











Preview text:
lOMoAR cPSD| 61554836
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƯƠNG 2:
2/ Hai thuộc tính của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Nêu khái niệm hàng hóa
- Trình bày thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
- Phân tích cơ sở tạo nên giá trị hàng hóa là từ lao động của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa, giá trị phản ánh
quan hệ giữa các nhà sản xuất
- Trình bày k/n lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
Nêu khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Trình bày thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
GTSD là công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người. Nó gồm 4 đặc trưng:
GTSD là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người.
• GTSD chỉ thể hiện trong tiêu dùng.
• Một hàng hóa có thể có 1 hoặc nhiều công dụng.
• Trong nền SXHH, GTSD cho xã hội và mang trên mình một giá trị trao đổi – quan hệ tỉ lệ về lượng
khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
Phân tích cơ sở tạo nên giá trị hàng hóa là từ lao động của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa,
giá trị phản ánh quan hệ giữa các nhà sản xuất
Trong quan hệ trao đổi, lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hoá A đúng bằng lượng lao động
đã hao phí để tạo ra hàng hoá B. Đó là cơ sở để các hàng hoá trao đổi được với nhau theo tỷ lệ nhất
định. Như vậy, giá trị là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, là phạm trù có tính lịch
sử và chỉ tồn tại khi có sự trao đổi hàng hoá được thể hiện trong lưu thông. Giá trị là nội dung bên trong
của hàng hoá, giá cả là hình thức biểu hiện ra bên ngoài bằng tiền của giá trị.
Trình bày k/n lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng hao phí LĐXH để sản xuất ra hàng hóa đó. Nó được đo bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết, tức là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó trong các điều
kiện trung bình của xã hội (mức độ thành thạo của người lao động, trình độ kĩ thuật công nghệ, cường độ lao động..)
Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.
• Thứ nhất là năng suất lao động, phản ánh năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số thời gian hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm (VD: 1000 sản phẩm/năm, 10 phút/sản phẩm).
• Thứ hai là cường độ lao động, phản ánh mật độ làm việc, mức độ khẩn trương trong một khoảng thời gian.
• Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động, được chia ra làm: lao động giản đơn (lao động không cần
trải qua trình độ chuyên sâu) và lao động phức tạp (lao động trải qua đào tạo chuyên sâu và tích lũy kinh nghiệm) lOMoAR cPSD| 61554836
3/ Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền
- Chỉ ra nguồn gốc của tiền là do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình thái đo lường giá trị
- Tóm lược 04 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử, từ hình thái giản đơn đến hình thái tiền tệ
- Nêu bản chất tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá duy nhất, nhấn mạnh phải gắn với vàng -
Trình bày 5 chức năng của tiền, chú ý nhấn mạnh một số chức năng phải gắn liền với tiền vàng, bạc
- Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện cất trữ, có nhất thiết phải gắn với vàng bạc hay không?
- Chỉ ra nguồn gốc của tiền là do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình thái đo lường giá trị
Con ngưởi phát minh ra tiền vì cần một hình thái đo lường giá trị của hàng hoá. Theo học thuyết của
Mác, từ xa xưa cho tới này, có 4 hình thái đo lường giá trị
- Tóm lược 04 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử, từ hình thái giản đơn đến hình thái tiền tệ
• Hình thái giản đơn: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi trực tiếp đơn nhất 1 loại hàng
hóa này lấy 1 loại hàng hóa khác và có tỷ lệ trao đổi, hành vi trao đổi ngẫu nhiên.
