh doanh của
họ. Trong tiếp thị quốc tế, các công ty này thể nhấn mạnh trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp (CSR), quản lý môi trường và sự tham gia của cộng đồng như những
thành phần không thể thiếu trong chiến lược tiếp thị nhận diện thương hiệu của
họ. Những nỗ lực tiếp thị quốc tế của họ có thể tập trung vào việc thúc đẩy các hoạt
động bền vững, hỗ trợ cộng đồng địa phương và giải quyết các thách thức xã hội
nhằm nâng cao danh tiếng thương hiệu và lòng trung thành của người tiêu dùng. Ví
dụ, các công ty như Unilever tích hợp định hướng hội vào chiến lược tiếp thị quốc
tế của họ bằng cách thúc đẩy các sáng kiến tìm nguồn cung ứng bền vững, bảo tồn
môi trường và tác động xã hội trong các hoạt động toàn cầu của họ.
CHƯƠNG 8: PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG VÀ CHIẾN LƯỢC
Thế nào là chiến lược marketing tiêu chuẩn hóa?
**Chiến lược tiếp thị được tiêu chuẩn hóa:**
lOMoARcPSD| 58794847
Chiến lược tiếp thị được tiêu chuẩn hóa đề cập đến cách tiếp cận phát triển và thực
hiện các chiến thuật thông điệp tiếp thị nhất quán trên nhiều thị trường quốc tế
không cần sửa đổi đáng kể. Chiến lược này dựa trên giả định rằng sở thích, hành
vi và nhu cầu của người tiêu dùng tương đối đồng nhất ở các quốc gia hoặc khu vực
khác nhau, cho phép các công ty tận dụng lợi thế quy và hợp hóa các nỗ lực
tiếp thị trên toàn cầu.
**Ví dụ: Chiến lược tiếp thị toàn cầu của Coca-Cola**
Coca-Cola một dụ nổi bật về một công ty đã thực hiện thành công chiến lược
tiếp thtiêu chuẩn a trên quy toàn cầu. Thương hiệu sản phẩm mang tính
biểu tượng của công ty được công nhận và tiêu thụ hầu hết mọi nơi trên thế giới,
cho thấy tính hiệu quả của phương pháp tiếp thị tiêu chuẩn hóa của công ty.
**Thực hiện chiến lược tiêu chuẩn hóa:**
1. **Nhận diện thương hiệu nhất quán:**
Coca-Cola duy trì bản sắc hình ảnh thương hiệu nhất quán trên các thị trường
quốc tế, tận dụng logo, thiết kế bao bì thông điệp thương hiệu dễ nhận biết trên
toàn cầu. Dù ở thành phố New York hay Tokyo, người tiêu ng đều bắt gặp logo
các yếu tố thương hiệu Coca-Cola màu đỏ trắng quen thuộc, củng cố sự nhận biết
thương hiệu và lòng trung thành trên toàn thế giới.
2. **Thông điệp tiếp thị thống nhất:**
Coca-Cola phát triển các thông điệp chiến dịch tiếp thị thống nhất gây được tiếng
vang với người tiêu dùng trong các bối cảnh văn hóa đa dạng. dụ: chiến dịch
"Hạnh phúc mở rộng" của công ty nhấn mạnh các chủ đề phổ quát về niềm vui, sự
lạc quan và chia sẻ, thu hút những cảm xúc khát vọng vượt qua ranh giới văn hóa.
Bằng cách tập trung vào các gtrị phổ quát của con người, Coca-Cola truyền đạt
một cách hiệu quả lời hứa thương hiệu của mình và tạo được tiếng vang với người
tiêu dùng trên toàn thế giới.
3. **Chiến dịch quảng cáo toàn cầu:**
lOMoARcPSD| 58794847
Coca-Cola thực hiện các chiến dịch quảng cáo toàn cầu được điều chỉnh và bản địa
hóa để phù hợp với sở thích khu vực động lực thị trường trong khi vẫn duy trì
tính nhất quán của thương hiệu cốt lõi. dụ: chiến dịch "Chia sẻ Coke" của công
ty liên quan đến các chai Coca-Cola được nhân hóa với tên hoặc thông điệp riêng,
tạo ra cảm giác nhân hóa kết nối với người tiêu dùng các quốc gia khác nhau.
Trong khi chiến dịch được tích hợp trên toàn cầu, Coca-Cola đã tùy chỉnh tên các
tham chiếu văn hóa để gây được tiếng vang với khán giả địa phương, thể hiện sự cân
bằng giữa tiêu chuẩn hóa và bản địa hóa.
4. **Sản xuất và phân phối hiệu quả:**
Coca-Cola tối ưu hóa quy trình sản xuất và phân phối để đạt được hiệu quả kinh tế
nhờ quy mô và đảm bảo sản phẩm có sẵn trên toàn thế giới. Hoạt động sản xuất
đóng chai được tiêu chuẩn hóa của công ty mang lại chất lượng sản phẩm hình
thức đóng gói nhất quán trên các thị trường quốc tế. Ngoài ra, mạng lưới phân phối
rộng khắp khả năng quản chuỗi cung ứng của Coca-Cola tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phân phối và thâm nhập thị trường hiệu quả, hỗ trợ thêm cho việc thực
hiện chiến lược tiếp thị tiêu chuẩn hóa của mình.
5. **Giám sát và điều chỉnh liên tục:**
Bất chấp cách tiếp cận được tiêu chuẩn hóa, Coca-Cola vẫn liên tục theo dõi các xu
hướng thị trường, sở thích của người tiêu dùng và động lực cạnh tranh để điều chỉnh
các chiến lược tiếp thị của mình khi cần thiết. Công ty tiến hành nghiên cứu thị
trường, khảo sát người tiêu dùng và phân tích hiệu suất để đánh giá hiệu quả của các
sáng kiến tiếp thị xác định các hội cải tiến hoặc điều chỉnh. Quá trình lặp đi
lặp lại này cho phép Coca-Cola duy trì sự phù hợp và khả năng cạnh tranh trong thị
trường toàn cầu không ngừng phát triển trong khi vẫn tuân thcác nguyên tắc tiếp
thị được tiêu chuẩn hóa của mình.
Câu 1: Tại sao doanh nghiệp lại lựa chọn chiến lược tiêu chuẩn hóa?
Hãy dùng bối cảnh và xu thế cũng như thách thức, ưu điểm và nhược điểm để
giải thích cho lựa chọn chiến lược marketing này.
Các doanh nghiệp lựa chọn chiến lược tiêu chuẩn hóa trong tiếp thị quốc tế vì nhiều
lý do, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bối cảnh, xu hướng thịnh hành và cân nhắc về ưu
lOMoARcPSD| 58794847
điểm nhược điểm. Hãy đi sâu vào do đằng sau sự lựa chọn chiến lược này, xem
xét bối cảnh, xu hướng, sơ thức, ưu điểm và nhược điểm:
**Bối cảnh và xu hướng:**
1. **Toàn cầu hóa học:** Tính liên kết ngày càng tăng của các thị trường và sự
giatăng của toàn cầu hóa hóa đã đến việc tiêu chuẩn hóa các sản phẩm, dịch vụ
chiến lược tiếp tục thị trường xuyên biên giới. Khi các công ty mở rộng hoạt động
ra quốc tế, họ tìm cách tận dụng lợi ích kinh tế nhờ quy hiệu quả bằng cách
thực hiện quy trình và chiến thuật tiếp theo để đạt được tiêu chuẩn hóa.
2. **Tiến bộ công nghệ:** Những tiến bộ trong truyền thông, vận chuyển
công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến các thông điệp tiếp
theo hình ảnh thương hiệu được tiêu chuẩn hóa tới giả định toàn cầu. Nền tảng
kỹ thuật số phương tiện truyền thông xã hội cho phép các công cụ tiếp cận người
dùng toàn cầu bằng các chiến dịch và nội dung tiếp theo thị trường nhất quán, cung
cấp nhận diện thương hiệu và gắn kết xuyên biên giới .
3. **Thị trường mới nổi:** Sự tăng trưởng của các thị trường mới nổi mang đến
cơhội cho các công cụ mở rộng hoạt động bôi trơn thị trường mới hiệu quả hơn
thông tin tiêu chuẩn hóa. Chiến lược tiếp tục đạt được tiêu chuẩn hóa hóa cho phép
các loại côn trùng xâm nhập vào nhiều thị trường cùng một lúc, tận dụng những
điểm chung trong sở thích hành động của người tiêu dùng để cung cấp tăng
doanh thu và thị phần.
