lOMoARcPSD| 58728417
Chương 1: Tổng quan về ngành quản lý công nghiệp
I. Giới thiệu tổng quan về ngành quản lý công nghiệp,
I.1. Giới thiệu ngành Công nghiệp
Trong cấu ngành kinh tế qua các năm, ngành Công nghiệp chiếm tỉ trọng
tương đối cao và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Khái niệm
Công nghiệp, một bộ phận của nền kinh tế, lĩnh vực sản xuất hàng hóa
vật chất sản phẩm được "chế tạo, chế biến, chế tác, chế phẩm" cho nhu
cầu êu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh ếp theo cho cuộc sống
loài người trong sinh hoạt. Đây hoạt động kinh tế, sản xuất quy lớn,
được sự htrợ thúc đẩy mạnh mẽ của các ến bvề công nghệ, khoa học và
kỹ thuật.
Một nghĩa phổ thông khác của công nghiệp "hoạt động kinh tế quy mô lớn,
sản phẩm (có thể phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa này,
những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ tr
thành một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy
nh, công nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp thời trang, công
nghiệp báo chí, v.v…
Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại công nghiệp, như:
Theo mức độ thâm dụng vốn tập trung lao động: Công nghiệp nặng
công nghiệp nh
▪ Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô , công
nghiệp dệt may, …
▪ Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương.
1.2Ngành Quản lý công nghiệp
Khái niệm
Quản công nghiệp một vị trí, một công việc trong lĩnh vực công nghiệp
hiện nay. Quản lý công nghiệp cũng giống như một quản lý trong một số lĩnh
vực thương mại và quản trị kinh doanh, công việc chính của các nhà quản
công nghiệp đó nghiên cứu cấu trúc tổ chức của các công ty hay các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Bên cạnh đó, quản
công nghiệp còn tổng hợp chung những vấn đề liên quan đến doanh nghiệp
bao gồm những lĩnh vực quản trị doanh nghiệp cần thiết cho sự thành công
của các công ty trong lĩnh vực sản xuất các dịch vụ chủ yếu hơn cả
quản lý hoạt động, ếp thị và quản lý tài chính doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58728417
Thuật ngữ quản công ty công nghiệp thường được áp dụng cho một công
ty sản xuất - trái với doanh nghiệp kinh doanh - những công ty y sản xuất
hàng êu dùng trong các nhà máy từ những nguyên liệu thô sau đó sản xuất
hàng loạt bằng máy móc các thiết bị hiện đại. Tiền thân của lĩnh vực nghiên
cứu quản lý công nghiệp là quản lý nhà máy. Nó có sự tương đồng mạnh mẽ
với quản lý kỹ thuật và hướng đến các lĩnh vực kỹ thuật.
Cơ hội việc làm của ngành quản lý công nghiệp.
Theo thống kê, ngành Quản lý công nghiệp là một trong những ngành có tỷ lệ
làm việc cao nhất.
Sau khi tt nghiệp. Các vị trí sinh viên ngành quản lý công nghip đm nhận
Quản lý nhà máy: hoch đnh sản xuất, quản lý mua hàng và tồn kho, quản
lý con ngưi.
Quản mua hàng: đánh giá các chương trình mua hàng, thiếp lập cấp độ
vận hành phối hợp các công tác trong vận hành, định hướng các điểm mấu
chốt trong vận hành.
Quản lý chất lượng: phân ch chi ết sở dữ liệu và các bảng nh, kiểm
định quá trình để xác định các khu vực cần cải ến, quản lý việc thực hiện những
thay đổi.
Lập kế hoạch quản lý chuổi cung ứng: thương lượng các hợp đồng, thiết
lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp, duy trì schính xác của hệ thống
mua hàng, hoá đơn và hàng hoá trả lại.
Tư vấn cải ến quá trình: thiết kế triển khai kế hoạch sản xuất nh gọn
(Lean) và giảm thời gian sản xuất trong cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
Tăng hiệu quả làm việc thông qua các thiết kế cấu trúc hệ thống thông n
ch hợp hoặc chức năng (không lập trình). Ngoài ra, các vtrí khác trong
doanh nghiệp trong các bộ phn sản xuất,
chuyên viên các phòng ban: kế hoạch, tài chính, nhân sự...sinh viên tốt nghiệp
ngành quản lý công nghiệp đều có thể làm việc.
