lOMoARcPSD| 22014077
Chương 1. XU HƯỚNG CÔNG NGH THƯƠNG MẠI ĐIỆN T
Chương 1 giới thiệu cho người hc nhng khái niệm cơ bản v kinh tế tri thc, kinh tế s, xu
ng chuyển đổi s, nn tng phát triển thương mại kinh tế s, Khoa hc, công ngh và đổi
mi sáng to trong phát trin Kinh tế s, định hướng phát trin ngun nhân lc.
1.1. KINH T S
1.1.1. Khái nim v kinh tế s
Trước khi đến vi khái nim v kinh tế s ta đi qua khái niệm và giải đoạn phát trin v kinh tế
tri thc
Kinh tế tri thc là một xu hướng, một giai đoạn phát trin mi sau kinh tế công nghip, trong
đó vai trò của sn xut, phân phi và s dng tri thức trong tăng trưởng kinh tế ngày càng tr
nên quan trng.
Sau cuộc đổi mi, Việt Nam đã đạt được nhiu thành tu v phát trin kinh tế và trong công
việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc bit sau khi chính thc CPTPP có hiu lực đối vi Vit
Nam vào ngày 14/01/2019, Việt Nam được coi là điểm đến hp dẫn đối với các nhà đầu tư
ớc ngoài và là cơ hội để m rng th trường xut khu cho nhiu ngành hàng công nghip.
Tuy nhiên, với các nước trong khu vực và các nước mi công nghiệp hóa như Singapore, Thái
Lan, Malaysia thì năng lực cnh tranh ca công ty Vit Nam vn còn thp.
Trong quá trình phát trin ca các quc gia trên thế gii, công nghip luôn là ngành sn xut
vt chất cơ bản và công vic không ngng phát trin s to ra sc mnh, sc lan ta lớn để
thúc đẩy nn kinh tế phát triển. Và đối với đất nước đang phát triển như Việt Nam, công ty
được coi là xương sống ca c nn kinh tế, năng lực cnh tranh là mt trng yếu để
định v quc gia trên th trường trường quc tế. Trong những năm gần đây, tốc độ phát trin
năng lực cnh tranh ca Vit Nam trong CIP (ch s CIP (Hiu sut công nghip cnh tranh) ca
T chc phát trin công nghip Liên Hip Quc (UNIDO)) bng xếp hạng đã có những kết qu
cc k ấn tượng, Vit Nam tr thành thành mt trong nhng b c tiên tiến trên thế gii khi
tăng 23 bậc ch trong vòng 6 năm (từ bậc 67 năm 2010 tiến lên đứng th 44 năm 2016) và
được đánh giá là "con hổ đang gầm Châu Á "tr thành điểm hp dn ca nhiu nhà sn xut
trên thế gii.
Tuy nhiên có mt vấn đề là các nhà đầu tư chủ yếu tp trungvào các hoạt động chế tạo định
ng xut khu và các ngành s dng nhiều lao động, công ngh lc hậu. Điều này có th làm
cho tốc độ tăng trưởng s không bn vng, vì vy Vit Nam cn có bin pháp phù hợp để thu
hút các nhà đầu tư đầu tư vào các hoạt động thâm dng công ngh và tri thc có giá tr gia
tăng cao, góp phần hoàn thành mc tiêu tr thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
lOMoARcPSD| 22014077
Để nâng cao năng lực cnh tranh công nghip, Vit Nam cần đẩy mnh phát trin các cm liên
kết công nghiệp, tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng công nghip. Tập trung đẩy mnh,
phát trin công nghip ph tr và các ngành công nghiệp ưu tiên. Đồng thi đẩy mnh hot
động nghiên cu, sáng to v khoa hc - công ngh, phát trin chuyn giao công
1
ngh và tăng cường liên kết các doanh nghip công nghiệp trong nước vi doanh nghip FDI
nhằm thúc đẩy s tham gia ca doanh nghiệp trong nước vào chui giá tr toàn cu.
Thông qua thc tế phát triển cũng như qua các công trình nghiên cứu, có th nói rng, kinh tế
tri thức là giai đoạn phát trin mi, là s chuyển đổi ca nn kinh tế công nghip, mà thc cht
là s chuyển hướng t da ch yếu vào ngun vt cht sang da ch yếu vào ngun lc trí tu
con người; đó là nền kinh tế s dng có hiu qu tri thc mi ca nhân loại để phát trin nhanh
và bn vững; trong đó phần ln giá tr sn phẩm được to ra là do tri thc.
Trong những năm gần đây, trong nhiều công trình nghiên cu nhiều văn bản chiến lược phát
trin ca các quc gia, các nhà khoa học đã dùng nhiều tên gọi khác nhau để ch giai đoạn phát
trin mi ca nn kinh tế như:
- Kinh tế thông tin (information economy), kinh tế mng (network economy), kinh tế s (digital
economy): nhn mnh vai trò quyết định ca công ngh thông tin trong s phát trin kinh tế.
- Kinh tế hc hi (learning economy): nhn mạnh động lc ch yếu ca nn kinh tế là s hc
tp suốt đòi của mọi người.
- Kinh tế da vào tri thc (knowledge based economy), kinh tế dn dt bi tri thc (knowledge
driven economy),
- Kinh tế tri thc (knowledge economy): nhn mnh vai trò quyết đinh của tri thc và công
nghê đối vi phát trin kinh tế.
- Kinh tế mi (new economy): là tên gọi chung, không xác định ni dung.
Trong s các tên gi trên, kinh tế tri thc là tên gọi thường dùng nht. T chc Hp tác và Phát
trin kinh tế (OECD) đã chính thức dùng khái nim này t năm 1996; theo đó, kinh tế tri thc là
kinh tế da trc tiếp vào vic sn xut, phân phi, s dng tri thc và thông tin. Tên gi này nói
lên được ni dung ct lõi ca kinh tế mi, còn các khái niệm khác như
kinh tế thông tin, kinh tê s mi ch nói v công ngh thông tin, mc dù công ngh thông tin là
ni dung ch yếu nhất nhưng không bao gồm được các yếu t tri thc và công ngh khác. Tuy
nhiên, định nghĩa này của OECD đã dẫn đến mt s hiu lầm, đó là phát triển kinh tế tri thc
đưc coi là phát trin các ngành công ngh cao. Chính vì vy, mt s ớc đã quá chú trọng
lOMoARcPSD| 22014077
vào phát trin công ngh cao mà không quan tâm đầy đủ đến vic phát trin và ng dng tri
thc vào tt c các lĩnh vc kinh tế.
B Thương mại và Công nghiệp Anh (năm 1998) cho rng, kinh tế đưc dn dt bi tri thc là
nn kinh tế mà vic sn sinh và khai thác tri thc có vai trò ni tri trong quá trình to ra ca
ci.
Tiếp đến, Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) đã điều chỉnh và đưa ra
một định nghĩa mới, hợp lý hơn: Kinh tế tri thc là kinh tế trong đó sự sn sinh ra, truyn bá và
s dng tri thức là động lc ch yếu nht ca s tăng trưởng, to ra ca ci, vic làm trong tt
c các ngành kinh tế.
Trên cơ sở tán đồng quan điểm của APEC, năm 2004, Chương trình Phát triển Liên hp quc
(UNDP) đã khái quát một cách d hiêu hơn về định nghĩa này: Kinh tế tri thc là
2
kinh tế s dng có hiu qu tri thc cho phát trin kinh tế và xã hi, bao gm c vic khai thác
kho tri thc toàn cầu cũng như làm chủ và sáng to tri thc cho nhng nhu cu ca riêng mình.
Theo GS.VS. Đặng Hu trong bài viết Kinh tế tri thc vi chiến lược phát trin ca Vit Nam
(tham lun ti Hi tho khoa hc Kinh tế tri thc vi nhng vấn đề đặt ra Việt Nam) đưa ra
quan điểm: Kinh tế tri thc là kinh tế mà trong đó sự sn sinh, ph cp và s dng tri thc gi
vai trò quyết định nhất đối vi s phát trin kinh tế, to ra ca ci, nâng cao chất lượng cuc
sng.
Trong khi đó, nhà nghiên cứu Phm Quang Phan với đề tài Nhng vấn đề cơ bản v kinh tế tri
thc cho rng: Kinh tế đưc gi là kinh tế tri thc phi bảo đảm các tiêu chuẩn mang tính định
lượng sau:
“a) Trên 70% GDP là do các ngành sản xut và dch v ng dng công ngh cao mang li;
b) Trong cơ cấu giá tr gia tăng, trên 70% là kết qu của lao động trí óc; c) Trên 70% lực lượng
lao động là công nhân trí tu;
d) Trên 70% tư bản là tư bản con người” .
Xu hướng phát trin kinh tế tri thc là xu ng ca thời đại, nhng quc gia mun hình thành
kinh tế tri thc phi coi trng phát trin ngun nhân lc chất lượng cao, đặc bit là nhân tài
(những nhà lãnh đạo sáng sut, nhng doanh nhân tài ba, nhng nhà khoa hc - công ngh
giỏi). Đó chính là lực lượng quan trng nht sn sinh, ph cp và s dng tri thc; thông qua
đó, diện mo ca kinh tế tri thc s đưc hình thành vi nhng quy mô và tốc độ
lOMoARcPSD| 22014077
khác nhau. Kinh tế tri thc mang li những cơ hội và thách thc ln trong s phát triển chưa
tng thy ca nhân loi, kinh tế tri thức có ý nghĩa quan trọng trong phát trin xã hi ngày nay.
Điều này được th hin c th các phương diện sau:
- Phát trin kinh tế tri thức là cơ hội để rút ngn khong cách lc hu.
- Kinh tế tri thức là động lc thúc đẩy tiến trình phát trin lực lượng sn xut, làm cho phân
công lao động xã hi phát trin c v chiu rng ln chiu sâu.
- Kinh tế tri thức được hình thành, phát triển trên cơ sở các ngành sn xut s dng công nghê
cao, tư đó tác động mnh m đến quá trình phát trin ca toàn b nn kinh tế.
- Thúc đẩy nông nghip phát trin nhanh thông qua các cuc cách mng: cách mng xanh, cách
mng sinh hc...
- Thúc đẩy công nghip, không ngừng gia tăng hàm lượng khoa hc, k thut, công ngh trong
sn phm công nghiệp qua đó mà gia tăng giá trị s dng, giá tr trao đổi ca sn phm công
nghip.
- Thúc đẩy phát trin các ngành dch vụ, thông tin thương mại, tin t, ... vi nhiu hình thc
phong phú.
- Thúc đẩy việc nâng cao đời sng xã hội, hướng đến mt nền văn minh cao hơn.
3
Đặc điểm ca kinh tế tri thc
Trong thời đại kinh tế tri thc, Vit Nam có th b qua các thế h công ngh trung gian để đi
ngay vào các công ngh tiên tiến, công ngh cao, không hoàn toàn l thuộc vào cơ sở h tng
đã có. Trong các lĩnh vực công nghip da vào tri thc, nht là công ngh thông tin, Vit Nam
chậm hơn các nước đi trưóc một vài thp k, có th chn một sô lĩnh vực để bứt phá lên trước.
Kinh tế tri thức cho ta cơ hội để thc hin có hiu qu nhng nhim v cp bách, bức xúc, cũng
như những nhim v cơ bản, lâu dài trong quá trình công nghip hóa hiện đại hóa như: tạo
việc làm, xoá đói giảm nghèo; phát trin nông thôn, phát trin kinh tế
- xã hội vùng sâu, vùng xa, đổi mi và phát trin các ngành sn xut, dch v; chuyên dch
nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao hiu quả, năng lực cnh tranh ca nn
kinh tế; đổi mi và phát trin các doanh nghiệp; đổi mi t chc qun lý, thc hiện Nhà nước
ca dân, do dân, vì dân, phát huy mi kh năng của con người.
Như chúng ta đã biết, ngày nay mi quc gia, mi t chc luôn coi yếu t con người là then
chốt, do đó đã hình thành nên nhiều quan đim, cách thức, hình thái để phát triển con người,
nhưng tựu chung lại các quan điểm, hình thức này đều không th nm ngoài vic nâng cao tinh
thần thái độ, k năng, kiến thc (ASK - Attitude, Skill, Knowledge) của đội ngũ và để đạt được
lOMoARcPSD| 22014077
mục đích đó không có cách nào khác ngoài việc hc tp, tri nghim, sáng to, phát trin và
nâng cao tri thc. Nói cách khác, vic hc tp phi tr thành một nét văn hóa, một gene đặc
trưng được c th hóa thành chiến lược và hành động ca mi quc gia, t chc. T chc và
mi cá nhân cn phải luôn thường trc ý thc hc tp nâng cao kiến thc, ý thức được vic tri
thc luôn song hành trong cuc sng ca mỗi người, đồng thi mỗi người đều phi có kh
năng, có quyền li và trách nhim làm hin hu tri thc ca cá nhân, t chức mình. Đây là tiền
đề quan trọng để xây dng và phát trin t chc trong nn kinh tế tri thc hin nay.
Trong nn kinh tế tri thc, tn ti các luận điểm: (1) Các doanh nghip, t chc, quc gia phi
chp nhn s thay đổi vô cùng nhanh chóng v cơ sở lý lun, v yếu t công ngh và c v
phương pháp cách thức để đạt được mc tiêu; (2) Nn kinh tế tri thc tạo ra nét đặc trưng
riêng, khó bắt chước, to ra giá tr cao và nhng giá tr này có th lan ta rng rãi, nhanh
chóng; trong đó, tri thức tr thành “nguồn vốn” quan trọng trc tiếp tham gia vào quá trình
sn xut; (3) Hoạt động ng dng công ngh là hình thc sn xut quan trng nht, tiêu biu
nht trong nn kinh tế tri thức; đồng thi công ngh trong nn kinh tế này mang tính đồng b
và tính tích hp cao; (4) Kinh tế tri thc không ch gii quyết nhng vấn đề mang tính xu hướng
ca cuc sng kinh tế - xã hội mà còn đóng vai trò tạo ra xu hướng: to ra nhng sn phm
công ngh thay đổi thói quen, hành vi của người tiêu dùng (ví d: hc online, mua hàng online,
văn phòng di dộng,...).
Chúng ta đang sng trong mt thế gii biến động liên tc vi s phát trin nhanh chóng, mnh
m ca khoa hc công ngh song hành vi nhng vấn đề ngày càng nhận được nhiu s quan
tâm của đông đảo các quc gia trên thế giới như biến đổi khí hu, thiên tai dch bnh, khng
hong kinh tế, ch nghĩa cực đoan,... Thế gii y có thế đưc mô t ngn gn trong thut ng
VUCA (Volatility - S biến động, Uncertainty - S không chc chn,
4
Complexity - S phc tp, Ambiguity - S mơ hồ)
1
.
Khái nim Kinh tế s
Theo nhóm cng tác kinh tế s Oxford, Kinh tế s là được hiểu đó là một nn kinh tế vn hành
ch yếu da trên công ngh số, đặc bit là các giao dịch điện t tiến hành thông qua Internet.
