CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học
1.1. Phương pháp
- Phương pháp nói chung một khái niệm rất trừu tượng, không tả
những trạng thái, những tồn tại tỉnh trong thế giới hiện thực, chủ yếu t
phương pháp vận động trong quá trình nhận thức hoạt động thực tiễn của con
người.
Phương pháp cách thức, con đường của tổ hợp các hoạt động nhằm thực
hiện mục đích đề ra.
1.2. Phương pháp nghiên cứu khoa hc
- Phương pháp nghiên cứu khoa học đ cập đến cách tiếp cận nghiên cứu một
vấn đ (có thể một đ tài, một công trình nghiên cứu cần phải giải quyết trong
lĩnh vực khoa học nói chung KHGD nói riêng) để cải tạo thực tiễn, thỏa mãn
yêu cầu của hội.
- Dưới góc độ hoạt động, phương pháp NCKH tích hợp của các phương
pháp: phương pháp luận, phương pháp hệ phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp luận (Methodology) thuyết về phương pháp nhận thức
khoa học; luận mang tính tổng quát, các quan điểm, học thuyết, thuyết
chung, là cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu.
b. Phương pháp hệ (Methodica) nhóm các phương pháp được sử dụng phối
kết hợp với nhau trong một lĩnh vực hoặc đề tài nghiên cứu cụ thể; hệ thống các
thao tác trình tự thực hiện logic các bước của một công trình nghiên cứu khoa học.
c. Phương pháp nghiên cứu (Research Method) các phương pháp nghiên cứu
cụ thể các cách thức, con đường chủ thể nghiên cứu sử dụng đ nghiên cứu,
khám p đối tượng; con đường thu thập, xử thông tin bằng nhiều ch thức
khác nhau để phân tích tính đúng đắn của vấn đề nghiên cứu.
1.3. Phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học
Trong thực tiễn giáo dục hiện nay, nhiều cách phân loại phương pháp nghiên
cứu.
- thể căn cứ vào các lĩnh vực khoa học khác nhau để phân loại phương pháp
theo từng chuyên ngành, từng lĩnh vực cụ thể.
- Cũng thể dựa theo thuyết thông tin về các bước tiến hành nghiên cứu một
đề tài phương pháp được chia thành các nhóm: nhóm phương pháp thu thập
thông tin; nhóm phương pháp xử thông tin; nhóm phương pháp trình bày thông
tin...
- Tuy nhiên, cách phân loại phương pháp nghiên cứu dựa vào trình độ nhận
thức nói chung của con người đối tượng nghiên cứu phổ biến hơn cả:
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thuyết.
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Nhóm phương pháp thống toán học trong KHGD.
2. Các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
2.1. Phương pháp nghiên cứu thuyết
2.1.1. Khái niệm
- Phương pháp nghiên cứu thuyết nhóm các phương pháp thu thập thông tin
khoa học dựa trên sở nghiên cứu các văn bản, các tài liệu liên quan đến đ tài
nghiên cứu, từ đó nhà nghiên cứu thực hiện các thao tác về tư duy nhằm rút ra kết
luận khoa học về luận.
2.1.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thuyết
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
- Phương pháp phân tích là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu
nguồn gốc khác nhau về đối tượng nghiên cứu bằng cách phân tích chúng thành
các bộ phận nhỏ, thành từng giai đoạn theo thời gian, thành từng chủ đề theo từng
chức năng để hiểu thuyết của các tài liệu một cách tổng thể.
- Phương pháp tổng hợp các phương pháp tích hợp, liên kết các mặt, các bộ
phận khác nhau từ những thuyết thông tin đã thu thập được để xây dựng một hệ
thống thuyết mới về vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích - tổng hợp hai phương pháp mang tính quy nạp diễn dịch, song
chúng mối quan hệ biện chứng với nhau. Phân tích thuyết được thể hiện đi từ
riêng đến chung, t đơn giản đến phức tạp, từ i cụ thể đến cái trừu tượng (con
đường quy nạp); còn tổng hợp thuyết đi từ chung đến riêng, từ khái quát trở về
cụ thể (con đường diễn dịch).
- Phương pháp phân tích - tổng hợp luôn được sử dụng trong nghiên cứu sở
luận về KHGD. Từ con đường phân tích, nhà nghiên cứu mổ xẻ chi tiết các tài
liệu luận, nghiên cứu sâu đến từng chi tiết. Sau đó, nhà nghiên cứu tìm ra cấu
trúc của hệ thống thuyết, các quan điểm, trường phái khác nhau của các tác giả.
Cuối cùng, tổng hợp hệ thuyết thành các khái niệm, phạm trù, xây dựng nên lí
thuyết, học thuyết khoa học mới trong lĩnh vực nghiên cứu.
- Phương pháp phân loại
- Phương pháp phân loại là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành
một hệ thống chỉnh thể logic theo từng lĩnh vực, từng đơn vị tri thức, từng chủ đề
khoa học cùng chung các dấu hiệu về đặc điểm, bản chất, chức năng, cùng xu
hướng phát triển.
- Khi nghiên cứu các tài liệu để phân loại, cần chú ý những điều sau:
+ Một , lập danh mục những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ
các nguồn khác nhau trên sở lựa chọn, sàng lọc.
+ Hai , đọc ghi chép liệu, số liệu bằng những hình thức thích hợp (lập
phiếu ghi chép, lập đồ, biểu đồ, bảng thống kê... sự trợ giúp của một số phần
mềm công cụ của công nghệ IT).
+ Ba , phân tích, đánh giá những liệu, số liệu đã thu lượm được một cách
khách quan khoa học.
+ Bốn , khái quát hóa hệ thống hóa những vấn đề đã được nghiên cứu
dưới dạng tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu, sở nghiên cứu lí luận...
- Phương pháp phân loại giúp cho nhà nghiên cứu dễ nhận biết các kết cấu phức
tạp của khoa học, các quy luật xu thế phát triển của chủ đề nghiên cứu. Từ đó,
nhà nghiên cứu sở đề xuất mục đích nghiên cứu của đề tài cũng như khả
năng dự báo hướng phát triển mang tính khả thi với thực tiễn hội.
- Phân loại luôn quan hệ mật thiết với phương pháp hệ thống hóa. Đây
phương pháp liệt kê, sắp xếp các đơn vị tri thức khoa học thành hệ thống trên cơ sở
một hình về thuyết.
- Phương pháp hình a
- Phương pháp hình hóa các phương pháp nghiên cứu các hiện tượng
khoa học bằng cách xây dựng các hình (model) giả định về đối tượng nghiên
cứu dựa trên hình nhằm nghiên cứu trở lại đối tượng.
- hình là một “vật” hoặc một “hệ thống vật” vừa cụ thể, vừa trừu tượng.
hình không chỉ tồn tại dưới dạng vật chất hoá còn kết quả của quá trình
chuyển từ ngoài vào trong trở thành biểu tượng ban đầu.