II. Vị trí vai trò ngành quản lý công nghiệp
2.1..Vai trò vị trí của ngành quản lý công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Vị trí của ngành công nghiệp.
Công nghiệp là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì:
- Trong cấu ngành kinh tế qua các năm, ngành Công nghiệp luôn chiếm tỉ
trọng tương đối cao.
- Công nghiệp một bộ phận quan trọng cấu thành cấu nền kinh tế. Nn
kinh tế phát triển càng cao công nghiệp càng givị trí thứ yếu, trthành
lOMoARcPSD| 58728417
ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế. Nó là cơ sở ền đề để nền kinh
tế phát triển ở mức độ cao nhất. .
- Sự phát triển của ngành công nghiệp một yếu tố nh chất quyết định để
thực hiện trình công nghiệp hiện đại hổ tồn bộ nền kinh tế. Xuất phát vào đặc
điểm nh hình kinh tế của mỗi nước mỗi giai đoạn cần phải xác định vị trí
của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của ngành công nghiệp.
- Công nghiệp giữ vai trò chủ đao trong nền kinh tế quốc dân- Tạo ra liệu
sản xuất và xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho các ngành kinh tế từ đó thúc
đẩy các ngành kinh tế phát triển.
- Giải phóng sức lao động, tạo ra nhiều sản phẩm êu dùng,nâng cao trình độ
văn minh của toàn xã hội.
- Củng cố an ninh quốc phòng.
- Khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Công nghiệp ngành sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho
hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Công nghiệp không những cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng
cơ sở vật chất, kĩ thuật cho tất cả các ngành kinh tế, mà còn tạo ra các sản phẩm
êu dùng giá trị, góp phần phát triển nền kinh tế nâng cao trình độ n
minh của toàn xã hội.
Công nghiệp còn tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh
tế khác như nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và củng cố an
ninh quốc phòng.
Công nghiệp tạo điều kiện khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên các vùng khác nhau, làm thay đổi sự phân công lao động giảm mức
độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ.
Công nghiệp ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm mới không ngành
sản xuất vật chất nào sánh được với thế tạo khả năng mrộng sản xuất,
mở rộng thị trường lao động, tạo ra nhiều việc làm mới, tăng thu nhập.
2.2. Vị trí vai trò ngành quản lý công nghip với các lĩnh vực khác
Nhóm chúng em nghiên cứu về ngành công nghiệp dệt may. Công nghiệp dệt
may một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, ngành sản xuất
hàng êu dùng quan trọng của nước ta.
lOMoARcPSD| 58728417
Để đảm bảo sản phẩm dệt may luôn được hoàn thành một cách hoàn
thiện, câc tổ chức doanh nghiệp cần ra một quy trình sản xuất quần áo,
hàng may mặc hợp lý và phù hợp nhất
Để ến hành thực hiện sản xuất một sản phẩm, người quản cần đưa
ra được những chi ết cụ thtừ khâu chọn nguyên vật liệu, cho đến cắt vải
hay khi sản phẩm được hoàn thành.
Quy trình sản xuất quần áo, hàng may mặc êu chuẩn
1 c chuẩn bị
bao gồm như chọn nguyên liệu ban đầu, kiểm tra nguyên liệu, kiểm tra lại
mẫu thiết kế, kiểm tra lại máy móc..
2 Lên sơ đồ
3 Cắt vải tạo sản phẩm
4 May thành phẩm
5 Ủi sản phẩm
6 Kiểm tra tổng thể chất lượng
7 Đóng gói và xuất kho
8 Quản quy trình sản xuất ( Bước quan trọng xuyên suốt quá trình sản xuất
là)
Quản quy trình sản xuất quần áo, hàng may mặc giúp cho quá trình được
diễn ra đảm bảo đúng ến độ, đúng thời gian. Một số công việc chủ yếu ca
công tác quản lý bao gồm:
Nhận đơn hàng đã được đặt và từ đó đưa ra bản kế hoch sản xuất
Dự nh đưa ra ngân sách khoảng thời gian thích hợp nhằm đảm bảo
đúng ến đ
Trong quá trình sản xuất cần có các bản báo cáo nhằm thông báo ến
độ thc hiện công việc
Phân công công việc cho từng nhân viên và bộ phận
Kim tra lại chất lượng các sản phẩm trước khi giao đến cho khách
hàng.