Kinh tế s bao gm tt c các lĩnh vực và nn kinh tế (công nghip, nông nghip, dch v; sn
xut, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng, …) mà
công ngh s đưc áp dng.
R.Bukht và R. Heeks đã đưa ra khái niệm tng quan nht v kinh tế s bằng cách đề ra h thng
“Khung khái niệm v Kinh tế số”. Khung khái niệm này nêu rõ phm vi ca Kinh tế s lõi thuc
lĩnh vực công ngh thông tin truyn thông (Core Digital Economy), Phm vi hp là Kinh tế s
(Digital Economy) và phm vi rng Kinh tế s hoá (Digitalised Economy). Trong đó (1) Kinh tế s
lOMoARcPSD| 22014077
lõi bao gm chế to phn cng, dch v thông tin, phn mềm và tư vấn công ngh thông tin và
truyn thông (CNTT-TT); (2) Kinh tế s b sung dch v s (Digital services) và kinh tế nn tng
(Platform Economy) vào kinh tế s lõi. Hơn na, kinh tế s phm vi hp còn bao gm mt b
phn ca kinh tế chia s (Sharing Economy), kinh tế gn kết lng (Gig Economy); (3) Kinh tế s
hóa b sung kinh doanh điện tử, thương mại điện t, công nghip 4.0 (Industry 4.0), nông
nghip chính xác (Precision agriculture), kinh tế thut toán (Algorithmic Economy), phn còn li
ca kinh tế chia s, kinh tế gn kết lng vào kinh tế s.
Hình v 1.1:
Khái nim kinh tế s theo phm vi
2
Mt cách tng quát, Kinh tế s là nn kinh tế s dng kiến thức, thông tin được s hóa để
ng dn, nâng cao phân b ngun lực, năng suất, mang lại tăng trưởng kinh tế cht
lượng cao. Mt nn kinh tế trong đó bao gồm các mô hình kinh doanh và qun lý to ra sn
1
Stiehm, Judith Hicks; Nicholas w. Townsend (2002), The u.s. Army War College: Military
Education in a Democracy, Tp chí Đại hc Temples, http://comunidadesebrae.com.br
2
Rumana Bukht and Richard Heeks (2017). Defining, Conceptualising and Measuring the Digital
Economy. Paper No. 68, Centre for Development Informatics, Global Development Institute,
SEED
5
phm, dch v s hoc h tr cung cp dch v s cho chính ph, doanh nghiệp và người dân.
Phát trin kinh tế s là s hi t ca nhiu công ngh mới, như: dữ liu lớn, điện toán đám
mây, Internet vn vt - IOT, blockchain - Chui khi, Trí tu nhân to AI, mng không dây 5G.
Công ngh mới cho phép con người xkhối lượng công vic lớn, đưa ra quyết định thông
lOMoARcPSD| 22014077
minh hơn. Điều này cũng đồng nghĩa với phân tích d liu ln to ra cấp độ mi trong phát
trin kinh tế s.
V bn chất, đây là các mô hình tổ chức và phương thức hoạt động ca nn kinh tế da trên
ng dng công ngh s. Có th thy nhng ng dng ca kinh tế s hàng ngày bao gm:
thương mại điện t xuyên biên gii, bán l trc tuyến, đồng tin s chung, nn tng công
nghip s, hc trc tuyến, khám bnh trc tuyến, làm vic t xa, vn chuyn, giao nhn, qung
cáo trc tuyến… cũng được tích hp công ngh s để đáp ứng nhu cu thun tin cho con
người.
Trong đó, có thể thy tính kết ni gia các ch th và chu trình kinh tế nh vào các thành tu
ca công ngh thông tin và Internet giúp kết ni hóa các ngun lực, lược b nhiu khâu trung
gian và tăng cơ hội tiếp cn chui giá tr toàn cu. Có th da trên kh năng kết ni thông qua
các thiết b di động và kh năng tiếp cn với cơ sở d liu ln, những tính năng xử lý thông tin
s đưc nhân lên bi những đột phá công ngh trên nhiều lĩnh vực.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế s
Đặc điểm ca Kinh tế s:
- S dng công ngh s và d liu s làm yếu t đầu vào chính.
- S dụng môi trường s làm không gian hoạt động chính, s dng công ngh thông tin - vin
thông để tăng năng suất lao động, đổi mi mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nn
kinh tế.
Kinh tế s bao gm:
- Kinh tế s ICT là công nghip công ngh thông tin và dch v vin thông.
- Kinh tế s nn tng là hoạt động kinh tế ca các nn tng s, các h thng trc tuyến kết ni
gia cung và cu và các dch v trc tuyến.
- Kinh tế s ngành là hoạt động kinh tế của các ngành, lĩnh vực được gia tăng đáng kể nh đầu
vào công ngh s và d liu s, với môi trường s là không gian hoạt động chính.
- Kinh tế xã hi s là vic vn dng các nn tng, các gii pháp công ngh s vào các hoạt động
kinh tế trên địa bàn để đạt được hiu qu kinh tế cao hơn.
1.2. CHUYỂN ĐỔI S
Nhiu nghiên cứu đã chỉ ra rng chuyển đổi s là mt trong nhng thut ng đưc các nhà
qun tr trong t chc, doanh nghip quan tâm nht trong k nguyên s ngày nay. Vy thc
cht chuyển đổi s là gì? Có th hiu chuyển đổi s (Digital Transformation) là s tích hp các
công ngh k thut s (các công ngh liên quan đến di động, Big Data, Internet vn vt - IoTs,
lOMoARcPSD| 22014077
Cloud, Blockchain,...) vào tt c các lĩnh vực hoạt động ca t chc, doanh nghiệp đế thay đổi
căn bản cách thc vn hành, mô hình kinh doanh và cung cp các giá tr mi cho
6
khách hàng. Nói cách khác, đây là quá trình chuyển đổi t mô hình kinh doanh truyn thng
sang mt mô hình doanh nghiệp trưởng thành s vi kh năng ứng dng và tích hp công ngh
mới để thay đổi cách thc vn hành, qun lý, thc thi,...
Trong xu hướng chuyển đổi s, d liu khách hàng có th coi là mt trong nhng nn tng
quan trọng để định hướng cho các hoạt động ca t chc, doanh nghip. Mi hoạt động, quyết
định ca t chc, doanh nghip nếu mun thành công và mang li kết qu tốt thì đều phi ly
khách hàng làm trung tâm, nhưng để có th đưa ra các quyết định hướng đến khách hàng thì
t chc, doanh nghip cn phi có hiu biết sâu sc v khách hàng ca mình. Nhng hiu biết
này có th đưc th hin rõ nht qua nhng thông tin, d liu v hành vi ca h, vì thế có th
coi d liu là cu nối để t chc doanh nghip nm bt và hiu sâu sc các th hiếu, nhu cu ca
khách hàng và t đó có thế đáp ứng tt nht các nhu cầu này. Điều này càng th hin rõ khi
con người ngày nay đang dành ngày càng nhiu thời gian hơn cho việc s dng mng xã hi
(Instagram, Facebook, Twitter,...) trên Internet, trong suốt quá trình đó, mỗi hành vi của người
dùng đều có th d dàng được ghi lại, “lưu vết” và hình thành nên cơ sở d liu trên các nn
tng s và đó chính là công c hu hiu nhất để phn ánh nhng th hiếu, nhu cu của người
dùng,... do đó, đây có thể đưc coi là ngun tài nguyên thông tin vô cùng quan trng cho vic
ra nhng quyết định liên quan đến chiến lược, chính sách sn phm, chính sách khách hàng....
Như vậy, có th thy chuyển đổi s va là mt xu thế tt yếu va là mt công c để t chc,
doanh nghip có thế nâng cao tri nghiệm khách hàng và đạt được các mc tiêu kinh doanh,
nhng li ích này là vô cùng quan trng và có thế d dàng nhn biết được đối vi bt kì t
chc, doanh nghip nào. Tuy nhiên, mt trong những khó khăn, thách thc ln nhất đối vi các
doanh nghip, t chc ngày nay trong vic thc hin chuyển đổi s nm s thiếu ht v nhân
lc có kh năng đáp ứng được các yêu cu ca chuyển đổi s. Trên th trường nhân lc, s
lượng nhân s có sn nhng kh năng này từ các cơ sở đào tạo là không nhiều. Đê có một
ngun nhân lực đáp ứng được c v s lượng và chất lượng cho chuyển đổi s thì hu hết các
t chc, doanh nghiệp đều phi thc hin việc đào tạo b sung, đào tạo li.
1.2.1. Khái nim chuyển đổi s
Chuyển đổi s không phi ch là thiết lp mt h tng công ngh cho doanh nghip mà là kiến
tạo năng lực thích nghi và tối ưu thành công các công nghệ cũng như quy trình mi c hin
tại và trong tương lai. Với hu hết doanh nghiệp, điểu này bao gm c ng dng quy trình mi
cho phép c lãnh đạo và nhân viên tìm tòi, th nghiệm cũng như áp dụng từng bước mt cách
có chiến lược bng công ngh mi.
lOMoARcPSD| 22014077
Chuyển đổi s chính là phá b nhng rào cn, tháo g nhng hn chế bi những quan điểm đã
li thi và tn dng công ngh để to ra nhng ngun doanh thu mi, ct gim chi phí và nâng
cp tri nghim khách hàng.
Dù doanh nghip hoạt động lĩnh vực hay quy mô nào, chuyển đổi s thc th bao gm vic
s dng nhng thiết b, nn tng, h thng và kết ni mới để tạo ra được:
Mô hình kinh doanh li nhuận hơn.
Quy trình vn hành hiu qu hơn.
7
Tiếp cn th trường d dàng hơn.
Cung cp sn phm/dch v tốt hơn cho người dùng.
Ngun doanh thu mi.
Vì nhng yếu t này có kết ni trc tiếp ti vic kinh doanh ca bạn như một khi tng thể, để
đạt được nhng mục đích trên, kế hoch chuyển đổi s ca doanh nghip cn phi gii quyết
được ba điểm trng yếu:
1. Mô hình kinh doanh: Doanh thu đến t đâu, chinh phục và gi khách hàng bng cách nào.
2. Tri nghim khách hàng: Sn phm và dch v cốt lõi, quy trình mà khách hàng tương tác và
gn bó vi bn.
3. Quy trình ni b: Cách làm vic, vn hành, phân tích và ra quyết định.
Sau khi bạn đã hoàn thành chương trình chuyển đổi s đúng nghĩa, đây sẽ là những thay đổi
đưc nhìn thy t góc nhìn lãnh đạo:
1. Doanh thu tăng: Thị phn lớn hơn, chiếm hữu được th trường mi, và/hoc gim đưc
chi phí để chinh phc và duy trì khách hàng.
2. Gia tăng lợi thế cnh tranh: Sn phm hoc dch v tốt hơn đối th, và/hoc gii quyết
đưc nhu cu mi ca th trường mà chưa ai tìm ra.
3. Làm được nhiểu hơn với ít thời gian và chi phí hơn: Gia tăng hiu qu vn hành, phi
hợp và năng lực mới để tn dụng được điểm mnh của mình nhanh chóng hơn.
Đạt được theo cách nào cũng phụ thuc vào thc trng ca doanh nghip, nhng rào cn và tài
sản đặc thù cũng như bối cnh ca ngành kinh doanh. Chuyển đổi s mt t chc t thin s
nhìn rt khác (và ít tốn kém hơn rất nhiu) so vi chuyển đổi mt ngân hàng có tiếng, nhưng
lOMoARcPSD| 22014077
s khác bit mỗi đơn vị có th tạo ra cho tương lai bển vng ca chính t chc ca mình thì
đểu đột phá như nhau.
K thut s
T góc nhìn của người tiêu dùng, k thut s bao gm tt c mi th trên Internet
(websites; mng xã hi; qung cáo v.v..) và bt c điu gì bn có th thc hin, nhìn thy
hoc gn kết thông qua các thiết b có kết ni vi nhau ví d như tivi thông minh, đin thoi
di động, máy tính xách tay, thiết b đeo cá nhân (các thiết b đeo tay như đổng h thông minh
đo dược nhp tim ca bn khi bn chạy...) và các đồ gia dng có kết ni wifi (t lnh có th t
đặt thêm sa khi cm biến thông báo sữa đã bị hng).
K thut s có mt mọi nơi nhưng nó trở nên tht sảnh hưởng khi bạn đặt nó trong bi
cnh quy mô tập đoàn hay doanh nghiệp. góc độ này, k thut s bao gm tt c các vấn đề
liên quan đến vic qun lý CNTT trong doanh nghip ca bn - t sn phm, hàng tn kho, vn
hành chui cung ng cho ti mi vấn đề v marketing truyn thông và c nhân s. Trên thc
tế, chúng ta khó mà tìm thy mt cu phn trong vic kinh doanh mà không có yếu t k thut
s liên quan ti vic vn hành ca b phn hay cu phần đó. Việc k thut
8 s đưc áp dng tt và mang li hiu qu tới đâu lại là mt vấn đề
khác.
Vi phm vi quá rng ca k thut số, ta nên nghĩ vể nó như một chìa khóa m ra những năng
lc mi cho doanh nghiệp hơn là một danh sách các h tng. Ví d, k thut s có th giúp bt
k doanh nghiệp nào đạt được:
Ghi nhn tình hình và ra quyết định t động
X lý được các quy trình và giao dch phc tp mt cách nhanh chóng Tạo điểu kin cho
vic giao tiếp và gn kết trên quy mô ln
Song có l đim quan trng nht cần lưu ý là kỹ thut s tht ra là một cơ chế dân ch hóa
quyn lực. Đó là lý do duy nhất cho những thay đổi t ch các công ty ln nm kim soát tt c
các yếu t: chui cung ứng, phương tiện sn xut hàng lot, ngun hàng khng l ti ngày hôm
nay, khi mà bt c ai cũng có thể chinh phục được th trường t doanh nghip khi nghip
trong nhà để xe. Cũng nhờ k thut số, người bình thường - không ch các thương hiệu ln - có
th thu hút và gi chân khách hàng đơn giản ch bằng tìm ra cách thông minh đ to dng và
mang li giá tr thông qua k thut số. Ta thường nghe thy nhng kết luận như: Uber là công
ty vn ti taxi ln nht thế giới nhưng lại không s hu chiếc xe hơi nào, AirBnb là chuỗi khách
sn ln nhất nhưng không sở hu mt bất động sn ngh ỡng nào (McRae, 2015). Và đây
cũng chính là điểm mà chuyển đổi và các yếu t thách thc tn công các doanh nghip ln. H
vn không mun dân ch hoá vì đó không phải cách h vn kim soát chui cung ng khng l.
lOMoARcPSD| 22014077
H không mun liên kết và chia s vì đó không phải cách mà giá tr đưc to ra hoặc được bo
v.