**Ưu điểm của tiêu chuẩn hóa chiến lược:**
1. **Hiệu quả chi phí:** Tiêu chuẩn hóa giúp giảm chi phí liên quan đến nghiên
cứu tiếp thị, phát triển sản phẩm, sản xuất phân phối bằng cách tận dụng tính kinh
tế theo quy mô. Công ty thể đạt được hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực và
hợp hóa hoạt động trên nhiều thị trường, dẫn đến giảm chi phí cải thiện lợi
nhuận.
lOMoARcPSD| 58794847
2. ** Tính toán nhất quán của thương hiệu:** Tiêu chuẩn hóa hóa chất bảo đảm
tính nhất quán trong nhận diện thương hiệu, thông điệp trải nghiệm khách hàng
trên các thị trường quốc tế, nâng cao nhận diện thương hiệu, vui lòng trung gian
thành công và niềm tin của người dùng. Hình ảnh thương hiệu nhất quán sẽ củng c
cố gắng nhận biết công thức của người tiêu dùng về chất lượng, độ tin cậy tính
xác thực, góp phần tạo ra giá trị thương hiệu dài lâu và lợi thế cạnh tranh.
3. **Tiết kiệm thời gian:** Tiêu chuẩn hóa thúc đẩy nhanh việc thâm nhập vào
thị trường mới bằng cách giảm thiểu nhu cầu tùy chỉnh và điều chỉnh các chiến lược
tiếp theo thị trường sản phẩm. Các công tythể phát triển các sản phẩm chiến
dịch tiếp thị cung cấp sản phẩm được tiêu chuẩn hóa nhanh hơn, giảm thời gian
tiếp thị và đạt được lợi thế cạnh tranh trong việc sử dụng thị phần.
**Nhược điểm và phương thức của chuẩn hóa chiến lược:**
1. **Điều đặc biệt về văn hóa:** Tiêu chuẩn hóa có thể bỏ qua các sắc thái văn
hóa, sở thích của người tiêu dùng động lực thị trường địa phương, dẫn đến s
không khớp giữa thông điệp tiếp theo thị kỳ vọng của tiêu điểm đối tượng. Sự
thiếu nhạy cảm về văn hóa có thể dẫn đến thông điệp không gây gây tiếng vang cho
người tiêu dùng hoặc tệ hơn là cảm xúc phạm sự nhạy cảm về văn hóa, làm suy yếu
danh tiếng thương hiệu và uy tín của thị trường.
2. **Tuân thủ quy định:** Công việc tiêu chuẩn hóa thể phải đáp ứng các
công thức liên quan đến quy định việc làm thủ công, giới hạn thương mại yêu cầu
pháp các quốc gia khác nhau. Những điều khác biệt về luật, quy định tiêu
chuẩn ngành Hỏi phải xem xét cẩn thận điều chỉnh các chiến lược tiếp theo để
đảm bảo bồi dưỡng trong khi vẫn duy trì tính toàn vẹn của thương hiệu định vị
tranh chấp.
3. **Áp lực cạnh tranh:** Tiêu chuẩn hóa có thể tạo ra các công ty phải chịu áp
lực cạnh tranh từ các cạnh thủ cạnh tranh địa phương và đối thủ toàn cầu, những sản
phẩm đối thủ điều chỉnh của họ phù hợp hơn với sthích nhu cầu của các phân
khúc thị trường cụ thể. Việc không tạo ra một cách khác biệt là một cách hiệu quả
lOMoARcPSD| 58794847
hoặc không phản ứng với các mối đe dọa cạnh tranh có thể làm xói mòn phần và lợi
nhuận, đặc biệt những thị trường biến thể tùy chỉnh được người tiêu dùng đánh
giá cao .
Câu 2: Mức độ tương đồng (cao/thấp) của các thị trường ảnh hưởng như thế
nào đến sự lựa chọn chiến lược marketing quốc tế?
Mức độ giống hay khác nhau giữa các thị trường ảnh hưởng đáng kể đến việc lựa
chọn chiến lược marketing quốc tế của doanh nghiệp. Yếu tố này đóng vai trò then
chốt trong việc xác định liệu các công ty lựa chọn phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn
hóa, phương pháp tiếp cận khác biệt hay kết hợp cả hai chiến lược. Hãy cùng khám
phá mức độ tương đồng của thị trường ảnh hưởng như thế nào đến việc lựa chọn
chiến lược tiếp thị quốc tế:
**Mức độ tương đồng cao về thị trường:**
1. **Chiến lược tiếp thị được tiêu chuẩn hóa:**
Khi các thị trường thể hiện mức độ tương đồng cao về sở thích, hành vi, chuẩn mực
văn hóa thói quen mua ng của người tiêu ng, các ng ty thể lựa chọn
chiến lược tiếp thị tiêu chuẩn hóa. Cách tiếp cận này bao gồm việc phát triển
triển khai các chiến thuật tiếp thị, cung cấp sản phẩm và thông điệp nhất quán trên
nhiều thị trường mà không cần sửa đổi đáng kể. Các công ty tận dụng lợi thế kinh
tế nhờ quy mô, hiệu quả chi phí tính nhất quán của thương hiệu để tận dụng
những điểm chung giữa những người tiêu dùng mục tiêu trong các thị trường đồng
nhất. 2. **Ưu điểm:**
- Hiệu quả chi phí: Tu chuẩn hóa giúp giảm chi phí liên quan đến việc tùy
chỉnh,thích ứng và nghiên cứu thị trường, vì các công ty có thể triển khai các chiến
lược tiếp thị và sản phẩm thống nhất trên các thị trường tương tự.
- Tính nhất quán của thương hiệu: Tiêu chuẩn hóa củng cố nhận diện thương
hiệu, thông điệp và trải nghiệm của khách hàng, nâng cao nhận diện thương hiệu và
lòng trung thành của người tiêu dùng bằng hình ảnh thương hiệu nhất quán.
- Tiết kiệm thời gian: Tiêu chuẩn hóa đẩy nhanh việc gia nhập mở rộng thị
trường bằng cách giảm thiểu nhu cầu nội địa hóa và nỗ lực tùy chỉnh, cho phép các
công ty tiếp cận thị trường mới nhanh hơn.
lOMoARcPSD| 58794847
**Mức độ tương đồng thị trường thấp:**
1. **Chiến lược tiếp thị khác biệt:**
Trong các thị trường được đặc trưng bởi sự khác biệt đáng kể về sở thích của người
tiêu dùng, động lực văn hóa, môi trường pháp bối cảnh cạnh tranh, các công ty
thể áp dụng chiến lược tiếp thị khác biệt. Cách tiếp cận này bao gồm việc điều
chỉnh các chiến thuật tiếp thị, cung cấp sản phẩm và thông điệp để phù hợp với nhu
cầu và sở thích riêng của các phân khúc thị trường đa dạng. Các công ty điều chỉnh
các nỗ lực tiếp thị của mình để giải quyết những khác biệt trong hành vi của người
tiêu dùng, sự nhạy cảm về văn hóa áp lực cạnh tranh trên các thị trường không
đồng nhất.
2. **Ưu điểm:**
- Phù hợp với thị trường: Sự khác biệt hóa cho phép các công ty giải quyết các
nhucầu sở thích cụ thể của người tiêu dùng, nâng cao mức độ phù hợp cộng
hưởng với đối tượng mục tiêu ở các thị trường khác nhau.
- Lợi thế cạnh tranh: Sự khác biệt hóa cho phép các công ty nổi bật so với các
đối thủ cạnh tranh bằng cách đưa ra các tuyên bố giá trị độc đáo, các sản phẩm sáng
tạo c giải pháp phù hợp đáp ứng các yêu cầu riêng biệt của các phân khúc thị
trường khác nhau.
- Khả năng thích ứng: Sự khác biệt hóa tạo điều kiện cho sự linh hoạt và kh
năng đáp ứng với động lực của thị trường địa phương, cho phép các công ty điều
chỉnh chiến lược tiếp thị và sản phẩm để tận dụng các cơ hội mới nổi và giảm thiểu
rủi ro ở các thị trường không đồng nhất.
**Chiến lược kết hợp:**
1. **Phương pháp kết hợp:**
Các công ty thể áp dụng chiến lược kết hợp kết hợp các yếu tố của cả phương
pháp tiếp thị tiêu chuẩn hóa khác biệt hóa. Cách tiếp cận kết hợp này liên quan
đến việc tiêu chuẩn hóa các yếu tố cốt lõi của tổ hợp tiếp thị đồng thời cho phép tùy
chỉnh và thích ứng trong một số lĩnh vực nhất định để phù hợp với sự khác biệt của
thị trường. Các công ty xác định những điểm tương đồng giữa các thị trường để đạt
được tính kinh tế nhờ quy tính nhất quán của thương hiệu, đồng thời giải
quyết các nhu cầu riêng biệt của thị trường thông qua các nỗ lực tiếp thị địa phương.