III. Nhu cầu nhân lực của ngành quản lý công nghiệp
3.1. Thực trng ngành dệt may hiện khoảng 2,5 triệu lao động, trong đó
80% là nữ. dự kiến đến năm 2025 số lao động sẽ tăng lên 5 triệu, dự báo cần
thêm hơn 130.000 lao động có trình độ đại học, cao đẳng. Con số này stăng
lên trên 210.000 vào năm 2030.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực tại nhiều DN dệt may không đáp ứng được cả về
số ợng và chất lượng. Số lao động đã qua đào tạo mới chiếm khoảng 25%,
lOMoARcPSD| 58728417
còn tới 75% chưa qua đào tạo hoặc chỉ được đào tạo dưới ba tháng. Tlệ
lao động dệt may không đáp ứng được yêu cầu của cuộc CMCN 4.0 rất cao”
Theo các chuyên gia, dưới tác động của CMCN 4.0, trong tương lai, rất nhiều
khâu trong chuỗi giá trị ngành dệt may sẽ được sử dụng công nghệ hiện đại
thay cho sức lao động của con người..
Điều đáng ngại hơn, tại không ít DN, cán bộ quản , kỹ thuật, công nghệ đưc
lựa chọn, cất nhắc tnhng công nhân ên ến, có tay nghề tốt nhưng chưa
được bồi dưỡng về kỹ năng quản , con người, đặc biệt khả năng ứng dụng
công nghệ trong sản xuất, khiến nguồn nhân lực ngành may mặc đã thiếu lại
yếu.
Thực trạng về nhu cầu của ngành dệt may hiện nay gây ra một số hạn chế
trong phát triển:
- ngn hn:
+ lợi thế về lao động dồi dào và chi phí lao động thp sgim dần
+ ngành dệt may đang theo xu hướng số hoá, tự động h
=> cần chuyển đổi nguồn nhân lực chất lượng cao một cách kịp thi.
- dài hạn :
+ chất lượng nhân công và công nghệ ngành dệt may lạc hậu
=> khủng hoảng thừa lao động cần có kế hoăch giải quyết lao động thừa.
3.2. Giải pháp khắc phục nhu cầu lao động ngành dệt may:
Thnhất, tăng cường quản thị trường lao động (cung cầu), quản nguồn
nhân lực về đào tạo và việc làm, hệ thống cập nhật di chuyển biến động lao
động
Thứ hai, đột phá về chính sách ền lương trlương cao xứng đáng với trình
độ chuyên môn nghiệp vcủa lao động chất lượng cao, phù hợp với giá cả
sức lao động
Thứ ba, quan tâm tạo dựng môi trường làm việc, xây dựng các quy định, văn
hóa của DN.
lOMoARcPSD| 58728417
Thứ tư, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực của các trường đại học, cao đẳng,
kết nối cung cầu giữa hệ thống giáo dục đào tạo nghề người sử dụng
lao động. Công tác đào tạo nguồn nhân lực cần phải gắn kết chặt chẽ với nhu
cầu của
DN
Thnăm, hoàn thiện hệ thống dự báo nhu cầu nhân lực thông n thị
trường lao động.
Thứ sáu, cân đối nguồn nhân lực hiện nay và các năm tới.
Thbảy, tổ chức hướng nghiệp, định hướng đúng mức về nghề nghiệp việc
làm cho giới trẻ.
Thứ tám, tập trung hoàn thiện phát triển kỹ năng nghề nghiệp của người
lao động theo yêu cầu DN;.
IV. Những yêu cầu cơ bản về nhim vụ và yêu cầu hiểu biết của các vị trí
của ngành quản lý công nghiệp
Vkiến thức: các nhà quản lý công nghiệp cần:
Được trang bị các kiến thức cần thiết về toán, khoa học bản, kỹ thuật sở,
phương pháp định lượng trong quản lý.