1.2.2. Thách thc ca chuyển đổi s
Loài người vn thích s tin li. Tt c các công ngh tng tn ti hay s tn tại đều được to
ra để gim hoc thay thế sức lao động cn b ra để đạt được kết qu cui - tt c vì mc tiêu
gim n lc phi b ra và to ra thi gian rnh cho nhng việc đáng kể hơn. Song có một cái
by. Chúng ta tìm kiếm s thun tiện nhưng theo một cách t nhiên, ta cũng né tránh các quy
trình mới. Thay đổi mang li rủi ro và đòi hỏi n lc (k thù t nhiên ca s thun tin). Bn nói
vi nhân viên rng h phi hc mt k năng mới để ci thin hiu qu
công việc trong tương lai, huyết áp ca h chc chn s tăng. Ngay cả các nhân viên thích hc
hi và t nguyện tham gia các cơ hội hun luyện cũng sẽ cm nhận được s gia tăng của
adrenalin trong máu đi kèm với s lo lắng khi nghĩ đến phải thay đổi mt thói quen.
Nãm giai đon ca chuyển đổi s đối vi mi cá nhân
Giai đoạn 1: Chi b
Tôi không tht s cn mt chiếc điện thoi mi. Vy nếu các mẫu điện thoi mi có thêm tính
năng thì sao? Chúng rất đắt, khó s dụng và dù sao tôi cũng chỉ dùng điện thoi cho vài vic
thôi.
Giai đoạn 2: S hãi
Có quá nhiu la chn và la chọn nào cũng đắt đỏ! Nếu ký hợp đồng hai năm, ta sẽ có mc giá
r hơn nhưng sẽ ra sao nếu sau mt tháng tôi thy không thích?
9
Giai đoạn 3: Gin d
Cái nút này để làm gì nh? Tt c danh b và lch làm vic của tôi đã biến đâu mt? Tôi biết ngay
đổi điện thoi là sai lm.
Giai đoạn 4: Thích thú
Nhng bc nh này tht tuyt! Tôi s chia s lên mng bằng tính năng ra lệnh qua ging nói!
Tính năng này thật s tiện khi đang lái xe.
Giai đoạn 5: Nghin
Tôi m lại điện thoại cũ, thấy nó tht nng và chy quá chm so với điện thoi mi. Tht không
th tin tôi li ch lâu đến vậy để mua điện thoi mi.
lOMoARcPSD| 22014077
Các đặc điểm này khiến công ngh mới được đón nhận chậm hơn ở giai đoạn đầu khi mà thay
đổi là yếu t ni bt nht ca quá trình ci tiến. Mt khi h thng mi thích ứng được li khiến
h thng khó b b lại vì nó đã trở nên thoi mái, quen thuộc và do đó làm cho quy trình trở
nên thun tin.
Đó là lý do vì sao thay đổi để bt kp vi công ngh không phi là vấn để. Vấn đề tht s là thay
đổi thái độ tiếp nhận thay đổi.
Để hiểu được phn ng ca nhân viên, quản lý và khách hàng trước những thay đổi mà bn s
để ớng, hãy nghĩ lại cách bn thích ng vi nhng chuyển đổi s mà bạn đã trải qua. Mi ln
có điện thoại, máy tính xách tay hay xe hơi mới, chúng ta đểu tri qua nhng phn ng t
nhiền và con người nht vi s thay đổi này.
Vi s ph biến ca tri nghim này, bn có th nghĩ chuyển đổi s là vic dn dt doanh
nghip và nhân s tri qua quá trình nâng cp lớn lao để quay li làm việc như thường. Song
tt c những điểu này mi ch là to ra nn tng cho mt s chuyển đổi mới trong hai năm tiếp
theo khi nhng nâng cấp đã thực hin sm tr nên li thi.
Đó là lý do vì sao thách thc ca chuyển đổi s chính là tìm ra cách làm vic mới để đảm bo
hoạt động thay đổi và ci tiến liên tc trong doanh nghip s là hoạt động ct lõi.
1.2.3. Xu hướng chuyển đổi s
Công ngh k thut s thay đổi cách chúng ta kết ni vi khách hàng và to ra giá tr cho h. Có
thể, chúng ta đã lớn lên trong mt thế gii mà doanh nghip làm công vic quen thuc là
qung bá thông tin và giao sn phẩm đến cho khách hàng. Ngày nay, mi quan h vi khách
hàng có tính song phương hơn: sự giao tiếp và đánh giá của chính khách hàng khiến h tr
thành người có ảnh hưởng quan trọng hơn cả các qung cáo và nhừng người ni tiếng. Đậc
bit, s tham gia tích cc của khách hàng đả tr thành động lc ch cht cho thành công ca
doanh nghip.
Công ngh k thut s đang thay đổi cách chúng ta nhìn nhn v cnh tranh. Càng ngày, chúng
ta càng phi cnh tranh với các đối th khng ch đến t cùng ngành công nghip mà c nhng
công ty ngoài ngành, những đối th ngoại đạo đang s dng công ngh k thut s để “lấy đi”
khách hàng ca chúng ta. Chúng ta có th phi va phi cnh tranh khc lit vi một đối th
lâu năm trong một mng th trường li va phi hp tác vi h, dựa vào năng
10
lc ca h trong mt mng th trường khác. Càng ngày, các tài sn cnh tranh ca chúng ta có
th không nm bên trong t chc mà là mt phn ca mt mạng lưới đối tác mà chúng ta to
dựng trên cơ sở nhng mi quan h kinh doanh ci m hơn.
lOMoARcPSD| 22014077
Có th, s thay đổi rõ nht mà công ngh k thut s to ra cho chúng ta là cách tư duy về d
liu. Trong các hoạt động kinh doanh truyn thng, d liu làm tn kém chi phí thu thp, khó
lưu trữ và ch đưc s dng ti những “ốc đảo” bên trong tổ chc. Ch riêng vic qun tr d
liệu đă dẫn đến s đầu tư tốn kém ca doanh nghip vào vic mua sm và bo trì các h thng
công ngh thông tin đồ s (ly ví d h thng hoạch định ngun lc doanh nghip dùng để
theo dõi kho hàng trong nhà máy đặt Thái Lan đến các hàng hóa thành phẩm được bán
Thành ph Kansas). Ngày nay, d liệu đang được to ra vi mt tốc độ chưa từng có - không
ch bi doanh nghip mà bi bt k cá nhân nào. Hơn nữa, các h
thống lưu trữ d liu da trẽn điện toán đám mây ngày càng rẻ hơn, dễ truy cp và d s dng.
Thách thc ln nht hin nay là làm sao biến khối lượng d liu khng l chúng ta s hu thành
các thông tin có giá tr.
Công ngh k thut s cũng đang thay đổi cách chúng ta thc hiện đổi mi sáng tạo. Trước đây,
đổi mi sáng to rt tn kém, rủi ro cao và ít được chia s. Th nghim các ý tưởng mi
thưng phc tp và tn kém, vì vy doanh nghiệp thường dựa vào đội ng quản lý để hình
dung ra các vếu t cu thành sn phẩm trước khi tung ra th trường. Ngày nay, công ngh k
thut s cho phép kim chng và th nghiệm ý tưởng liên tc, mt việc làm không tưởng trước
đây. Mầu sn phm có th đưc th nghim vi chi phí thấp và ý tưởng được kim chng
nhanh chóng vi cộng đồng người dùng. Vic hc hi, rút kinh nghim liên tc và th nghim
lp li nhanh sn phẩm, trước cũng như sau thời đim tung ra th trường đả tr thành mt tiêu
chun.
Cui cùng, công ngh k thut s buộc chúng ta suy nghĩ khác đi v cách chúng ta hiu và to ra
giá tr cho khách hàng. Cái mà khách hàng coi trng có th thay đổi nhanh chóng, và các đối th
cũng đang không ngng tìm ra những cơ hội mới để to ra giá tr cho chính khách hàng ca
chúng ta. Mt hiện tượng thường gp khi mt doanh nghiệp đạt thành công nào đó trên thị
trường là s xut hin ca s t mãn nguy him trong doanh nghiệp đó. Giống như Andy
Grove đã cảnh báo t nhiều năm trước, trong k nguyên s hóa, “chỉ có s hoang tưởng là sng
sót”. Không ngừng vượt ra khi các khuôn kh để tìm kiếm ngun giá tr mi cho khách hàng
đã trở thành một đòi hỏi sống còn đối vi doanh nghip ngày nay.
Tng hp li, chúng ta có th tìm hiu các áp lc k thut s đang định hình lại năm phương
din ch cht trong chiến lược: khách hàng, cnh tranh, d liệu, đổi mi sáng to và giá tr.
Năm phương diện này mô t bi cnh ci t trong thời đại s hin nay trong hoạt động kinh
doanh (để d nh, bn có th gọi năm phương diện này là CC-DIV).
Trong năm phưong diện này, công ngh k thut s đang định nghĩa lại nhiu nguyên tc mang
tính nn tng ca chiến lược và thay đổi các luật chơi buộc doanh nghip phi tuân th để
thành công. Nhiu lc cn truyn thống đã được g b, kèm theo nhiều cơ hội mới được m
ra.
lOMoARcPSD| 22014077
11
1.2.3.1. Khách hàng
Phương diện đầu tiên trong chuyển đổi s là khách hàng. Trong lý thuyết trước đây, khách
hàng được xem như các đối tượng tng hp mà doanh nghip cn tiếp th và thuyết phc mua
hàng. Mô hình thng thế v các th trường đại chúng tp trung vào việc đạt được hiu qu kinh
tế quy mô thông qua sn xuất đại trà (to ra mt sn phẩm để phc v nhiu khách hàng nht
có th) và truyền thông đại chúng (s dng một thông điệp và kênh truyn thông nhất quán để
tiếp cn và thuyết phục được nhiu khách hàng nht trong cùng mt thời điểm).
Trong k nguyên s hóa, chúng ta chuyn sang mt thế giới được mô t không ch bi th
trường đại chúng mà bi các mạng lưới khách hàng. Trong mô hình này, khách hàng kết ni vi
nhau một cách năng động và tương tác theo cách thức làm thay đổi mi quan h ca h vi
nhau cũng như với doanh nghip. Khách hàng ngày nay không ngng kết ni vi nhau và gây
ảnh hưởng lên nhau và định hình uy tín ca doanh nghiệp cũng như các thương hiệu. Vic s
dng các công c k thut s cũng làm thay đổi cách khách hàng tìm kiếm, đánh giá, mua sắm
và s dng sn phm cng như cách họ chia sẻ, tương tác và kết ni với các thương hiệu.
Điu này buc doanh nghiệp suy nghĩ lại v phu tiếp th truyn thng ca h và đánh giá lại
hành trình mua hàng ca khách hàng, bt đầu t vic s dng mng xã hi, công c tìm kiếm,
màn hình điện thoi thông minh, hoặc máy tính để bàn, đến lúc bước vào ca hàng, tham vn
dch v khách hàng qua kênh tư vấn trc tuyến trên mng. Thay vì ch xem khách hàng là đối
ợng để bán hàng, doanh nghip cn nhn thc ràng một khách hàng năng động, thuc v
mt mạng lưới có th chính là nhóm tp trung (focus group) tt nhất để tiến hành kho sát, tr
thành đại s thương hiệu, hoặc chính là đối tác đổi mi sáng to ca doanh nghip.
1.2.3.2. Cnh tranh
Phương diện th hai trong ci t doanh nghip trong thời đại s là cnh tranh: các doanh
nghip cnh tranh và hp tác với nhau như thế nào? Thông thường, cnh tranh và hp tác
được xem như hai mặt đối nghch: doanh nghip cnh tranh với các đối th ging h, và hp
tác với các đối tác trong chui cung ng phân phi sn phm hoc cung cấp đầu vào cn thiết
cho sn xut.
Ngày nay, chúng ta sng trong mt thế gii ch có ranh gii mm gia các ngành công nghip
và mt trong nhng thách thc ln nht có th là cnh tranh bt đối xng - đó là khi nhiu
doanh nghiệp đến t nhng ngành công nghip khác, chảng có điểm gì giống chúng ta nhưng
li cung cp các giá tr có tính cnh tranh cho khách hàng ca chúng ta. Hiện tượng: “xóa bỏ
trung gian” trong thời k k thut s đang làm đảo ln các mi quan h hp tác và chui cung
ng - đối tác kinh doanh lâu năm có thể tr thành đối th cnh tranh ln nht nếu h bắt đầu
phc v trc tiếp khách hàng ca chúng ta.
lOMoARcPSD| 22014077
Cùng lúc đó, có thể chúng ta cn phi hp tác vi một đối th cnh tranh trc tiếp do các mô
hình kinh doanh ph thuc ln nhau hoc do nhng thách thức chung đến t bên ngoài ngành
công nghip. Quan trng hon, công ngh k thut s đang tăng cường sc mnh
12
cho các mô hình kinh doanh nn tng (platform), cho phép mt doanh nghip to ra và tiếp
nhn giá tr khng l khi h tr s tưong tác giửa các doanh nghip khác hoc gia nhng
khách hàng vi nhau.
Kết qu cui cùng ca những thay đổi này là một bước chuyn ln v địa bàn cnh tranh. Thay
vì dng li mt cuc chiến có tng bng không gia những đối th ging nhau, cnh tranh
ngày càng ging mt trận đấu th thao, đó các công ty có mô hình kinh doanh hoàn toàn
khác nhau tranh giành tm ảnh hưởng, và mỗi công ty đều tìm cách đạt được nhiu lợi thê hơn
trong vic phc v khách hàng cui cùng.
1.2.3.3. D liu
Phương diện tiếp theo ca chuyển đổi s là d liệu: đó là cách doanh nghiệp xây dng, qun tr
và s dụng thông tin. Thông thường, d liệu được to ra bng những phương thức đo lường
hoạch định sn (gm các loi d liu, t khảo sát khách hàng đến kho hàng) như một phn ca
quv trình sn xut, tác nghip, bán hàng, tiếp th. D liu thu v đuc s dng ch yếu để đánh
giá, d báo và ra quyết định.
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến một cơn đại hng thy v d liệu. Đa số d liu có sn cho
doanh nghiệp không được to ra t bt k vic lp kế hoch mt cách h thống nào như
nghiên cu th trường, thay vào đó, những khối lượng d liu lớn chưa từng có đang được to
ra t mi cuộc đối thoại, tương tác, hoặc t các quá trình bên trong và bên ngoài doanh
nghip. Ngày nay, truyn thông xã hi, các thiết b di động và cm biến đặt trên mọi đối tượng
trong chui cung ng giúp doanh nghip tiếp cận được c một “dòng sông” d liu phi cu trúc
đưc to ra mà không cn hoạch định trước và có th đưc khai phá vi các công c phân tích
mi.
Các công c “d liu lớn” cho phép doanh nghiệp xây dng những phương thức d báo mi,
tìm ra những xu hướng chưa từng biết ti trong hoạt động kinh doanh, và gii m nhng ngun
giá tr mi. Thay vì b gii hạn trong địa phn ca các b phn nghiên cu kinh doanh c th,
d liệu đang trở thành huyết mch ca mi b phn trong doanh nghip và là mt tài sn chiến
lược cn xây dng, khai thác theo thi gian. D liu chính là mt yếu t sng còn trong cách
doanh nghip vn hành, to s khác bit, và to dng giá tr mi.
lOMoARcPSD| 22014077
1.2.3.4. Đổi mi sáng to
Phương diện th tư của ci t doanh nghip trong thời đại s là đổi mi sáng to (innovation):
quá trình thông qua đó các ý tưởng mi đưc phát trin, th nghiệm và đưa ra thị trường bi
doanh nghiệp. Thông thường, đổi mi sáng tạo được qun tr theo hướng chú trng vào sn
phm cui cùng. Vì vic th nghim sn phm trn th trường khá phc tp và tn kém, mi
quyết định đổi mi sáng tạo thường da trên vic phân tích và cm nhn ca các nhà qun lý.