2. **Ưu điểm:**

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58794847
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING QUỐC TẾ
Câu 1: Thế nào là Marketing quốc tế? Tại sao ngày nay các doanh nghiệp nên
làm marketing quốc tế
Là một giảng viên marketing tại Việt Nam, được giao nhiệm vụ đưa ra đáp án chi
tiết, cụ thể và mang tính học thuật cho các kỳ thi, dưới đây là câu trả lời cho thắc mắc của bạn: **Tiếp thị quốc tế:**
Tiếp thị quốc tế đề cập đến quá trình quảng bá và bán sản phẩm hoặc dịch vụ vượt
ra ngoài biên giới nước sở tại của công ty. Nó liên quan đến sự hiểu biết và giải quyết
các yếu tố văn hóa, kinh tế và chính trị độc đáo của thị trường nước ngoài. Điều này
bao gồm nghiên cứu thị trường, điều chỉnh sản phẩm, chiến lược giá cả, kênh phân
phối và các hoạt động quảng cáo phù hợp với khán giả quốc tế. Về cơ bản, đó là việc
mở rộng các nỗ lực tiếp thị của công ty để tiếp cận và gắn kết với khách hàng ở các
thị trường toàn cầu đa dạng.
**Tại sao doanh nghiệp nên tham gia tiếp thị quốc tế ngay hôm nay:** 1.
**Tiếp cận các thị trường mới:** Tiếp thị quốc tế cho phép các doanh nghiệp
tiếp cận các thị trường mới, mở rộng cơ sở khách hàng và dòng doanh thu của họ.
Với toàn cầu hóa, các doanh nghiệp có thể tiếp cận người tiêu dùng trên toàn thế
giới, mang lại cơ hội tăng trưởng lớn hơn. 2.
**Đa dạng hóa và quản lý rủi ro:** Hoạt động trên nhiều thị trường quốc tế
giúpdoanh nghiệp đa dạng hóa nguồn doanh thu. Sự đa dạng hóa này có thể giảm
thiểu rủi ro liên quan đến suy thoái kinh tế, bất ổn chính trị hoặc biến động của thị trường trong nước. 3.
**Lợi thế cạnh tranh:** Tham gia tiếp thị quốc tế có thể mang lại lợi thế cạnh
tranh bằng cách cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo, tận dụng tiến bộ công
nghệ hoặc tận dụng chuyên môn ở các thị trường cụ thể. Nó cho phép các công ty lOMoAR cPSD| 58794847
tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh và thiết lập sự hiện diện mạnh mẽ trên toàn cầu. 4.
**Tính kinh tế theo quy mô:** Mở rộng quốc tế có thể dẫn đến tính kinh tế
theo quy mô, giảm chi phí sản xuất thông qua tăng hiệu quả và khối lượng sản xuất
lớn hơn. Lợi thế chi phí này có thể cải thiện lợi nhuận và khả năng cạnh tranh ở cả
thị trường trong nước và quốc tế. 5.
**Học hỏi và đổi mới:** Hoạt động ở các thị trường quốc tế đa dạng giúp
doanhnghiệp tiếp cận những ý tưởng, quan điểm mới và sở thích của người tiêu
dùng. Sự tiếp xúc này thúc đẩy sự đổi mới và học hỏi, thúc đẩy các chiến lược tiếp
thị và phát triển sản phẩm có thể mang lại lợi ích cho toàn bộ tổ chức.
Tóm lại, các doanh nghiệp nên tham gia tiếp thị quốc tế ngay hôm nay để nắm bắt
cơ hội tăng trưởng, quản lý rủi ro, đạt được lợi thế cạnh tranh, đạt được quy mô kinh
tế và thúc đẩy sự đổi mới trong thị trường toàn cầu hóa.
Câu 2: Hãy so sánh và giải thích sự khác biệt của marketing quốc tế và
marketing xuất khẩu
**Tiếp thị quốc tế so với tiếp thị xuất khẩu:**
**1. Phạm vi và Trọng tâm:** -
**Tiếp thị quốc tế:** Tiếp thị quốc tế bao gồm phạm vi rộng hơn ngoài việc
chỉ xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ. Nó liên quan đến tất cả các hoạt động tiếp thị
nhằm vào thị trường nước ngoài, bao gồm nghiên cứu thị trường, điều chỉnh sản
phẩm, chiến lược giá cả, kênh phân phối và nỗ lực quảng cáo. Tiếp thị quốc tế tập
trung vào việc hiểu và giải quyết các yếu tố văn hóa, kinh tế và chính trị độc đáo của
nhiều thị trường nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58794847 -
**Tiếp thị xuất khẩu:** Tiếp thị xuất khẩu, mặt khác, đề cập cụ thể đến quá
trình quảng bá và bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài. Nó chủ yếu
tập trung vào các hoạt động hướng ngoại liên quan đến việc bán hàng hóa hoặc dịch
vụ ra nước ngoài. Tiếp thị xuất khẩu là một tập hợp con của tiếp thị quốc tế và thường
đại diện cho giai đoạn đầu của việc mở rộng quốc tế của các công ty.
**2. Chiến lược thâm nhập thị trường:** -
**Tiếp thị quốc tế:** Các công ty tham gia tiếp thị quốc tế có thể áp dụng
nhiều chiến lược thâm nhập thị trường khác nhau ngoài xuất khẩu, chẳng hạn như
cấp phép, liên doanh, liên minh chiến lược hoặc đầu tư trực tiếp (ví dụ: thành lập
công ty con hoặc cơ sở sản xuất ở nước ngoài). Chiến lược tiếp thị quốc tế liên quan
đến việc đánh giá và lựa chọn phương thức thâm nhập phù hợp nhất dựa trên các
yếu tố như mức độ hấp dẫn của thị trường, động lực cạnh tranh và khả năng nguồn lực. -
**Tiếp thị xuất khẩu:** Tiếp thị xuất khẩu thường bao gồm chiến lược thâm
nhập thị trường đơn giản hơn, tập trung vào xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ sang
thị trường nước ngoài. Các công ty có thể lựa chọn nhiều phương thức xuất khẩu
khác nhau, bao gồm xuất khẩu gián tiếp (sử dụng trung gian như đại lý xuất khẩu
hoặc công ty thương mại) hoặc xuất khẩu trực tiếp (bán trực tiếp cho khách hàng
nước ngoài hoặc thông qua đại diện bán hàng). Chiến lược tiếp thị xuất khẩu chủ
yếu xoay quanh việc xác định các cơ hội xuất khẩu, tuân thủ các quy định thương
mại và quản lý hậu cần xuất khẩu.
**3. Định hướng thị trường:** -
**Tiếp thị quốc tế:** Tiếp thị quốc tế nhấn mạnh cách tiếp cận lấy khách hàng
làm trung tâm, phù hợp với nhu cầu và sở thích cụ thể của các thị trường quốc tế đa
dạng. Nó liên quan đến việc điều chỉnh các chiến lược tiếp thị, tính năng sản phẩm,
thương hiệu và thông điệp truyền thông để phù hợp với bối cảnh văn hóa, xã hội và
kinh tế của các quốc gia khác nhau. Các nhà tiếp thị quốc tế ưu tiên xây dựng mối
quan hệ lâu dài với khách hàng nước ngoài và các bên liên quan để thâm nhập và
thành công bền vững trên thị trường toàn cầu. lOMoAR cPSD| 58794847 -
**Tiếp thị xuất khẩu:** Mặc dù tiếp thị xuất khẩu cũng nhằm mục đích đáp
ứng nhu cầu của khách hàng nước ngoài nhưng định hướng của nó có thể thiên về
giao dịch hơn và tập trung vào các mục tiêu bán hàng ngắn hạn. Các nhà tiếp thị xuất
khẩu thường ưu tiên đạt được các mục tiêu xuất khẩu, đảm bảo đơn hàng và hoàn
thành nghĩa vụ hợp đồng với người mua ở nước ngoài. Trong khi sự hài lòng của
khách hàng vẫn quan trọng, tiếp thị xuất khẩu có thể ít chú trọng hơn đến việc xây
dựng mối quan hệ khách hàng sâu sắc so với tiếp thị quốc tế.
Tóm lại, tiếp thị quốc tế và tiếp thị xuất khẩu khác nhau về phạm vi, trọng tâm, chiến
lược thâm nhập thị trường và định hướng thị trường. Trong khi tiếp thị quốc tế bao
gồm nhiều hoạt động hơn nhằm vào nhiều thị trường nước ngoài, tiếp thị xuất khẩu
đặc biệt đề cập đến các hoạt động ra nước ngoài liên quan đến bán sản phẩm hoặc
dịch vụ ra nước ngoài. Hiểu được những khác biệt này là rất quan trọng đối với các
công ty có kế hoạch mở rộng sự hiện diện trên thị trường toàn cầu và phát triển các
chiến lược tiếp thị hiệu quả phù hợp với mục tiêu quốc tế của họ.