• Hình thái mở rộng (toàn bộ): Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường xuyên 1 loại
hàng hóa này lấy nhiều loại hàng hóa khác và trao đổi ở một tỉ lệ nhất định, không ngẫu nhiên
• Hình thái chung: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng chọn ra một hàng hóa làm
vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác; mỗi cộng đồng lại có vật ngang giá chung khác nhau
dẫn đến hạn chế khi trao đổi giữa các cộng đồng
• Hình thái tiền tệ: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn xã hội thống nhất chọn lấy 1 hàng
hóa đặc biệt làm vật ngang giá chung duy nhất cho mọi hàng hóa khác (vd vàng, bạc) - Nêu bản
chất tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá duy nhất, nhấn mạnh phải gắn với vàng
Bản chất của tiền tệ
• Là một loại hàng hóa đặc biệt
• Được xã hội chọn làm vật ngang giá chung duy nhất
• Làm thước đo giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
• Từ cổ chí kim, từ đông sang tây, loài người tín nhiệm vàng, bạc mang bản chất tiền.
- Trình bày 5 chức năng của tiền, chú ý nhấn mạnh một số chức năng phải gắn liền với tiền
vàng, bạc (chỉ cần liệt kê chức năng)
Theo học thuyết của Mác, tiền gồm có 5 chức năng: thước đo giá trị, phương tiện cất trữ, phương tiện
lưu thông, phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới. Trong đó, chức năng phương tiện cất trữ nhất thiết
phải gắn với vàng, bạc.
- Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện cất trữ, có nhất thiết phải gắn với vàng bạc hay không?
Bởi vì, khi tiền dùng để cất trữ thì phải có đủ giá trị, mục đích mà con người cất trữ là để đảm bảo giá
trị tài sản của mình. Do đó, ko nên cất trữ tiền pháp định (thường được in trên giấy) do tiền pháp định
chỉ là chứng chỉ được in mệnh giá nhờ quyền lực của chính phủ và nó chịu ảnh hưởng bởi quy luật lạm
phát. Trong khi đó vàng, bạc có giá trị kinh tế cao. Vàng mang bản chất tiền, nó có đầy đủ giá trị. 4/ Vì
sao tiền là hàng hóa đặc biệt
- Nêu bản chất tiền tệ
- Chỉ ra rằng tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra lOMoAR cPSD| 61554836
- Nhấn mạnh tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường (về nguồn gốc ra đời do lưu thông, về chức
năng làm vật ngang giá, phương tiện cất trữ, phương tiện lưu thông trao đổi…) tính chất đặc biệt của tiền, khác với
hàng hóa thông thường
- Nêu bản chất tiền tệ
Con ngưởi phát minh ra tiền vì cần một hình thái đo lường giá trị của hàng hoá. Theo học thuyết của
Mác, từ xa xưa cho tới này, có 4 hình thái đo lường giá trị
• Hình thái giản đơn: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi trực tiếp đơn nhất 1 loại hàng
hóa này lấy 1 loại hàng hóa khác và có tỷ lệ trao đổi, hành vi trao đổi ngẫu nhiên.
• Hình thái mở rộng (toàn bộ): Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường xuyên 1 loại
hàng hóa này lấy nhiều loại hàng hóa khác và trao đổi ở một tỉ lệ nhất định, không ngẫu nhiên
• Hình thái chung: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng chọn ra một hàng hóa làm
vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác; mỗi cộng đồng lại có vật ngang giá chung khác nhau
dẫn đến hạn chế khi trao đổi giữa các cộng đồng
• Hình thái tiền tệ: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn xã hội thống nhất chọn lấy 1 hàng
hóa đặc biệt làm vật ngang giá chung duy nhất cho mọi hàng hóa khác (vd vàng, bạc) Bản chất của tiền tệ :
• Là một loại hàng hóa đặc biệt
• Được xã hội chọn làm vật ngang giá chung duy nhất
• Làm thước đo giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
• Từ cổ chí kim, từ đông sang tây, loài người tín nhiệm vàng, bạc mang bản chất tiền.
- Chỉ ra rằng tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra
- Nhấn mạnh tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường (về nguồn gốc ra đời
do lưu thông, về chức năng làm vật ngang giá, phương tiện cất trữ, phương tiện lưu thông trao
đổi…) tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường
Tiền vàng được coi là hàng hoá đặc biệt vì trước hết nó là hàng hoá gồm 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng.