Tht bại luôn đi kèm với tn tht ln v kinh tế, vì vy tránh tht bại luôn là ưu tiên số mt.
Ngày nay, các công ty khi nghip cho thy công ngh k thut s cho phép trin khai đổi mi
sáng tạo theo phưong thức hoàn toàn mi: da vào quá trình hc hi không ngng thông qua
th nghim nhanh. Vì công ngh k thut s tạo điều kiện để vic th nghiệm ý tưởng tr nên
nhanh và đon giản hon, chúng ta có th tiếp thu phn hi ca th trường ngay
13
t giai đoạn đầu của quá trình đổi mi sáng tạo, cũng như qua các giai đoạn trung gian cho đến
khi sn phẩm được tung ra, và c giai đoạn sau đó.
Cách tiếp cận đổi mi sáng tạo theo tư duy mới là tp trung vào vic th nghim sn phm mt
cách thn trng và tp trung vào các mu th kh thi ti thiu (Minimum Viable Prototype, hay
MVP) cho phép thu nạp được nhiu kinh nghim nht và tn ít chi phí nht. Các gi định được
kim chng theo vòng lp, và nhng quyết định la chn mu thiết kế
sn phẩm được đưa ra dựa trên đánh giá của khách hàng thc tế. Theo cách tiếp cn này, sn
phẩm được phát trin liên tc thông qua mt quá trình tiết kim thi gian, giám chi phí tht bi
và thúc đẩy hc tp t chc.
1.2.3.5. Giá tr
Phưong diện cui cùng ca ci t doanh nghip trong thời đại s là giá tr mà doanh nghip
mang li cho khách hàng ca mình - hay được gi là tuyên b giá tr (Value proposition). Thông
thưng, tuyên b giá tr ca doanh nghiệp được xem là khá nht quán. Sn phm có th đưc
cp nhật thêm tính năng, các chiến dch tiếp th đưc làm mi, hoc quy trình hoạt động được
hoàn thiện hơn, tuy nhiên giá trị cơ bản mà mt doanh nghip cung cấp cho khách hàng được
gi định là không thay đổi và được định nghĩa bởi ngành công nghip (ví d các công ty xe hơi
cung cp gii pháp giao thông, s an toàn, tin nghi và v thế xã hi theo nhng cấp độ khác
nhau). Mt doanh nghip thành công s có tuyên b giá tr rõ ràng, tìm ra được điểm khác bit
trên th trường (ví d giá c hoặc thương hiệu), và tp trung vào vic thc thi, cung cp phiên
bn tt nht ca tuyên b giá tr không đổi đó cho khách hàng từ năm này qua năm khác.
Trong thời đại k thut s, nếu doanh nghip c da mãi vào mt tuyên b giá tr cũ kỹ thì
chng khác gì tạo điều kiện để đối th cnh tranh thách thc hoc thậm chí làm gián đoạn hot
lOMoARcPSD| 22014077
động kinh doanh ca mình. Mc dù các ngành công nghip s thay đổi vào thời điểm chính xác
nào đó và theo quy luật chuyển đổi do s ra đời ca các công ngh mi, doanh nghip nào t
trn an rng s thay đổi chưa đến ngay s b b li phía sau sm nht. Trong bi cnh kinh
doanh đang chuyển đổi, chúng ta ch có cách đối phó an toàn nhất là đi theo lộ trình đổi mi
không ngng, xem mi công ngh như một phương án để m rng và hoàn thin tuyên b giá
tr cung cp cho khách hàng. Thay vì ch đợi để thích nghi khi s
thay đổi diễn ra như một la chn sng còn, doanh nghip cn tp trung vào vic nm bắt cơ
hi mi, t b nhng li thế đang suy thoái và thích nghi sớm để đón đầu xu thế thay đổi.
1.3. NN TNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái nim v mô hình kinh doanh nn tng
Hin nay vn tn ti s mơ hồ trong khái nim nn tảng, nó có nghĩa chung nhất là “cái mà trên
đó bạn có th xây dng gii pháp ca bạn”. Trong lĩnh vực công ngh, nn tng có th là bt k
phn mềm cơ bản nào mà trên đó, các chương trình b sung được xây dng. Trong các ngành
công nghip truyn thông, nó có th hàm ý mt kênh phân phi. Trong tiếp th, nó có th liên
quan đến bt k thương hiệu hoc dòng sn phm nào có th đưc s dụng để gii thiu các
sn phm mi. Trong phm vi ca kinh tế Thương mại điện t, chúng ta s tho lun v các nn
tng trên một phương diện c th - như một loi mô hình kinh doanh.
14
1.3.1.1. Ngun gc ca Lý thuyết nn tng
Ý tưởng nn tng là mô hình kinh doanh có ngun gc t các lý thuyết kinh tế v th trường
lưỡng din (two-sided market) được phát trin bi Jean-Charles Rochet
3
và người được trao
gii Nobel, Jean Tirole cùng vi Thomas Eisenmann, Geoffrey Parker, Marshall Van Alstyne
4
nhng hc gi khác. Công vic ca h là nghiên cu giá c và s cnh tranh trong các th
trường mà mt doanh nghip phc v cho hai nhóm khách hàng riêng biệt nhưng phụ thuc
ln nhau. H thy rằng hai nhóm khách hàng này thường có độ nhy cm v giá c khác nhau
các th trường hiu qu, một bên thường tr giá cho bên kia (ví d: nhà qung cáo tài tr
chi phí truyền thông cho người tiêu dùng, và người bán tài tr chi phí giao dch ca th tín dng
cho người mua hàng s dng chúng).
Nghiên cứu kinh doanh lưỡng diện đã dẫn đến vic nhn ra rng những tác động tương tự cũng
có th đưc thy trong các th trường có hơn hai nhóm khách hàng (ví dụ Visa và MasterCard
kết ni không ch những người tiêu dùng s dng th tín dng và những người bán chp nhn
th mà còn c các ngân hàng phát hành thẻ). Điều này dẫn đến khái nim tổng quát hơn về th
trường đa diện (multisided market). Cùng lúc đó, lý thuyết này bắt đầu chuyn dch t vic xem
xét các động cơ của th trường (đó là, ai sẽ tr mc giá nào cho những người khác theo nguyên
tc cân bng) sang vic xem xét các loi doanh nghip khiến chúng kh thi (đó là, điều gì to ra
lOMoARcPSD| 22014077
s khác bit trong mô hình kinh doanh ca Visa hoc MasterCard và yếu t chìa khóa thành
công ca các mô hình này là gì).
Thut ng trong kinh tế hc v mô hình kinh doanh trung tâm ca th trường đa diện là mt
nn tảng đa diện, hay ch đơn giản là nn tng. Trong các phn tiếp theo, bn có th áp dng
cách dùng thut ng nn tảng (platform) để tham chiếu ti mô hình kinh doanh nn tng.
Bng cách áp dng các lý thuyết kinh tế này, chúng ta có th bắt đầu hiểu được sc mnh và
giá tr độc đáo của nhng doanh nghip như Airbnb, uber hoặc Xiaomi.
1.3.1.2. Định nghĩa về Nn tng
Bn mô t chính xác và rõ ràng nht v cu to ca nn tng bt ngun t nghiên cu ca
Andrei Hagiu và Julian Wright
5
. Nghiên cu ca h đã cho ra định nghĩa: Một nn tng là mô
hình kinh doanh to ra giá tr bng cách tạo điều kin thun lợi cho các tương tác trực tiếp gia
hai hoc nhiu nhóm khách hàng khác nhau.
Trong định nghĩa này, có ba điểm chính đáng chú ỷ t lp lun ca Hagiu và Wright:
- Các nhóm khách hàng khác nhau: Để tr thành mt nn tng, mô hình kinh doanh phi phc
v ít nht hai bên hoặc nhóm khách hàng khác nhau. (Đây có th là người mua và 3
Rochet, Jean-Charles, and Jean Tirole. "Platform competition in two-sided markets." Journal
of the european economic association 1.4 (2003): 990-1029. 4
Eisenmann, Thomas, Geoffrey Parker, and Marshall W. Van Alstyne. "Strategies for two-
sided markets." Harvard business review 84.10 (2006): 92. 5
Hagiu, Andrei, and Julian Wright. "Multi-sided platforms." International Journal of Industrial
Organization 43 (2015): 162-174.
15
người bán, nhà phát trin phn mềm và người tiêu dùng, thương gia, ch th và ngân hàng,
v.v...). S có mt cn thiết ca các bên khác nhau gii thích ti sao mt mng truyn thông đơn
thuần (như Skype, fax, hoặc điện thoi) không phi là mt nn tng: mc dù nó kết ni khách
hàng với nhau, nhưng khách hàng đều thuc cùng mt nhóm. Những động lực đặc bit ca nn
tng phát sinh bi vì h tp hp các nhóm khác nhau mà mi nhóm có mt vai trò khác nhau,
đóng góp và nhận li các loi giá tr khác nhau.
- Tương tác trực tiếp: Các nn tng phi cho phép hai hoc nhiều bên tương tác trc tiếp
vi nhau vi mức độ độc lp nhất định. Trong mt nn tảng như Airbnb hoặc eBay, hai bên
đưc t do to ra các h sơ riêng của họ, đặt, thương lượng giá và quyết định cách h mun
lOMoARcPSD| 22014077
gii thiu dch v hoc sn phm của mình. Đây là một s khác bit quan trng gia mt nn
tng và một đại lý bán l hoặc kênh bán hàng. Tính độc lập trong tương tác là lý do tại sao định
nghĩa về nn tng không bao gm mt mô hình ch kết nối các thương hiệu vi những người
mua hàng hoc một công ty tư vấn liên kết hàng dc kết ni khách hàng với nhân viên được
tuyn dng.
- Tạo điều kin thun li: Mặc dù các tương tác không b chi phi bi các doanh nghip
nn tảng, nhưng chúng phải diễn ra thông qua và được tạo điều kin bi nn tng.
Đây là lý do tại sao định nghĩa về nn tảng trong trường hp này không bao gm doanh nghip
nhưng quyền thương mại như McDonald’s hay H&R Block, h bán quyền khai thác thương
hiu, cung cấp đào tạo, và dch v h tr cho các ch s hu cá nhân ca cửa hàng nhượng
quyn. Mặc dù các nhà nhượng quyền thương mại, trong mt s khía cnh, tạo điều kin giao
thương giữa các bên nhn nhượng quyn (vi d: ch nhà hàng) và người tiêu dùng cui (ví d
như khách hàng nhà hàng), sự giao thương này không diễn ra thông qua công ty s hu
nhưng quyền ban đầu, và ch có một bên (người nhận nhượng quyn) là có s ph thuc gn
kết nào đó vào công ty s hữu nhượng quyn.
1.3.2. Các loi nn tảng thương mại
Nn tng không phi là mô hình kinh doanh mi thời đại k thut s, mặc dù (như chúng ta sẽ
thy) công ngh k thut s đang thúc đẩy s lan rng và thng tr ngày càng tăng của mô hình
này. Nhưng ngay cả trong thi k trước khi điện toán di động, Internet hay thm chí là công
ngh thông tin tr nên ph biến, mô hình kinh doanh nn tảng đả tn tại dưới nhiu hình thc
khác nhau.
David Evans và Richard Schmalensee
6
xác định được bn loi mô hình kinh doanh nn tng
chính. Nhng loi nn tảng này (đôi khi còn được gi là ch) tp hp hai nhóm khách hàng
riêng biệt để trao đổi giá tr trc tiếp vi nhau, mi nhóm b thu hút bi s lượng và chất lượng
t nhóm còn li. Mt ví d quen thuc là các nhà môi gii bất động sản, mang người mua đến
với người bán. Ví d khác là mt trung tâm mua sm, quảng bá như một điểm mua sm dành
cho người tiêu dùng và cho những người bán thuê các gian hàng. Trao đổi k thut s có th
mang người mua và người bán sn phẩm (như eBay) củng như các 6
Evans, David, and Richard Schmalensee. "The industrial organization of markets with two-
sided platforms." (2005).
16 dch v (như Airbnb) lại gn
nhau.
Bng 1.1: Bn loi kinh doanh nn tng
lOMoARcPSD| 22014077
Loi nn t
ng Ví d trước K thut
s
Ví d K thut s
Trao đổi, giao dch
Môi gii bất động sn
Th trường sn phm (eBay, Etsy)
Trung tâm mua sám
Th trường dch v (Airbnd, Uber)
Câu lc b đêm
Trang web hn hò (eHarmony)
H thng giao dch
Th tín dng Th ghi n
H thng thanh toán k thut s
(PayPal) Tin t k thut s (Bitcoin)
Truyền thông được h
tr bi qung cáo
Báo (được tr cp hoc
min phí do qung cáo)
Trang web có qung cáo
Phát thanh truyn hình
Mng xã hi có qung cáo
TV màu (RCA và CBS)
Thiết b chơi Video game (Xbox,
PlayStation)
Tiêu chun phn
cng/ phn
mm
Băng videocassette (VHS
và Betamax) H
điều hành di động (IOS, Android)
Nhiên liệu động cơ (Diesel
và ethanol)
- Các h thng giao dch: Nhng nn tng này hoạt động như một trung gian gia các
bên khác nhau để tạo điều kin cho thanh toán và giao dch tài chính. Các nhà phát hành th tín
dng và th ghi n cung cp dch v này, liên kết ch th với nhau, thương gia và ngân hàng.
Các h thng thanh toán k thut s mi dù là PayPal hay Apple Pay đều hình thành da trên
cùng một mô hình. Để thành công, mt h thng giao dch phải có đủ s thành viên tham gia

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
Chương 1. XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Chương 1 giới thiệu cho người học những khái niệm cơ bản về kinh tế tri thức, kinh tế số, xu
hướng chuyển đổi số, nền tảng phát triển thương mại kinh tế số, Khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo trong phát triển Kinh tế số, định hướng phát triển nguồn nhân lực. 1.1. KINH TẾ SỐ
1.1.1. Khái niệm về kinh tế số
Trước khi đến với khái niệm về kinh tế số ta đi qua khái niệm và giải đoạn phát triển về kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức là một xu hướng, một giai đoạn phát triển mới sau kinh tế công nghiệp, trong
đó vai trò của sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức trong tăng trưởng kinh tế ngày càng trở nên quan trọng.
Sau cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế và trong công
việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt sau khi chính thức CPTPP có hiệu lực đối với Việt
Nam vào ngày 14/01/2019, Việt Nam được coi là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
nước ngoài và là cơ hội để mở rộng thị trường xuất khẩu cho nhiều ngành hàng công nghiệp.