- Tuy nhiên, một điểm rất quan trọng cần lưu ý hình không thể nào thay
thế được hoàn toàn vật gốc. hình chỉ phản ánh đến một mức độ nhất định. Sự
khác biệt đó dấu hiệu bắt buộc phải của hình, thể hiện chỗ, hình
cái chủ thể trực tiếp hình thành tác động được.
d, con người hiện nay không điều kiện đ nghiên cứu trên một con
khủng long thực nhưng hình về con khủng long hoàn toàn cho phép con người
tiến hành các thao c vật chất tinh thần để nhận thức sâu sắc hơn về đối tượng
này.
- Khi hình hoá một quá trình hoặc một hiện tượng nào đó, cần loại bỏ những
cái thứ yếu, cần loại bỏ những yếu tố, mối liên hệ và thuộc tính không bản.
Phương pháp hình hóa cách tiếp cận nghiên cứu từ cái cụ thể đến cái
trừu tượng, hoặc chuyển dịch từ cái trừu tượng về cái cụ thể. Đây cũng chính
con đường nhận thức của nhân loại.
- Phương pháp giả thuyết
- Phương pháp giả thuyết phương pháp tìm hiểu đối tượng nghiên cứu dựa
trên những dự đoán, căn cứ khoa học; từ đó nhà nghiên cứu tìm cách chứng
minh điều dự đoán đó.
- Giả thuyết này thể chân lí, hoặc tiệm cận đến chân lí, do đó nhà nghiên
cứu phải chứng minh, giải trong công trình nghiên cứu của mình.
Phương pháp giả thuyết phương pháp thử nghiệm của tư duy, thử nghiệm
thiết kế quy trình nghiên cứu một chủ đề. Điều giả định trong phương pháp này
nhằm định hướng cho nhà nghiên cứu tìm kiếm kết quả đạt được của đề tài.
2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.2.1. Khái niệm
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn đ cập đến các cách tiếp cận khác nhau của
nhà nghiên cứu đối với thực trạng hiện của đối tượng nghiên cứu, từ đó tác
động tích cực của chủ thể nghiên cứu nhằm cải tạo biến đổi đối tượng để đạt
được mục đích đề ra.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử dụng nhằm:
+ m hiểu thực trạng hiện của đề i.
+ Đánh giá chỉ ra các nguyên nhân của thực trạng.
+ Đề xuất các giải pháp tác động.
2.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp quan sát phạm
- Phương pháp quan sát phạm phương pháp sử dụng mục đích, kế
hoạch các giác quan (có khi dùng cả những phương tiện thuật như máy ảnh, máy
quay phim v.v...) để ghi nhận, thu thập những biểu hiện của các hiện tượng, quá
trình giáo dục, nhằm khai thác những thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá
thực trạng đề xuất những giải pháp tương ứng hoặc kiểm chứng cho thuyết,
cho giả thuyết khoa học. Phương pháp quan sát thường được sử dụng nhằm thu
thập các thông tin, các dữ kiện khi các phương pháp khác đều không thích hợp.
1) Người ta phân biệt nhiều cách thức quan t:
- Quan sát khía cạnh quan sát toàn diện;
- Quan sát lâu dài quan sát trong một thời gian nhất định;
- Quan sát tự nhiên quan sát bố trí
- Quan sát thăm quan sát đi u;
- Quan sát phát hiện quan sát kiểm nghiệm.
2) Để quan sát hiệu quả, cần tuân theo những yêu cầu bản như sau:
- Đảm bảo tính tự nhiên của các hiện tượng, q trình giáo dục được quan t;
- Đảm bảo tính ràng của quan t;
- Đảm bảo sự hiểu biết cần thiết về luận thực tiễn liên quan đến
những hiện tượng, quá trình sẽ quan sát;
- Đảm bảo tính phong phú, đa dạng, tính chính xác, tính cụ thể, tính mục đích
của những tài liệu trong quá trình quan sát những hiện tượng, quá trình giáo dục.
(3) Phương pháp quan sát trong KHGD thường được tiến hành theo quy trình
sau:
- Bước 1: Xác định đối tượng quan sát để làm đối tượng nghiên cứu. Phải
nắm đối tượng quan sát nằm trong khách thể nghiên cứu nào, từ đó đưa ra cách
thức tiến hành quan sát, nghiên cứu các hoạt động của đối tượng nghiên cứu.
- Bước 2: Lập kế hoạch quan sát như địa điểm quan sát, thời gian quan sát,
cách thức thực hiện quan sát... tóm lại phải kế hoạch nội dung quan sát cụ
thể.
- Bước 3: Lựa chọn cách tiếp cận quan sát. Cách thức quan sát này dựa vào
nội dung, kế hoạch quan sát đã vạch ra.
- Bước 4: Tiến hành quan sát. Trong quá trình quan sát thu thập thông tin nên
quan sát tổng thể, lưu ý các mối quan hệ xung quanh như môi trường, điều kiện,
đặc điểm tâm sinh của đối tượng quan sát, từ đó tiến hành quan sát c thể, chi
tiết.
- Bước 5: Ghi chép khi quan sát. Hoạt động này thể tiến hành theo nhiều
cách thức:
+ Ghi chép tường thuật diễn biến của đối tượng quan sát;
+ Ghi chép tóm tắt, kèm theo đồ minh họa;
+ Ghi chép bằng cách nhớ lại;
+ Ghi chép theo mẫu biên bản đã thiết kế;
+ Ghi chép sự trợ giúp của các phương tiện công nghệ như video, máy
ảnh, máy ghi âm…
- Bước 6: Kiểm tra lại thông tin qua hoạt động quan sát bằng các phương pháp
bổ trợ khác.
4) Phương pháp quan sát phạm hỗ trợ tốt cho các phương pháp nghiên cứu
khác. Trong nghiên cứu KHGD, nhà nghiên cứu hay kết hợp quan sát với bút vấn,
phỏng vấn, trắc nghiệm... để đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên phương pháp này
một s hạn chế nhất định:
- Dưới góc độ tâm học, khi quan sát người ta bị chi phối bởi các yếu tố chủ
quan, đặc biệt kinh nghiệm của người quan sát. Quá trình quan sát (sự vật, hiện
tượng hay hành vi, cử chỉ thái độ của đối tượng nhân sự...) chịu ảnh hưởng bởi các
cảm xúc, trạng thái tâm của nhân.
- Trong quá trình quan sát, thường sự can thiệp của các yếu tố bên ngoài.
- Phạm vi quan sát thường hạn chế, giới hạn trong một không gian, thời gian
nhất định. Ngoài ra, nếu muốn tiến hành quan sát cả một quá trình, thường mất rất
nhiều thời gian để đưa ra kết luận.
b. Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phỏng vấn phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ người
trả lời.