Nắm vững và vận dụng vào thực ễn các kiến thức chuyên ngành.
kiến thức bản về lập hình bài toán kinh tế từ các nh huống kinh
doanh; vận dụng các phương pháp giải những bài toán quy hoạch để đưa ra các
phương pháp sản xuất tối ưu cho doanh nghiệp.
kiến thức cần thiết để xác định đúng và giải quyết được yêu cầu bản của
nhà máy và xí nghiệp;
kiến thức bản về quản chất lượng, kiểm soát, cải ến và đảm bảo |
chất lượng sản phẩm và dịch vụ,...
kiến thức về lập quản chuỗi cung ứng, dự án công nghiệp dịch
vụ; quản lý thời gian, chi phí của dự án; quản trị rủi ro.
Về kỹ năng: các nhà quản lý công nghiệp cần có: Kỹ năng cứng:
lOMoARcPSD| 58728417
+ Có khả năng lập luận kỹ thuật kỹ năng giải quyết vn đề.
+ Có thể thực hiện các thử nghiệm, nghiên cứu và khám phá kiến thức.
+ Kỹ năng xác định, mô hình hóa và giải quyết các vấn đề trong QLCN
+ khả năng tổng hợp, đánh giá, phân ch vấn đề. +Có khả năng vận
dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực n.
+ Kỹ năng ếp thu và áp dụng kiến thức, kỹ thuật công nghệ hin đi.
+ Có khả năng quản lý tốt quá trình triển khai và vận hành một chương trình,
một dự án chuyên ngành hợp lý và hiệu quả.
Kỹ năng mềm:
+ duy hệ thng duy phân ch, phương pháp làm việc khoa học,
hiu quả và chuyên nghiệp.
+ kỹ năng thuyết trình trước đám đông. Khả năng giao ếp sử dụng các
công cụ truyền thông trong giao ếp.
+ Sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong giao ếp. Trình độ ếng Anh tối thiểu
tương đương TOEIC 450.
Vphẩm chất : nhà quản lý công nghiệp cần có:
cần phẩm chất đạo đức sức khoẻ tốt, ng dụng tốt kiến thức chuyên
ngành, phục vụ sự nghiệp xây dựng, sẵn sàng bảo vệ đất nước

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58728417
Chương 1: Tổng quan về ngành quản lý công nghiệp I.
Giới thiệu tổng quan về ngành quản lý công nghiệp,
I.1. Giới thiệu ngành Công nghiệp
Trong cơ cấu ngành kinh tế qua các năm, ngành Công nghiệp chiếm tỉ trọng
tương đối cao và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Khái niệm
Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa
vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến, chế tác, chế phẩm" cho nhu
cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo cho cuộc sống
loài người trong sinh hoạt. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn,
được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Một nghĩa phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô lớn,
sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa này,
những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở
thành một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy
tính, công nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí, v.v… Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại công nghiệp, như:
▪ Theo mức độ thâm dụng vốn và tập trung lao động: Công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ
▪ Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô, công nghiệp dệt may, …
▪ Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương.
1.2Ngành Quản lý công nghiệp Khái niệm
Quản lý công nghiệp là một vị trí, một công việc trong lĩnh vực công nghiệp
hiện nay. Quản lý công nghiệp cũng giống như một quản lý trong một số lĩnh
vực thương mại và quản trị kinh doanh, công việc chính của các nhà quản lý
công nghiệp đó là nghiên cứu cấu trúc và tổ chức của các công ty hay các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Bên cạnh đó, quản lý
công nghiệp còn tổng hợp chung những vấn đề liên quan đến doanh nghiệp
bao gồm những lĩnh vực quản trị doanh nghiệp cần thiết cho sự thành công
của các công ty trong lĩnh vực sản xuất và các dịch vụ mà chủ yếu hơn cả là
quản lý hoạt động, tiếp thị và quản lý tài chính doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58728417
Thuật ngữ quản lý công ty công nghiệp thường được áp dụng cho một công
ty sản xuất - trái với doanh nghiệp kinh doanh - những công ty này sản xuất
hàng tiêu dùng trong các nhà máy từ những nguyên liệu thô sau đó sản xuất
hàng loạt bằng máy móc và các thiết bị hiện đại. Tiền thân của lĩnh vực nghiên
cứu quản lý công nghiệp là quản lý nhà máy. Nó có sự tương đồng mạnh mẽ
với quản lý kỹ thuật và hướng đến các lĩnh vực kỹ thuật.