• Giá trị của tiền vàng là hao phí lao động của con người trong việc tìm kiếm, khai thác và chế tác
• Giá trị sử dụng được ứng dụng linh hoạt, thuận tiện trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, từ y học, trang sức.
Bên cạnh đó, nó không phải là hàng hoá thông thường mà là hàng hoá đặc biệt vơi 5 chức năng đặc biệt.
• Là thước đo giá trị: Con người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác. Nếu so sánh
giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng, bạc.
• Là phương tiệc cất trữ: Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông.(phải dự trữ vàng, bạc
không nên dự trữ tiền, do tiền dễ bị mất giá)
• Là phương tiện lưu thông: Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi. H-T-H Là
phương tiện thanh toán: Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế: ứng tiền trước, trả nợ, nộp
thuế, trả tiền mua chịu hàng…
• Chức năng tiền tệ thế giới: Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế
5/ Quy luật giá trị - quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
- Trình bày nội dung quy luật, thể hiện trên 02 lĩnh vực: sản xuất và lưu thông lOMoAR cPSD| 61554836
- Phân tích quan hệ giữa cung-cầu với giá cả và giá trị. Từ đó khẳng định vai trò của quy luật giá trị, quyết định xu thế
vận động của giá cả hàng hóa trên thị trường
- Nêu tác dụng của quy luật giá trị về kinh tế và xã hội
- Kết luận vai trò của quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa
- Trình bày nội dung quy luật, thể hiện trên 02 lĩnh vực: sản xuất và lưu thông
Sản xuất vào lưu thông đều dựa trên cơ sở là hao phí lao động xã hội để sản xuất hàng hoá (tức
là dựa trên GIÁ TRỊ), được thể hiện trong sản xuất và trong lưu thông. Trong sản xuất, nhà sản xuất
phải làm cho hao phí lao động cá biệt không lớn hơn hao phí lao động xã hội, tức là giá trị sản phẩm cá
biệt nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thị trường. Trong lưu thông, giá cả vận động xoay quanh giá trị, giá cả
vận động xoay quanh giá trị và giá trị quyết định giá cả.
- Phân tích quan hệ giữa cung-cầu với giá cả và giá trị. Từ đó khẳng định vai trò của quy luật
giá trị, quyết định xu thế vận động của giá cả hàng hóa trên thị trường
Về mối quan hệ giữa cung – cầu với giá cả và giá trị, theo lý thuyết Cung Cầu, cung – cầu xác
định giá cả của hàng hoá trên thị trường, ta xét ba trường hợp.
• Trường hợp đầu tiên là khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả tăng lên và lớn hơn giá trị của hàng hoá, lợi
nhuận của NSX từ đó tăng lên, thu hút đầu tư vào ngành, tức là lượng cung tăng và sự cạnh tranh,
khan hiếm của toàn ngành giảm dần. Sau đó, giá cả của hàng hoá trên thị trường giảm và cân bằng
trở lại với giá trị hàng hoá.
• Trường hợp hai, ban đầu lượng cung lớn hơn lượng cầu nhưng sau cùng giá cả vẫn cân bằng trở lại với giá trị.
• Trường hợp cuối, khi ngành có cung bằng cầu thì giá cả ổn định, cân bằng với giá trị.
Từ đó, ta có kết luận: cung cầu xác định giá cả nhưng chỉ trong ngắn hạn; giá trị mới quyết định giá
cả trong dài hạn, chứng tỏ Học thuyết Giá trị mang tính khái quát hơn, quyết định xu thế vận động
của giá cả hàng hoá trên thị trường, trong khi lý thuyết Cung Cầu phải đặt trong hệ quy chiếu nhất
định mới thấy được tác động của nó trong thị trường.
- Nêu tác dụng của quy luật giá trị về kinh tế và xã hội Quy
luật giá trị có ba tác dụng trong kinh tế và xã hội.