- Với phương pháp phỏng vấn, người phỏng vấn giữ vai trò quan trọng. Kết
quả phỏng vấn tùy thuộc vào cách gây thiện cảm, tạo s hợp tác với người được
phỏng vấn. Phong cách giao tiếp, ch đặt câu hỏi tránh thiên vị, biết mục đích
của cuộc phỏng vấn, phản ứng linh hoạt, biết chuyển hướng kịp thời khi thấy
không khí căng thẳng... những năng cần của người phỏng vấn.
- Phương pháp phỏng vấn ba loại hình thức chính sau đây:
1) Phỏng vấn với câu hỏi in sẵn. Bản câu hỏi đã được xây dựng với cấu trúc
chặt chẽ. Người phỏng vấn chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn cách trả lời; người được
phỏng vấn đọc câu hỏi viết câu trả lời.
2) Phỏng vấn điều tra. Các câu hỏi thường các câu hỏi trực tiếp. Câu trả lời
thường là “có” hoặc “không”, những trả lời ngắn gọn về một số nội dung như: tuổi,
nghề nghiệp, thâm niên công tác, chức vụ... Ngoài ra, một s câu hỏi khác thuộc về
quan niệm, ý kiến riêng cũng được yêu cầu trả lời ngắn.
3) Phỏng vấn tự lo. Cách đặt câu hỏi trả lời hoàn toàn tự do, tùy thuộc vào
bối cảnh lúc phỏng vấn.
c. Phương pháp điều tra giáo dục bằng anket.
- Điều tra bằng anket là phiếu trưng cầu ý kiến, trong đó, có in sẵn những câu
hỏi được sắp xếp theo mục đích nhất định. Phương pháp này để trưng cầu ý kiến
nhiều người trong một khoảng thời gian ngắn, dưới hình thức viết.
- Người ta phân biệt ba loại câu hỏi sau đây:
1) Câu hỏi mở câu hỏi, trong đó, không kèm theo những phương án trả lời.
Khi xử các câu hỏi này, phải dùng phương pháp phân tích - tổng hợp đ hóa,
phân loại.
2) Câu hỏi đóng câu hỏi, trong đó kèm theo những phương án trả lời
tương ứng. Loại câu hỏi này gồm các câu hỏi, nhưng sẵn các phương án để lựa
chọn trả lời. Tùy theo tính chất câu hỏi, chỉ được chọn một hay nhiều hơn các
phương án trả lời.
3) Câu hỏi hỗn hợp (còn gọi câu hỏi kết hợp) phiếu hỏi bao gồm các câu
hỏi theo hai loại trên.
- Trong thực tiễn, phương pháp điều tra bằng anket được điều tra thăm dò, điều
tra đi sâu điều tra bổ sung. Để điều tra bằng anket kết quả tốt, cần chú ý
những điều sau đây:
+ Một , phải xác định ràng mục đích những đối tượng điều tra.
+ Hai , phải xây dựng được nội dung anket với hệ thống câu hỏi những
phương án trả lời (nếu cần) sao cho ràng, chính xác, đảm bảo cho mọi người
hiểu dễ dàng hiểu n nhau, sao cho các câu hỏi thể kiểm tra lẫn nhau.
+ Ba là, phải hướng dẫn trả lời ràng.
+ Bốn , phải xử những thông tin cho chính xác, khách quan.
d. Điều tra bằng trắc nghiệm (Test)
- Trắc nghiệm là một công cụ hay quy trình hệ thống nhằm đo lường mức
độ nhân đạt được trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
thể phân thành hai loại chính: trắc nghiệm tâm trắc nghiệm giáo dục.
Trắc nghiệm tâm (Psychology Test): chủ yếu đ kiểm tra duy, tiềm
năng của con người. Trắc nghiệm tâm để đo lượng khách quan các mặt nhân
cách của nghiệm thể thông qua các mẫu câu trả lời bằng ngôn ngữ, phi ngôn ngữ
hoặc bằng các mẫu hành vi khác nhau.
Trắc nghiệm tâm độ tin cậy cao với điều kiện kết quả phải đo trên ng
một nghiệm thể với nhiều lần đo khác nhau, cho kết quả tương đương. Trắc
nghiệm tâm nhiều loại khác nhau khi căn cứ vào nội dung khảo sát hay
phương thức thực hiện:
- Trắc nghiệm t tuệ.
- Trắc nghiệm nhân cách.
- Trắc nghiệm năng lực.
- Trắc nghiệm hứng thú.
- Trắc nghiệm ngôn ngữ.
- Trắc nghiệm phi ngôn ngữ.
- Trắc nghiệm tình huống.
- Trắc nghiệm toán học.
Trắc nghiệm giáo dục (Educational Test): mang tính chất ứng dụng, nhằm
đánh giá thực tế học tập của người học. Một bài trắc nghiệm khách quan trong giáo
dục thường bao gồm nhiều mệnh để, câu hỏi hay hình tranh ảnh, đồ)
được trả lời bằng các dấu hiệu đơn giản, hay một từ, cụm từ, đôi khi c con số...
Trắc nghiệm khách quan mang tính quy ước vì hệ thống đánh giá bằng điểm mang
tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá.
Hiện nay, người ta thường sử dụng c loại trắc nghiệm giáo dục sau đây:
- Trắc nghiệm đúng - sai;
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn;
- Trắc nghiệm điển thể;
- Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi;
- Trắc nghiệm hình...
e. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục là cách thức phát hiện, phân tích,
đánh giá, khái quát hoá về hệ thống h những kinh nghiệm giáo dục. Nhờ đó làm
phong phú thêm luận đã có hoặc xây dựng luận mới, giúp cho giáo dục không
ngừng được phát triển.
Khi tổng kết kinh nghiệm, chúng ta cần chú ý:
- Chọn mẫu điển hình để khai thác kinh nghiệm.
- Đảm bảo khai thác kinh nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau (con người, văn
bản, sản phẩm...); đảm bảo cho chúng tính chân thực, tính đa dạng tính
phong phú.
- Biết sàng lọc những kinh nghiệm đã thu được; xử chúng một ch khách
quan.
- Rút ra được những bài học kinh nghiệm tính khái quát hệ thống.
- Kiểm nghiệm những bài học này trong thực tiễn.
f. Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp chuyên gia phương pháp khai thác tận dụng “chất xám"
của các chuyên gia, nhằm mục đích sau:
+ Thu thập những thông tin khoa học;
+ Thu lượm những ý kiến đánh giá về tình hình giáo dục, về những sản phẩm
giáo dục, về những sản phẩm khoa học...
+ Thu lượm những ý kiến về giải pháp giáo dục cho vấn đề muốn khai thác,
không những vậy, còn tính trung thực khoa học...
Khi thực hiện phương pháp này cần chú ý:
Một , chọn những chuyên gia trình độ cao liên quan đến vấn để muốn
khai thác.
Hai , tổ chức c hội thảo, trong đó, sự định hướng ràng về mục đích,
yêu cầu, nội dung khoa học để các chuyên gia tập trung trí tuệ cùng nhau thảo luận,
tranh luận cho phù hợp. Bên cạnh đó, cũng thể t chức lấy ý kiến các chuyên
gia bằng văn bản viết.