Cơ hội việc làm của ngành quản lý công nghiệp.
Theo thống kê, ngành Quản lý công nghiệp là một trong những ngành có tỷ lệ làm việc cao nhất.
Sau khi tốt nghiệp. Các vị trí sinh viên ngành quản lý công nghiệp đảm nhận •
Quản lý nhà máy: hoạch định sản xuất, quản lý mua hàng và tồn kho, quản lý con người. •
Quản lý mua hàng: đánh giá các chương trình mua hàng, thiếp lập cấp độ
vận hành và phối hợp các công tác trong vận hành, định hướng các điểm mấu chốt trong vận hành. •
Quản lý chất lượng: phân tích chi tiết cơ sở dữ liệu và các bảng tính, kiểm
định quá trình để xác định các khu vực cần cải tiến, quản lý việc thực hiện những thay đổi. •
Lập kế hoạch và quản lý chuổi cung ứng: thương lượng các hợp đồng, thiết
lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp, duy trì sự chính xác của hệ thống
mua hàng, hoá đơn và hàng hoá trả lại. •
Tư vấn cải tiến quá trình: thiết kế và triển khai kế hoạch sản xuất tinh gọn
(Lean) và giảm thời gian sản xuất trong cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. •
Tăng hiệu quả làm việc thông qua các thiết kế cấu trúc hệ thống thông tin
tích hợp hoặc chức năng (không lập trình). Ngoài ra, các vị trí khác trong
doanh nghiệp trong các bộ phận sản xuất,
chuyên viên các phòng ban: kế hoạch, tài chính, nhân sự...sinh viên tốt nghiệp
ngành quản lý công nghiệp đều có thể làm việc.
II. Vị trí vai trò ngành quản lý công nghiệp
2.1..Vai trò vị trí của ngành quản lý công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Vị trí của ngành công nghiệp.
Công nghiệp là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì:
- Trong cơ cấu ngành kinh tế qua các năm, ngành Công nghiệp luôn chiếm tỉ trọng tương đối cao.
- Công nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành cơ cấu nền kinh tế. Nền
kinh tế phát triển càng cao công nghiệp càng giữ vị trí thứ yếu, trở thành lOMoAR cPSD| 58728417
ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế. Nó là cơ sở tiền đề để nền kinh
tế phát triển ở mức độ cao nhất. .
- Sự phát triển của ngành công nghiệp là một yếu tố có tính chất quyết định để
thực hiện trình công nghiệp hiện đại hổ tồn bộ nền kinh tế. Xuất phát vào đặc
điểm tình hình kinh tế của mỗi nước ở mỗi giai đoạn cần phải xác định vị trí
của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của ngành công nghiệp.
- Công nghiệp giữ vai trò chủ đao trong nền kinh tế quốc dân- Tạo ra tư liệu
sản xuất và xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho các ngành kinh tế từ đó thúc
đẩy các ngành kinh tế phát triển.
- Giải phóng sức lao động, tạo ra nhiều sản phẩm tiêu dùng,nâng cao trình độ
văn minh của toàn xã hội.
- Củng cố an ninh quốc phòng.
- Khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho
xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. •
Công nghiệp không những cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng
cơ sở vật chất, kĩ thuật cho tất cả các ngành kinh tế, mà còn tạo ra các sản phẩm
tiêu dùng có giá trị, góp phần phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của toàn xã hội. •
Công nghiệp còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh
tế khác như nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và củng cố an ninh quốc phòng. •
Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên ớ các vùng khác nhau, làm thay đổi sự phân công lao động và giảm mức
độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ. •
Công nghiệp ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm mới mà không ngành
sản xuất vật chất nào sánh được với nó vì thế tạo khả năng mở rộng sản xuất,
mở rộng thị trường lao động, tạo ra nhiều việc làm mới, tăng thu nhập.