Câu 3: So sánh marketing quốc tế và marketing đa quốc gia
1. Phạm vi và Trọng tâm:
Tiếp thị quốc tế: Tiếp thị quốc tế tập trung vào các hoạt động tiếp thị nhắm vào thị
trường nước ngoài, bao gồm các chiến lược quảng bá và bán sản phẩm hoặc dịch vụ
vượt ra ngoài biên giới trong nước của công ty. Nó liên quan đến sự hiểu biết và giải
quyết các yếu tố văn hóa, kinh tế và chính trị độc đáo của các quốc gia khác nhau để
điều chỉnh các nỗ lực tiếp thị cho phù hợp. Tiếp thị quốc tế nhấn mạnh việc mở rộng
thị trường và thâm nhập thị trường toàn cầu.
Tiếp thị đa quốc gia: Tiếp thị đa quốc gia, còn được gọi là tiếp thị toàn cầu, vượt ra
ngoài tiếp thị quốc tế bằng cách xem xét sự phức tạp của việc quản lý các hoạt động
tiếp thị ở nhiều quốc gia cùng một lúc. Nó liên quan đến việc phối hợp các chiến
lược tiếp thị, cung cấp sản phẩm, xây dựng thương hiệu và nỗ lực quảng cáo trên các
thị trường quốc gia khác nhau. Tiếp thị đa quốc gia nhấn mạnh đến sự tích hợp và
tiêu chuẩn hóa các hoạt động tiếp thị giữa các quốc gia khác nhau để đạt được sự
phối hợp toàn cầu đồng thời thừa nhận các sắc thái thị trường địa phương. lOMoAR cPSD| 58794847 2. Cơ cấu tổ chức:
Tiếp thị quốc tế: Trong tiếp thị quốc tế, các công ty có thể áp dụng cơ cấu tổ chức
phi tập trung, trong đó các quyết định và chiến lược tiếp thị cho các quốc gia khác
nhau được thực hiện độc lập hoặc bán độc lập bởi các nhóm tiếp thị cụ thể theo khu
vực hoặc quốc gia. Điều này cho phép tùy chỉnh và điều chỉnh các chiến lược tiếp
thị để phù hợp với điều kiện và sở thích của thị trường địa phương.
Tiếp thị đa quốc gia: Tiếp thị đa quốc gia thường đòi hỏi một cơ cấu tổ chức tập
trung hơn, trong đó các quyết định tiếp thị được điều phối và kiểm soát tập trung để
đảm bảo tính nhất quán và liên kết trên tất cả các thị trường. Các công ty đa quốc
gia thường có các bộ phận hoặc nhóm tiếp thị toàn cầu chịu trách nhiệm phát triển
và thực hiện các chiến lược và sáng kiến tiếp thị được tiêu chuẩn hóa trên toàn thế giới.
3. Quản lý sản phẩm và thương hiệu:
Tiếp thị quốc tế: Trong tiếp thị quốc tế, các công ty có thể đưa ra các biến thể sản
phẩm cụ thể theo vùng và chiến lược xây dựng thương hiệu được điều chỉnh để đáp
ứng nhu cầu và sở thích đa dạng của các thị trường quốc tế khác nhau. Thích ứng
sản phẩm và nội địa hóa thương hiệu là những chiến lược phổ biến để giải quyết
những khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và quy định giữa các quốc gia.
Tiếp thị đa quốc gia: Tiếp thị đa quốc gia nhấn mạnh đến việc tiêu chuẩn hóa sản
phẩm toàn cầu và tính nhất quán của thương hiệu để đạt được hiệu quả kinh tế nhờ
quy mô và sự công nhận thương hiệu toàn cầu. Các công ty đa quốc gia thường cố
gắng có được danh mục sản phẩm và hình ảnh thương hiệu thống nhất trên tất cả các
thị trường, với những thay đổi tối thiểu để hợp lý hóa các hoạt động sản xuất, phân phối và tiếp thị.
4. Thâm nhập và mở rộng thị trường:
Tiếp thị quốc tế: Tiếp thị quốc tế có thể liên quan đến việc gia nhập thị trường gia
tăng, nơi các công ty mở rộng dần dần sang các thị trường quốc tế mới dựa trên cơ
hội thị trường và nguồn lực sẵn có. Các chiến lược thâm nhập thị trường như xuất
khẩu, cấp phép, nhượng quyền thương mại hoặc quan hệ đối tác chiến lược thường
được sử dụng để thiết lập sự hiện diện ở thị trường nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58794847
Tiếp thị đa quốc gia: Tiếp thị đa quốc gia thường đòi hỏi một cách tiếp cận mở rộng
thị trường tích cực hơn, liên quan đến việc thâm nhập nhanh chóng vào nhiều thị
trường quốc tế cùng một lúc hoặc trong một khung thời gian ngắn. Các công ty đa
quốc gia có thể sử dụng các chiến lược thâm nhập thị trường như mua bán và sáp
nhập, liên doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực mới để đạt được sự thâm nhập thị trường
toàn cầu nhanh chóng và tăng trưởng thị phần.
Tóm lại, trong khi tiếp thị quốc tế và tiếp thị đa quốc gia có chung mục tiêu là mở
rộng ra thị trường nước ngoài, chúng khác nhau về phạm vi, cơ cấu tổ chức, phương
pháp quản lý sản phẩm và thương hiệu cũng như chiến lược thâm nhập thị trường.
Hiểu được những khác biệt này là điều cần thiết để các công ty phát triển các chiến
lược tiếp thị hiệu quả phù hợp với mục tiêu quốc tế và khả năng tổ chức của họ.
Câu 4: Tại sao nói: Bản chất của marketing quốc tế là xem xét và cân đối giữa những
chính sách thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài với các chinh sách
marketing hỗn hợp của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế
Bản chất của tiếp thị quốc tế nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa bối cảnh luôn
thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài và các chính sách tiếp thị đa dạng được
các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường quốc tế áp dụng. Sự tương tác năng động
này là nền tảng để hiểu và điều hướng hiệu quả sự phức tạp của việc tiến hành kinh
doanh trên quy mô toàn cầu. Một số khía cạnh quan trọng nêu bật lý do tại sao tiếp
thị quốc tế vốn dĩ liên quan đến việc xem xét và cân bằng các chính sách bên ngoài
với chiến lược kinh doanh:
1. **Các yếu tố môi trường bên ngoài:**
Thị trường quốc tế được định hình bởi vô số yếu tố môi trường bên ngoài bao gồm
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ, pháp lý và môi trường. Những yếu
tố này có ảnh hưởng sâu sắc đến bối cảnh kinh doanh quốc tế, tạo ra cả cơ hội và
thách thức cho các công ty tham gia vào nỗ lực tiếp thị toàn cầu. Ví dụ, bất ổn chính
trị trong khu vực có thể làm gián đoạn chuỗi cung ứng và tiếp cận thị trường, suy
thoái kinh tế có thể ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng, tiến bộ công nghệ lOMoAR cPSD| 58794847
có thể định hình lại động lực của ngành và những thay đổi trong quy định pháp lý
có thể tác động đến chiến lược thâm nhập thị trường và yêu cầu tuân thủ sản phẩm.
2. **Động lực thị trường đa dạng:**
Thị trường quốc tế thể hiện động lực đa dạng được đặc trưng bởi sự khác biệt trong
sở thích của người tiêu dùng, chuẩn mực văn hóa, khung pháp lý và bối cảnh cạnh
tranh giữa các quốc gia và khu vực khác nhau. Tính không đồng nhất của thị trường
quốc tế đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về điều kiện thị trường địa phương và xây dựng
các chiến lược tiếp thị phù hợp để giải quyết các nhu cầu và nhu cầu cụ thể của thị
trường. Các doanh nghiệp phải dung hòa những khác biệt này với các mục tiêu tiếp
thị tổng thể của mình để đảm bảo sự phù hợp và cộng hưởng với đối tượng mục tiêu
trong khi vẫn duy trì tính nhất quán với tuyên bố giá trị và nhận diện thương hiệu toàn cầu của họ.
3. **Điều chỉnh chiến lược:**
Tiếp thị quốc tế thành công phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp trong việc
điều chỉnh chính sách tiếp thị của mình để đáp ứng với các yếu tố môi trường bên
ngoài và động lực thị trường đang phát triển. Điều này đòi hỏi một cách tiếp cận chủ
động để dự đoán những thay đổi, theo dõi xu hướng thị trường và điều chỉnh kịp thời
các chiến lược, chiến thuật tiếp thị và phân bổ nguồn lực. Thích ứng chiến lược cho
phép doanh nghiệp tận dụng các cơ hội mới nổi, giảm thiểu rủi ro và duy trì lợi thế
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
4. **Đạo luật cân bằng:**
Việc cân bằng các chính sách đang thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài
với các chính sách tiếp thị hỗn hợp của doanh nghiệp đòi hỏi sự cân bằng tinh tế
giữa khả năng đáp ứng và tính nhất quán. Mặc dù các doanh nghiệp phải linh hoạt
và phản ứng nhanh với những thay đổi bên ngoài, nhưng họ cũng cần duy trì sự gắn
kết và liên kết trong các sáng kiến tiếp thị của mình để bảo vệ tính toàn vẹn của
thương hiệu và niềm tin của khách hàng. Hành động cân bằng này đòi hỏi phải xem
xét cẩn thận các thỏa thuận thương mại và đánh đổi, tuân thủ các quy định địa lOMoAR cPSD| 58794847
phương và tiêu chuẩn quốc tế cũng như phù hợp với các mục tiêu kinh doanh tổng
thể và giá trị doanh nghiệp.