Ba , thu thập đầy đủ, chính xác, khách quan mọi ý kiến của chuyên gia trên
sở kết hợp việc nghe, việc sử dụng máy ghi âm, máy quay phim, việc ghi tốc
khai thác các bản viết của họ.
Bốn , xử một cách khoa học những ý kiến đó rút ra những điều b ích
cho vấn đề nghiên cứu.
g. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục là phương pháp
khai thác, thu lượm thông tin về các đối tượng nghiên cứu (học sinh, sinh viên,
giáo viên, cán bộ quản giáo dục...) thông qua việc phân tích, đánh giá những sản
phẩm hoạt động do họ tạo ra (bài làm, vở ghi chép, sổ điểm, giáo án, báo tường,
sản phẩm lao động, các bài tập dự án Project v.v...).
- Khi nghiên cứu các sản phẩm này, cần chú ý:
Một , thu lượm những sản phẩm thuộc nhiều loại hình khác nhau để thể
khai thác được những thông tin đa dạng.
Hai , tập trung vào những sản phẩm chủ yếu, tiêu biểu.
Ba , phân tích các sản phẩm dưới nhiều khía cạnh, góc độ.
Bốn , t ra được những kết luận khái quát phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu
đã xác định.
h. Phương pháp thực nghiệm phạm
- Phương pháp thực nghiệm phạm phương pháp chủ động tác động đến
đối tượng nghiên cứu trong điều kiện được khống chế, nhằm gây ra những biến đổi
mong muốn chung về mặt định lượng cũng như về mặt định tính. Đây là phương
pháp thường được dùng để chứng minh (hay kiểm chứng) các giả thuyết liên quan
đến c vấn đề của KHGD.
- Trong thực tiễn, người ta thường s dụng các loại thực nghiệm sau:
+ Thực nghiệm thăm .
+ Thực nghiệm tác động.
+ Thực nghiệm kiểm tra.
+ Thực nghiệm ứng dụng.
+ Thực nghiệm triển khai.
- Để thực nghiệm hiệu quả, chúng ta cần c ý:
+ Một , xác định giả thuyết khoa học.
+ Hai , chọn hai nhóm thực nghiệm và đối chứng có số lượng, trình độ
mọi điều kiện tương đương nhau nhằm khống chế những nhân tố không tham gia
thực nghiệm tách ra được những nhân tố tham gia thực nghiệm.
+ Ba , tác động đến nhóm thực nghiệm đúng phương pháp đo đầu vào
(Pretest) đầu ra (Postest) giao cho khách quan.
+ Bốn , xử kết quả thực nghiệm chính xác, chân thực cả về mặt định lượng
lẫn mặt định tính; đối chiếu kết quả thực nghiệm với giả thuyết khoa học rút ra
kết luận.
i. Phương pháp nghiên cứu điển hình (Casestudy)
- Phương pháp nghiên cứu điển hình phương pháp nghiên cứu trên mẫu đối
tượng điều tra nhà nghiên cứu lựa chọn. Chọn mẫu lấy ra một s hữu hạn c
phần tử trong một cộng đồng (nhóm, lớp thực nghiệm, trường, khu vực, các vùng
miền...) coi như phần đại diện cho cộng đồng đó.
- Trong thực tiễn nghiên cứu KHGD tiểu học, người ta thường sử dụng các
cách chọn mẫu đơn giản sau:
+ Chọn mẫu bằng cách rút thăm.
+ Chọn mẫu dựa vào các số ngẫu nhiên.
+ Chọn mẫu theo h thống.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình trong KHGD thường được tiến hành
nghiên cứu trong khi tiến hành điều tra khảo sát thực trạng hoặc tiến hành thực
nghiệm. Sau khi thực nghiệm nhằm chứng minh tính xác thực của giả thuyết khoa
học, n nghiên cứu thể sử dụng phương pháp nghiên cứu điển hình để làm
thêm các kết quả nghiên cứu của đề tài.
2.3. Phương pháp thống trong nghiên cứu KHGD
2.3.1. Khái niệm
- Phương pháp thống trong KHGD đề cập đến việc sử dụng các công thức
thống kế toán học để xử các kết quả nghiên cứu của đ tài; từ đó rút ra các kết
luận khoa học mang tính khách quan khả thi. Xu hướng toán học hóa mở ra con
đường mới giúp cho khoa học giáo dục đạt tới mức độ chính xác, để từ đó khám
phá ra bản chất quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
2.3.2. Một số phương pháp toán học trong nghiên cứu KHGD
Một số phương pháp toán học trong nghiên cứu KHGD bao gồm thống định
tính; số trung bình cộng; số tỉ lệ hệ số tương quan Pearson.
a, Thống ô tả các dữ kiện định tính sau khi thu thập số liệu từ mẫu
nghiên cứu:
1) Bảng số liệu một chiều
Thông tin trong bảng thường gồm 3 cột: cột 1 ghi các mức phân loại của
dữ kiện, cột tần số (đếm số lần xuất hiện) cột tỉ lệ %. dụ:
2) Bảng số liệu hai chiều
Thông tin trong bảng hai chiều hai biến số, mỗi chiều một biển số xếp
theo hàng ngang hàng dọc. Bên trong các mức của biến (hàng hay cột) thường
ghi tần số tỉ lệ %.
3) Bảng số liệu ba chiều
Tuỳ thuộc vào nhu cầu tả, thể thiết lập bảng ba chiều hay hơn nữa.
Dưới đây một minh hoạ. Bảng 3 tả thành phần của mẫu 366 sinh viên thuộc
hại nhóm ngành học Tự nhiên hội, giới tính (nam, nữ) được bố trí lồng
nhau theo chiều trái sang phải 4 năm học (năm 1, 2, 3, 4) theo chiều trên xuống.
b. Số trung bình cộng (thường gọi trung bình hoặc điểm trung bình), hiệu
Mean hay X được tính bằng cách cộng tất cả điểm số của bài làm học sinh)
sau đó chia cho tổng số bài (hay số học sinh bài làm).
- Cách tính: Điểm trung bình của 10 điểm số 3, 8, 1, 4, 8, 5, 7, 10, 7, 2 :
Mean = (3 + 8 + 1 + 4 + 8 + 5 + 7 + 10 + 7 + 2)/10 = 55/10 = 5,5
c. Số t l rất thông dụng trong nghiên cứu giáo dục trong cuộc sống. Số tỉ lệ
để cập đến số % cẩn tính của một nhóm so sánh trong cộng đồng.
d. Hệ số tương quan Pearson được dùng trong KHGD, khi cần tìm hiểu hoặc
khẳng định mối liên hệ giữa hai (hay nhiều) biến số.

Preview text:

CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học 1.1. Phương pháp
- Phương pháp nói chung là một khái niệm rất trừu tượng, vì nó không mô tả
những trạng thái, những tồn tại tỉnh trong thế giới hiện thực, mà chủ yếu mô tả
phương pháp vận động trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
⇒Phương pháp là cách thức, là con đường của tổ hợp các hoạt động nhằm thực hiện mục đích đề ra.