2.2. Vị trí vai trò ngành quản lý công nghiệp với các lĩnh vực khác
Nhóm chúng em nghiên cứu về ngành công nghiệp dệt may. Công nghiệp dệt
may là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, là ngành sản xuất
hàng tiêu dùng quan trọng của nước ta. lOMoAR cPSD| 58728417
Để đảm bảo sản phẩm dệt may luôn được hoàn thành một cách hoàn
thiện, câc tổ chức và doanh nghiệp cần ra một quy trình sản xuất quần áo,
hàng may mặc hợp lý và phù hợp nhất
Để tiến hành thực hiện sản xuất một lô sản phẩm, người quản lý cần đưa
ra được những chi tiết cụ thể từ khâu chọn nguyên vật liệu, cho đến cắt vải
hay khi sản phẩm được hoàn thành.
Quy trình sản xuất quần áo, hàng may mặc tiêu chuẩn 1 Bước chuẩn bị
bao gồm như chọn nguyên liệu ban đầu, kiểm tra nguyên liệu, kiểm tra lại
mẫu thiết kế, kiểm tra lại máy móc.. 2 Lên sơ đồ
3 Cắt vải tạo sản phẩm 4 May thành phẩm 5 Ủi sản phẩm
6 Kiểm tra tổng thể chất lượng 7 Đóng gói và xuất kho
8 Quản lý quy trình sản xuất ( Bước quan trọng xuyên suốt quá trình sản xuất là)
Quản lý quy trình sản xuất quần áo, hàng may mặc giúp cho quá trình được
diễn ra đảm bảo đúng tiến độ, đúng thời gian. Một số công việc chủ yếu của
công tác quản lý bao gồm:
• Nhận đơn hàng đã được đặt và từ đó đưa ra bản kế hoạch sản xuất
• Dự tính đưa ra ngân sách và khoảng thời gian thích hợp nhằm đảm bảo đúng tiến độ
• Trong quá trình sản xuất cần có các bản báo cáo nhằm thông báo tiến
độ thực hiện công việc
• Phân công công việc cho từng nhân viên và bộ phận
• Kiểm tra lại chất lượng các sản phẩm trước khi giao đến cho khách hàng.
III. Nhu cầu nhân lực của ngành quản lý công nghiệp
3.1. Thực trạng ngành dệt may hiện có khoảng 2,5 triệu lao động, trong đó
80% là nữ. dự kiến đến năm 2025 số lao động sẽ tăng lên 5 triệu, dự báo cần
thêm hơn 130.000 lao động có trình độ đại học, cao đẳng. Con số này sẽ tăng
lên trên 210.000 vào năm 2030.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực tại nhiều DN dệt may không đáp ứng được cả về
số lượng và chất lượng. Số lao động đã qua đào tạo mới chiếm khoảng 25%, lOMoAR cPSD| 58728417
còn tới 75% chưa qua đào tạo hoặc chỉ được đào tạo dưới ba tháng. “Tỷ lệ
lao động dệt may không đáp ứng được yêu cầu của cuộc CMCN 4.0 rất cao”
Theo các chuyên gia, dưới tác động của CMCN 4.0, trong tương lai, rất nhiều
khâu trong chuỗi giá trị ngành dệt may sẽ được sử dụng công nghệ hiện đại
thay cho sức lao động của con người..
Điều đáng ngại hơn, tại không ít DN, cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nghệ được
lựa chọn, cất nhắc từ những công nhân tiên tiến, có tay nghề tốt nhưng chưa
được bồi dưỡng về kỹ năng quản lý, con người, đặc biệt là khả năng ứng dụng
công nghệ trong sản xuất, khiến nguồn nhân lực ngành may mặc đã thiếu lại yếu.
Thực trạng về nhu cầu của ngành dệt may hiện nay gây ra một số hạn chế trong phát triển: - ngắn hạn:
+ lợi thế về lao động dồi dào và chi phí lao động thấp sẽ giảm dần
+ ngành dệt may đang theo xu hướng số hoá, tự động hoá
=> cần chuyển đổi nguồn nhân lực chất lượng cao một cách kịp thời. - dài hạn :
+ chất lượng nhân công và công nghệ ngành dệt may lạc hậu
=> khủng hoảng thừa lao động cần có kế hoăch giải quyết lao động thừa.