• Đầu tiên, nó giúp điều tiết sản xuất và lưu thông bằng cách phân bố đầu tư sản xuất vào các ngành
khan hiếm hàng hóa và phân bố hàng hoá từ nơi giá thấp tới nơi giá cao.
• Tác dụng tiếp theo là kích thích cải tiến kỹ thuật, phát triển LLSX: nền kinh tế hàng hoá tồn tại sự
cạnh tranh gay gắt giữa các NSX; để đứng vững trên thị trường, NSX phải thường xuyên cải tiến
kỹ thuật và phương pháp quản lý.
• Cuối cùng, quy luật giá trị giúp phân hoá những NSXKD, làm gia tăng khoảng cách giai tầng bởi
vì người có năng suất hiệu quả cao thì trở nên giàu có và trở thành ông chủ, người có năng suất
hiệu quả thấp thì bị thua lỗ, phá sản và trở thành giới bị chèn ép.
- Kết luận vai trò của quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi ail hóa Kết luận:
Qua khái niệm, mối quan hệ giữa cung-cầu với giá cả ail hoá và tác dụng của quy luật giá trị, có thể
thấy quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi ail hoá. lOMoAR cPSD| 61554836
6/ Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
- Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường
- Chỉ ra 04 chủ thể tham gia thị trường (Nhà sản xuất, Người tiêu ail, Chủ thể trung gian, Nhà nước)
- Nhấn mạnh vai trò chủ yếu của Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô của nền kinh tế
- Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường
Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến lĩnh vực mua bán, trao đổi được hình thành
trong điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị và xã hội nhất định. Cơ chế thị trường là hệ thống tự điều tiết
các quan hệ kinh tế và cân đối kinh tế thông qua các quy luật khách quan của thị trường. Nền kinh tế
thị trường là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà trong đó các quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm, lợi ích
đều do các quy luật khách quan của thị trường điều tiết.
- Chỉ ra 04 chủ thể tham gia thị trường (Nhà sản xuất, Người tiêu ail, Chủ thể trung gian, Nhà nước)
Các chủ thể tham gia thị trường bao gồm: Nhà sản xuất, người tiêu ail, các chủ thể trung gian và nhà nước.
• Nhà sản xuất là những người sản xuất và cung cấp ail hoá dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu ail của xã hội.
• Người tiêu ail là những người mua ail hoá dịch vụ trên thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu ail.
• Các chủ thể trung gian là những thương nhân, môi giới, ngân ail thương mại,…có vai trò kết nối
người sản xuất và người tiêu ail.
• Nhà nước đóng nhiều vai trò: là nhà sản xuất, người tiêu ail và chủ thể trung gian và vai trò chung
nhất là điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua pháp luật, chính sách và an sinh xã hội.
- Nhấn mạnh vai trò chủ yếu của Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô của nền kinh tế
Khi thị trường tự điều tiết sẽ xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh (ail giả, ail nhái, kém
chất lượng, xử lý khí thải, chất thải, lũng đoạn thị trường,…) gây ra sự bất ổn; vì vậy, với vai trò là một
chủ thể trên thị trường điều tiết nền kinh tế vĩ mô, ở từng giai đoạn khác nhau, bằng nhiều chính sách
và an sinh xã hội, có thể khẳng định rằng: chủ thể Nhà nước đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh
tế, giúp kiến tạo môi trường vĩ mô của nền kinh tế. CHƯƠNG 4:
14/ Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc quyền
- Phân tích các nguyên nhân (do cạnh tranh tự do, sự phát triển KHKT và sự khủng hoảng kinh tế) – K/n tổ chức độc quyền
- Nêu các hình thức tổ chức độc quyền
- Chỉ ra biểu hiện mới của độc quyền
- Phân tích các nguyên nhân (do cạnh tranh tự do, sự phát triển KHKT và sự khủng hoảng kinh
tế) – K/n tổ chức độc quyền
Tổ chức độc quyền hình thành từ 3 nguyên nhân.