1.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học
- Phương pháp nghiên cứu khoa học đề cập đến cách tiếp cận nghiên cứu một
vấn đề (có thể là một đề tài, một công trình nghiên cứu cần phải giải quyết trong
lĩnh vực khoa học nói chung và KHGD nói riêng) để cải tạo thực tiễn, thỏa mãn yêu cầu của xã hội.
- Dưới góc độ hoạt động, phương pháp NCKH là tích hợp của các phương
pháp: phương pháp luận, phương pháp hệ và phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp luận (Methodology) là lí thuyết về phương pháp nhận thức
khoa học; là lí luận mang tính tổng quát, là các quan điểm, học thuyết, lí thuyết
chung, là cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu.
b. Phương pháp hệ (Methodica) là nhóm các phương pháp được sử dụng phối
kết hợp với nhau trong một lĩnh vực hoặc đề tài nghiên cứu cụ thể; là hệ thống các
thao tác trình tự thực hiện logic các bước của một công trình nghiên cứu khoa học.
c. Phương pháp nghiên cứu (Research Method) là các phương pháp nghiên cứu
cụ thể các cách thức, con đường mà chủ thể nghiên cứu sử dụng để nghiên cứu,
khám phá đối tượng; là con đường thu thập, xử lí thông tin bằng nhiều cách thức
khác nhau để phân tích tính đúng đắn của vấn đề nghiên cứu.
1.3. Phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học
Trong thực tiễn giáo dục hiện nay, có nhiều cách phân loại phương pháp nghiên
cứu.-Cóthểcăncứvàocáclĩnhvựckhoahọckhácnhauđểphânloạiphươngpháp
theo từng chuyên ngành, từng lĩnh vực cụ thể.
- Cũng có thể dựa theo lí thuyết thông tin về các bước tiến hành nghiên cứu một
đề tài mà phương pháp được chia thành các nhóm: nhóm phương pháp thu thập
thông tin; nhóm phương pháp xử lí thông tin; nhóm phương pháp trình bày thông
tin. .-Tuynhiên,cáchphânloạiphươngphápnghiêncứudựavàotrìnhđộnhận
thức nói chung của con người và đối tượng nghiên cứu là phổ biến hơn cả:
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Nhóm phương pháp thống kê toán học trong KHGD.
2. Các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 2.1.1. Khái niệm
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết là nhóm các phương pháp thu thập thông tin
khoa học dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, các tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, từ đó nhà nghiên cứu thực hiện các thao tác về tư duy nhằm rút ra kết
luận khoa học về lí luận.
2.1.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
- Phương pháp phân tích là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu có
nguồn gốc khác nhau về đối tượng nghiên cứu bằng cách phân tích chúng thành
các bộ phận nhỏ, thành từng giai đoạn theo thời gian, thành từng chủ đề theo từng
chức năng để hiểu rõ lí thuyết của các tài liệu một cách tổng thể.
- Phương pháp tổng hợp là các phương pháp tích hợp, liên kết các mặt, các bộ
phận khác nhau từ những lí thuyết thông tin đã thu thập được để xây dựng một hệ
thống lí thuyết mới về vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích - tổng hợp là hai phương pháp mang tính quy nạp và diễn dịch, song
chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Phân tích lí thuyết được thể hiện đi từ
riêng đến chung, từ đơn giản đến phức tạp, từ cái cụ thể đến cái trừu tượng (con
đường quy nạp); còn tổng hợp lí thuyết đi từ chung đến riêng, từ khái quát trở về
cụ thể (con đường diễn dịch).
- Phương pháp phân tích - tổng hợp luôn được sử dụng trong nghiên cứu cơ sở
lí luận về KHGD. Từ con đường phân tích, nhà nghiên cứu mổ xẻ chi tiết các tài
liệu lí luận, nghiên cứu sâu đến từng chi tiết. Sau đó, nhà nghiên cứu tìm ra cấu
trúc của hệ thống lí thuyết, các quan điểm, trường phái khác nhau của các tác giả.
Cuối cùng, tổng hợp hệ lí thuyết thành các khái niệm, phạm trù, xây dựng nên lí
thuyết, học thuyết khoa học mới trong lĩnh vực nghiên cứu. - Phương pháp phân loại
- Phương pháp phân loại là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành
một hệ thống chỉnh thể logic theo từng lĩnh vực, từng đơn vị tri thức, từng chủ đề
khoa học có cùng chung các dấu hiệu về đặc điểm, bản chất, chức năng, cùng xu hướng phát triển.
- Khi nghiên cứu các tài liệu để phân loại, cần chú ý những điều sau:
+ Một là, lập danh mục những tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ
các nguồn khác nhau trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc.
+ Hai là, đọc và ghi chép tư liệu, số liệu bằng những hình thức thích hợp (lập
phiếu ghi chép, lập sơ đồ, biểu đồ, bảng thống kê. . có sự trợ giúp của một số phần
mềm công cụ của công nghệ IT).
+ Ba là, phân tích, đánh giá những tư liệu, số liệu đã thu lượm được một cách khách quan và khoa học.
+ Bốn là, khái quát hóa và hệ thống hóa những vấn đề đã được nghiên cứu
dưới dạng tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu, cơ sở nghiên cứu lí luận. .
- Phương pháp phân loại giúp cho nhà nghiên cứu dễ nhận biết các kết cấu phức
tạp của khoa học, các quy luật và xu thế phát triển của chủ đề nghiên cứu. Từ đó,
nhà nghiên cứu có cơ sở đề xuất mục đích nghiên cứu của đề tài cũng như có khả
năng dự báo hướng phát triển mang tính khả thi với thực tiễn xã hội.
- Phân loại luôn quan hệ mật thiết với phương pháp hệ thống hóa. Đây là
phương pháp liệt kê, sắp xếp các đơn vị tri thức khoa học thành hệ thống trên cơ sở
một mô hình về lí thuyết.
- Phương pháp mô hình hóa
- Phương pháp mô hình hóa là các phương pháp nghiên cứu các hiện tượng
khoa học bằng cách xây dựng các mô hình (model) giả định về đối tượng nghiên
cứu và dựa trên mô hình nhằm nghiên cứu trở lại đối tượng.
- Mô hình là một “vật” hoặc một “hệ thống vật” vừa cụ thể, vừa trừu tượng. Mô
hình không chỉ tồn tại dưới dạng vật chất hoá mà nó còn là kết quả của quá trình
chuyển từ ngoài vào trong trở thành biểu tượng ban đầu.
- Tuy nhiên, một điểm rất quan trọng cần lưu ý là mô hình không thể nào thay
thế được hoàn toàn vật gốc. Mô hình chỉ phản ánh đến một mức độ nhất định. Sự
khác biệt đó là dấu hiệu bắt buộc phải có của mô hình, thể hiện ở chỗ, mô hình là
cái chủ thể trực tiếp hình thành và tác động được.