Tuy nhiên, với các nước trong khu vực và các nước mới công nghiệp hóa như Singapore, Thái
Lan, Malaysia thì năng lực cạnh tranh của công ty Việt Nam vẫn còn thấp.
Trong quá trình phát triển của các quốc gia trên thế giới, công nghiệp luôn là ngành sản xuất
vật chất cơ bản và công việc không ngừng phát triển sẽ tạo ra sức mạnh, sức lan tỏa lớn để
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Và đối với đất nước đang phát triển như Việt Nam, công ty
được coi là xương sống của cả nền kinh tế, năng lực cạnh tranh là một trọng yếu để
định vị quốc gia trên thị trường trường quốc tế. Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển
năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong CIP (chỉ số CIP (Hiệu suất công nghiệp cạnh tranh) của
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO)) bảng xếp hạng đã có những kết quả
cực kỳ ấn tượng, Việt Nam trở thành thành một trong những bộ nước tiên tiến trên thế giới khi
tăng 23 bậc chỉ trong vòng 6 năm (từ bậc 67 năm 2010 tiến lên đứng thứ 44 năm 2016) và
được đánh giá là "con hổ đang gầm ở Châu Á "trở thành điểm hấp dẫn của nhiều nhà sản xuất trên thế giới.
Tuy nhiên có một vấn đề là các nhà đầu tư chủ yếu tập trungvào các hoạt động chế tạo định
hướng xuất khẩu và các ngành sử dụng nhiều lao động, công nghệ lạc hậu. Điều này có thể làm
cho tốc độ tăng trưởng sẽ không bền vững, vì vậy Việt Nam cần có biện pháp phù hợp để thu
hút các nhà đầu tư đầu tư vào các hoạt động thâm dụng công nghệ và tri thức có giá trị gia
tăng cao, góp phần hoàn thành mục tiêu trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. lOMoAR cPSD| 22014077
Để nâng cao năng lực cạnh tranh công nghiệp, Việt Nam cần đẩy mạnh phát triển các cụm liên
kết công nghiệp, tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng công nghiệp. Tập trung đẩy mạnh,
phát triển công nghiệp phụ trợ và các ngành công nghiệp ưu tiên. Đồng thời đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu, sáng tạo về khoa học - công nghệ, phát triển chuyển giao công 1
nghệ và tăng cường liên kết các doanh nghiệp công nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI
nhằm thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp trong nước vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Thông qua thực tế phát triển cũng như qua các công trình nghiên cứu, có thể nói rằng, kinh tế
tri thức là giai đoạn phát triển mới, là sự chuyển đổi của nền kinh tế công nghiệp, mà thực chất
là sự chuyển hướng từ dựa chủ yếu vào nguồn vật chất sang dựa chủ yếu vào nguồn lực trí tuệ
con người; đó là nền kinh tế sử dụng có hiệu quả tri thức mới của nhân loại để phát triển nhanh
và bền vững; trong đó phần lớn giá trị sản phẩm được tạo ra là do tri thức.
Trong những năm gần đây, trong nhiều công trình nghiên cứu nhiều văn bản chiến lược phát
triển của các quốc gia, các nhà khoa học đã dùng nhiều tên gọi khác nhau để chỉ giai đoạn phát
triển mới của nền kinh tế như:
- Kinh tế thông tin (information economy), kinh tế mạng (network economy), kinh tế số (digital
economy): nhấn mạnh vai trò quyết định của công nghệ thông tin trong sự phát triển kinh tế.
- Kinh tế học hỏi (learning economy): nhấn mạnh động lực chủ yếu của nền kinh tế là sự học
tập suốt đòi của mọi người.
- Kinh tế dựa vào tri thức (knowledge based economy), kinh tế dẫn dắt bởi tri thức (knowledge driven economy),
- Kinh tế tri thức (knowledge economy): nhấn mạnh vai trò quyết đinh của tri thức và công
nghê đối với phát triển kinh tế.
- Kinh tế mới (new economy): là tên gọi chung, không xác định nội dung.
Trong số các tên gọi trên, kinh tế tri thức là tên gọi thường dùng nhất. Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) đã chính thức dùng khái niệm này từ năm 1996; theo đó, kinh tế tri thức là
kinh tế dựa trực tiếp vào việc sản xuất, phân phối, sử dụng tri thức và thông tin. Tên gọi này nói
lên được nội dung cốt lõi của kinh tế mới, còn các khái niệm khác như
kinh tế thông tin, kinh tê số mới chỉ nói về công nghệ thông tin, mặc dù công nghệ thông tin là
nội dung chủ yếu nhất nhưng không bao gồm được các yếu tố tri thức và công nghệ khác. Tuy
nhiên, định nghĩa này của OECD đã dẫn đến một sự hiểu lầm, đó là phát triển kinh tế tri thức
được coi là phát triển các ngành công nghệ cao. Chính vì vậy, một số nước đã quá chú trọng lOMoAR cPSD| 22014077
vào phát triển công nghệ cao mà không quan tâm đầy đủ đến việc phát triển và ứng dụng tri
thức vào tất cả các lĩnh vực kinh tế.
Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh (năm 1998) cho rằng, kinh tế được dẫn dắt bởi tri thức là
nền kinh tế mà việc sản sinh và khai thác tri thức có vai trò nổi trội trong quá trình tạo ra của cải.
Tiếp đến, Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) đã điều chỉnh và đưa ra
một định nghĩa mới, hợp lý hơn: Kinh tế tri thức là kinh tế trong đó sự sản sinh ra, truyền bá và
sử dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, việc làm trong tất cả các ngành kinh tế.
Trên cơ sở tán đồng quan điểm của APEC, năm 2004, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
(UNDP) đã khái quát một cách dễ hiêu hơn về định nghĩa này: Kinh tế tri thức là 2
kinh tế sử dụng có hiệu quả tri thức cho phát triển kinh tế và xã hội, bao gồm cả việc khai thác
kho tri thức toàn cầu cũng như làm chủ và sáng tạo tri thức cho những nhu cầu của riêng mình.
Theo GS.VS. Đặng Hữu trong bài viết Kinh tế tri thức với chiến lược phát triển của Việt Nam
(tham luận tại Hội thảo khoa học Kinh tế tri thức với những vấn đề đặt ra ở Việt Nam) đưa ra
quan điểm: Kinh tế tri thức là kinh tế mà trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức giữ
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong khi đó, nhà nghiên cứu Phạm Quang Phan với đề tài Những vấn đề cơ bản về kinh tế tri
thức cho rằng: Kinh tế được gọi là kinh tế tri thức phải bảo đảm các tiêu chuẩn mang tính định lượng sau:
“a) Trên 70% GDP là do các ngành sản xuất và dịch vụ ứng dụng công nghệ cao mang lại;
b) Trong cơ cấu giá trị gia tăng, trên 70% là kết quả của lao động trí óc; c) Trên 70% lực lượng
lao động là công nhân trí tuệ;
d) Trên 70% tư bản là tư bản con người” .
Xu hướng phát triển kinh tế tri thức là xu hướng của thời đại, những quốc gia muốn hình thành
kinh tế tri thức phải coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nhân tài
(những nhà lãnh đạo sáng suốt, những doanh nhân tài ba, những nhà khoa học - công nghệ
giỏi). Đó chính là lực lượng quan trọng nhất sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức; thông qua
đó, diện mạo của kinh tế tri thức sẽ được hình thành với những quy mô và tốc độ lOMoAR cPSD| 22014077
khác nhau. Kinh tế tri thức mang lại những cơ hội và thách thức lớn trong sự phát triển chưa
từng thấy của nhân loại, kinh tế tri thức có ý nghĩa quan trọng trong phát triển xã hội ngày nay.
Điều này được thể hiện cụ thể ở các phương diện sau:
- Phát triển kinh tế tri thức là cơ hội để rút ngắn khoảng cách lạc hậu.
- Kinh tế tri thức là động lực thúc đẩy tiến trình phát triển lực lượng sản xuất, làm cho phân
công lao động xã hội phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Kinh tế tri thức được hình thành, phát triển trên cơ sở các ngành sản xuất sử dụng công nghê
cao, tư đó tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
- Thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh thông qua các cuộc cách mạng: cách mạng xanh, cách mạng sinh học...
- Thúc đẩy công nghiệp, không ngừng gia tăng hàm lượng khoa học, kỹ thuật, công nghệ trong
sản phẩm công nghiệp qua đó mà gia tăng giá trị sử dụng, giá trị trao đổi của sản phẩm công nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển ở các ngành dịch vụ, thông tin thương mại, tiền tệ, ... với nhiều hình thức phong phú.
- Thúc đẩy việc nâng cao đời sống xã hội, hướng đến một nền văn minh cao hơn. 3
Đặc điểm của kinh tế tri thức
Trong thời đại kinh tế tri thức, Việt Nam có thể bỏ qua các thế hệ công nghệ trung gian để đi
ngay vào các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, không hoàn toàn lệ thuộc vào cơ sở hạ tầng
đã có. Trong các lĩnh vực công nghiệp dựa vào tri thức, nhất là công nghệ thông tin, Việt Nam
chậm hơn các nước đi trưóc một vài thập kỷ, có thể chọn một sô lĩnh vực để bứt phá lên trước.
Kinh tế tri thức cho ta cơ hội để thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, bức xúc, cũng
như những nhiệm vụ cơ bản, lâu dài trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa như: tạo
việc làm, xoá đói giảm nghèo; phát triển nông thôn, phát triển kinh tế
- xã hội vùng sâu, vùng xa, đổi mới và phát triển các ngành sản xuất, dịch vụ; chuyên dịch
nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế; đổi mới và phát triển các doanh nghiệp; đổi mới tổ chức quản lý, thực hiện Nhà nước
của dân, do dân, vì dân, phát huy mọi khả năng của con người.
Như chúng ta đã biết, ngày nay mỗi quốc gia, mỗi tổ chức luôn coi yếu tố con người là then
chốt, do đó đã hình thành nên nhiều quan điểm, cách thức, hình thái để phát triển con người,
nhưng tựu chung lại các quan điểm, hình thức này đều không thể nằm ngoài việc nâng cao tinh
thần thái độ, kỹ năng, kiến thức (ASK - Attitude, Skill, Knowledge) của đội ngũ và để đạt được lOMoAR cPSD| 22014077
mục đích đó không có cách nào khác ngoài việc học tập, trải nghiệm, sáng tạo, phát triển và
nâng cao tri thức. Nói cách khác, việc học tập phải trở thành một nét văn hóa, một gene đặc
trưng được cụ thể hóa thành chiến lược và hành động của mỗi quốc gia, tổ chức. Tổ chức và
mỗi cá nhân cần phải luôn thường trực ý thức học tập nâng cao kiến thức, ý thức được việc tri
thức luôn song hành trong cuộc sống của mỗi người, đồng thời mỗi người đều phải có khả
năng, có quyền lợi và trách nhiệm làm hiện hữu tri thức của cá nhân, tổ chức mình. Đây là tiền
đề quan trọng để xây dựng và phát triển tổ chức trong nền kinh tế tri thức hiện nay.
Trong nền kinh tế tri thức, tồn tại các luận điểm: (1) Các doanh nghiệp, tổ chức, quốc gia phải
chấp nhận sự thay đổi vô cùng nhanh chóng về cơ sở lý luận, về yếu tố công nghệ và cả về
phương pháp cách thức để đạt được mục tiêu; (2) Nền kinh tế tri thức tạo ra nét đặc trưng
riêng, khó bắt chước, tạo ra giá trị cao và những giá trị này có thể lan tỏa rộng rãi, nhanh
chóng; trong đó, tri thức trở thành “nguồn vốn” quan trọng trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất; (3) Hoạt động ứng dụng công nghệ là hình thức sản xuất quan trọng nhất, tiêu biểu
nhất trong nền kinh tế tri thức; đồng thời công nghệ trong nền kinh tế này mang tính đồng bộ
và tính tích hợp cao; (4) Kinh tế tri thức không chỉ giải quyết những vấn đề mang tính xu hướng
của cuộc sống kinh tế - xã hội mà còn đóng vai trò tạo ra xu hướng: tạo ra những sản phẩm
công nghệ thay đổi thói quen, hành vi của người tiêu dùng (ví dụ: học online, mua hàng online, văn phòng di dộng,...).
Chúng ta đang sống trong một thế giới biến động liên tục với sự phát triển nhanh chóng, mạnh
mẽ của khoa học công nghệ song hành với những vấn đề ngày càng nhận được nhiều sự quan
tâm của đông đảo các quốc gia trên thế giới như biến đổi khí hậu, thiên tai dịch bệnh, khủng
hoảng kinh tế, chủ nghĩa cực đoan,... Thế giới ấy có thế được mô tả ngắn gọn trong thuật ngữ
VUCA (Volatility - Sự biến động, Uncertainty - Sự không chắc chắn, 4
Complexity - Sự phức tạp, Ambiguity - Sự mơ hồ)1.
Khái niệm Kinh tế số
Theo nhóm cộng tác kinh tế số Oxford, Kinh tế số là được hiểu đó là một nền kinh tế vận hành
chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet.
Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản
xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng, …) mà
công nghệ số được áp dụng.
R.Bukht và R. Heeks đã đưa ra khái niệm tổng quan nhất về kinh tế số bằng cách đề ra hệ thống
“Khung khái niệm về Kinh tế số”. Khung khái niệm này nêu rõ phạm vi của Kinh tế số lõi thuộc
lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông (Core Digital Economy), Phạm vi hẹp là Kinh tế số
(Digital Economy) và phạm vi rộng Kinh tế số hoá (Digitalised Economy). Trong đó (1) Kinh tế số lOMoAR cPSD| 22014077
lõi bao gồm chế tạo phần cứng, dịch vụ thông tin, phần mềm và tư vấn công nghệ thông tin và
truyền thông (CNTT-TT); (2) Kinh tế số bổ sung dịch vụ số (Digital services) và kinh tế nền tảng
(Platform Economy) vào kinh tế số lõi. Hơn nữa, kinh tế số phạm vi hẹp còn bao gồm một bộ
phận của kinh tế chia sẻ (Sharing Economy), kinh tế gắn kết lỏng (Gig Economy); (3) Kinh tế số
hóa bổ sung kinh doanh điện tử, thương mại điện tử, công nghiệp 4.0 (Industry 4.0), nông
nghiệp chính xác (Precision agriculture), kinh tế thuật toán (Algorithmic Economy), phần còn lại
của kinh tế chia sẻ, kinh tế gắn kết lỏng vào kinh tế số. Hình vẽ 1.1:
Khái niệm kinh tế số theo phạm vi 2
Một cách tổng quát, Kinh tế số là nền kinh tế sử dụng kiến thức, thông tin được số hóa để
hướng dẫn, nâng cao phân bổ nguồn lực, năng suất, mang lại tăng trưởng kinh tế chất
lượng cao. Một nền kinh tế trong đó bao gồm các mô hình kinh doanh và quản lý tạo ra sản 1
Stiehm, Judith Hicks; Nicholas w. Townsend (2002), The u.s. Army War College: Military
Education in a Democracy, Tạp chí Đại học Temples, http://comunidadesebrae.com.br 2
Rumana Bukht and Richard Heeks (2017). Defining, Conceptualising and Measuring the Digital
Economy. Paper No. 68, Centre for Development Informatics, Global Development Institute, SEED 5
phẩm, dịch vụ số hoặc hỗ trợ cung cấp dịch vụ số cho chính phủ, doanh nghiệp và người dân.