3.2. Giải pháp khắc phục nhu cầu lao động ngành dệt may:
Thứ nhất, tăng cường quản lý thị trường lao động (cung – cầu), quản lý nguồn
nhân lực về đào tạo và việc làm, hệ thống cập nhật di chuyển biến động lao động
Thứ hai, đột phá về chính sách tiền lương trả lương cao xứng đáng với trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của lao động chất lượng cao, phù hợp với giá cả sức lao động
Thứ ba, quan tâm tạo dựng môi trường làm việc, xây dựng các quy định, văn hóa của DN. lOMoAR cPSD| 58728417
Thứ tư, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực của các trường đại học, cao đẳng,
kết nối cung cầu giữa hệ thống giáo dục và đào tạo nghề và người sử dụng
lao động. Công tác đào tạo nguồn nhân lực cần phải gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của DN
Thứ năm, hoàn thiện hệ thống dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động.
Thứ sáu, cân đối nguồn nhân lực hiện nay và các năm tới.
Thứ bảy, tổ chức hướng nghiệp, định hướng đúng mức về nghề nghiệp và việc làm cho giới trẻ.
Thứ tám, tập trung hoàn thiện và phát triển kỹ năng nghề nghiệp của người
lao động theo yêu cầu DN;. IV.
Những yêu cầu cơ bản về nhiệm vụ và yêu cầu hiểu biết của các vị trí
của ngành quản lý công nghiệp

Về kiến thức: các nhà quản lý công nghiệp cần:
Được trang bị các kiến thức cần thiết về toán, khoa học cơ bản, kỹ thuật cơ sở,
phương pháp định lượng trong quản lý.
Nắm vững và vận dụng vào thực tiễn các kiến thức chuyên ngành.
Có kiến thức cơ bản về lập mô hình bài toán kinh tế từ các tình huống kinh
doanh; vận dụng các phương pháp giải những bài toán quy hoạch để đưa ra các
phương pháp sản xuất tối ưu cho doanh nghiệp.
Có kiến thức cần thiết để xác định đúng và giải quyết được yêu cầu cơ bản của nhà máy và xí nghiệp;
Có kiến thức cơ bản về quản lý chất lượng, kiểm soát, cải tiến và đảm bảo |
chất lượng sản phẩm và dịch vụ,...
Có kiến thức về lập và quản lý chuỗi cung ứng, dự án công nghiệp – dịch
vụ; quản lý thời gian, chi phí của dự án; quản trị rủi ro.
Về kỹ năng: các nhà quản lý công nghiệp cần có: Kỹ năng cứng: lOMoAR cPSD| 58728417
+ Có khả năng lập luận kỹ thuật và kỹ năng giải quyết vấn đề.
+ Có thể thực hiện các thử nghiệm, nghiên cứu và khám phá kiến thức.
+ Kỹ năng xác định, mô hình hóa và giải quyết các vấn đề trong QLCN
+ Có khả năng tổng hợp, đánh giá, phân tích vấn đề. +Có khả năng vận
dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn.
+ Kỹ năng tiếp thu và áp dụng kiến thức, kỹ thuật công nghệ hiện đại.
+ Có khả năng quản lý tốt quá trình triển khai và vận hành một chương trình,
một dự án chuyên ngành hợp lý và hiệu quả. Kỹ năng mềm:
+ Có tư duy hệ thống và tư duy phân tích, có phương pháp làm việc khoa học,
hiệu quả và chuyên nghiệp.
+ kỹ năng thuyết trình trước đám đông. Khả năng giao tiếp và sử dụng các
công cụ truyền thông trong giao tiếp.
+ Sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong giao tiếp. Trình độ tiếng Anh tối thiểu tương đương TOEIC 450.
Về phẩm chất : nhà quản lý công nghiệp cần có:
cần có phẩm chất đạo đức và sức khoẻ tốt, ứng dụng tốt kiến thức chuyên
ngành, phục vụ sự nghiệp xây dựng, sẵn sàng bảo vệ đất nước