Ví dụ, con người hiện nay không có điều kiện để nghiên cứu trên một con
khủng long thực nhưng mô hình về con khủng long hoàn toàn cho phép con người
tiến hành các thao tác vật chất và tinh thần để nhận thức sâu sắc hơn về đối tượng
này.-Khimôhìnhhoámộtquátrìnhhoặcmộthiệntượngnàođó,cầnloạibỏnhững
cái thứ yếu, cần loại bỏ những yếu tố, mối liên hệ và thuộc tính không cơ bản.
⇒ Phương pháp mô hình hóa là cách tiếp cận nghiên cứu từ cái cụ thể đến cái
trừu tượng, hoặc chuyển dịch từ cái trừu tượng về cái cụ thể. Đây cũng chính là
con đường nhận thức của nhân loại.
- Phương pháp giả thuyết
- Phương pháp giả thuyết là phương pháp tìm hiểu đối tượng nghiên cứu dựa
trên những dự đoán, có căn cứ khoa học; từ đó nhà nghiên cứu tìm cách chứng minh điều dự đoán đó.
- Giả thuyết này có thể là chân lí, hoặc tiệm cận đến chân lí, do đó nhà nghiên
cứu phải chứng minh, lí giải trong công trình nghiên cứu của mình.
⇒Phương pháp giả thuyết là phương pháp thử nghiệm của tư duy, thử nghiệm
thiết kế quy trình nghiên cứu một chủ đề. Điều giả định trong phương pháp này
nhằm định hướng cho nhà nghiên cứu tìm kiếm kết quả đạt được của đề tài.
2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2.2.1. Khái niệm
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn đề cập đến các cách tiếp cận khác nhau của
nhà nghiên cứu đối với thực trạng hiện có của đối tượng nghiên cứu, từ đó có tác
động tích cực của chủ thể nghiên cứu nhằm cải tạo và biến đổi đối tượng để đạt
được mục đích đề ra.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử dụng nhằm:
+ Tìm hiểu thực trạng hiện có của đề tài.
+ Đánh giá và chỉ ra các nguyên nhân của thực trạng.
+ Đề xuất các giải pháp tác động.
2.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp quan sát sư phạm là phương pháp sử dụng có mục đích, có kế
hoạch các giác quan (có khi dùng cả những phương tiện kĩ thuật như máy ảnh, máy
quay phim v.v. .) để ghi nhận, thu thập những biểu hiện của các hiện tượng, quá
trình giáo dục, nhằm khai thác những thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá
thực trạng và đề xuất những giải pháp tương ứng hoặc kiểm chứng cho lí thuyết,
cho giả thuyết khoa học. Phương pháp quan sát thường được sử dụng nhằm thu
thập các thông tin, các dữ kiện khi mà các phương pháp khác đều không thích hợp.
1) Người ta phân biệt nhiều cách thức quan sát:
- Quan sát khía cạnh và quan sát toàn diện;
- Quan sát lâu dài và quan sát trong một thời gian nhất định;
- Quan sát tự nhiên và quan sát bố trí
- Quan sát thăm dò và quan sát đi sâu;
- Quan sát phát hiện và quan sát kiểm nghiệm.
2) Để quan sát có hiệu quả, cần tuân theo những yêu cầu cơ bản như sau:
- Đảm bảo tính tự nhiên của các hiện tượng, quá trình giáo dục được quan sát;
- Đảm bảo tính rõ ràng của quan sát;
- Đảm bảo sự hiểu biết cần thiết về lí luận và thực tiễn có liên quan đến
những hiện tượng, quá trình sẽ quan sát;
- Đảm bảo tính phong phú, đa dạng, tính chính xác, tính cụ thể, tính mục đích
của những tài liệu trong quá trình quan sát những hiện tượng, quá trình giáo dục.
(3) Phương pháp quan sát trong KHGD thường được tiến hành theo quy trình
sau: -Bước1:Xácđịnhđốitượngquansát đểlàmrõđốitượngnghiêncứu.Phải
nắm rõ đối tượng quan sát nằm trong khách thể nghiên cứu nào, từ đó đưa ra cách
thức tiến hành quan sát, nghiên cứu các hoạt động của đối tượng nghiên cứu.
- Bước 2: Lập kế hoạch quan sát như địa điểm quan sát, thời gian quan sát,
cách thức thực hiện quan sát. . tóm lại phải có kế hoạch và nội dung quan sát cụ
thể. -Bước3:Lựachọncáchtiếpcậnquansát.Cáchthứcquansát nàydựavào
nội dung, kế hoạch quan sát đã vạch ra.
- Bước 4: Tiến hành quan sát. Trong quá trình quan sát thu thập thông tin nên
quan sát tổng thể, lưu ý các mối quan hệ xung quanh như môi trường, điều kiện,
đặc điểm tâm sinh lí của đối tượng quan sát, từ đó tiến hành quan sát cụ thể, chi
tiết. -Bước5:Ghichépkhiquansát.Hoạtđộngnàycóthểtiếnhànhtheonhiều cách thức:
+ Ghi chép tường thuật diễn biến của đối tượng quan sát;
+ Ghi chép tóm tắt, có kèm theo sơ đồ minh họa;
+ Ghi chép bằng cách nhớ lại;
+ Ghi chép theo mẫu biên bản đã thiết kế;
+ Ghi chép có sự trợ giúp của các phương tiện công nghệ như video, máy ảnh, máy ghi âm…
- Bước 6: Kiểm tra lại thông tin qua hoạt động quan sát bằng các phương pháp bổ trợ khác.
4) Phương pháp quan sát sư phạm hỗ trợ tốt cho các phương pháp nghiên cứu
khác. Trong nghiên cứu KHGD, nhà nghiên cứu hay kết hợp quan sát với bút vấn,
phỏng vấn, trắc nghiệm. . để đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên phương pháp này có
một số hạn chế nhất định:
- Dưới góc độ tâm lí học, khi quan sát người ta bị chi phối bởi các yếu tố chủ
quan, đặc biệt là kinh nghiệm của người quan sát. Quá trình quan sát (sự vật, hiện
tượng hay hành vi, cử chỉ thái độ của đối tượng nhân sự. .) chịu ảnh hưởng bởi các
cảm xúc, trạng thái tâm lí của cá nhân.
- Trong quá trình quan sát, thường có sự can thiệp của các yếu tố bên ngoài.
- Phạm vi quan sát thường hạn chế, giới hạn trong một không gian, thời gian
nhất định. Ngoài ra, nếu muốn tiến hành quan sát cả một quá trình, thường mất rất
nhiều thời gian để đưa ra kết luận.
b. Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ người trả lời.