Phát triển kinh tế số là sự hội tụ của nhiều công nghệ mới, như: dữ liệu lớn, điện toán đám
mây, Internet vạn vật - IOT, blockchain - Chuỗi khối, Trí tuệ nhân tạo AI, mạng không dây 5G.
Công nghệ mới cho phép con người xử lý khối lượng công việc lớn, đưa ra quyết định thông lOMoAR cPSD| 22014077
minh hơn. Điều này cũng đồng nghĩa với phân tích dữ liệu lớn tạo ra cấp độ mới trong phát triển kinh tế số.
Về bản chất, đây là các mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của nền kinh tế dựa trên
ứng dụng công nghệ số. Có thể thấy những ứng dụng của kinh tế số hàng ngày bao gồm:
thương mại điện tử xuyên biên giới, bán lẻ trực tuyến, đồng tiền số chung, nền tảng công
nghiệp số, học trực tuyến, khám bệnh trực tuyến, làm việc từ xa, vận chuyển, giao nhận, quảng
cáo trực tuyến… cũng được tích hợp công nghệ số để đáp ứng nhu cầu thuận tiện cho con người.
Trong đó, có thể thấy tính kết nối giữa các chủ thể và chu trình kinh tế nhờ vào các thành tựu
của công nghệ thông tin và Internet giúp kết nối hóa các nguồn lực, lược bỏ nhiều khâu trung
gian và tăng cơ hội tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu. Có thể dựa trên khả năng kết nối thông qua
các thiết bị di động và khả năng tiếp cận với cơ sở dữ liệu lớn, những tính năng xử lý thông tin
sẽ được nhân lên bởi những đột phá công nghệ trên nhiều lĩnh vực.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế số
Đặc điểm của Kinh tế số:
- Sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính.
- Sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn
thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế. Kinh tế số bao gồm:
- Kinh tế số ICT là công nghiệp công nghệ thông tin và dịch vụ viễn thông.
- Kinh tế số nền tảng là hoạt động kinh tế của các nền tảng số, các hệ thống trực tuyến kết nối
giữa cung và cầu và các dịch vụ trực tuyến.
- Kinh tế số ngành là hoạt động kinh tế của các ngành, lĩnh vực được gia tăng đáng kể nhờ đầu
vào công nghệ số và dữ liệu số, với môi trường số là không gian hoạt động chính.
- Kinh tế xã hội số là việc vận dụng các nền tảng, các giải pháp công nghệ số vào các hoạt động
kinh tế trên địa bàn để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.2. CHUYỂN ĐỔI SỐ
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chuyển đổi số là một trong những thuật ngữ được các nhà
quản trị trong tổ chức, doanh nghiệp quan tâm nhất trong kỷ nguyên số ngày nay. Vậy thực
chất chuyển đổi số là gì? Có thể hiểu chuyển đổi số (Digital Transformation) là sự tích hợp các
công nghệ kỹ thuật số (các công nghệ liên quan đến di động, Big Data, Internet vạn vật - IoTs, lOMoAR cPSD| 22014077
Cloud, Blockchain,...) vào tất cả các lĩnh vực hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp đế thay đổi
căn bản cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và cung cấp các giá trị mới cho 6
khách hàng. Nói cách khác, đây là quá trình chuyển đổi từ mô hình kinh doanh truyền thống
sang một mô hình doanh nghiệp trưởng thành số với khả năng ứng dụng và tích hợp công nghệ
mới để thay đổi cách thức vận hành, quản lý, thực thi,...
Trong xu hướng chuyển đổi số, dữ liệu khách hàng có thể coi là một trong những nền tảng
quan trọng để định hướng cho các hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Mọi hoạt động, quyết
định của tổ chức, doanh nghiệp nếu muốn thành công và mang lại kết quả tốt thì đều phải lấy
khách hàng làm trung tâm, nhưng để có thể đưa ra các quyết định hướng đến khách hàng thì
tổ chức, doanh nghiệp cần phải có hiểu biết sâu sắc về khách hàng của mình. Những hiểu biết
này có thể được thể hiện rõ nhất qua những thông tin, dữ liệu về hành vi của họ, vì thế có thể
coi dữ liệu là cầu nối để tổ chức doanh nghiệp nắm bắt và hiểu sâu sắc các thị hiếu, nhu cầu của
khách hàng và từ đó có thế đáp ứng tốt nhất các nhu cầu này. Điều này càng thể hiện rõ khi
con người ngày nay đang dành ngày càng nhiều thời gian hơn cho việc sử dụng mạng xã hội
(Instagram, Facebook, Twitter,...) trên Internet, trong suốt quá trình đó, mỗi hành vi của người
dùng đều có thể dễ dàng được ghi lại, “lưu vết” và hình thành nên cơ sở dữ liệu trên các nền
tảng số và đó chính là công cụ hữu hiệu nhất để phản ánh những thị hiếu, nhu cầu của người
dùng,... do đó, đây có thể được coi là nguồn tài nguyên thông tin vô cùng quan trọng cho việc
ra những quyết định liên quan đến chiến lược, chính sách sản phẩm, chính sách khách hàng....
Như vậy, có thể thấy chuyển đổi số vừa là một xu thế tất yếu vừa là một công cụ để tổ chức,
doanh nghiệp có thế nâng cao trải nghiệm khách hàng và đạt được các mục tiêu kinh doanh,
những lợi ích này là vô cùng quan trọng và có thế dễ dàng nhận biết được đối với bất kì tổ
chức, doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, một trong những khó khăn, thách thức lớn nhất đối với các
doanh nghiệp, tổ chức ngày nay trong việc thực hiện chuyển đổi số nằm ở sự thiếu hụt về nhân
lực có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của chuyển đổi số. Trên thị trường nhân lực, số
lượng nhân sự có sẵn những khả năng này từ các cơ sở đào tạo là không nhiều. Đê có một
nguồn nhân lực đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng cho chuyển đổi số thì hầu hết các
tổ chức, doanh nghiệp đều phải thực hiện việc đào tạo bổ sung, đào tạo lại.
1.2.1. Khái niệm chuyển đổi số
Chuyển đổi số không phải chỉ là thiết lập một hạ tầng công nghệ cho doanh nghiệp mà là kiến
tạo năng lực thích nghi và tối ưu thành công các công nghệ cũng như quy trình mới ở cả hiện
tại và trong tương lai. Với hầu hết doanh nghiệp, điểu này bao gổm cả ứng dụng quy trình mới
cho phép cả lãnh đạo và nhân viên tìm tòi, thử nghiệm cũng như áp dụng từng bước một cách
có chiến lược bằng công nghệ mới. lOMoAR cPSD| 22014077
Chuyển đổi sổ chính là phá bỏ những rào cản, tháo gỡ những hạn chế bởi những quan điểm đã
lỗi thời và tận dụng công nghệ để tạo ra những nguồn doanh thu mới, cắt giảm chi phí và nâng
cấp trải nghiệm khách hàng.
Dù doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực hay quy mô nào, chuyển đổi số thực thụ bao gồm việc
sử dụng những thiết bị, nển tảng, hệ thống và kết nối mới để tạo ra được:
♦ Mô hình kinh doanh lợi nhuận hơn.
♦ Quy trình vận hành hiệu quả hơn. 7
♦ Tiếp cận thị trường dễ dàng hơn.
♦ Cung cấp sản phẩm/dịch vụ tốt hơn cho người dùng. ♦ Nguồn doanh thu mới.
Vì những yếu tố này có kết nối trực tiếp tới việc kinh doanh của bạn như một khối tổng thể, để
đạt được những mục đích trên, kế hoạch chuyển đổi số của doanh nghiệp cần phải giải quyết
được ba điểm trọng yếu:
1. Mô hình kinh doanh: Doanh thu đến từ đâu, chinh phục và giữ khách hàng bằng cách nào.
2. Trải nghiệm khách hàng: Sản phẩm và dịch vụ cốt lõi, quy trình mà khách hàng tương tác và gắn bó với bạn.
3. Quy trình nội bộ: Cách làm việc, vận hành, phân tích và ra quyết định.
Sau khi bạn đã hoàn thành chương trình chuyển đổi số đúng nghĩa, đây sẽ là những thay đổi
được nhìn thấy từ góc nhìn lãnh đạo: 1.
Doanh thu tăng: Thị phần lớn hơn, chiếm hữu được thị trường mới, và/hoặc giảm được
chi phí để chinh phục và duy trì khách hàng. 2.
Gia tăng lợi thế cạnh tranh: Sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn đối thủ, và/hoặc giải quyết
được nhu cầu mới của thị trường mà chưa ai tìm ra. 3.
Làm được nhiểu hơn với ít thời gian và chi phí hơn: Gia tăng hiệu quả vận hành, phối
hợp và năng lực mới để tận dụng được điểm mạnh của mình nhanh chóng hơn.
Đạt được theo cách nào cũng phụ thuộc vào thực trạng của doanh nghiệp, những rào cản và tài
sản đặc thù cũng như bối cảnh của ngành kinh doanh. Chuyển đổi số ở một tổ chức từ thiện sẽ
nhìn rất khác (và ít tốn kém hơn rất nhiểu) so với chuyển đổi ở một ngân hàng có tiếng, nhưng lOMoAR cPSD| 22014077
sự khác biệt mỗi đơn vị có thể tạo ra cho tương lai bển vững của chính tổ chức của mình thì đểu đột phá như nhau. Kỹ thuật số
Từ góc nhìn của người tiêu dùng, kỹ thuật số bao gồm tất cả mọi thứ trên Internet
(websites; mạng xã hội; quảng cáo v.v..) và bất cứ điểu gì bạn có thể thực hiện, nhìn thấy
hoặc gắn kết thông qua các thiết bị có kết nối với nhau ví dụ như tivi thông minh, điện thoại
di động, máy tính xách tay, thiết bị đeo cá nhân (các thiết bị đeo tay như đổng h thông minh
đo dược nhịp tim của bạn khi bạn chạy...) và các đồ gia dụng có kết nối wifi (tủ lạnh có thể tự
đặt thêm sữa khi cảm biến thông báo sữa đã bị hỏng).
Kỹ thuật số có mặt ở mọi nơi nhưng nó trở nên thật sự có ảnh hưởng khi bạn đặt nó trong bối
cảnh quy mô tập đoàn hay doanh nghiệp. Ở góc độ này, kỹ thuật số bao gồm tất cả các vấn đề
liên quan đến việc quản lý CNTT trong doanh nghiệp của bạn - từ sản phẩm, hàng tồn kho, vận
hành chuỗi cung ứng cho tới mọi vấn đề về marketing truyền thông và cả nhân sự. Trên thực
tế, chúng ta khó mà tìm thấy một cấu phẩn trong việc kinh doanh mà không có yếu tố kỹ thuật
số liên quan tới việc vận hành của bộ phận hay cấu phần đó. Việc kỹ thuật
8 số được áp dụng tốt và mang lại hiệu quả tới đâu lại là một vấn đề khác.
Với phạm vi quá rộng của kỹ thuật số, ta nên nghĩ vể nó như một chìa khóa mở ra những năng
lực mới cho doanh nghiệp hơn là một danh sách các hạ tầng. Ví dụ, kỹ thuật số có thể giúp bất
kỳ doanh nghiệp nào đạt được:
♦ Ghi nhận tình hình và ra quyết định tự động
♦ Xử lý được các quy trình và giao dịch phức tạp một cách nhanh chóng ♦ Tạo điểu kiện cho
việc giao tiếp và gắn kết trên quy mô lớn
Song có lẽ điểm quan trọng nhất cần lưu ý là kỹ thuật số thật ra là một cơ chế dân chủ hóa
quyền lực. Đó là lý do duy nhất cho những thay đổi từ chỗ các công ty lớn nắm kiểm soát tất cả
các yếu tố: chuỗi cung ứng, phương tiện sản xuất hàng loạt, nguồn hàng khổng lổ tới ngày hôm
nay, khi mà bất cứ ai cũng có thể chinh phục được thị trường từ doanh nghiệp khởi nghiệp
trong nhà để xe. Cũng nhờ kỹ thuật số, người bình thường - không chỉ các thương hiệu lớn - có
thể thu hút và giữ chân khách hàng đơn giản chỉ bằng tìm ra cách thông minh để tạo dựng và
mang lại giá trị thông qua kỹ thuật số. Ta thường nghe thấy những kết luận như: Uber là công
ty vận tải taxi lớn nhất thế giới nhưng lại không sở hữu chiếc xe hơi nào, AirBnb là chuỗi khách
sạn lớn nhất nhưng không sở hữu một bất động sản nghỉ dưỡng nào (McRae, 2015). Và đây
cũng chính là điểm mà chuyển đổi và các yếu tố thách thức tấn công các doanh nghiệp lớn. Họ
vốn không muốn dân chủ hoá vì đó không phải cách họ vốn kiểm soát chuỗi cung ứng khổng lồ. lOMoAR cPSD| 22014077
Họ không muốn liên kết và chia sẻ vì đó không phải cách mà giá trị được tạo ra hoặc được bảo vệ.
1.2.2. Thách thức của chuyển đổi số
Loài người vốn thích sự tiện lợi. Tất cả các công nghệ từng tồn tại hay sẽ tồn tại đều được tạo
ra để giảm hoặc thay thế sức lao động cẩn bỏ ra để đạt được kết quả cuối - tất cả vì mục tiêu
giảm nỗ lực phải bỏ ra và tạo ra thời gian rảnh cho những việc đáng kể hơn. Song có một cái
bẫy. Chúng ta tìm kiếm sự thuận tiện nhưng theo một cách tự nhiên, ta cũng né tránh các quy
trình mới. Thay đổi mang lại rủi ro và đòi hỏi nỗ lực (kẻ thù tự nhiên của sự thuận tiện). Bạn nói
với nhân viên rằng họ phải học một kỹ năng mới để cải thiện hiệu quả
công việc trong tương lai, huyết áp của họ chắc chắn sẽ tăng. Ngay cả các nhân viên thích học
hỏi và tự nguyện tham gia các cơ hội huấn luyện cũng sẽ cảm nhận được sự gia tăng của
adrenalin trong máu đi kèm với sự lo lắng khi nghĩ đến phải thay đổi một thói quen.
Nãm giai đoạn của chuyển đổi số đối với mỗi cá nhân
Giai đoạn 1: Chối bỏ
Tôi không thật sự cần một chiếc điện thoại mới. Vậy nếu các mẫu điện thoại mới có thêm tính
năng thì sao? Chúng rất đắt, khó sử dụng và dù sao tôi cũng chỉ dùng điện thoại cho vài việc thôi.