• Thứ nhất, do cạnh tranh tự do làm TB nhỏ phá sản, còn lại TB lớn cạnh tranh. Nhận thấy, cạnh
tranh không có lợi,các TB này đã liên minh với nhau. lOMoAR cPSD| 61554836
• Thứ hai, do sự phát triển các thành tựu KHKT. Để ứng dụng vào SX, cần vốn lớn, thời gian hoàn
vốn chậm, rủi ro cao. Chính vì vậy, từng nhà TB khó đáp ứng được và quyết định liên minh với nhau.
• Cuối cùng, do khủng hoảng kinh tế làm cho TB nhỏ phá sản, TB lớn cũng thiệt hại. Để phục hồi,
vượt qua khó ail, các TB cần liên minh với nhau.
Từ 3 nguyên nhân trên, đã hình thành nên các tổ chức độc quyền.
- Nêu các hình thức tổ chức độc quyền
Tổ chức độc quyền là Liên minh các NTB dưới nhiều hình thức khác nhau, tập trung trong tay phần
lớn việc sản xuất & tiêu thụ một hoặc một số ail hóa nào đó với mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Tổ chức độc quyền có 4 hình thức.
• Consortium. Đây là hình thức mà TCĐQ đa ngành thao túng nhiều lĩnh vực trong phạm vi một nền kinh tế.
• Tust-là hình thức mà TCĐQ đơn ngành thống nhất về lưu thông và sản xuất.
• Syndicate là hình thức TCĐQ đơn ngành thống nhất về lưu thông, còn độc lập về sản xuất.
• Cartel-là hình thức mà TCĐQ đơn ngành thống nhất về tiêu thụ
- Chỉ ra biểu hiện mới của độc quyền
Có 2 biểu hiện mới của độc quyền. Có sự trở lại của hệ thống doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò làm vệ
tinh, gia công, nhà thầu… cho TCĐQ và có sự xuất hiện 2 hình thức mới là TCĐQ đa ngành thao
túng toàn cầu bao gồm Concern là hình thức các ngành có liên kết với nhau về mặt kỹ thuật (liên kết
dọc) và Conglomerate là hình thức các ngành không nhất thiết liên kết với nhau về mặt kỹ thuật (liên kết ngang)
15/ Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản
- Phân tích các nguyên nhân lịch sử (do tình trạng tư bản thừa và khai thác thuộc địa)
- K/n xuất khẩu tư bản (nhấn mạnh sự khác biệt giữa xuất khẩu tư bản với xuất khẩu ail hóa) – Nêu các hình thức xuất khẩu tư bản
- Chỉ ra biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản (về hướng xuất khẩu tư bản, về tính chất …)
- Phân tích các nguyên nhân lịch sử (do tình trạng tư bản thừa và khai thác thuộc địa) Xuất
khẩu tư bản được hình thành từ 2 nguyên nhân. Do tình trạng “Tư bản thừa” tại các nước phát triển
làm cho nền kinh tế trong nước bão hòa, thị trường đã bị TCĐQ thao túng. Từ đó, Tỷ suất lợi nhuận
giảm, cần đầu tư sang thị trường mới. Do lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có thuộc địa. Do đó, cần
đầu tư sang để khai thác thuộc địa.
- K/n xuất khẩu tư bản (nhấn mạnh sự khác biệt giữa xuất khẩu tư bản với xuất khẩu ail hóa)
– Nêu các hình thức xuất khẩu tư bản.