- Với phương pháp phỏng vấn, người phỏng vấn giữ vai trò quan trọng. Kết
quả phỏng vấn tùy thuộc vào cách gây thiện cảm, tạo sự hợp tác với người được
phỏng vấn. Phong cách giao tiếp, cách đặt câu hỏi tránh thiên vị, biết rõ mục đích
của cuộc phỏng vấn, phản ứng linh hoạt, biết chuyển hướng kịp thời khi thấy
không khí căng thẳng. . là những kĩ năng cần có của người phỏng vấn.
- Phương pháp phỏng vấn có ba loại hình thức chính sau đây:
1) Phỏng vấn với câu hỏi in sẵn. Bản câu hỏi đã được xây dựng với cấu trúc
chặt chẽ. Người phỏng vấn chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn cách trả lời; người được
phỏng vấn đọc câu hỏi và viết câu trả lời.
2) Phỏng vấn điều tra. Các câu hỏi thường là các câu hỏi trực tiếp. Câu trả lời
thường là “có” hoặc “không”, những trả lời ngắn gọn về một số nội dung như: tuổi,
nghề nghiệp, thâm niên công tác, chức vụ. . Ngoài ra, một số câu hỏi khác thuộc về
quan niệm, ý kiến riêng cũng được yêu cầu trả lời ngắn.
3) Phỏng vấn tự lo. Cách đặt câu hỏi và trả lời hoàn toàn tự do, tùy thuộc vào
bối cảnh lúc phỏng vấn.
c. Phương pháp điều tra giáo dục bằng anket.
- Điều tra bằng anket là phiếu trưng cầu ý kiến, trong đó, có in sẵn những câu
hỏi được sắp xếp theo mục đích nhất định. Phương pháp này để trưng cầu ý kiến
nhiều người trong một khoảng thời gian ngắn, dưới hình thức viết.
- Người ta phân biệt ba loại câu hỏi sau đây:
1) Câu hỏi mở là câu hỏi, trong đó, không kèm theo những phương án trả lời.
Khi xử lí các câu hỏi này, phải dùng phương pháp phân tích - tổng hợp để mã hóa, phân loại.
2) Câu hỏi đóng là câu hỏi, trong đó có kèm theo những phương án trả lời
tương ứng. Loại câu hỏi này gồm các câu hỏi, nhưng có sẵn các phương án để lựa
chọn trả lời. Tùy theo tính chất câu hỏi, chỉ được chọn một hay nhiều hơn các phương án trả lời.
3) Câu hỏi hỗn hợp (còn gọi là câu hỏi kết hợp) là phiếu hỏi bao gồm các câu hỏi theo hai loại trên.
- Trong thực tiễn, phương pháp điều tra bằng anket được điều tra thăm dò, điều
tra đi sâu và điều tra bổ sung. Để điều tra bằng anket có kết quả tốt, cần chú ý những điều sau đây:
+ Một là, phải xác định rõ ràng mục đích và những đối tượng điều tra.
+ Hai là, phải xây dựng được nội dung anket với hệ thống câu hỏi và những
phương án trả lời (nếu cần) sao cho rõ ràng, chính xác, đảm bảo cho mọi người
hiểu dễ dàng và hiểu như nhau, sao cho các câu hỏi có thể kiểm tra lẫn nhau.
+ Ba là, phải hướng dẫn trả lời rõ ràng.
+ Bốn là, phải xử lý những thông tin cho chính xác, khách quan.
d. Điều tra bằng trắc nghiệm (Test)
- Trắc nghiệm là một công cụ hay quy trình có hệ thống nhằm đo lường mức
độ cá nhân đạt được trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Có thể phân thành hai loại chính: trắc nghiệm tâm lí và trắc nghiệm giáo dục.
❖ Trắc nghiệm tâm lí (Psychology Test): chủ yếu để kiểm tra tư duy, tiềm
năng của con người. Trắc nghiệm tâm lí để đo lượng khách quan các mặt nhân
cách của nghiệm thể thông qua các mẫu câu trả lời bằng ngôn ngữ, phi ngôn ngữ
hoặc bằng các mẫu hành vi khác nhau.
Trắc nghiệm tâm lí có độ tin cậy cao với điều kiện kết quả phải đo trên cùng
một nghiệm thể với nhiều lần đo khác nhau, cho kết quả tương đương. Trắc
nghiệm tâm lí có nhiều loại khác nhau khi căn cứ vào nội dung khảo sát hay phương thức thực hiện: - Trắc nghiệm trí tuệ. - Trắc nghiệm nhân cách. - Trắc nghiệm năng lực. - Trắc nghiệm hứng thú. - Trắc nghiệm ngôn ngữ.
- Trắc nghiệm phi ngôn ngữ.
- Trắc nghiệm tình huống. - Trắc nghiệm toán học.
❖ Trắc nghiệm giáo dục (Educational Test): mang tính chất ứng dụng, nhằm
đánh giá thực tế học tập của người học. Một bài trắc nghiệm khách quan trong giáo
dục thường bao gồm nhiều mệnh để, câu hỏi hay mô hình tranh ảnh, sơ đồ) và
được trả lời bằng các dấu hiệu đơn giản, hay một từ, cụm từ, đôi khi là các con số. .
Trắc nghiệm khách quan mang tính quy ước vì hệ thống đánh giá bằng điểm mang
tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá.
Hiện nay, người ta thường sử dụng các loại trắc nghiệm giáo dục sau đây:
- Trắc nghiệm đúng - sai;
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn;
- Trắc nghiệm điển thể;
- Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi; - Trắc nghiệm mô hình. .
e. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục là cách thức phát hiện, phân tích,
đánh giá, khái quát hoá về hệ thống hoá những kinh nghiệm giáo dục. Nhờ đó làm
phong phú thêm lí luận đã có hoặc xây dựng lí luận mới, giúp cho giáo dục không
ngừng được phát triển.
Khi tổng kết kinh nghiệm, chúng ta cần chú ý:
- Chọn mẫu điển hình để khai thác kinh nghiệm.
- Đảm bảo khai thác kinh nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau (con người, văn
bản, sản phẩm. .); đảm bảo cho chúng có tính chân thực, tính đa dạng và tính phong phú.
- Biết sàng lọc những kinh nghiệm đã thu được; xử lí chúng một cách khách
quan.-Rútrađượcnhữngbài họckinhnghiệmcótínhkháiquátvàhệthống.
- Kiểm nghiệm những bài học này trong thực tiễn. f. Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp chuyên gia là phương pháp khai thác và tận dụng “chất xám"
của các chuyên gia, nhằm mục đích sau:
+ Thu thập những thông tin khoa học;
+ Thu lượm những ý kiến đánh giá về tình hình giáo dục, về những sản phẩm
giáo dục, về những sản phẩm khoa học. .
+ Thu lượm những ý kiến về giải pháp giáo dục cho vấn đề muốn khai thác,
không những vậy, mà còn có tính trung thực khoa học. .
Khi thực hiện phương pháp này cần chú ý:
Một là, chọn những chuyên gia có trình độ cao có liên quan đến vấn để muốn khai thác.