Giai đoạn 2: Sợ hãi
Có quá nhiểu lựa chọn và lựa chọn nào cũng đắt đỏ! Nếu ký hợp đồng hai năm, ta sẽ có mức giá
rẻ hơn nhưng sẽ ra sao nếu sau một tháng tôi thấy không thích? 9
Giai đoạn 3: Giận dữ
Cái nút này để làm gì nhỉ? Tất cả danh bạ và lịch làm việc của tôi đã biến đâu mất? Tôi biết ngay
đổi điện thoại là sai lầm.
Giai đoạn 4: Thích thú
Những bức ảnh này thật tuyệt! Tôi sẽ chia sẻ lên mạng bằng tính năng ra lệnh qua giọng nói!
Tính năng này thật sự tiện khi đang lái xe.
Giai đoạn 5: Nghiện
Tôi mở lại điện thoại cũ, thấy nó thật nặng và chạy quá chậm so với điện thoại mới. Thật không
thể tin tôi lại chờ lâu đến vậy để mua điện thoại mới. lOMoAR cPSD| 22014077
Các đặc điểm này khiến công nghệ mới được đón nhận chậm hơn ở giai đoạn đầu khi mà thay
đổi là yếu tố nổi bật nhất của quá trình cải tiến. Một khi hệ thống mới thích ứng được lại khiến
hệ thống khó bị bỏ lại vì nó đã trở nên thoải mái, quen thuộc và do đó làm cho quy trình trở nên thuận tiện.
Đó là lý do vì sao thay đổi để bắt kịp với công nghệ không phải là vấn để. Vấn đề thật sự là thay
đổi thái độ tiếp nhận thay đổi.
Để hiểu được phản ứng của nhân viên, quản lý và khách hàng trước những thay đổi mà bạn sẽ
để xướng, hãy nghĩ lại cách bạn thích ứng với những chuyển đổi số mà bạn đã trải qua. Mỗi lần
có điện thoại, máy tính xách tay hay xe hơi mới, chúng ta đểu trải qua những phản ứng tự
nhiền và con người nhất với sự thay đổi này.
Với sự phổ biến của trải nghiệm này, bạn có thể nghĩ chuyển đổi số là việc dẫn dắt doanh
nghiệp và nhân sự trải qua quá trình nâng cấp lớn lao để quay lại làm việc như thường. Song
tất cả những điểu này mới chỉ là tạo ra nển tảng cho một sự chuyển đổi mới trong hai năm tiếp
theo khi những nâng cấp đã thực hiện sớm trở nên lỗi thời.
Đó là lý do vì sao thách thức của chuyển đổi số chính là tìm ra cách làm việc mới để đảm bảo
hoạt động thay đổi và cải tiến liên tục trong doanh nghiệp sẽ là hoạt động cốt lõi.
1.2.3. Xu hướng chuyển đổi số
Công nghệ kỹ thuật số thay đổi cách chúng ta kết nối với khách hàng và tạo ra giá trị cho họ. Có
thể, chúng ta đã lớn lên trong một thế giới mà doanh nghiệp làm công việc quen thuộc là
quảng bá thông tin và giao sản phẩm đến cho khách hàng. Ngày nay, mối quan hệ với khách
hàng có tính song phương hơn: sự giao tiếp và đánh giá của chính khách hàng khiến họ trở
thành người có ảnh hưởng quan trọng hơn cả các quảng cáo và nhừng người nổi tiếng. Đậc
biệt, sự tham gia tích cực của khách hàng đả trở thành động lực chủ chốt cho thành công của doanh nghiệp.
Công nghệ kỹ thuật số đang thay đổi cách chúng ta nhìn nhận về cạnh tranh. Càng ngày, chúng
ta càng phải cạnh tranh với các đối thủ khống chỉ đến từ cùng ngành công nghiệp mà cả những
công ty ngoài ngành, những đối thủ ngoại đạo đang sử dụng công nghệ kỷ thuật số để “lấy đi”
khách hàng của chúng ta. Chúng ta có thể phải vừa phải cạnh tranh khốc liệt với một đối thủ
lâu năm trong một mảng thị trường lại vừa phải hợp tác với họ, dựa vào năng 10
lực của họ trong một mảng thị trường khác. Càng ngày, các tài sản cạnh tranh của chúng ta có
thể không nằm bên trong tổ chức mà là một phần của một mạng lưới đối tác mà chúng ta tạo
dựng trên cơ sở những mối quan hệ kinh doanh cởi mở hơn. lOMoAR cPSD| 22014077
Có thể, sự thay đổi rõ nhất mà công nghệ kỷ thuật số tạo ra cho chúng ta là ở cách tư duy về dữ
liệu. Trong các hoạt động kinh doanh truyền thống, dữ liệu làm tốn kém chi phí thu thập, khó
lưu trữ và chỉ được sử dụng tại những “ốc đảo” bên trong tổ chức. Chỉ riêng việc quản trị dữ
liệu đă dẫn đến sự đầu tư tốn kém của doanh nghiệp vào việc mua sắm và bảo trì các hệ thống
công nghệ thông tin đồ sộ (lấy ví dụ hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dùng để
theo dõi kho hàng trong nhà máy đặt ở Thái Lan đến các hàng hóa thành phẩm được bán ở
Thành phố Kansas). Ngày nay, dữ liệu đang được tạo ra với một tốc độ chưa từng có - không
chỉ bởi doanh nghiệp mà bởi bất kỳ cá nhân nào. Hơn nữa, các hệ
thống lưu trữ dữ liệu dựa trẽn điện toán đám mây ngày càng rẻ hơn, dễ truy cập và dễ sử dụng.
Thách thức lớn nhất hiện nay là làm sao biến khối lượng dữ liệu khổng lồ chúng ta sở hữu thành
các thông tin có giá trị.
Công nghệ kỹ thuật số cũng đang thay đổi cách chúng ta thực hiện đổi mới sáng tạo. Trước đây,
đổi mới sáng tạo rất tốn kém, rủi ro cao và ít được chia sẻ. Thử nghiệm các ý tưởng mới
thường phức tạp và tốn kém, vì vậy doanh nghiệp thường dựa vào đội ngủ quản lý để hình
dung ra các vếu tố cấu thành sản phẩm trước khi tung ra thị trường. Ngày nay, công nghệ kỷ
thuật số cho phép kiểm chứng và thử nghiệm ý tưởng liên tục, một việc làm không tưởng trước
đây. Mầu sản phẩm có thể được thử nghiệm với chi phí thấp và ý tưởng được kiểm chứng
nhanh chóng với cộng đồng người dùng. Việc học hỏi, rút kinh nghiệm liên tục và thử nghiệm
lặp lại nhanh sản phẩm, trước cũng như sau thời điểm tung ra thị trường đả trở thành một tiêu chuẩn.
Cuối cùng, công nghệ kỹ thuật số buộc chúng ta suy nghĩ khác đi về cách chúng ta hiểu và tạo ra
giá trị cho khách hàng. Cái mà khách hàng coi trọng có thể thay đổi nhanh chóng, và các đối thủ
cũng đang không ngừng tìm ra những cơ hội mới để tạo ra giá trị cho chính khách hàng của
chúng ta. Một hiện tượng thường gặp khi một doanh nghiệp đạt thành công nào đó trên thị
trường là sự xuất hiện của sự tự mãn nguy hiểm trong doanh nghiệp đó. Giống như Andy
Grove đã cảnh báo từ nhiều năm trước, trong kỷ nguyên số hóa, “chỉ có sự hoang tưởng là sống
sót”. Không ngừng vượt ra khỏi các khuôn khổ để tìm kiếm nguồn giá trị mới cho khách hàng
đã trở thành một đòi hỏi sống còn đối với doanh nghiệp ngày nay.
Tổng hợp lại, chúng ta có thể tìm hiểu các áp lực kỹ thuật số đang định hình lại năm phương
diện chủ chốt trong chiến lược: khách hàng, cạnh tranh, dữ liệu, đổi mới sáng tạo và giá trị.
Năm phương diện này mô tả bối cảnh cải tổ trong thời đại số hiện nay trong hoạt động kinh
doanh (để dễ nhớ, bạn có thể gọi năm phương diện này là CC-DIV).
Trong năm phưong diện này, công nghệ kỹ thuật số đang định nghĩa lại nhiều nguyên tắc mang
tính nền tảng của chiến lược và thay đổi các luật chơi buộc doanh nghiệp phải tuân thủ để
thành công. Nhiều lực cản truyền thống đã được gỡ bỏ, kèm theo nhiều cơ hội mới được mở ra. lOMoAR cPSD| 22014077 11
1.2.3.1. Khách hàng
Phương diện đầu tiên trong chuyển đổi số là khách hàng. Trong lý thuyết trước đây, khách
hàng được xem như các đối tượng tổng hợp mà doanh nghiệp cần tiếp thị và thuyết phục mua
hàng. Mô hình thắng thế về các thị trường đại chúng tập trung vào việc đạt được hiệu quả kinh
tế quy mô thông qua sản xuất đại trà (tạo ra một sản phẩm để phục vụ nhiều khách hàng nhất
có thể) và truyền thông đại chúng (sử dụng một thông điệp và kênh truyền thông nhất quán để
tiếp cận và thuyết phục được nhiều khách hàng nhất trong cùng một thời điểm).
Trong kỷ nguyên số hóa, chúng ta chuyển sang một thế giới được mô tả không chỉ bởi thị
trường đại chúng mà bởi các mạng lưới khách hàng. Trong mô hình này, khách hàng kết nối với
nhau một cách năng động và tương tác theo cách thức làm thay đổi mối quan hệ của họ với
nhau cũng như với doanh nghiệp. Khách hàng ngày nay không ngừng kết nối với nhau và gây
ảnh hưởng lên nhau và định hình uy tín của doanh nghiệp cũng như các thương hiệu. Việc sử
dụng các công cụ kỷ thuật số cũng làm thay đổi cách khách hàng tìm kiếm, đánh giá, mua sắm
và sử dụng sản phẩm củng như cách họ chia sẻ, tương tác và kết nối với các thương hiệu.
Điều này buộc doanh nghiệp suy nghĩ lại về phều tiếp thị truyền thống của họ và đánh giá lại
hành trình mua hàng của khách hàng, bắt đầu từ việc sử dụng mạng xã hội, công cụ tìm kiếm,
màn hình điện thoại thông minh, hoặc máy tính để bàn, đến lúc bước vào cửa hàng, tham vấn
dịch vụ khách hàng qua kênh tư vấn trực tuyến trên mạng. Thay vì chỉ xem khách hàng là đối
tượng để bán hàng, doanh nghiệp cần nhận thức ràng một khách hàng năng động, thuộc về
một mạng lưới có thể chính là nhóm tập trung (focus group) tốt nhất để tiến hành khảo sát, trở
thành đại sứ thương hiệu, hoặc chính là đối tác đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Cạnh tranh
Phương diện thứ hai trong cải tổ doanh nghiệp trong thời đại số là cạnh tranh: các doanh
nghiệp cạnh tranh và hợp tác với nhau như thế nào? Thông thường, cạnh tranh và hợp tác
được xem như hai mặt đối nghịch: doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ giống họ, và hợp
tác với các đối tác trong chuồi cung ứng phân phối sản phẩm hoặc cung cấp đầu vào cần thiết cho sản xuất.
Ngày nay, chúng ta sống trong một thế giới chỉ có ranh giới mềm giữa các ngành công nghiệp
và một trong những thách thức lớn nhất có thể là cạnh tranh bất đối xứng - đó là khi nhiều
doanh nghiệp đến từ những ngành công nghiệp khác, chảng có điểm gì giống chúng ta nhưng
lại cung cấp các giá trị có tính cạnh tranh cho khách hàng của chúng ta. Hiện tượng: “xóa bỏ
trung gian” trong thời kỳ kỹ thuật số đang làm đảo lộn các mối quan hệ hợp tác và chuỗi cung
ứng - đối tác kinh doanh lâu năm có thể trở thành đối thủ cạnh tranh lớn nhất nếu họ bắt đầu
phục vụ trực tiếp khách hàng của chúng ta. lOMoAR cPSD| 22014077
Cùng lúc đó, có thể chúng ta cần phải hợp tác với một đối thủ cạnh tranh trực tiếp do các mô
hình kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau hoặc do những thách thức chung đến từ bên ngoài ngành
công nghiệp. Quan trọng hon, công nghệ kỹ thuật số đang tăng cường sức mạnh 12
cho các mô hình kinh doanh nền tảng (platform), cho phép một doanh nghiệp tạo ra và tiếp
nhận giá trị khổng lồ khi hồ trợ sự tưong tác giửa các doanh nghiệp khác hoặc giữa những khách hàng với nhau.
Kết quả cuối cùng của những thay đổi này là một bước chuyển lớn về địa bàn cạnh tranh. Thay
vì dừng lại ở một cuộc chiến có tổng bằng không giữa những đối thủ giống nhau, cạnh tranh
ngày càng giống một trận đấu thể thao, ở đó các công ty có mô hình kinh doanh hoàn toàn
khác nhau tranh giành tầm ảnh hưởng, và mỗi công ty đều tìm cách đạt được nhiều lợi thê hơn
trong việc phục vụ khách hàng cuối cùng.
1.2.3.3. Dữ liệu
Phương diện tiếp theo của chuyển đổi số là dữ liệu: đó là cách doanh nghiệp xây dựng, quản trị
và sử dụng thông tin. Thông thường, dữ liệu được tạo ra bằng những phương thức đo lường
hoạch định sản (gồm các loại dữ liệu, từ khảo sát khách hàng đến kho hàng) như một phần của
quv trình sản xuất, tác nghiệp, bán hàng, tiếp thị. Dữ liệu thu về đuợc sử dụng chủ yếu để đánh
giá, dự báo và ra quyết định.
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến một cơn đại hồng thủy về dữ liệu. Đa số dữ liệu có sẵn cho
doanh nghiệp không được tạo ra từ bất kỳ việc lập kế hoạch một cách hệ thống nào như
nghiên cứu thị trường, thay vào đó, những khối lượng dữ liệu lớn chưa từng có đang được tạo
ra từ mọi cuộc đối thoại, tương tác, hoặc từ các quá trình bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Ngày nay, truyền thông xã hội, các thiết bị di động và cảm biến đặt trên mọi đối tượng
trong chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp tiếp cận được cả một “dòng sông” dữ liệu phi cấu trúc
được tạo ra mà không cần hoạch định trước và có thể được khai phá với các công cụ phân tích mới.
Các công cụ “dữ liệu lớn” cho phép doanh nghiệp xây dựng những phương thức dự báo mới,
tìm ra những xu hướng chưa từng biết tới trong hoạt động kinh doanh, và giải mả những nguồn
giá trị mới. Thay vì bị giới hạn trong địa phận của các bộ phận nghiên cứu kinh doanh cụ thể,
dử liệu đang trở thành huyết mạch của mọi bộ phận trong doanh nghiệp và là một tài sản chiến
lược cần xây dựng, khai thác theo thời gian. Dử liệu chính là một yếu tố sống còn trong cách
doanh nghiệp vận hành, tạo sự khác biệt, và tạo dựng giá trị mới. lOMoAR cPSD| 22014077
1.2.3.4. Đổi mới sáng tạo
Phương diện thứ tư của cải tổ doanh nghiệp trong thời đại số là đổi mới sáng tạo (innovation):
quá trình thông qua đó các ý tưởng mới được phát triển, thử nghiệm và đưa ra thị trường bởi
doanh nghiệp. Thông thường, đổi mới sáng tạo được quản trị theo hướng chú trọng vào sản
phẩm cuối cùng. Vì việc thứ nghiệm sản phẩm trẽn thị trường khá phức tạp và tốn kém, mọi
quyết định đổi mới sáng tạo thường dựa trên việc phân tích và cảm nhận của các nhà quản lý.