Xuất khẩu tư bản là việc đầu tư Tư bản ra nước ngoài để sản xuất GTTD và thực hiện GTTD ở nước
ngoài. Khác với xuất khẩu ail hóa là việc đầu tư Tư bản ở trong nước để sản xuất GTTD ở trong
nước và thực hiện GTTD ở nước ngoài (tức là bán ail ở nước ngoài để thu về GTTD) Theo chủ
thể, xuất khẩu tư bản bao gồm 2 hình thức đó là XKTB của nhà nước và XKTB của tư nhân. Theo lOMoAR cPSD| 61554836
tính chất, hình thức XKTB bao gồm XKTB trực tiếp (FDI) là hình thức nhà TB trực tiếp đầu tư vốn
và thực hiện SXKD. Thứ 2 là XKTB gián tiếp là hình thức đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, cho
nước ngoài vay tín dụng, hưởng lãi suất…
- Chỉ ra biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản (về hướng xuất khẩu tư bản, về tính chất …) Biểu
hiện mới của XKTB về dòng vốn đầu tư có sự xuất hiện của dòng vốn đầu tư giữa các nước lớn với
nhau. Bởi vì, KHKT phát triển, tạo nên các ngành mới, nước nhỏ chưa đủ ĐK để đầu tư.
Để tránh rào cản chính sách giữa các nước, phải đầu tư qua nước thứ ba.
Còn về chính trị, nước lớn ail cường sử dụng XKTB (của cả Nhà nước và tư nhân) để chi phối nền
kinh tế của nước nhỏ, từ đó, có khả năng chi phối chính trị, văn hóa CHƯƠNG 5:
17/ Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- Trình bày khái niệm nền kinh tế thị trường
- Chỉ ra cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- Phân tích đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, khác biệt với các nền kinh tế thị trường
TBCN (Về mục tiêu, quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối, kiến trúc thượng tầng)
- Trình bày khái niệm nền kinh tế thị trường
Nền KTTT là nền kinh tế hàng hóa phát triển tới trình độ cao và vận hành theo cơ chế thị trường.
Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường và chịu sự điều tiết bởi các quy
luật khách quan của thị trường.
- Chỉ ra cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam Những cơ sở
tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam gồm có:
• Thứ nhất, cơ sở lý luận nói rằng: Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất, LLSX của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế, QHSX cần dựa trên KTTT, sản xuất hàng
hóa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Hơn nữa, lịch sử KTTT của TBCN còn
nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì thế, VN cần có hướng đi khác TBCN để đảm bảo sự phát triển bền vững.
• Thứ hai là cơ sở thực tiễn: VN cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Và để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, VN
chắc chắn cần nền KTTT. Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN sẽ cần có định hướng XHCN.
• Thứ ba là đặc thù lịch sử Việt Nam: ĐCS lãnh đạo Cách mạng dân tộc dân chủ.
- Phân tích đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, khác biệt với
các nền kinh tế thị trường TBCN (Về mục tiêu, quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối,
kiến trúc thượng tầng)
Về đặc trưng, khác với các nền kinh tế thị trường TBCN, định hướng XHCN của nền kinh tế thị
trường tại Việt Nam có tất cả 5 đặc trưng.
• Về mục tiêu, KTTT định hướng XHCN xây dựng CSVCKT của CNXH, đặt lợi ích của nhân dân
lên trên, còn KTTT TBCN đặt lợi ích của Tập đoàn tư bản lên trên. lOMoAR cPSD| 61554836
• Về quan hệ sở hữu, dù cả hai nền KTTT có nhiều thành phần kinh tế, nhưng kinh tế nhà nước là
chủ đạo đối với KTTT định hướng XHCN, và KTTT TBCN có kinh tế tư nhân là chủ đạo.
• Về quan hệ quản lý, cơ chế thị trường kết hợp với điều tiết của NN định hướng XHCN là quan hệ
của KTTT định hướng XHCN, còn KTTT TBCN là cơ chế thị trường kết hợp điều tiết của NN tư
sản và sự chi phối của giới tài phiệt.
• Quan hệ phân phối, dù có nhiều hình thức phân phối nhưng KTTT định hướng XHCN phân phối
theo lao động là chủ đạo, nền kinh tế còn lại phân phối theo vốn góp là chủ đạo.
• Kiến trúc thượng tầng của nền KTTT TBCN là Nhà nước do Đảng phái Tư sản tranh cử nắm quyền,
còn KTTT định hướng XHCN là Nhà nước do ĐCS cầm quyền.
18/ Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự phát huy vai trò lãnh
đạo của Đảng trong hoàn thiện thể chế.