Hai là, tổ chức các hội thảo, trong đó, có sự định hướng rõ ràng về mục đích,
yêu cầu, nội dung khoa học để các chuyên gia tập trung trí tuệ cùng nhau thảo luận,
tranh luận cho phù hợp. Bên cạnh đó, cũng có thể tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia bằng văn bản viết.
Ba là, thu thập đầy đủ, chính xác, khách quan mọi ý kiến của chuyên gia trên
cơ sở kết hợp việc nghe, việc sử dụng máy ghi âm, máy quay phim, việc ghi tốc kí
và khai thác các bản viết của họ.
Bốn là, xử lí một cách khoa học những ý kiến đó và rút ra những điều bổ ích cho vấn đề nghiên cứu.
g. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục là phương pháp
khai thác, thu lượm thông tin về các đối tượng nghiên cứu (học sinh, sinh viên,
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. .) thông qua việc phân tích, đánh giá những sản
phẩm hoạt động do họ tạo ra (bài làm, vở ghi chép, sổ điểm, giáo án, báo tường,
sản phẩm lao động, các bài tập dự án Project v.v. .).
- Khi nghiên cứu các sản phẩm này, cần chú ý:
Một là, thu lượm những sản phẩm thuộc nhiều loại hình khác nhau để có thể
khai thác được những thông tin đa dạng.
Hai là, tập trung vào những sản phẩm chủ yếu, tiêu biểu.
Ba là, phân tích các sản phẩm dưới nhiều khía cạnh, góc độ.
Bốn là, rút ra được những kết luận khái quát phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu đã xác định.
h. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm là phương pháp chủ động tác động đến
đối tượng nghiên cứu trong điều kiện được khống chế, nhằm gây ra những biến đổi
mong muốn ở chung về mặt định lượng cũng như về mặt định tính. Đây là phương
pháp thường được dùng để chứng minh (hay kiểm chứng) các giả thuyết liên quan
đến các vấn đề của KHGD.
- Trong thực tiễn, người ta thường sử dụng các loại thực nghiệm sau: + Thực nghiệm thăm dò.
+ Thực nghiệm tác động. + Thực nghiệm kiểm tra.
+ Thực nghiệm ứng dụng.
+ Thực nghiệm triển khai.
- Để thực nghiệm có hiệu quả, chúng ta cần chú ý:
+ Một là, xác định giả thuyết khoa học.
+ Hai là, chọn hai nhóm thực nghiệm và đối chứng có số lượng, trình độ và
mọi điều kiện tương đương nhau nhằm khống chế những nhân tố không tham gia
thực nghiệm và tách ra được những nhân tố tham gia thực nghiệm.
+ Ba là, tác động đến nhóm thực nghiệm đúng phương pháp đo đầu vào
(Pretest) và đầu ra (Postest) giao cho khách quan.
+ Bốn là, xử lí kết quả thực nghiệm chính xác, chân thực cả về mặt định lượng
lẫn mặt định tính; đối chiếu kết quả thực nghiệm với giả thuyết khoa học và rút ra kết luận.
i. Phương pháp nghiên cứu điển hình (Casestudy)
- Phương pháp nghiên cứu điển hình là phương pháp nghiên cứu trên mẫu đối
tượng điều tra mà nhà nghiên cứu lựa chọn. Chọn mẫu là lấy ra một số hữu hạn các
phần tử trong một cộng đồng (nhóm, lớp thực nghiệm, trường, khu vực, các vùng
miền. .) coi như phần đại diện cho cộng đồng đó.
- Trong thực tiễn nghiên cứu KHGD ở tiểu học, người ta thường sử dụng các
cách chọn mẫu đơn giản sau:
+ Chọn mẫu bằng cách rút thăm.
+ Chọn mẫu dựa vào các số ngẫu nhiên.
+ Chọn mẫu theo hệ thống.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình trong KHGD thường được tiến hành
nghiên cứu trong khi tiến hành điều tra khảo sát thực trạng hoặc tiến hành thực
nghiệm. Sau khi thực nghiệm nhằm chứng minh tính xác thực của giả thuyết khoa
học, nhà nghiên cứu có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu điển hình để làm rõ
thêm các kết quả nghiên cứu của đề tài.
2.3. Phương pháp thống kê trong nghiên cứu KHGD 2.3.1. Khái niệm
- Phương pháp thống kê trong KHGD là đề cập đến việc sử dụng các công thức
thống kế toán học để xử lí các kết quả nghiên cứu của đề tài; từ đó rút ra các kết
luận khoa học mang tính khách quan và khả thi. Xu hướng toán học hóa mở ra con
đường mới giúp cho khoa học giáo dục đạt tới mức độ chính xác, để từ đó khám
phá ra bản chất và quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
2.3.2. Một số phương pháp toán học trong nghiên cứu KHGD
Một số phương pháp toán học trong nghiên cứu KHGD bao gồm thống kê định
tính; số trung bình cộng; số tỉ lệ và hệ số tương quan Pearson.
a, Thống kê và ô tả các dữ kiện định tính sau khi thu thập số liệu từ mẫu nghiên cứu:
1) Bảng số liệu một chiều
Thông tin trong bảng thường gồm có 3 cột: cột 1 ghi các mức phân loại của
dữ kiện, cột tần số (đếm số lần xuất hiện) và cột tỉ lệ %. Ví dụ:
2) Bảng số liệu hai chiều
Thông tin trong bảng hai chiều có hai biến số, mỗi chiều là một biển số xếp
theo hàng ngang và hàng dọc. Bên trong các mức của biến (hàng hay cột) thường
ghi tần số và tỉ lệ %.
3) Bảng số liệu ba chiều
Tuỳ thuộc vào nhu cầu mô tả, có thể thiết lập bảng ba chiều hay hơn nữa.
Dưới đây là một minh hoạ. Bảng 3 mô tả thành phần của mẫu 366 sinh viên thuộc
hại nhóm ngành học là Tự nhiên và Xã hội, giới tính (nam, nữ) được bố trí lồng
nhau theo chiều trái sang phải và 4 năm học (năm 1, 2, 3, 4) theo chiều trên xuống.
b. Số trung bình cộng (thường gọi là trung bình hoặc điểm trung bình), kí hiệu
là Mean hay X được tính bằng cách cộng tất cả điểm số của bài làm học sinh) và
sau đó chia cho tổng số bài (hay số học sinh có bài làm).
- Cách tính: Điểm trung bình của 10 điểm số 3, 8, 1, 4, 8, 5, 7, 10, 7, 2 là:
Mean = (3 + 8 + 1 + 4 + 8 + 5 + 7 + 10 + 7 + 2)/10 = 55/10 = 5,5
c. Số tỉ lệ rất thông dụng trong nghiên cứu giáo dục và trong cuộc sống. Số tỉ lệ
để cập đến số % cẩn tính của một nhóm so sánh trong cộng đồng.
d. Hệ số tương quan Pearson được dùng trong KHGD, khi cần tìm hiểu hoặc
khẳng định mối liên hệ giữa hai (hay nhiều) biến số.