Thất bại luôn đi kèm với tổn thất lớn về kinh tế, vì vậy tránh thất bại luôn là ưu tiên số một.
Ngày nay, các công ty khởi nghiệp cho thấy công nghệ kỹ thuật số cho phép triển khai đổi mới
sáng tạo theo phưong thức hoàn toàn mới: dựa vào quá trình học hỏi không ngừng thông qua
thử nghiệm nhanh. Vì công nghệ kỷ thuật số tạo điều kiện để việc thử nghiệm ý tưởng trở nên
nhanh và đon giản hon, chúng ta có thể tiếp thu phản hồi của thị trường ngay 13
từ giai đoạn đầu của quá trình đổi mới sáng tạo, cũng như qua các giai đoạn trung gian cho đến
khi sản phẩm được tung ra, và cả giai đoạn sau đó.
Cách tiếp cận đổi mới sáng tạo theo tư duy mới là tập trung vào việc thử nghiệm sản phẩm một
cách thận trọng và tập trung vào các mẫu thử khả thi tối thiểu (Minimum Viable Prototype, hay
MVP) cho phép thu nạp được nhiều kinh nghiệm nhất và tốn ít chi phí nhất. Các giả định được
kiểm chứng theo vòng lặp, và những quyết định lựa chọn mẫu thiết kế
sản phẩm được đưa ra dựa trên đánh giá của khách hàng thực tế. Theo cách tiếp cận này, sản
phẩm được phát triển liên tục thông qua một quá trình tiết kiệm thời gian, giám chi phí thất bại
và thúc đẩy học tập tổ chức.
1.2.3.5. Giá trị
Phưong diện cuối cùng của cải tổ doanh nghiệp trong thời đại số là giá trị mà doanh nghiệp
mang lại cho khách hàng của mình - hay được gọi là tuyên bố giá trị (Value proposition). Thông
thường, tuyên bố giá trị của doanh nghiệp được xem là khá nhất quán. Sản phẩm có thể được
cập nhật thêm tính năng, các chiến dịch tiếp thị được làm mới, hoặc quy trình hoạt động được
hoàn thiện hơn, tuy nhiên giá trị cơ bản mà một doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng được
giả định là không thay đổi và được định nghĩa bởi ngành công nghiệp (ví dụ các công ty xe hơi
cung cấp giải pháp giao thông, sự an toàn, tiện nghi và vị thế xã hội theo những cấp độ khác
nhau). Một doanh nghiệp thành công sẽ có tuyên bố giá trị rõ ràng, tìm ra được điểm khác biệt
trên thị trường (ví dụ giá cả hoặc thương hiệu), và tập trung vào việc thực thi, cung cấp phiên
bản tốt nhất của tuyên bố giá trị không đổi đó cho khách hàng từ năm này qua năm khác.
Trong thời đại kỹ thuật số, nếu doanh nghiệp cứ dựa mãi vào một tuyên bố giá trị cũ kỹ thì
chảng khác gì tạo điều kiện để đối thủ cạnh tranh thách thức hoặc thậm chí làm gián đoạn hoạt lOMoAR cPSD| 22014077
động kinh doanh của mình. Mặc dù các ngành công nghiệp sẽ thay đổi vào thời điểm chính xác
nào đó và theo quy luật chuyển đổi do sự ra đời của các công nghệ mới, doanh nghiệp nào tự
trấn an rằng sự thay đổi chưa đến ngay sẽ bị bỏ lại phía sau sớm nhất. Trong bối cảnh kinh
doanh đang chuyển đổi, chúng ta chỉ có cách đối phó an toàn nhất là đi theo lộ trình đổi mới
không ngừng, xem mọi công nghệ như một phương án để mở rộng và hoàn thiện tuyên bố giá
trị cung cấp cho khách hàng. Thay vì chờ đợi để thích nghi khi sự
thay đổi diễn ra như một lựa chọn sống còn, doanh nghiệp cần tập trung vào việc nắm bắt cơ
hội mới, từ bỏ những lợi thế đang suy thoái và thích nghi sớm để đón đầu xu thế thay đổi.
1.3. NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm về mô hình kinh doanh nền tảng
Hiện nay vẫn tồn tại sự mơ hồ trong khái niệm nền tảng, nó có nghĩa chung nhất là “cái mà trên
đó bạn có thể xây dựng giải pháp của bạn”. Trong lĩnh vực công nghệ, nền tảng có thể là bất kỳ
phần mềm cơ bản nào mà trên đó, các chương trình bổ sung được xây dựng. Trong các ngành
công nghiệp truyền thông, nó có thể hàm ý một kênh phân phối. Trong tiếp thị, nó có thể liên
quan đến bất kỳ thương hiệu hoặc dòng sản phẩm nào có thể được sử dụng để giới thiệu các
sản phẩm mới. Trong phạm vi của kinh tế Thương mại điện tử, chúng ta sẽ thảo luận về các nền
tảng trên một phương diện cụ thể - như một loại mô hình kinh doanh. 14
1.3.1.1. Nguồn gốc của Lý thuyết nền tảng
Ý tưởng nền tảng là mô hình kinh doanh có nguồn gốc từ các lý thuyết kinh tế về thị trường
lưỡng diện (two-sided market) được phát triển bởi Jean-Charles Rochet 3 và người được trao
giải Nobel, Jean Tirole cùng với Thomas Eisenmann, Geoffrey Parker, Marshall Van Alstyne 4 và
những học giả khác. Công việc của họ là nghiên cứu giá cả và sự cạnh tranh trong các thị
trường mà một doanh nghiệp phục vụ cho hai nhóm khách hàng riêng biệt nhưng phụ thuộc
lẫn nhau. Họ thấy rằng hai nhóm khách hàng này thường có độ nhạy cảm về giá cả khác nhau
và ở các thị trường hiệu quả, một bên thường trợ giá cho bên kia (ví dụ: nhà quảng cáo tài trợ
chi phí truyền thông cho người tiêu dùng, và người bán tài trợ chi phí giao dịch của thẻ tín dụng
cho người mua hàng sử dụng chúng).
Nghiên cứu kinh doanh lưỡng diện đã dẫn đến việc nhận ra rằng những tác động tương tự cũng
có thể được thấy trong các thị trường có hơn hai nhóm khách hàng (ví dụ Visa và MasterCard
kết nối không chỉ những người tiêu dùng sử dụng thẻ tín dụng và những người bán chấp nhận
thẻ mà còn cả các ngân hàng phát hành thẻ). Điều này dẫn đến khái niệm tổng quát hơn về thị
trường đa diện (multisided market). Cùng lúc đó, lý thuyết này bắt đầu chuyển dịch từ việc xem
xét các động cơ của thị trường (đó là, ai sẽ trả mức giá nào cho những người khác theo nguyên
tắc cân bằng) sang việc xem xét các loại doanh nghiệp khiến chúng khả thi (đó là, điều gì tạo ra lOMoAR cPSD| 22014077
sự khác biệt trong mô hình kinh doanh của Visa hoặc MasterCard và yếu tố chìa khóa thành
công của các mô hình này là gì).
Thuật ngữ trong kinh tế học về mô hình kinh doanh ở trung tâm của thị trường đa diện là một
nền tảng đa diện, hay chỉ đơn giản là nền tảng. Trong các phần tiếp theo, bạn có thể áp dụng
cách dùng thuật ngữ nền tảng (platform) để tham chiếu tới mô hình kinh doanh nền tảng.
Bằng cách áp dụng các lý thuyết kinh tế này, chúng ta có thể bắt đầu hiểu được sức mạnh và
giá trị độc đáo của những doanh nghiệp như Airbnb, uber hoặc Xiaomi.
1.3.1.2. Định nghĩa về Nền tảng
Bản mô tả chính xác và rõ ràng nhất về cấu tạo của nền tảng bắt nguồn từ nghiên cứu của
Andrei Hagiu và Julian Wright 5. Nghiên cứu của họ đã cho ra định nghĩa: Một nền tảng là mô
hình kinh doanh tạo ra giá trị bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho các tương tác trực tiếp giữa
hai hoặc nhiều nhóm khách hàng khác nhau.
Trong định nghĩa này, có ba điểm chính đáng chú ỷ từ lập luận của Hagiu và Wright:
- Các nhóm khách hàng khác nhau: Để trở thành một nền tảng, mô hình kinh doanh phải phục
vụ ít nhất hai bên hoặc nhóm khách hàng khác nhau. (Đây có thể là người mua và 3
Rochet, Jean-Charles, and Jean Tirole. "Platform competition in two-sided markets." Journal
of the european economic association 1.4 (2003): 990-1029. 4
Eisenmann, Thomas, Geoffrey Parker, and Marshall W. Van Alstyne. "Strategies for two-
sided markets." Harvard business review 84.10 (2006): 92. 5
Hagiu, Andrei, and Julian Wright. "Multi-sided platforms." International Journal of Industrial
Organization 43 (2015): 162-174. 15
người bán, nhà phát triển phần mềm và người tiêu dùng, thương gia, chủ thẻ và ngân hàng,
v.v...). Sự có mặt cần thiết của các bên khác nhau giải thích tại sao một mạng truyền thông đơn
thuần (như Skype, fax, hoặc điện thoại) không phải là một nền tảng: mặc dù nó kết nối khách
hàng với nhau, nhưng khách hàng đều thuộc cùng một nhóm. Những động lực đặc biệt của nền
tảng phát sinh bởi vì họ tập hợp các nhóm khác nhau mà mỗi nhóm có một vai trò khác nhau,
đóng góp và nhận lại các loại giá trị khác nhau. -
Tương tác trực tiếp: Các nền tảng phải cho phép hai hoặc nhiều bên tương tác trực tiếp
với nhau với mức độ độc lập nhất định. Trong một nền tảng như Airbnb hoặc eBay, hai bên
được tự do tạo ra các hồ sơ riêng của họ, đặt, thương lượng giá và quyết định cách họ muốn lOMoAR cPSD| 22014077
giới thiệu dịch vụ hoặc sản phẩm của mình. Đây là một sự khác biệt quan trọng giữa một nền
tảng và một đại lý bán lẻ hoặc kênh bán hàng. Tính độc lập trong tương tác là lý do tại sao định
nghĩa về nền tảng không bao gồm một mô hình chợ kết nối các thương hiệu với những người
mua hàng hoặc một công ty tư vấn liên kết hàng dọc kết nối khách hàng với nhân viên được tuyển dụng. -
Tạo điều kiện thuận lợi: Mặc dù các tương tác không bị chi phối bởi các doanh nghiệp
nền tảng, nhưng chúng phải diễn ra thông qua và được tạo điều kiện bởi nền tảng.
Đây là lý do tại sao định nghĩa về nền tảng trong trường hợp này không bao gồm doanh nghiệp
nhượng quyền thương mại như McDonald’s hay H&R Block, họ bán quyền khai thác thương
hiệu, cung cấp đào tạo, và dịch vụ hỗ trợ cho các chủ sở hữu cá nhân của cửa hàng nhượng
quyền. Mặc dù các nhà nhượng quyền thương mại, trong một số khía cạnh, tạo điều kiện giao
thương giữa các bên nhận nhượng quyền (vi dụ: chủ nhà hàng) và người tiêu dùng cuối (ví dụ
như khách hàng nhà hàng), sự giao thương này không diễn ra thông qua công ty sở hữu
nhượng quyền ban đầu, và chỉ có một bên (người nhận nhượng quyền) là có sự phụ thuộc gắn
kết nào đó vào công ty sở hữu nhượng quyền.
1.3.2. Các loại nền tảng thương mại
Nền tảng không phải là mô hình kinh doanh mới ở thời đại kỹ thuật số, mặc dù (như chúng ta sẽ
thấy) công nghệ kỹ thuật số đang thúc đẩy sự lan rộng và thống trị ngày càng tăng của mô hình
này. Nhưng ngay cả trong thời kỳ trước khi điện toán di động, Internet hay thậm chí là công
nghệ thông tin trở nên phổ biến, mô hình kinh doanh nền tảng đả tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
David Evans và Richard Schmalensee 6 xác định được bốn loại mô hình kinh doanh nền tảng
chính. Những loại nền tảng này (đôi khi còn được gọi là chợ) tập hợp hai nhóm khách hàng
riêng biệt để trao đổi giá trị trực tiếp với nhau, mỗi nhóm bị thu hút bởi số lượng và chất lượng
từ nhóm còn lại. Một ví dụ quen thuộc là các nhà môi giới bất động sản, mang người mua đến
với người bán. Ví dụ khác là một trung tâm mua sắm, quảng bá như một điểm mua sắm dành
cho người tiêu dùng và cho những người bán thuê các gian hàng. Trao đổi kỹ thuật số có thể
mang người mua và người bán sản phẩm (như eBay) củng như các 6
Evans, David, and Richard Schmalensee. "The industrial organization of markets with two- sided platforms." (2005).
16 dịch vụ (như Airbnb) lại gần nhau.
Bảng 1.1: Bốn loại kinh doanh nền tảng lOMoAR cPSD| 22014077 Loại nền tả
ng Ví dụ trước Kỹ thuật
Ví dụ Kỹ thuật số số Trao đổi, giao dịch
Môi giới bất động sản
Thị trường sản phẩm (eBay, Etsy) Trung tâm mua sám
Thị trường dịch vụ (Airbnd, Uber) Câu lạc bộ đêm
Trang web hẹn hò (eHarmony) Hệ thống giao dịch
Thẻ tín dụng Thẻ ghi nợ
Hệ thống thanh toán kỹ thuật số
(PayPal) Tiền tệ kỹ thuật số (Bitcoin)
Truyền thông được hỗ Báo (được trợ cấp hoặc Trang web có quảng cáo trợ bởi quảng cáo miền phí do quảng cáo) Phát thanh truyền hình
Mạng xã hội có quảng cáo TV màu (RCA và CBS)
Thiết bị chơi Video game (Xbox, PlayStation) Tiêu chuẩn phần Băng videocassette (VHS
ệ điều hành di động (IOS, Android) cứng/ phần và Betamax) H mềm
Nhiên liệu động cơ (Diesel và ethanol) -
Các hệ thống giao dịch: Những nền tảng này hoạt động như một trung gian giữa các
bên khác nhau để tạo điều kiện cho thanh toán và giao dịch tài chính. Các nhà phát hành thẻ tín
dụng và thẻ ghi nợ cung cấp dịch vụ này, liên kết chủ thẻ với nhau, thương gia và ngân hàng.
Các hệ thống thanh toán kỹ thuật số mới dù là PayPal hay Apple Pay đều hình thành dựa trên
cùng một mô hình. Để thành công, một hệ thống giao dịch phải có đủ số thành viên tham gia