- Trình bày khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Chỉ ra các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Trình bày nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Trình bày khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là hệ thống đường lối chiến lược phát triển kte-xhoi của
ĐCS, luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý của nhà nước cùng với cơ chế vận hành; có tác dụng điều
chỉnh quan hệ lợi ích và phương thức hoạt động của các chủ thể kinh tế nhằm xdung CSVC kĩ thuật
trình độ cao của CNXH, một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Chỉ ra các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN Có tất cả 3 bộ phận
cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
• Thứ nhất, đường lối và luật pháp: Đường lối KT- XH của ĐCS và luật pháp, chính sách, quy tắc, chế định,…
• Thứ hai là các chủ thể trên thị trường bao gồm: bộ máy quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và các Tổ
chức xã hội đại diện cho DN, dân cư và các tổ chức chính trị - xã hội.
• Cuối cùng là cơ chế vận hành của KTTT định hướng XHCN: cơ chế thị trường thông qua quy luật
của thị trường như QL giá trị, QL cung-cầu, QL cạnh tranh và cơ chế vận hành của các chủ thể trên
thị trường, gồm có: Cơ chế phân cấp, cơ chế phối hợp, cơ chế giám sát đánh giá và cơ chế tham gia.
- Phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xét về việc để hoàn thiện thể chế, có tất cả 3 lý do để hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN. lOMoAR cPSD| 61554836
Trước hết, do yêu cầu của thực tiễn: Nền KTTT định hướng XHCN hướng tới trình độ phát triển
cao, hiện đại, phát huy ưu thế cơ chế thị trường và khắc phục hạn chế của CNTB. Trong khi điều
kiện thực tiễn của VN còn nhiều hạn chế.
• Thứ hai là do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế VN: VN dịch chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền KTTT định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế. Đòi hỏi sự hoàn
thiện về kiến thức thượng tầng, tức là phải nâng cao năng lực quản lý của NN thông qua thể chế.
• Và cuối cùng, do xu thế phát huy vai trò của XH trong xây dựng thể chế: Các Tổ chức chính trị -
xã hội và Tổ chức xã hội – nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các thành
phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và xây dựng.
- Trình bày nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Trong quá trình hoàn thiện thế KTTT định hướng XHCN không thể thiếu vai trò lãnh đạo của Đảng.
Để phát huy vai trò lãnh đạo, Đảng cần nâng cao vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối; nâng
cao vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng và cuối cùng là nâng cao vai trò lãnh đạo,
phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội.
19/ Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa quan hệ lợi ích kinh tế
- Nêu khái niệm lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế
- Trình bày các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế
- Chỉ ra phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế
- Làm rõ vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế
- Nêu khái niệm lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn đạt được khi thực
hiện các hoạt động kinh tế. Quan hệ lợi ích kinh tế là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để
xác lập lợi ích kinh tế của mình, trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và Kiến trúc thượng tầng ở
một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
- Trình bày các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế
Các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế có thể xét theo hai chiều.
• Xét theo chiều ngang, các giai tầng trong xã hội gồm có Quan hệ lợi ích kinh tế giữa Người lao
động và Doanh nghiệp, giữa Doanh nghiệp với nhau và giữa Người lao động với nhau.
• Xét theo chiều dọc, các cấp độ gồm quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích nhóm cùng lợi ích xã hội.
- Chỉ ra phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế
Có 3 phương thức để giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế: phương thức cạnh tranh, phương thức thống
nhất và phương thức áp đặt.
- Làm rõ vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế
Nhà nước cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế. lOMoAR cPSD| 61554836
Trước hết là xây dựng và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế,
• Thứ hai là kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác động tiêu cực cho sự phát triển xã hội.
• Thứ ba, nhà nước sẽ giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực
pháp lý minh bạch và khách quan.