Về bản chất, bản chất của marketing quốc tế xoay quanh việc liên tục xem xét, hiệu
chỉnh các yếu tố môi trường bên ngoài với các chính sách marketing hỗn hợp của
doanh nghiệp. Sự tương tác năng động này nhấn mạnh sự phức tạp và đa chiều của
các nỗ lực tiếp thị quốc tế, nêu bật yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp là áp
dụng cách tiếp cận chiến lược và thích ứng để điều hướng hiệu quả sự phức tạp của thị trường toàn cầu.
Câu 5 : Phân tích các cơ hội và thách thức mà kinh doanh quốc tế có thể mang lại
cho các doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh doanh quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh doanh quốc tế, việc phân tích sắc thái về các cơ
hội và thách thức là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp khi dấn thân vào trường
quốc tế. Hãy đi sâu vào cả hai khía cạnh: **Những cơ hội:** 1.
**Mở rộng thị trường:** Kinh doanh quốc tế mang đến cho các doanh nghiệp
cơ hội mở rộng phạm vi thị trường ra ngoài biên giới trong nước, khai thác các phân
khúc khách hàng mới và các thị trường chưa được khai thác. Việc mở rộng này có
thể thúc đẩy tăng trưởng doanh thu và giảm sự phụ thuộc vào một thị trường duy
nhất, từ đó nâng cao khả năng phục hồi kinh doanh. 2.
**Tiếp cận tài nguyên:** Toàn cầu hóa tạo điều kiện tiếp cận các nguồn tài
nguyên đa dạng như nguyên liệu thô, lao động lành nghề, chuyên môn công nghệ và
vốn đầu tư từ các nơi khác nhau trên thế giới. Các doanh nghiệp có thể tận dụng các
nguồn lực này để nâng cao hiệu quả sản xuất, khả năng đổi mới và khả năng cạnh
tranh trên thị trường toàn cầu. 3.
**Tính kinh tế theo quy mô:** Hoạt động trên quy mô quốc tế cho phép các
doanh nghiệp đạt được tính kinh tế theo quy mô bằng cách dàn trải chi phí cố định lOMoAR cPSD| 58794847
trên khối lượng sản xuất lớn hơn. Điều này có thể dẫn đến hiệu quả chi phí, chi phí
sản xuất trung bình thấp hơn và tỷ suất lợi nhuận được cải thiện, nâng cao hiệu quả tài chính tổng thể. 4.
**Đa dạng hóa:** Kinh doanh quốc tế mang lại cơ hội đa dạng hóa trên các
thị trường, dòng sản phẩm và dòng doanh thu. Đa dạng hóa có thể giảm thiểu rủi ro
liên quan đến biến động thị trường, suy thoái kinh tế và gián đoạn ngành, từ đó nâng
cao sự ổn định và khả năng phục hồi của doanh nghiệp. 5.
**Tiến bộ công nghệ:** Toàn cầu hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
giao công nghệ và kiến thức xuyên biên giới, cho phép các doanh nghiệp tiếp cận
các công nghệ tiên tiến, khả năng nghiên cứu và phát triển cũng như các phương
pháp hay nhất từ khắp nơi trên thế giới. Nắm bắt những tiến bộ công nghệ có thể
thúc đẩy sự đổi mới, nâng cao năng suất và tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. **Thử thách:** 1.
**Sự khác biệt về văn hóa:** Các sắc thái văn hóa và sự khác biệt trong hành
vi,sở thích và thực tiễn kinh doanh của người tiêu dùng giữa các quốc gia đặt ra
những thách thức đáng kể cho các doanh nghiệp quốc tế. Việc điều chỉnh các chiến
lược tiếp thị, cung cấp sản phẩm và thông điệp truyền thông để phù hợp với bối cảnh
văn hóa đa dạng đòi hỏi phải có sự cân nhắc cẩn thận và nỗ lực bản địa hóa. 2.
**Sự phức tạp về quy định và pháp lý:** Hoạt động kinh doanh quốc tế phải
tuân theo một mạng lưới phức tạp gồm các yêu cầu pháp lý, hiệp định thương mại,
chế độ thuế và khung pháp lý ở các quốc gia khác nhau. Việc tuân thủ các quy định,
thuế quan, hạn chế xuất/nhập khẩu và luật sở hữu trí tuệ đa dạng có thể gây khó khăn
và tốn nhiều tài nguyên cho các doanh nghiệp. 3.
**Bất ổn chính trị và rủi ro địa chính trị:** Bất ổn chính trị, xung đột và căng
thẳng địa chính trị ở một số khu vực nhất định có thể làm gián đoạn hoạt động kinh lOMoAR cPSD| 58794847
doanh quốc tế, chuỗi cung ứng và tiếp cận thị trường. Các doanh nghiệp phải đối
mặt với những rủi ro địa chính trị như tranh chấp thương mại, lệnh trừng phạt, biến
động tiền tệ và những thay đổi trong chính sách của chính phủ có thể ảnh hưởng đến
động lực thị trường và tính liên tục trong kinh doanh. 4.
**Những thách thức về hoạt động:** Quản lý chuỗi cung ứng, hậu cần và
mạng lưới phân phối toàn cầu đặt ra những thách thức về hoạt động như chi phí vận
chuyển, quản lý hàng tồn kho, thời gian giao hàng và sự phối hợp với nhiều bên liên
quan ở các múi giờ và nền văn hóa khác nhau. Đảm bảo khả năng phục hồi và hiệu
quả của chuỗi cung ứng là rất quan trọng để giảm thiểu sự gián đoạn và duy trì sự
sẵn có của sản phẩm trên thị trường quốc tế. 5.
**Động lực cạnh tranh:** Thị trường quốc tế có đặc điểm là sự cạnh tranh
gay gắt từ các đối thủ địa phương, đối thủ toàn cầu và những người mới tham gia
tranh giành thị phần. Các doanh nghiệp phải điều hướng các động lực cạnh tranh,
cạnh tranh về giá và chiến lược khác biệt hóa thương hiệu để thiết lập sự hiện diện
mạnh mẽ trên thị trường và duy trì tăng trưởng trong các thị trường quốc tế cạnh tranh.
Câu 6: Quan điểm tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng như thế nào tới sự phát
triển của marketing quốc tế? Lấy ví dụ thực tiễn cho một sản phẩm tại Việt
Nam đang định thâm nhạp vào thị trường Hàn Quốc

Quan điểm tiêu dùng của khách hàng đóng vai trò then chốt trong việc định hình sự
phát triển của hoạt động marketing quốc tế cho doanh nghiệp, đặc biệt khi thâm nhập
các thị trường mới. Hiểu và đáp ứng sở thích, hành vi và sắc thái văn hóa của người
tiêu dùng mục tiêu là điều cần thiết để xây dựng các chiến lược tiếp thị hiệu quả.
Hãy cùng khám phá quan điểm tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động tiếp thị quốc tế của sản phẩm Việt Nam “Kingdo Cake” dự định thâm
nhập thị trường Hàn Quốc.
1. **Sự nhạy cảm và thích ứng về văn hóa:** lOMoAR cPSD| 58794847
Người tiêu dùng Hàn Quốc có sở thích và thói quen tiêu dùng riêng biệt được hình
thành bởi văn hóa, truyền thống và lối sống của họ. Để thâm nhập thị trường Hàn
Quốc một cách hiệu quả, "Kingdo Cake" phải điều chỉnh các sản phẩm của mình để
phù hợp với thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng Hàn Quốc. Điều này có thể liên
quan đến việc sửa đổi cấu hình hương vị, thành phần và bao bì để đáp ứng sở thích
của người Hàn Quốc về vị ngọt, kết cấu và cách trình bày trong các sản phẩm bánh mì.
2. **Nghiên cứu thị trường và hiểu biết về người tiêu dùng:**
Tiến hành nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng và hiểu biết sâu sắc về hành vi cũng như
sở thích của người tiêu dùng Hàn Quốc là rất quan trọng để cung cấp thông tin cho
các chiến lược tiếp thị. "Kingdo Cake" cần phân tích nhân khẩu học, tâm lý học, xu
hướng ăn kiêng và thói quen ăn vặt của người tiêu dùng Hàn Quốc để điều chỉnh
việc cung cấp sản phẩm và thông điệp tiếp thị một cách hiệu quả. Điều này có thể
bao gồm khảo sát người tiêu dùng, nhóm tập trung và thử nghiệm hương vị để hiểu
nhận thức của người tiêu dùng Hàn Quốc về các sản phẩm bánh mì và xác định các
cơ hội tiềm năng để tạo sự khác biệt.
3. **Định vị thương hiệu và thông điệp:**
Việc xây dựng chiến lược định vị thương hiệu và truyền tải thông điệp hấp dẫn là
điều cần thiết để tạo được tiếng vang với người tiêu dùng Hàn Quốc và tạo sự khác
biệt cho “Kingdo Cake” với các đối thủ trên thị trường. Thương hiệu nên truyền đạt
đề xuất giá trị độc đáo, thuộc tính chất lượng và sự phù hợp về văn hóa để thu hút
sở thích và nguyện vọng của người tiêu dùng Hàn Quốc. Điều này có thể bao gồm
việc làm nổi bật di sản, sự khéo léo và các thành phần tự nhiên của sản phẩm để khơi
dậy niềm tin, tính xác thực và sự hấp dẫn cao cấp đối với người tiêu dùng Hàn Quốc.
4. **Các kênh truyền thông tiếp thị:**
Việc lựa chọn các kênh truyền thông tiếp thị phù hợp để tiếp cận và thu hút người
tiêu dùng Hàn Quốc là rất quan trọng để tối đa hóa khả năng hiển thị và nhận thức
về thương hiệu. "Kingdo Cake" có thể tận dụng sự kết hợp giữa các kênh tiếp thị
truyền thống và kỹ thuật số, bao gồm nền tảng truyền thông xã hội, quan hệ đối tác lOMoAR cPSD| 58794847
có ảnh hưởng, quảng cáo trực tuyến và các sự kiện tiếp thị trải nghiệm, để kết nối
với người tiêu dùng Hàn Quốc và tạo tiếng vang xung quanh các sản phẩm của mình.
Điều chỉnh thông điệp và nội dung tiếp thị để phù hợp với các giá trị văn hóa, thẩm
mỹ và ngôn ngữ Hàn Quốc là điều cần thiết để thu hút sự chú ý và quan tâm của người tiêu dùng.
5. **Chiến lược phân phối và bán lẻ:**
Phát triển chiến lược phân phối và bán lẻ hiệu quả là chìa khóa để đảm bảo tính sẵn
có và khả năng tiếp cận rộng rãi của các sản phẩm "Kingdo Cake" trên nhiều kênh
khác nhau tại thị trường Hàn Quốc. Điều này có thể liên quan đến việc hợp tác với
các nhà phân phối, nhà bán lẻ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi và nền tảng trực tuyến tại
địa phương để tiếp cận các phân khúc người tiêu dùng và khu vực địa lý đa dạng
một cách hiệu quả. “Kingdo Cake” nên ưu tiên các kênh phù hợp với sở thích và
hành vi mua sắm của người tiêu dùng Hàn Quốc, đảm bảo khả năng tiếp cận sản
phẩm của mình một cách thuận tiện.
Tóm lại, quan điểm tiêu dùng của khách hàng có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát
triển hoạt động marketing quốc tế đối với các doanh nghiệp thâm nhập vào các thị
trường mới như Hàn Quốc. Bằng cách hiểu sở thích, hành vi và sắc thái văn hóa của
người tiêu dùng Hàn Quốc, "Kingdo Cake" có thể điều chỉnh chiến lược tiếp thị của
mình một cách hiệu quả để gây được tiếng vang với người tiêu dùng mục tiêu, nâng
cao mức độ phù hợp của thương hiệu và thúc đẩy thành công tại thị trường cạnh tranh Hàn Quốc.
Câu 7: Định hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào
tới sự phát triển của marketing quốc tế
Định hướng kinh doanh của các công ty đóng một vai trò quan trọng trong việc định
hình sự phát triển của các chiến lược và hoạt động tiếp thị quốc tế của họ. Định
hướng kinh doanh đề cập đến cách tiếp cận tổng thể, tư duy và các ưu tiên hướng
dẫn các quyết định chiến lược, văn hóa tổ chức và thực tiễn hoạt động của công ty.
Hãy cùng khám phá các định hướng kinh doanh khác nhau ảnh hưởng như thế nào
đến sự phát triển của tiếp thị quốc tế: lOMoAR cPSD| 58794847
1. **Định hướng sản phẩm:**
Các công ty có định hướng kinh doanh theo định hướng sản phẩm ưu tiên phát triển,
đổi mới và khác biệt hóa sản phẩm như những động lực chính cho lợi thế cạnh tranh
của họ. Trong bối cảnh tiếp thị quốc tế, các công ty này có thể tập trung vào việc
giới thiệu các tính năng, chất lượng và tiến bộ công nghệ của sản phẩm để thu hút
người tiêu dùng toàn cầu. Chiến lược tiếp thị quốc tế của họ có thể nhấn mạnh tính
ưu việt của sản phẩm, thông số kỹ thuật và lợi ích hiệu suất để định vị mình là người
dẫn đầu ngành ở thị trường nước ngoài. Ví dụ, các công ty công nghệ như Apple
thường nhấn mạnh đến sự đổi mới sản phẩm và thiết kế xuất sắc trong các chiến dịch
tiếp thị quốc tế của họ để thu hút người tiêu dùng toàn cầu.
2. **Định hướng bán hàng:**
Các công ty có định hướng kinh doanh theo định hướng bán hàng đặt trọng tâm vào
khối lượng bán hàng, thị phần và tạo doanh thu làm mục tiêu chính. Trong tiếp thị
quốc tế, các công ty này có thể áp dụng các chiến thuật bán hàng tích cực, chiến lược
quảng cáo và kênh phân phối để thúc đẩy kết quả bán hàng ngay lập tức ở thị trường
nước ngoài. Những nỗ lực tiếp thị quốc tế của họ có thể tập trung vào việc mở rộng
thâm nhập thị trường, đảm bảo quan hệ đối tác phân phối và khuyến khích các kênh
bán hàng để tối đa hóa cơ hội bán hàng. Ví dụ, các công ty dược phẩm thường sử
dụng các chiến lược tiếp thị theo định hướng bán hàng để quảng bá sản phẩm của
mình tới các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và nhà phân phối trên thị trường quốc
tế, tập trung vào mục tiêu bán hàng và mở rộng thị phần.
3. **Định hướng thị trường:**
Các công ty có định hướng kinh doanh theo định hướng thị trường ưu tiên tìm hiểu
và đáp ứng nhu cầu, sở thích và động lực thị trường của khách hàng. Trong tiếp thị
quốc tế, các công ty này áp dụng cách tiếp cận lấy khách hàng làm trung tâm, tiến
hành nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin chi tiết về người tiêu dùng và điều
chỉnh chiến lược tiếp thị của họ để đáp ứng các yêu cầu riêng biệt của các thị trường
quốc tế đa dạng. Những nỗ lực tiếp thị quốc tế của họ tập trung vào việc xây dựng
mối quan hệ khách hàng bền chặt, đưa ra các đề xuất giá trị vượt trội và thích ứng
với điều kiện thị trường địa phương để đạt được lợi thế cạnh tranh. Ví dụ: các công
ty hàng tiêu dùng như Procter & Gamble nhấn mạnh định hướng thị trường trong lOMoAR cPSD| 58794847
chiến lược tiếp thị quốc tế của họ, tùy chỉnh việc cung cấp sản phẩm và thông điệp
tiếp thị để giải quyết các nhu cầu và sở thích cụ thể của người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau.
4. **Định hướng sản xuất:**
Các công ty có định hướng kinh doanh theo định hướng sản xuất ưu tiên hiệu quả,
giảm thiểu chi phí và tính kinh tế nhờ quy mô trong hoạt động của mình. Trong tiếp
thị quốc tế, các công ty này có thể tập trung vào việc tiêu chuẩn hóa quy trình sản
xuất, tối ưu hóa quản lý chuỗi cung ứng và đạt được hiệu quả chi phí để cạnh tranh
hiệu quả ở thị trường nước ngoài. Chiến lược tiếp thị quốc tế của họ có thể nhấn
mạnh đến khả năng dẫn đầu về chi phí, khả năng cạnh tranh về giá và hoạt động xuất
sắc để thúc đẩy lợi nhuận và mở rộng thị trường. Ví dụ, các nhà sản xuất ô tô như
Toyota tận dụng định hướng sản xuất trong chiến lược tiếp thị quốc tế của họ, nhấn
mạnh các nguyên tắc sản xuất tinh gọn và hệ thống sản xuất tiêu chuẩn hóa để cung
cấp xe chất lượng cao với giá cả cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
5. **Định hướng xã hội:**
Các công ty có định hướng kinh doanh theo định hướng xã hội ưu tiên trách nhiệm
xã hội, tính bền vững và các cân nhắc về đạo đức trong hoạt động kinh doanh của
họ. Trong tiếp thị quốc tế, các công ty này có thể nhấn mạnh trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp (CSR), quản lý môi trường và sự tham gia của cộng đồng như những
thành phần không thể thiếu trong chiến lược tiếp thị và nhận diện thương hiệu của
họ. Những nỗ lực tiếp thị quốc tế của họ có thể tập trung vào việc thúc đẩy các hoạt
động bền vững, hỗ trợ cộng đồng địa phương và giải quyết các thách thức xã hội
nhằm nâng cao danh tiếng thương hiệu và lòng trung thành của người tiêu dùng. Ví
dụ, các công ty như Unilever tích hợp định hướng xã hội vào chiến lược tiếp thị quốc
tế của họ bằng cách thúc đẩy các sáng kiến tìm nguồn cung ứng bền vững, bảo tồn
môi trường và tác động xã hội trong các hoạt động toàn cầu của họ.
CHƯƠNG 8: PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG VÀ CHIẾN LƯỢC
Thế nào là chiến lược marketing tiêu chuẩn hóa?
**Chiến lược tiếp thị được tiêu chuẩn hóa:** lOMoAR cPSD| 58794847
Chiến lược tiếp thị được tiêu chuẩn hóa đề cập đến cách tiếp cận phát triển và thực
hiện các chiến thuật và thông điệp tiếp thị nhất quán trên nhiều thị trường quốc tế
mà không cần sửa đổi đáng kể. Chiến lược này dựa trên giả định rằng sở thích, hành
vi và nhu cầu của người tiêu dùng tương đối đồng nhất ở các quốc gia hoặc khu vực
khác nhau, cho phép các công ty tận dụng lợi thế quy mô và hợp lý hóa các nỗ lực
tiếp thị trên toàn cầu.
**Ví dụ: Chiến lược tiếp thị toàn cầu của Coca-Cola**
Coca-Cola là một ví dụ nổi bật về một công ty đã thực hiện thành công chiến lược
tiếp thị tiêu chuẩn hóa trên quy mô toàn cầu. Thương hiệu và sản phẩm mang tính
biểu tượng của công ty được công nhận và tiêu thụ ở hầu hết mọi nơi trên thế giới,
cho thấy tính hiệu quả của phương pháp tiếp thị tiêu chuẩn hóa của công ty.
**Thực hiện chiến lược tiêu chuẩn hóa:**
1. **Nhận diện thương hiệu nhất quán:**
Coca-Cola duy trì bản sắc và hình ảnh thương hiệu nhất quán trên các thị trường
quốc tế, tận dụng logo, thiết kế bao bì và thông điệp thương hiệu dễ nhận biết trên
toàn cầu. Dù ở thành phố New York hay Tokyo, người tiêu dùng đều bắt gặp logo và
các yếu tố thương hiệu Coca-Cola màu đỏ và trắng quen thuộc, củng cố sự nhận biết
thương hiệu và lòng trung thành trên toàn thế giới.
2. **Thông điệp tiếp thị thống nhất:**
Coca-Cola phát triển các thông điệp và chiến dịch tiếp thị thống nhất gây được tiếng
vang với người tiêu dùng trong các bối cảnh văn hóa đa dạng. Ví dụ: chiến dịch
"Hạnh phúc mở rộng" của công ty nhấn mạnh các chủ đề phổ quát về niềm vui, sự
lạc quan và chia sẻ, thu hút những cảm xúc và khát vọng vượt qua ranh giới văn hóa.
Bằng cách tập trung vào các giá trị phổ quát của con người, Coca-Cola truyền đạt
một cách hiệu quả lời hứa thương hiệu của mình và tạo được tiếng vang với người
tiêu dùng trên toàn thế giới.
3. **Chiến dịch quảng cáo toàn cầu:** lOMoAR cPSD| 58794847
Coca-Cola thực hiện các chiến dịch quảng cáo toàn cầu được điều chỉnh và bản địa
hóa để phù hợp với sở thích khu vực và động lực thị trường trong khi vẫn duy trì
tính nhất quán của thương hiệu cốt lõi. Ví dụ: chiến dịch "Chia sẻ Coke" của công
ty liên quan đến các chai Coca-Cola được cá nhân hóa với tên hoặc thông điệp riêng,
tạo ra cảm giác cá nhân hóa và kết nối với người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau.
Trong khi chiến dịch được tích hợp trên toàn cầu, Coca-Cola đã tùy chỉnh tên và các
tham chiếu văn hóa để gây được tiếng vang với khán giả địa phương, thể hiện sự cân
bằng giữa tiêu chuẩn hóa và bản địa hóa.
4. **Sản xuất và phân phối hiệu quả:**
Coca-Cola tối ưu hóa quy trình sản xuất và phân phối để đạt được hiệu quả kinh tế
nhờ quy mô và đảm bảo sản phẩm có sẵn trên toàn thế giới. Hoạt động sản xuất và
đóng chai được tiêu chuẩn hóa của công ty mang lại chất lượng sản phẩm và hình
thức đóng gói nhất quán trên các thị trường quốc tế. Ngoài ra, mạng lưới phân phối
rộng khắp và khả năng quản lý chuỗi cung ứng của Coca-Cola tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phân phối và thâm nhập thị trường hiệu quả, hỗ trợ thêm cho việc thực
hiện chiến lược tiếp thị tiêu chuẩn hóa của mình.
5. **Giám sát và điều chỉnh liên tục:**
Bất chấp cách tiếp cận được tiêu chuẩn hóa, Coca-Cola vẫn liên tục theo dõi các xu
hướng thị trường, sở thích của người tiêu dùng và động lực cạnh tranh để điều chỉnh
các chiến lược tiếp thị của mình khi cần thiết. Công ty tiến hành nghiên cứu thị
trường, khảo sát người tiêu dùng và phân tích hiệu suất để đánh giá hiệu quả của các
sáng kiến tiếp thị và xác định các cơ hội cải tiến hoặc điều chỉnh. Quá trình lặp đi
lặp lại này cho phép Coca-Cola duy trì sự phù hợp và khả năng cạnh tranh trong thị
trường toàn cầu không ngừng phát triển trong khi vẫn tuân thủ các nguyên tắc tiếp
thị được tiêu chuẩn hóa của mình.
Câu 1: Tại sao doanh nghiệp lại lựa chọn chiến lược tiêu chuẩn hóa?
Hãy dùng bối cảnh và xu thế cũng như thách thức, ưu điểm và nhược điểm để
giải thích cho lựa chọn chiến lược marketing này.
Các doanh nghiệp lựa chọn chiến lược tiêu chuẩn hóa trong tiếp thị quốc tế vì nhiều
lý do, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bối cảnh, xu hướng thịnh hành và cân nhắc về ưu lOMoAR cPSD| 58794847
điểm và nhược điểm. Hãy đi sâu vào lý do đằng sau sự lựa chọn chiến lược này, xem
xét bối cảnh, xu hướng, sơ thức, ưu điểm và nhược điểm:
**Bối cảnh và xu hướng:** 1.
**Toàn cầu hóa học:** Tính liên kết ngày càng tăng của các thị trường và sự
giatăng của toàn cầu hóa hóa đã đến việc tiêu chuẩn hóa các sản phẩm, dịch vụ và
chiến lược tiếp tục thị trường xuyên biên giới. Khi các công ty mở rộng hoạt động
ra quốc tế, họ tìm cách tận dụng lợi ích kinh tế nhờ quy mô và hiệu quả bằng cách
thực hiện quy trình và chiến thuật tiếp theo để đạt được tiêu chuẩn hóa. 2.
**Tiến bộ công nghệ:** Những tiến bộ trong truyền thông, vận chuyển và
công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến các thông điệp tiếp
theo và hình ảnh thương hiệu được tiêu chuẩn hóa tới giả định toàn cầu. Nền tảng
kỹ thuật số và phương tiện truyền thông xã hội cho phép các công cụ tiếp cận người
dùng toàn cầu bằng các chiến dịch và nội dung tiếp theo thị trường nhất quán, cung
cấp nhận diện thương hiệu và gắn kết xuyên biên giới . 3.
**Thị trường mới nổi:** Sự tăng trưởng của các thị trường mới nổi mang đến
cơhội cho các công cụ mở rộng hoạt động và bôi trơn thị trường mới hiệu quả hơn
thông tin tiêu chuẩn hóa. Chiến lược tiếp tục đạt được tiêu chuẩn hóa hóa cho phép
các loại côn trùng xâm nhập vào nhiều thị trường cùng một lúc, tận dụng những
điểm chung trong cơ sở thích và hành động của người tiêu dùng để cung cấp tăng doanh thu và thị phần.
**Ưu điểm của tiêu chuẩn hóa chiến lược:** 1.
**Hiệu quả chi phí:** Tiêu chuẩn hóa giúp giảm chi phí liên quan đến nghiên
cứu tiếp thị, phát triển sản phẩm, sản xuất và phân phối bằng cách tận dụng tính kinh
tế theo quy mô. Công ty có thể đạt được hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực và
hợp lý hóa hoạt động trên nhiều thị trường, dẫn đến giảm chi phí và cải thiện lợi nhuận. lOMoAR cPSD| 58794847 2.
** Tính toán nhất quán của thương hiệu:** Tiêu chuẩn hóa hóa chất bảo đảm
tính nhất quán trong nhận diện thương hiệu, thông điệp và trải nghiệm khách hàng
trên các thị trường quốc tế, nâng cao nhận diện thương hiệu, vui lòng trung gian
thành công và niềm tin của người dùng. Hình ảnh thương hiệu nhất quán sẽ củng cố
cố gắng nhận biết công thức của người tiêu dùng về chất lượng, độ tin cậy và tính
xác thực, góp phần tạo ra giá trị thương hiệu dài lâu và lợi thế cạnh tranh. 3.
**Tiết kiệm thời gian:** Tiêu chuẩn hóa thúc đẩy nhanh việc thâm nhập vào
thị trường mới bằng cách giảm thiểu nhu cầu tùy chỉnh và điều chỉnh các chiến lược
tiếp theo thị trường và sản phẩm. Các công ty có thể phát triển các sản phẩm chiến
dịch tiếp thị và cung cấp sản phẩm được tiêu chuẩn hóa nhanh hơn, giảm thời gian
tiếp thị và đạt được lợi thế cạnh tranh trong việc sử dụng thị phần.
**Nhược điểm và phương thức của chuẩn hóa chiến lược:** 1.
**Điều đặc biệt về văn hóa:** Tiêu chuẩn hóa có thể bỏ qua các sắc thái văn
hóa, sở thích của người tiêu dùng và động lực thị trường địa phương, dẫn đến sự
không khớp giữa thông điệp tiếp theo thị và kỳ vọng của tiêu điểm đối tượng. Sự
thiếu nhạy cảm về văn hóa có thể dẫn đến thông điệp không gây gây tiếng vang cho
người tiêu dùng hoặc tệ hơn là cảm xúc phạm sự nhạy cảm về văn hóa, làm suy yếu
danh tiếng thương hiệu và uy tín của thị trường. 2.
**Tuân thủ quy định:** Công việc tiêu chuẩn hóa có thể phải đáp ứng các
công thức liên quan đến quy định việc làm thủ công, giới hạn thương mại và yêu cầu
pháp lý ở các quốc gia khác nhau. Những điều khác biệt về luật, quy định và tiêu
chuẩn ngành Hỏi phải xem xét cẩn thận và điều chỉnh các chiến lược tiếp theo để
đảm bảo bồi dưỡng trong khi vẫn duy trì tính toàn vẹn của thương hiệu và định vị tranh chấp. 3.
**Áp lực cạnh tranh:** Tiêu chuẩn hóa có thể tạo ra các công ty phải chịu áp
lực cạnh tranh từ các cạnh thủ cạnh tranh địa phương và đối thủ toàn cầu, những sản
phẩm đối thủ điều chỉnh của họ phù hợp hơn với sở thích và nhu cầu của các phân
khúc thị trường cụ thể. Việc không tạo ra một cách khác biệt là một cách hiệu quả lOMoAR cPSD| 58794847
hoặc không phản ứng với các mối đe dọa cạnh tranh có thể làm xói mòn phần và lợi
nhuận, đặc biệt ở những thị trường mà biến thể tùy chỉnh được người tiêu dùng đánh giá cao .
Câu 2: Mức độ tương đồng (cao/thấp) của các thị trường ảnh hưởng như thế
nào đến sự lựa chọn chiến lược marketing quốc tế?
Mức độ giống hay khác nhau giữa các thị trường ảnh hưởng đáng kể đến việc lựa
chọn chiến lược marketing quốc tế của doanh nghiệp. Yếu tố này đóng vai trò then
chốt trong việc xác định liệu các công ty lựa chọn phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn
hóa, phương pháp tiếp cận khác biệt hay kết hợp cả hai chiến lược. Hãy cùng khám
phá mức độ tương đồng của thị trường ảnh hưởng như thế nào đến việc lựa chọn
chiến lược tiếp thị quốc tế:
**Mức độ tương đồng cao về thị trường:**
1. **Chiến lược tiếp thị được tiêu chuẩn hóa:**
Khi các thị trường thể hiện mức độ tương đồng cao về sở thích, hành vi, chuẩn mực
văn hóa và thói quen mua hàng của người tiêu dùng, các công ty có thể lựa chọn
chiến lược tiếp thị tiêu chuẩn hóa. Cách tiếp cận này bao gồm việc phát triển và
triển khai các chiến thuật tiếp thị, cung cấp sản phẩm và thông điệp nhất quán trên
nhiều thị trường mà không cần sửa đổi đáng kể. Các công ty tận dụng lợi thế kinh
tế nhờ quy mô, hiệu quả chi phí và tính nhất quán của thương hiệu để tận dụng
những điểm chung giữa những người tiêu dùng mục tiêu trong các thị trường đồng nhất. 2. **Ưu điểm:** -
Hiệu quả chi phí: Tiêu chuẩn hóa giúp giảm chi phí liên quan đến việc tùy
chỉnh,thích ứng và nghiên cứu thị trường, vì các công ty có thể triển khai các chiến
lược tiếp thị và sản phẩm thống nhất trên các thị trường tương tự. -
Tính nhất quán của thương hiệu: Tiêu chuẩn hóa củng cố nhận diện thương
hiệu, thông điệp và trải nghiệm của khách hàng, nâng cao nhận diện thương hiệu và
lòng trung thành của người tiêu dùng bằng hình ảnh thương hiệu nhất quán. -
Tiết kiệm thời gian: Tiêu chuẩn hóa đẩy nhanh việc gia nhập và mở rộng thị
trường bằng cách giảm thiểu nhu cầu nội địa hóa và nỗ lực tùy chỉnh, cho phép các
công ty tiếp cận thị trường mới nhanh hơn. lOMoAR cPSD| 58794847
**Mức độ tương đồng thị trường thấp:**
1. **Chiến lược tiếp thị khác biệt:**
Trong các thị trường được đặc trưng bởi sự khác biệt đáng kể về sở thích của người
tiêu dùng, động lực văn hóa, môi trường pháp lý và bối cảnh cạnh tranh, các công ty
có thể áp dụng chiến lược tiếp thị khác biệt. Cách tiếp cận này bao gồm việc điều
chỉnh các chiến thuật tiếp thị, cung cấp sản phẩm và thông điệp để phù hợp với nhu
cầu và sở thích riêng của các phân khúc thị trường đa dạng. Các công ty điều chỉnh
các nỗ lực tiếp thị của mình để giải quyết những khác biệt trong hành vi của người
tiêu dùng, sự nhạy cảm về văn hóa và áp lực cạnh tranh trên các thị trường không đồng nhất. 2. **Ưu điểm:** -
Phù hợp với thị trường: Sự khác biệt hóa cho phép các công ty giải quyết các
nhucầu và sở thích cụ thể của người tiêu dùng, nâng cao mức độ phù hợp và cộng
hưởng với đối tượng mục tiêu ở các thị trường khác nhau. -
Lợi thế cạnh tranh: Sự khác biệt hóa cho phép các công ty nổi bật so với các
đối thủ cạnh tranh bằng cách đưa ra các tuyên bố giá trị độc đáo, các sản phẩm sáng
tạo và các giải pháp phù hợp đáp ứng các yêu cầu riêng biệt của các phân khúc thị trường khác nhau. -
Khả năng thích ứng: Sự khác biệt hóa tạo điều kiện cho sự linh hoạt và khả
năng đáp ứng với động lực của thị trường địa phương, cho phép các công ty điều
chỉnh chiến lược tiếp thị và sản phẩm để tận dụng các cơ hội mới nổi và giảm thiểu
rủi ro ở các thị trường không đồng nhất.
**Chiến lược kết hợp:**
1. **Phương pháp kết hợp:**
Các công ty có thể áp dụng chiến lược kết hợp kết hợp các yếu tố của cả phương
pháp tiếp thị tiêu chuẩn hóa và khác biệt hóa. Cách tiếp cận kết hợp này liên quan
đến việc tiêu chuẩn hóa các yếu tố cốt lõi của tổ hợp tiếp thị đồng thời cho phép tùy
chỉnh và thích ứng trong một số lĩnh vực nhất định để phù hợp với sự khác biệt của
thị trường. Các công ty xác định những điểm tương đồng giữa các thị trường để đạt
được tính kinh tế nhờ quy mô và tính nhất quán của thương hiệu, đồng thời giải
quyết các nhu cầu riêng biệt của thị trường thông qua các nỗ lực tiếp thị địa phương. 2. **Ưu điểm:**