• Cuối cùng là điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phối lại thu nhập. CHƯƠNG 6:
20/ Đặc trưng của Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và nội dung Công nghiệp hóa của
Việt Nam, thích ứng với CM Công nghiệp 4.0
- Khái quát thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại
- Chỉ ra 02 đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại
- Trình bày khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa
- Phân tích 03 nội dung của Công nghiệp hóa => có liên hệ với CM Công nghiệp 4.0
- Khái quát thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại Có 4 cuộc CMCN trong lịch sử nhân loại:
• CMCN 1.0 của nước Anh, thời gian là từ giữa đến cuối TK X. Thành tựu: Cơ khí hóa SX, năng
lượng đốt than, động cơ hơi nước.
• Cuộc CMCN 2.0 của nước Mỹ từ cuối TK XIX đến đầu TK XX. Thành tựu: Điện khí hóa SX, động
cơ đốt trong, phương pháp tổ chức SX dây chuyền.
• Cuộc CMCN 3.0 của nước Mỹ ở cuối TK XX. Thành tựu: hệ thống mạng, máy tính cá nhân, thiết
bị điện tử sử dụng công nghệ số thay cho analog,..
• Cuối cùng là cuộc CMCN 4.0. Cuộc cách mạng này dự báo bùng nổ ở nhiều trung tâm và dự báo
xảy ra ở khoảng giữa TK XXI. Thành tựu: AI, Big data, IoT, robot thế hệ mới, xe tự lái, máy in 3D,
công nghệ nuôi cấy tế bào,…
- Chỉ ra 02 đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại Có
2 đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại.
• Thứ nhất, ngày nay, Khoa học trở thành LLSX trực tiếp. Trước đây, nghiên cứu, sáng chế phải kết
hợp với sự đầu tư CSVCKT và ứng dụng mới có thể tạo thành sản phẩm. Tuy nhiên, ngày nay, chỉ
cần nghiên cứu, sáng chế là sản phẩm đã có thể hoàn thiện.
• Thứ hai, thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng rút ngắn.
- Trình bày khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa
Theo quan điểm của ĐCSVN, công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện trong các
hoạt động bao gồm đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ lao động thủ
công với phương tiện thô sơ sang sử dụng lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện
đại, dựa trên thành tựu CMKHCN. Mục đích là tạo ra NSLĐ cao, xây dựng CSVCKT của CNXH & Phát triển bền vững. lOMoAR cPSD| 61554836
- Phân tích 03 nội dung của Công nghiệp hóa => có liên hệ với CM Công nghiệp 4.0 03 nội
dung của Công nghiệp hóa đều có liên hệ với CM Công nghiệp 4.0.
Thứ nhất là phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại. Ứng dụng các thành
tựu CMCN 4.0 vào đồng bộ các lĩnh vực kinh tế, đổi mới căn bản giáo dục đào tạo nhân lực trình
độ cao và cuối cùng là đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất trong lĩnh vực trọng
điểm như viễn thông, CNTT, truyền thông, tài chính, ngân hàng.
• Thứ hai là chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả, nâng cao tỷ
trọng CN và dịch vụ, giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 3 lĩnh vực đều phải có sự
phát triển lên về giá trị. CNH, HĐH “Nông nghiệp, nông thôn và nông dân” , quy hoạch
vùng kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển phù hợp với sự biến đổi của khí hậu và xu
thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập.
• Thứ ba là điều chỉnh QHSX và KTTT phù hợp với sự phát triển của LLSX, KT Nhà nước
phải dựa trên chế độ công hữu là chủ đạo, nắm giữ lĩnh vực then chốt, hoàn thiện thể chế
KTTT định hướng XHCN, xây dựng chính phủ điện tử, từ đó tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế, trong đó, kinh tế tư nhân là một nguồn lực then chốt cho CNH, HĐH
• Cuối cùng là phải tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên nguyên tắc đảm bảo nền
kinh tế độc lập, tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng. lOMoAR cPSD| 61554836 Bài tập: