/30
lOMoARcPSD| 59054137
Chương 2: Hàng hóa, thị trường vai trò của các chủ thể
tham gia thị trường
Câu 1: Trình bày khái niệm nền sản xuất hàng hóa phân tích điều
kiện tồn tại, cùng với các ưu thế của nền sản xuất hàng hóa
Khái niệm nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa hình tổ chức, sản xuất kinh tế mà sản phẩm được sản xuất ra
với mục đích trao đổi, buôn bán. Nền sản xuất ng hóa hai đặc điểm chính phù
hợp với nền sản xuất lớn và phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của hoạt động kinh tế.
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của hội loài
người. Nền sản xuất hàng hóa tồn tại và phát triển khi có các điều kiện:
+) Điều kiện cần: phân công lao động hội đạt đến một trình độ nhất định (ĐK về
kinh tế - kĩ thuật)
Phân chia lao động hội sự phân chia nguồn lực lao động sản xuất của
hội vào các ngành kinh tế theo hướng chuyên môn hóa, tuân theo các quy luật
khách quan.
Tác dụng: phân công lao động hội phát triển đạt đến trình độ cao, làm cho
tính chuyên môn hóa sản xuất ngày càng cao dẫn đến hai hệ quả. Thứ nhất, năng
suất lao động tăng, tạo ra lượng sản phẩm thừa nhiều nên thúc đẩy sự trao
đổi sản phẩm. Thứ hai, khi phân công lao động hội, mỗi nhà sản xuất riêng
biệt chỉ tạo ra 1 hoặc một số sản phẩm nhất định trong khi nhu cầu tiêu dùng
cần nhiều sản phẩm khác nhau dẫn đến phải trao đổi với nhau. Như vậy, phân
công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa, thúc đẩy trao đổi,
tự do buôn bán. Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao
đổi hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn.
+) Điều kiện đủ: có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các nhà sản xuất.(ĐK về kinh
tế - xã hội).
Khái niệm sự tách biệt tương đối: sự tách biệt, độc lập về sự sở hữu, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của người sản xuất kinh doanh.
Tác dụng: tạo nên sự minh bạch, ràng, sòng phẳng trong hoạt động kinh tế.=>
Thị trường trao đổi, mua bán tồn tại và phát triển.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa
Là vừa tồn tại tính chất xã hội, vừa tồn tại tính chất tư nhân hay còn gọi là mâu thuẫn
giữa lao động xã hội với lao động cá biệt.
Nền sản xuất hàng hóa có tính xã hội vì sản phẩm được sản xuất ra là để phục
vụ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội , để sản xuất ra một sản phẩm cần sự
hợp tác, liên kết của nhiều nhà sản xuất.
lOMoARcPSD| 59054137
Nền sản xuất hàng hóa mang tính cá nhân, cá biệt vì mỗi nhà sản xuất đều độc
lập, tự chủ với nhau nên ý chí chủ quan của nhà sản xuất sẽ chi phối một phần
nền kinh tế, chi phối thị trường.
Tuy nhiên, muốn phát triển được thì các nhân phải tuân theo xu hướng của
cộng đồng, xã hội.
Tác dụng của mâu thuẫn giữa lao động xã hội với lao động cá biệt
- Thứ nhất, tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, mỗi
nhàđầu tư, chủ DN đều phải cố gắng tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu xã hội
- Thứ hai, tạo nên rủi ro khủng hoảng kinh tế, khi ý cchủ quan của các nhà đầu
tư, chủ doanh nghiệp… áp đặt quyết định đầu SXKD không phù hợp xu thế của
thị trường trong xã hội.
Ưu thế của nền sản xuất hàng hóa
Thúc đẩy phân công lao động hội phát triển=> sản xuất chuyên môn hóa
sâu=> nâng cao năng suất lao động=> lực lượng sản xuất phát triển=> tạo đà
phát triển nền kinh tế.
Nền sản xuất hàng hóa dựa trên tính cạnh tranh=>Tạo động lực thúc đẩy mọi
doanh nghiệp=>Thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ và khoa học
quản lí=> Phát huy sự năng động sáng tạo của nguồn nhân lực.
Thúc đẩy các quốc gia hội nhập thị trường thế giới=> Tạo xu thế toàn cầu
hóa=>Tạo điều kiện phát huy các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
Thúc đẩy giao lưu, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia=>Tạo nên sự giao lưu các
nền văn hóa=> Tạo điều kiện tiếp thu các giá trị văn minh nhân loại, tạo nền
tảng văn hóa đa dạng, tiên tiến.
Câu 2: Tnh bày khái niệm hàng hóa phân tích các thuộc tính của
hàng hóa.
Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là kết quả từ lao động sản xuất của con người được tạo ra để thỏa mãn
một nhu cầu tiêu dùng nào đó của con người, được sản xuất để trao đổi buôn bán
trên thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
Hai thuộc tính của hàng hóa
+) Thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
Khái niệm giá trị sử dụng của hàng hóa:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là toàn bộ công năng, lợi ích của hàng hóa
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người cả về mặt vật chất tinh
thần. Khi xã hội ngày càng hiện đại, phát triển thì giá trị sử dụng về mặt
lOMoARcPSD| 59054137
tinh thần của hàng hóa càng được quan tâm và chú trọng hơn đồng thời
là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh.
Đặc điểm : - Giá trị sử dụng của hàng hóa phạm trù mang tính vĩnh viễn,
thuộc tính tự nhiên của vật, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người.
- Giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng
- Gía trị sử dụng mang một giá trị trao đổi nhất định:
quan hệ tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
+) Thuộc tính giá trị của hàng hóa
Do nhu cầu trao đổi hàng hóa mà phạm trù giá trị hàng hóa xuất hiện.
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của nhà sản xuất kết tinh trong
hàng hóa.
Đặc điểm: - Phạm trù mang tính lịch sử, chỉ tồn tại khi có sự trao đổi hàng
hóa
- Được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông, trao đổi, mua bán
- Giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
Câu 3: Phân tích sự hình thành lượng giá trị của hàng hóa và trình
bày các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gía trị của hàng hóa. Cho
dụ.
Lượng giá trị hàng hóa
Lượng giá trị hàng hóa lượng hao phí lao động hội để sản xuất ra hàng
hóa, được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm
trong điều kiện trung bình của hội ( mức độ thành thạo của người lao động
là trung bình, trình độ kĩ thuật, công nghệ, thiết bị là trung bình, điều kiện khác
trung bình, không thuận lợi, không bất lợi.)
Trong thục tế, giá trị thị trường của một sản phẩm được xác định bằng giá trị
sản phẩm cá biệt của nhóm nhà sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động: Là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của quá
trình lao động => thường đo bằng:sản lượng/đơn vị thời gian; hoặc thời
gian SX/đơn vị SP; tỉ lệ nghịch với giá trị 1 đơn vị sản phẩm, không ảnh
hưởng đến giá trị tổng sản phẩm
lOMoARcPSD| 59054137
Cường độ lao động: Là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một
khoảng thời gian, không ảnh hưởng tới giá trị đơn vị sản phẩm, tỉ lệ
thuận với giá trị tổng sản phẩm.
Mức độ phức tạp của lao động:
- Lao động giản đơn: lao động không cần trải qua
đào tạo chuyên sâu
- Lao động phức tạp: là lao động phải trải qua đào tạo,
huấn luyện tích lũy kinh nghiệm. Tuy nhiên trong cùng một
đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
lượng giá trị gấp bội lần lượng giá trị do lao động giản đơn đem
lại. Do đó, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng hao phí lao
động xã hội giản đơn trung bình cần thiết.
Câu 4: Trình bày bản chất của tiền. sao nói tiền một loại
hàng hóa đặc biệt?
Nguồn gốc của tiền tệ:
Do nhu cầu trao đổi hàng hóa nên con người cần một hình thái đo lường giá trị.
Do đó, xã hội con người đi từ hình thái giản đơn của giá trị lên hình thái tiền tệ
4 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử:
Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị: trao đổi đơn nhất một hàng hóa
này lấy một hàng hóa khác. Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa không thể nói lên
giá trị của mình => Cần phải có 01 hàng hóa khác đóng vai trò làm vật ngang
giá
Đặc điểm:
- Dựa trên sự trao đổi trực tiếp hàng- hàng
- Việc trao đổi, tỉ lệ trao đổi là ngẫu nhiên
Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị: trao đổi thường xuyên một loại hàng
hóa này lấy nhiều hàng hóa, phạm vi vật ngang giá được mở rộng.
Đặc điểm:
- Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng- hàng
- Mỗi hàng hóa có quá nhiều vật ngang giá khác nhau
Hình thái chung của giá trị: chọn một vật ngang giá làm vật ngang giá chung.
Đặc điểm:
lOMoARcPSD| 59054137
- Trao đổi thông qua vật chung gian: hàng- vật ngang giá chung-
hàng
- Mỗi cộng đồng có một vật ngang giá chung khác nhau.
Hình thái tiền tệ: hội chọn một vật ngang giá duy nhất để trao đổi ( tiền tệ
): Khi lực ợng sản xuất phân công lao động hội phát triển hơn nữa,
sản xuất thị trường ngày càng mở rộng thì việc nhiều vật vật ngang
giá chung của từng vùng miền làm cho trao đổi khó khăn, do đó cần thiết phải
hình thành vật ngang giá chung thống nhất cố định. Khi vật ngang giá chung
được cố định lại một hàng hóa độc tôn phổ biến thì hình thái tiền tệ của
giá trị xuất hiện.
Bản chất của tiền tệ:
Là một loại hàng hóa đặc biệt
Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng
giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao động
xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi loại
hàng hóa thì nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị GTSD và GT
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và phân công lao động hội phát triển đến một trình
độ nhất định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên thị trường mở rộng thì nhu
cầu của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để thuận tiện cho việc trao
đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một số loại hàng hóa được tách ra để làm
tiền tệ.
Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được: Thước đo giá
trị; Phương tiện lưu thông; Phương tiện cất trữ; Phương tiện thanh toán; Tiền tệ thế
giới
Tiền tệ một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, dùng để đo
lường biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. trực tiếp thể hiện lao
động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa. Tiền tệ
ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa : ứng với
mỗi giai đoạn của sản xuất và trao đổi hàng hóa có một hình thái biểu hiện của giá trị.
Hình thái biểu hiện “chói lọi” nhất của giá trị là hình thái tiền tệ. Tiền được xã hội chọn
làm vật ngang giá duy nhất, dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung
gian trao đổi. Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi
chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
lOMoARcPSD| 59054137
Câu 5: Trình bày bản chất nêu các chức năng của tiền. Phân tích
chức năng phương tiện cất trữ. Chức năng này nhất thiết phải gắn
với tiền vàng bạc không? Vì sao?
Bản chất của tiền tệ ( như trên)
Chức năng của tiền tệ
Là thước đo giá trị:chức năng gốc, gắn liền với sự ra đời của tiền tệ Con
người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
Nếu so sánh giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng, bạc.
Là phương tiệc cất trữ
Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông, cho vào dự trữ nhằm duy
trì tài sản
Chú ý: phải dự trữ vàng, bạc không nên dự trữ tiền. ( do tiền dễ bị mất giá)
Là phương tiện lưu thông
Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi. H-T-H
Là phương tiện thanh toán:
Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế, làm gián đoạn quan hệ trao
đổi H-H, xuất hiện mua bán trả chậm.
Chức năng tiền tệ thế giới
Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế
Cho đến thế kỉ XIX, trao đổi buôn bán bằng vàng. Hiện nay, trao đổi bằng
tiền tệ thông qua hệ thống tỉ giá hối đoái.
Phân tích chức năng phương tiện cất trữ.(1) Chức năng này có nhất thiết phải gắn
với tiền vàng bạc không? Vì sao?(2)
(1): Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, và cho vào dự trữ, nhằm
duy trì giá trị tài sản => phân loại theo chủ thể, thì có 03 cấp độ: Dự trữ của Nhà nước,
Doanh nghiệp, Hộ gia đình. Mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do
lạm phát=> Tiền dùng để cất trữ thì phải là VÀNG, BẠC
(2): Khi tiền được rút khỏi lưu thông và được cất giữ, theo đó tiền cần phải có đủ
về chức năng. Do tiền là đại biểu của cải xã hội với hình thái giá trị, như vậy cất
giữ tiền cũng cất giữ của cải. Bởi vậy đlàm chức năng phương tiện cất trữ,
tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong
lOMoARcPSD| 59054137
lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông.
Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông.
Ngược lại, nếu sản xuất giảm lượng hàng hoá lại ít thì một phần tiền rút khỏi lưu
thông đi vào cất trữ.
Câu 6: Trình bày bản chất nêu các chức năng của tiền. Phân tích
chức năng phương tiện lưu thông. Chức năng này có nhất thiết phải gắn
với tiền vàng bạc không? Vì sao?
Bản chất của tiền tệ ( như trên)
Chức năng của tiền tệ (như trên)
Phân tích chức năng phương tiện lưu thông.(1) Chức năng này có nhất thiết phải
gắn với tiền vàng bạc không? Vì sao?(2)
(1): Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung gian trao
đổi H - Tiền tệ - H’ . Tiền tệ chỉ phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng
vàng bạc thì: Lãng phí, Bất tiện, Nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế
+ Tiền một phương tiện để môi giới trong khi trao đổi hàng hóa, khi tiền tệ chức
năng này thì tiền tệ phải tiền mặt. Theo đó, hàng hóa để trao đổi hàng hóa mà lấy tiền
làm môi giới thì gọi là lưu thông hàng hóa.
+ Công thức về lưu thông hàng hóa chính là : H T – H, cụ thể khi tiền để làm môi giới
trong việc trao đổi hàng hóa sẽ làm cho việc mua bán được tách rời nhau xét theo
không gian và thời gian. Như vậy, khi mà hoạt động mua và bán có thể là tác nhân của
khủng hoảng kinh tế
+ trong một thời kỳ nhất định, việc lưu thông hàng hóa cần phải lượng tiền cần
thiết đảm bảo cho sự lưu thông, quy luật lưu thông tiền tệ chính căn cứ để xác định
số lượng tiền đó.
+ Quá trình để hình thành tiền giấy là: ban đầu tiền tệ tồn tại ở hình thức bạc nén, vàng
thoi, sau đó được thay thế bằng tiền đúc. Dần dân, qua quá trình lưu thông thì tiền đúc
bị mất một phần giá trị do hao mòn. Tuy vậy, tiền đúc vẫn được xã hội chấp nhận nó đủ
giá trị
(2): Tóm lại, tiền có giá trị thực tách rời giá trị với danh nghĩa của chính nó, bởi vì tiền
làm phương tiện để lưu thông thì chỉ trong 1 thời gian ngắn nhất định. Con người lấy
hàng đổi tiền, sau đó lấy số tiền đó để mua loại hàng kháchọ cần. Làm phương tiện
lưu thông tiền không phải nhất thiết cần có đủ giá trị
Dựa vào thực tế trên, nhà nước đã tìm các cách để làm giảm bớt về lượng kim loại đơn
vị tiền tệ trong khi đúc tiền. Ta thấy rằng tiền đúc có giá trị thực bị thấp hơn so với giá
trị theo danh nghĩa của chính nó. Từ đó, tiền giấy được hình thành – ra đời, thực tế thì
tiền giấy không có giá trị, nó chỉ là ký hiệu của giá trị theo đúng quy luật lưu thông tiền
giấy mà nhà nước đặt ra.
Câu 7: Phân tích quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Giải thích vì sao
quy luật giá trị được coi quy luật bản của nền sản xuất hàng
hóa.
lOMoARcPSD| 59054137
Quy luật CUNG - CẦU
Cung: là lượng hàng hóa mà các nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng ra thị trường, tương
ứng với từng mức giá. Đường cung là đồng biến (dốc lên).
Cầu: là lượng hàng hóa mà thị trường sẵn sàng tiêu thụ, tương ứng với từng mức
giá. Đường cầu là nghịch biến (dốc xuống).
Vai trò của quy luật Cung - Cầu: Xác định điểm cân bằng của thị trường
Quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
Nội dung quy luật: quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải
được tiến hành trên sở của hao phí lao động hội cần thiết, việc sản xuất lưu
thông hàng hóa phải dựa trên giá trị thị trường của sản phẩm. Trong sản xuất, quy luật
giá trị buộc các nhà sản xuất phải làm cho hao phí lao động hội biệt nhỏ hơn
hoặc bằng hao phí lao động hội. Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết giá cả
vận động xoay quanh giá trị. Giá trị là yếu tố quyết định giá cả trên thị trường.
Quan hệ giữa cung- cầu với giá cả và giá trị
Khi cung < cầu => giá cả tăng lớn hơn giá trị thực => lợi nhuận tăng=> thu hút
đầu tư vào ngành
Cạnh tranh gay gắt + lượng hàng ra thị trường tăng =>Giá cgiảm, cân bằng
lại với giá trị
Khi cung> cầu => giá cả giảm nhỏ hơn giá trị thực => lợi nhuận giảm => xu thế
doanh nghiệp rời bỏ ngành
Mật độ cạnh tranh giảm và lượng hàng hóa ra thị trường giảm=>Giá cả tăng,
cân bằng trở lại với giá trị
Khi cung = cầu => giá cả ổn định, cân bằng với giá trị
Giá cả = giá trị thực
Kết luận: quy luật cung- cầu quyết định giá cả hàng hóa trong điều kiện cthể, ngắn
hạn của thị trường, quy luật giá trị điều tiết sự biến động của giá cả trong dài hạn. Giá
cả thường vận động khác với giá trị, nhưng không thể tách rời giá trị. Đối với mỗi
trường hợp riêng biệt, giá cả thể khác giá trị nhưng xét trong phạm vi tổng thể thì
tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị, giá trị quyết định giá cả.
Tác dụng của quy luật giá trị
Thúc đẩy sự đổi mới ng nghệ, thúc đẩy quản để nâng cao năng suất lao
động và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Điều tiết lưu thông hàng hóa vào các thị trường có giá cao (Nơi giá thấp => Dôi
hàng hóa => Luân chuyển hàng hóa đi tìm nơi giá cao ; Nơi giá cao => Khan
lOMoARcPSD| 59054137
hiếm hàng a => Thu hút các nguồn hàng), điều tiết đầu tư vào các ngành khan
hiếm.(Ngành thiếu hụt nguồn lực thì khan hiếm hàng hóa => Lợi nhuận cao =>
Thu hút ; Ngành dôi nguồn lực thì tồn kho => Lợi nhuận thấp => Rời bỏ,
chuyển đổi)
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa giai cấp, phân hóa giàu nghèo, bất
bình đẳng thu nhập trong hội (Người năng suất, hiệu quả cao => ngày
càng phát triển => trở thành giới chủ - Người có năng suất, hiệu quả thấp => bị
đào thải => trở thành giới bị chèn ép)
Tóm lại, quy luật giá trị quy luật bản của sản xuất hàng hóa. Một mặt làm phân
hóa giàu nghèo bất bình đẳng thu nhập trong xã hội, mặt khác nó chi phối sự lựa chọn
tự nhiên, kích thích các nhân tố tích cực và đào thải các nhân tố yếu kém
làm xuất hiện quan hệ sản xuất TBCN, cơ sở ra đời của CNTB
Câu 8: Trình bày khái niệm thị trường, chế thị trường, kinh tế thị
trường các chủ thể tham gia thị trường. Phân tích vai trò điều tiết nền
kinh tế của nhà nước.
Khái niệm THỊ TRƯỜNG
Theo nghĩa hẹp (xét về hình thức)
- Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi. VD chợ, cửa hàng, website ...
- Thị trường mang ý nghĩa là sự kết nối bên mua và bên bán
Theo nghĩa rộng (xét về nội dung)
- Thị trường tổng hòa các mối quan hệ kinh tế liên quan đến lĩnh vực mua bán, trao
đổi với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội, được hình thành trong điều kiện lịch sử, kinh
tế, chính trị xã hội nhất định
- Bao hàm các quan hệ cung - cầu, cạnh tranh, hàng hóa - tiền tệ, giá cả - giá trị …
Phân loại THỊ TRƯỜNG
- Theo đối tượng hàng hóa: Thị trường Tư liệu sản xuất & Tư liệu tiêu dùng
- Theo phạm vi địa lý: Thị trường địa phương, Thị trường quốc gia, Thị trường quốc tế
- Theo sản phẩm: nhiều thị trường chuyên biệt riêng từng loại sản phẩm - Theo
cách thức giao dịch: Thị trường giao dịch trực tuyến, Thị trường giao dịch trực tiếp
- Theo cơ chế vận hành: Thị trường tự do, Thị trường Nhà ớc điều tiết, Thị trường
cạnh tranh hoàn hảo, Thị trường độc quyền …
Chức năng cụ thể của THỊ TRƯỜNG
- Xác nhận thuộc tính Giá trị Giá trị sử dụng của hàng hóa. Tức Giá trị và công
dụng của hàng hóa chỉ được thừa nhận khi nó tiêu thụ được trên thị trường
- Thực hiện Giá trị hàng hóa. Tức chuyển hóa hao phí lao động hội của nhà sản
xuất thành Tiền tệ, thông qua việc bán được hàng thu tiền trên thị trường - Cung
cấp thông tin cho nhà xuất và người tiêu dùng. Nhà sản xuất nắm bắt được nhu cầu,
thị hiếu, xu thế tiêu dùng. Người tiêu dùng có thông tin để lựa chọn SP - Sàng lọc các
nhà sản xuất, xu thế đầu tư, các dòng sản phẩm thông qua quan hệ cạnh tranh,
quan hệ cung-cầu …
lOMoARcPSD| 59054137
Vai trò tổng thể của THỊ TRƯỜNG
- Thứ nhất, thị trường môi trường điều kiện cho sự phát triển nền sản xuất nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
- Thứ hai, thị trường là cơ sở khách quan để đánh giá, sàng lọc các chủ thể kinh tế
sản phẩm hàng hóa
- Thứ ba, thị trường là sự kết nối, điều tiết các quá trình kinh tế thành một chỉnh thể
tính tương tác, tính hệ thống.
Cơ chế thị trường
hệ thống tự điều tiết các quan hệ kinh tế cân đối kinh tế thông qua các quy luật
khách quan của thị trường
Đặc trưng của cơ chế thị trường:
- Thị trường tự điều tiết Giá cả hàng hóa
- Thị trường tự điều tiết sự phân bổ nguồn lực đầu tư
- Thị trường tự điều tiết sản lượng sản xuất và hệ thống phân phối sản phẩm
Nền Kinh tế thị trường
- nền KT hàng hóa vận hành theo chế thị trường, phát triển tới trình độ cao- Trong
đó, mọi quan hệ sản xuất trao đổi đều thông qua thị trường mua bán, trao đổi
chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường
Đặc điểm của nền kinh tế thị trường:
- Nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu (công hữu, tư hữu, hỗn hợp) - Nhiều
loại thị trường khác nhau, và sự phân bổ nguồn lực giữa các thị trường là do các quy
luật của thị trường điều tiết
- Giá cả được hình thành do quy luật của thị trường (quy luật giá trị, cung-cầu, ..)
- Sự cạnh tranh lợi ích kinh tế là động lực quan trọng nhất
- Nhà nước là một chủ thể của nền kinh tế thị trường. Vai trò quan trọng nhất của
Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô, đảm bảo trật tự xã hội, an sinh xã hội -
Nền kinh tế mở, hội nhập
Các chủ thể tham gia THỊ TRƯỜNG
Bốn chủ thể tạo nên không gian kinh tế:
- Nhà sản xuất: Người sản xuất hàng hóa những người sản xuất cung cấp hàng
hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Người tiêu dùng: Người tiêu dùng những người mua hàng hóa, dịch vtrên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản
xuất
- Các chủ thể trung gian: Các chủ thể trung gian trong thị trường những cá nhân, tổ
chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường. Nhờ vai trò của các trung gian này nền kinh tế thị trường trở
nên linh hoạt hơn.
- NHÀ NƯỚC :
lOMoARcPSD| 59054137
+ Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế thì Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những
khuyết tật của thị trường.
+ Vai trò chính của Nhà nước: Kiến tạo môi trường (luật pháp, chính sách, an
sinh XH), không trực tiếp SXKD
+ Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất hàng hóa => Nhà nước đồng thời
Nhà SX
+ Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất phân phối hàng hóa => Nhà nước
đồng thời là Nhà sản xuất và là Chủ thể trung gian
Vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước
Thị trường có những khuyết tật chế thị trường có thể bị thất bại trong việc
giải quyết một số vấn đề phát triển, dụ như khủng hoảng, đói nghèo, công bằng
hội, môi trường, v.v. Để khắc phục chúng tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước
phải tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Nhà nước tham gia vào các
quá trình kinh tế thị trường vừa với tư cách là bộ máy quản lý xã hội, vừa là một yếu tố
nội tại của chế vận hành kinh tế. Với các cách đó, nhà nước thực hiện ba chức
năng:
- Quản lý, định hướng và hỗ trợ phát triển;- Phân phối lại thu nhập quốc
dân.
- Bảo vệ môi trường.
Để thực hiện ba chức năng đó, nhà nước phải giải quyết các nhiệm vụ:
- Cung cấp khung khổ pháp rõ ràng, nghiêm minh, hiệu lực và phù
hợp với đòi hỏi của cơ chế thị trường;
- Kiến tạo bảo đảm i trường ổn định, tính khuyến khích
kinh doanh;
- Cung cấp kết cấu hạ tầng (gồm hạ tầng "cứng" - giao thông vận tải, cung
cấpđiện nước, v.v. và hạ tầng "mềm" - dịch vụ thông tin, bưu chính - viễn thông; tài
chính, v.v.) cũng như các dịch vụ và hàng hoá công cộng (chăm sóc sức khoẻ, giáo
dục - đào tạo, bảo vệ môi trường, v.v.).
- Hỗ trợ nhóm người nghèo các điều kiện tối thiểu để tham gia thị trường
bìnhđẳng.
Chương 3: Sản xuất gtrị thặng trong nền kinh tế thị
trường
Câu 1: Trình bày lý luận về hàng hóa sức lao động. Vì sao sức
lao động là hàng hóa đặc biệt?
Khái niệm hàng hóa sức lao động: toàn bộ thể lực, trí lực của con người có thể phát
huy vào quá trình sản xuất.
2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Người lao động hoàn toàn tự do thân thể (ĐK cần)
lOMoARcPSD| 59054137
Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất. (ĐK đủ)
2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động là hao phí lao động xã hội để tái sản xuất lao
động xã hội
Lượng giá trị hàng hóa sức lao động đo bằng lượng giá trị các tư liệu sản
xuất cần thiết, bao gồm
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu vật chất của
bản thân người lao động
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu tinh thần của
bản thân người lao động
- Giá trị tiêu dùng để nuôi gia đình người lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Khi sử dụng hàng hóa sức lao động, giá trị của hàng hóa sức lao động
không mất đi mà còn tạo nên một giá trị mới lớn hơn bản thân giá trị sức
lao động đã hao phí.
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa bản giá cả của hàng hóa sức lao
động, không phải là giá cả của lao động bởi:
- Nhà tư bản trả tiền công cho công nhân đã lao động để sản xuất ra
hàng hóa.
- Tiền công được trả theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng hàng
hóa đã sản xuất được.
Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là hàng hóa
sức lao động. do đó tiền công không phải giá trị hay giá cả của lao động
chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hóa sức lao động.
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt
- Xét về thuộc tính giá trị: hàng hóa sức lao động khác hàng hóa thông thường ở
chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử.
- Xét về thuộc tính giá trị sử dụng: khi đi vào tiêu dùng sẽ tạo ra bộ phận giá
trị mới nhiều hơn giá trị của bản thân nó. Đây là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
lOMoARcPSD| 59054137
Câu 2: So nh sản xuất giá trị thặng tuyệt đối sản xuất giá trị
thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm: Là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo
dài tuyệt đối ngày công lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất
yếu không thay đổi.
Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một
cách tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Bóc lột giá trị thặng tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất tinh thần, đồng thời
vấp phải sức đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày lao động
không thay đổi, nhà bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ lao
động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài ngày lao động.
Kết luận: kéo dài thời gian lao động cũng như tăng cường độ lao động là để sản xuất ra
giá trị thặng dư tuyệt đối.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong thời kỳ đầu nền sản xuất tư bản, với việc phổ
biến sử dụng lao động thủ công và năng suất lao động thấp.
Giá trị thặng dư tương đối
Khái niệm : Giá trị thặng dư tương đối giá trị thặng thu được do rút ngắn thời gian
lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu
sinh hoạt để hthấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng lên
ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
Điểm mấu chốt của phương pháp này là phải hạ thấp giá trị sức lao động. Điều đó đồng
nghĩa với giảm giá trị các liệu sinh hoạt dịch vụ cần thiết cho công nhân. Muốn
vậy phải tăng năng suất lao động hội trong các ngành sản xuất liệu tiêu dùng
các ngành sản xuất liệu sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các liệu tiêu
dùng.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn chủ nghĩa bản phát triển.
nhưng lúc đầu chỉ một số nhà tư bản làm được vì điều kiện khoa học, kỹ thuật chưa cho
phép. Khi đó, các nhà bản này tăng được năng suất lao động nên thu được giá trị
thặng siêu ngạch. Khi các nhà bản đều cải tiến kỹ thuật, giá trị thặng siêu ngạch
sẽ không còn. Tất cả sẽ thu được giá trị thặng dư tương đối. Do đó giá trị thặng dư siêu
ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Giống nhau
- Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
- Chai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, do đó đều nâng cao trình độ
bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê.
lOMoARcPSD| 59054137
- Giá trị thặng tuyệt đối sở của giá trị thặng tương đối. Hai phương pháp
không loại trừ nhau.
Khác nhau:
Tuyệt đối Tương đối
Định nghĩa
Kéo dài ngày lao động trong
điều kiện năng suất lao động, giá
trị sức lao động, thời gian lao
động tất yếu không đổi.
Rút ngắn thời gian lao động cần
thiết trong điều kiện độ dài ngày
lao động, cường độ lao động không
đổi.
Biện pháp
- Kéo dài ngày lao động tăng
cường độ lao động
- Hạ thấp giá trị sức lao động của
công nhân làm thuê bằng cách
giảm giá trị các liệu sản xuất cần
thiết trong phạm vi tiêu dùng.
Kết quả
Phương pháp sản xuất giá trị thặng tương đối tạo ra nhiều giá trị
thặng dư hơn so với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối với
cùng quy mô sản xuất và thời gian sản xuất.
sở thực
hiện
Dựa vào tăng cường độ lao
động, thích hợp với thời kỳ đầu
của chủ nghĩa bản, năng suất
lao động còn thấp
Dựa vào sự tăng năng suất lao
động, chiếm ưu thế trong thời kỳ
chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao,
năng suất lao động tăng lên nhanh
chóng
Hạn chế
- Vấp phải cuộc đấu tranh kinh tế
của công nhân đòi tăng lương
giảm giờ làm
- Gia tăng tình trạng thất nghiệp
của công nhân
Giới hạn
giới hạn bởi thời gian tự
nhiên trong ngày và bởi yếu tố thể
chất, tinh thần của người lao
động
Không giới hạn năng suất
lao động có thể tăng lên vô hạn
Thời gian áp
dụng
Giai đoạn đầu của CNTB
Giai đoạn sau của CNTB
Câu 3: Trình bày sự giống khác nhau giữa gtrị thặng siêu ngạch
và giá trị thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tương đối ( như trên)
Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Khái niệm - phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn
các xí nghiệp khác làm cho giá trị biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của
nó.
– Nhà tư bản chỉ phải bỏ ít chi phí hơn các nhà tư bản khác nhưng vẫn có thể bán được
hàng hóa với giá ngang bằng với giá thị trường, từ đó thu được giá trị thặng dư cao hơn.
- GTTD siêu ngạch chỉ tồn tại với nhà bản biệt, không tồn tại đồng thời cho mọi
nhà tư bản
Khi số đông các nghiệp đều đổi mới kỹ thuật công nghệ thì giá trị thặng siêu
ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa.
lOMoARcPSD| 59054137
– Trong từng nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng
xét trên phạm vi toàn hội, lại thường xuyên tồn tại. chính là động lực mạnh
nhất thúc đẩy các nhà bản đổi mới công nghệ để tăng năng suât lao động biệt,
đánh bại đối thủ cạnh tranh, thu được phần giá trị thặng dư lớn.
Điểm giống nhau:
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có một cơ sở chung là chúng
đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.
Điểm khác nhau :
Giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư siêu ngạch
Do tăng năng suất lao động xã hội
Do tang năng suất lao động cá biệt
Tn bộ các nhà tư bản thu
Từng nhà tư bản thu
Biểu hiện mối quan hệ giữa côn
g
Biểu hiện mối quan hệ giữa công
nhân với tư bản
nhân với nhà tư bản và giữa các nhà
tư bản với nhau
Câu 4: Trình bày thực chất và động cơ của tích lũy tư bản? Các nhân tố
ảnh hưởng đến quy mô tích lũy.
Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở lại thành
tư bản, hay quá trình bản hóa giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích luỹ tư bản là
tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng.
Khái niệm bản: giá trị mang lại gía trị thặng bằng cách bóc lột lao động không
công của công nhân làm thuê.
Khái niệm tích lũy tư bản: là việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển
hóa giá trị thặng dư trở thành tư bản.
Khái niệm giá trị thặng dư: phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa số tiền nhà
bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà bản bỏ ra bản dưới hình thức
liệu sản xuất gọi bản bất biến bỏ ra bản để thuê mướn lao động gọi
bản khả biến. Tuy nhiên, người lao động đã đưa vào hàng hóa một lượng giá trị lớn
lOMoARcPSD| 59054137
hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần dư ra đó gọi
giá trị thặng dư.
Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn
một cách liên tục không ngừng. Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản xuất thành hai
loại: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
+ Tái sản xuất giản đơnquá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ. Loại
hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của nền sản xuất
nhỏ.
+ Tái sản xuất mở rộng quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước.
Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất lớn và là đặc trưng của nền sản
xuất lớn. Đây là nét điển hìh của chủ nghĩa tư bản.
+ Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô lớn
hơn trước, với một bản lớn hơn trước. Muốn vậy, phải biến một bộ phận giá trị thặng
dư thành tư bản phụ thêm. Việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển hoá
giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản.
Động cơ thúc đẩy ch luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ
nghĩa bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà bản không
ngừng tích luỹ để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc
lột công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà bản phải không ngừng
làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ.
Những nhân tố ảnh hưởng đến quy tích luỹ bản
- Quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa diễn ra liên tục, do đó quy tích lũy
tư bảncũng không ngừng tăng lên. Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô
tích lũy tư bản phải được chia làm hai trường hợp:
- Một là, trường hợp khối lượng giá trị thặng không đổi thì quy của tích
luỹ tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành hai quỹ:
quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Đương nhiên tỷ lệ quỹ này tăng lên thì tỷ
lệ dành cho quỹ kia sẽ giảm đi.
- Hai là, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô của tích luỹ tư bản
phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư.
Khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào những nhân tố sau đây:
+ Trình độ bóc lột sức lao động bằng những biện pháp tăng cường độ lao động, kéo dài
ngày lao động, cắt xén tiền công của công nhân. Điều đó nghĩa là thời gian công
nhân sáng tạo ra giá trị càng được kéo dài ra nhưng chi phí càng được cắt giảm, do vậy
khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
+ Trình độ năng suất lao động xã hội: nếu năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá
cả tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả:
lOMoARcPSD| 59054137
Thứ nhất, với khốỉ lượng giá trị thặng nhất định, phần dành cho tích luỹ thể
tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà bản không giảm, thậm chí thể cao hơn
trước.
Thứ hai, một giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ có thể chuyển hoá thành một
khôi lượng tư liệu sản xuất và sức lao dộng phụ thêm lớn hơn trước.
Như vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị
thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô của tích luỹ.
+ Sự chênh lệch giữa bản được sử dụng và bản đã tiêu dùng.
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất, nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy mặc
dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng
như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục vụ
không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa bản được sử
dụng bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng lớn, bản
lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô của
tích lũy tư bản càng lớn.
+ Quy của bản ứng trước:
Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng do khối lượng bản
khả biến quyết định. Do đó quy của tư bản ứng trước càng lớn, nhất bộ phận tư
bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng nhiều, tạo điều kiện tăng
thêm quy mô của tích luỹ tư bản.
=> Để tăng quy tích luỹ bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động hội,
tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị tăng quy
mô vốn đầu tư ban đầu.
Câu 5: Trình bày so nh tích tụ bản tập trung bản. Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
- Tích tụ tư bảnsự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá một phần
giá trị thặng dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
-Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
Tập trung tư bản thường diễn ra bằng 2 phương pháp là tự nguyện hay cưỡng bức.
Giống nhau: Đều tăng qui mô tư bản cá biệt
Khác nhau:
+ Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô tư bản xã hội, có nguồn gốc do tư bản hóa giá
trị thặng dư, đồng thời làm tăng quy mô của tư bản xã hội. Còn nguồn để tập trung tư
bản những tư bản cá biệt sẵn trong xã hội, do dó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy
mô của tư bản cá biệt, mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội.
lOMoARcPSD| 59054137
+ Tích tụ tư bản có nguồn gốc do tư bản hóa giá trị thặng dư, phản ánh trực tiếp mối
quan hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê để
tăng quy mô của ch tụ tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt
sẵn trong xã hội do cạnh tranh dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó,
phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà bản; đồng
thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
Mối quan hệ: Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản
làm tăng thêm quy mô và sức mạnh của bản cá biệt, do đó cạnh tranh sgay gắt hơn,
dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng
cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đây nhanh tích tbản. Ảnh hưởng qua lại nói trên
của tích tụ tập trung tư bản làm cho tích luỹ bản ngày càng mạnh. Tập trung
bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhờ tập trung
bản xây dựng được những nghiệp lớn, sử dụng được kỷ thuật công ngh
hiện đại.
Nhân tố ảnh hưởng quy tích lũy bản (như trên)
Câu 6: Trình bày quy luật cấu tạo hữu cơ tư bản ngày càng tăng. Phân
tích làm sao thất nghiệp người bạn đường của chủ nghĩa
bản”?
- Về mặt hình thái hiện vật, mỗi tư bản đều bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao
động để sử dụng những liệu sản xuất đó. Tỷ lệ giữa số lượng liệu sản xuất và s
lượng sức lao động sử dụng những liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất gọi
cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
- Về mặt giá trị, mỗi tư bản đều chia thành hai phần tư bản bất biến (c) bản
khả biến (v). Tỷ lệ giữa slượng giá trị của bản bất biến số lượng giá trị của
bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất gọi là cấu tạo giá trị của tư bản.
- Cấu tạo kỹ thuật cấu tạo giá trị của tư bản quan hệ chặt chẽ với nhau,
những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của tư bản sẽ dẫn đến những sự thay đổi trong
cấu tạo giá trị của tư bản. Để biểu hiện mối quan hệ đó, C. Mác dùng phạm trù cấu tạo
hữu cơ của tư bản.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản
quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
+ Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa bản, do tác động thường xuyên của tiến bộ
khoa học - công nghệ, cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày càng tăng, kéo theo sự tăng lên
của cấu tạo giá trị của tư bản, nên cấu tạo hữu của tư bản cũng ngày càng tăng lên.
Sự tăng lên của cấu tạo hữu của bản biểu hiện chỗ bản bất biến tăng tuyệt
đối và tương đối, còn tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một
cách tương đối.
Sự giảm xuống một cách tương đối của lư bản khả biến cũng sẽ làm cho cầu về sức lao
dộng giảm một cách tương đối. vậy, một số công nhân lâm o tình trạng thất nghiệp.
lOMoARcPSD| 59054137
+ Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản làm cho khối lượng tư liệu sản xuất tăng
lên, trong đó sự tăng lên của máy móc, thiết bị điều kiện để tăng năng suất lao
dộng, còn nguyên liệu tăng theo năng suất lao động.
Như vậy, cấu tạo hữu của bản tăng lên trong quá trình tích lũy chính nguyên
nhân trực tiếp gây ra nạn thất nghiệp trong chủ nghĩa tư bản. Còn nguyên nhân sâu xa
của nạn thất nghiệp lại chính là ở quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Thất nghiệp là người bạn đường của chủ nghĩa tư bản (có thể lấy phần trên để
giải thích)
Cấu tạo hữu của bản ngày càng tăng, làm cho cầu tương đối về sức lao động
xu hướng ngày càng giảm. Đó nguyên nhân chủ yếu gây ra nạn nhân khẩu thừa tương
đối.
ba hình thái nhân khẩu thừa:
+ Nhân khẩu thừa lưu động loại lao động bị sa thải nghiệp này, nhưng lại tìm
được việc làm ở xí nghiệp khác. Nói chung, số này chỉ mất việc làm từng lúc.
+ Nhân khẩu thừa tiềm tàng là nhân khẩu thừa trong nông nghiệp – đó là những người
nghèo nông thôn, thiếu việc làm cũng không thể tìm được việc làm trong công
nghiệp, phải sống vất vưởng.
+ Nhân khẩu thừa ngừng trệ là những người hầu như thường xuyên thất nghiệp, thỉnh
thoảng mới tìm được việc làm tạm thời với tiền công rẻ mạt, sống lang thang, tạo thành
tầng lớp dưới đáy của xã hội.
=> Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp công nhân đến bần cùng hóa.
Câu 7: So sánh sự phân chia bản bất biến, bản khả biến sự phân
chia tư bản cố định, tư bản lưu động.
Khái niệm bản: bản giá trị mang lại giá trị thặng bằng cách bóc lột lao
động không công của người công nhân.
Khái niệm bản bất biến, bản khả biến
- bản bất biến bộ phận bản dùng để mua liệu sản xuất (nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ…) giá trị của nó được bảo
tồn chuyển nguyên vào sản phẩm, tức giá trị không thay đổi về lượng trong quá
trình sản xuất ( c )
- bản khả biến là bộ phận bản dùng để mua sức lao động trong quá trình
sản xuất không những nó tái sản xuất ra giá trị sức lao động mà còn sản xuất ra giá trị
thặng dư. Nghĩa là bộ phận tư bản này có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất
( v )
lOMoARcPSD| 59054137
Khái niệm bản cố định, bản lưu động
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không
chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của
nó trong thời gian sản xuất.
bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất bị hao mòn dần
trong quá trình sản xuất. hai loại hao mòn hao mòn hữu hình hao mòn hình:
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể nhận thấy. Hao
mòn hữu hình do quá trình sử dụng sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận
của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế.
+ Hao mòn hình sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn hình xảy ra
ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn,
rẻ hơn hoặc giá trị ơng đương, nhưng công suất cao hơn. Để tránh hao mòn
hình, các nhà bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca
kíp làm việc, v.v. nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
- bản lưu động bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của được hoàn lại toàn bộ cho các nhà
tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
Sự giống nhau giữa 2 sự phân chia
Đều dựa trên bản ứng trước.
Sự khác nhau:
Tư bản bất biến và tư bản khả biến
Tư bản cố định và tư bản lưu động
sở
- Theo vai trò sản xuất giá trị thặng
dư, nhà bản phải ứng trước
bản để mua liệu sản xuất sức
lao động.
- Căn cứ vào sự khác nhau trong
phương thức (đặc điểm) chu chuyển
về mặt giá trị nhanh hay chậm của các
bộ phận tư bản
sự
phân
chia
- Tính hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa
+ Lao động cụ thể tác động vào tư
liệu sản xuất, bảo toàn giá trị tư
liệu sản xuất, gọi tư liệu sản xuất là
tư bản bất biến.
+ Lao động trừu tượng làm hao phí
sức lao động, sáng tạo nên giá trị

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59054137
Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể
tham gia thị trường
Câu 1: Trình bày khái niệm nền sản xuất hàng hóa và phân tích điều
kiện tồn tại, cùng với các ưu thế của nền sản xuất hàng hóa
Khái niệm nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là mô hình tổ chức, sản xuất kinh tế mà sản phẩm được sản xuất ra
với mục đích trao đổi, buôn bán. Nền sản xuất hàng hóa có hai đặc điểm chính là phù
hợp với nền sản xuất lớn và phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của hoạt động kinh tế.
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài
người. Nền sản xuất hàng hóa tồn tại và phát triển khi có các điều kiện:
+) Điều kiện cần: phân công lao động xã hội đạt đến một trình độ nhất định (ĐK về kinh tế - kĩ thuật) •
Phân chia lao động xã hội là sự phân chia nguồn lực lao động sản xuất của xã
hội vào các ngành kinh tế theo hướng chuyên môn hóa, tuân theo các quy luật khách quan. •
Tác dụng: phân công lao động xã hội phát triển đạt đến trình độ cao, làm cho
tính chuyên môn hóa sản xuất ngày càng cao dẫn đến hai hệ quả. Thứ nhất, năng
suất lao động tăng, tạo ra lượng sản phẩm dư thừa nhiều nên thúc đẩy sự trao
đổi sản phẩm. Thứ hai, khi có phân công lao động xã hội, mỗi nhà sản xuất riêng
biệt chỉ tạo ra 1 hoặc một số sản phẩm nhất định trong khi nhu cầu tiêu dùng
cần nhiều sản phẩm khác nhau dẫn đến phải trao đổi với nhau. Như vậy, phân
công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa, thúc đẩy trao đổi,
tự do buôn bán. Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao
đổi hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn.
+) Điều kiện đủ: có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các nhà sản xuất.(ĐK về kinh tế - xã hội). •
Khái niệm sự tách biệt tương đối: sự tách biệt, độc lập về sự sở hữu, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của người sản xuất kinh doanh. •
Tác dụng: tạo nên sự minh bạch, rõ ràng, sòng phẳng trong hoạt động kinh tế.=>
Thị trường trao đổi, mua bán tồn tại và phát triển.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa
Là vừa tồn tại tính chất xã hội, vừa tồn tại tính chất tư nhân hay còn gọi là mâu thuẫn
giữa lao động xã hội với lao động cá biệt.

Nền sản xuất hàng hóa có tính xã hội vì sản phẩm được sản xuất ra là để phục
vụ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội , để sản xuất ra một sản phẩm cần sự
hợp tác, liên kết của nhiều nhà sản xuất.
lOMoAR cPSD| 59054137 •
Nền sản xuất hàng hóa mang tính cá nhân, cá biệt vì mỗi nhà sản xuất đều độc
lập, tự chủ với nhau nên ý chí chủ quan của nhà sản xuất sẽ chi phối một phần
nền kinh tế, chi phối thị trường.

Tuy nhiên, muốn phát triển được thì các cá nhân phải tuân theo xu hướng của
cộng đồng, xã hội.

Tác dụng của mâu thuẫn giữa lao động xã hội với lao động cá biệt
- Thứ nhất, tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, vì mỗi
nhàđầu tư, chủ DN đều phải cố gắng tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu xã hội
- Thứ hai, tạo nên rủi ro khủng hoảng kinh tế, khi ý chí chủ quan của các nhà đầu
tư, chủ doanh nghiệp… áp đặt quyết định đầu tư SXKD không phù hợp xu thế của
thị trường trong xã hội.

Ưu thế của nền sản xuất hàng hóa
Thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển=> sản xuất chuyên môn hóa
sâu=> nâng cao năng suất lao động=> lực lượng sản xuất phát triển=> tạo đà
phát triển nền kinh tế. •
Nền sản xuất hàng hóa dựa trên tính cạnh tranh=>Tạo động lực thúc đẩy mọi
doanh nghiệp=>Thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ và khoa học
quản lí=> Phát huy sự năng động sáng tạo của nguồn nhân lực. •
Thúc đẩy các quốc gia hội nhập thị trường thế giới=> Tạo xu thế toàn cầu
hóa=>Tạo điều kiện phát huy các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. •
Thúc đẩy giao lưu, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia=>Tạo nên sự giao lưu các
nền văn hóa=> Tạo điều kiện tiếp thu các giá trị văn minh nhân loại, tạo nền
tảng văn hóa đa dạng, tiên tiến.
Câu 2: Trình bày khái niệm hàng hóa và phân tích các thuộc tính của hàng hóa.
Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là kết quả từ lao động sản xuất của con người được tạo ra để thỏa mãn
một nhu cầu tiêu dùng nào đó của con người, được sản xuất để trao đổi buôn bán
trên thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
Hai thuộc tính của hàng hóa
+) Thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa •
Khái niệm giá trị sử dụng của hàng hóa:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là toàn bộ công năng, lợi ích của hàng hóa
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người cả về mặt vật chất và tinh
thần. Khi xã hội ngày càng hiện đại, phát triển thì giá trị sử dụng về mặt lOMoAR cPSD| 59054137
tinh thần của hàng hóa càng được quan tâm và chú trọng hơn đồng thời
là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh. •
Đặc điểm : - Giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù mang tính vĩnh viễn, là
thuộc tính tự nhiên của vật, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người.
- Giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng
- Gía trị sử dụng mang một giá trị trao đổi nhất định:
quan hệ tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
+) Thuộc tính giá trị của hàng hóa
Do nhu cầu trao đổi hàng hóa mà phạm trù giá trị hàng hóa xuất hiện.
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Đặc điểm: - Phạm trù mang tính lịch sử, chỉ tồn tại khi có sự trao đổi hàng hóa
- Được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông, trao đổi, mua bán
- Giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
Câu 3: Phân tích sự hình thành lượng giá trị của hàng hóa và trình
bày các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gía trị của hàng hóa. Cho ví dụ.
Lượng giá trị hàng hóa
Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng
hóa, được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. •
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm
trong điều kiện trung bình của xã hội ( mức độ thành thạo của người lao động
là trung bình, trình độ kĩ thuật, công nghệ, thiết bị là trung bình, điều kiện khác
trung bình, không thuận lợi, không bất lợi.) •
Trong thục tế, giá trị thị trường của một sản phẩm được xác định bằng giá trị
sản phẩm cá biệt của nhóm nhà sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động: Là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của quá
trình lao động => thường đo bằng:sản lượng/đơn vị thời gian; hoặc thời
gian SX/đơn vị SP; tỉ lệ nghịch với giá trị 1 đơn vị sản phẩm, không ảnh
hưởng đến giá trị tổng sản phẩm lOMoAR cPSD| 59054137
Cường độ lao động: Là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một
khoảng thời gian, không ảnh hưởng tới giá trị đơn vị sản phẩm, tỉ lệ
thuận với giá trị tổng sản phẩm.
Mức độ phức tạp của lao động: -
Lao động giản đơn: là lao động không cần trải qua đào tạo chuyên sâu -
Lao động phức tạp: là lao động phải trải qua đào tạo,
huấn luyện và tích lũy kinh nghiệm. Tuy nhiên trong cùng một
đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
lượng giá trị gấp bội lần lượng giá trị do lao động giản đơn đem
lại. Do đó, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng hao phí lao
động xã hội giản đơn trung bình cần thiết.
Câu 4: Trình bày bản chất của tiền. Vì sao nói tiền là một loại
hàng hóa đặc biệt?
Nguồn gốc của tiền tệ:
Do nhu cầu trao đổi hàng hóa nên con người cần một hình thái đo lường giá trị.
Do đó, xã hội con người đi từ hình thái giản đơn của giá trị lên hình thái tiền tệ
4 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử:
Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị: trao đổi đơn nhất một hàng hóa
này lấy một hàng hóa khác. Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa không thể nói lên
giá trị của mình => Cần phải có 01 hàng hóa khác đóng vai trò làm vật ngang giá
Đặc điểm:
- Dựa trên sự trao đổi trực tiếp hàng- hàng
- Việc trao đổi, tỉ lệ trao đổi là ngẫu nhiên
Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị: trao đổi thường xuyên một loại hàng
hóa này lấy nhiều hàng hóa, phạm vi vật ngang giá được mở rộng. Đặc điểm: -
Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng- hàng -
Mỗi hàng hóa có quá nhiều vật ngang giá khác nhau
Hình thái chung của giá trị: chọn một vật ngang giá làm vật ngang giá chung. Đặc điểm: lOMoAR cPSD| 59054137 -
Trao đổi thông qua vật chung gian: hàng- vật ngang giá chung- hàng -
Mỗi cộng đồng có một vật ngang giá chung khác nhau.
Hình thái tiền tệ: xã hội chọn một vật ngang giá duy nhất để trao đổi ( tiền tệ
): Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa,
sản xuất và thị trường ngày càng mở rộng thì việc có nhiều vật là vật ngang
giá chung của từng vùng miền làm cho trao đổi khó khăn, do đó cần thiết phải
hình thành vật ngang giá chung thống nhất và cố định. Khi vật ngang giá chung
được cố định lại ở một hàng hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của
giá trị xuất hiện.

Bản chất của tiền tệ:
• Là một loại hàng hóa đặc biệt
• Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
• Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
• Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có
giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao động
xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi loại
hàng hóa thì nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị GTSD và GT
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển đến một trình
độ nhất định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên và thị trường mở rộng thì nhu
cầu của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để thuận tiện cho việc trao
đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một số loại hàng hóa được tách ra để làm tiền tệ.
Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được: Thước đo giá
trị; Phương tiện lưu thông; Phương tiện cất trữ; Phương tiện thanh toán; Tiền tệ thế giới
Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, dùng để đo
lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện lao
động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa. Tiền tệ
ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa : ứng với
mỗi giai đoạn của sản xuất và trao đổi hàng hóa có một hình thái biểu hiện của giá trị.
Hình thái biểu hiện “chói lọi” nhất của giá trị là hình thái tiền tệ. Tiền được xã hội chọn
làm vật ngang giá duy nhất, dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung
gian trao đổi. Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì
chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng. lOMoAR cPSD| 59054137
Câu 5: Trình bày bản chất và nêu các chức năng của tiền. Phân tích
chức năng phương tiện cất trữ. Chức năng này có nhất thiết phải gắn
với tiền vàng bạc không? Vì sao?

Bản chất của tiền tệ ( như trên)
Chức năng của tiền tệ
Là thước đo giá trị: là chức năng gốc, gắn liền với sự ra đời của tiền tệ Con
người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
Nếu so sánh giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng, bạc. 
Là phương tiệc cất trữ
Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông, cho vào dự trữ nhằm duy trì tài sản
Chú ý: phải dự trữ vàng, bạc không nên dự trữ tiền. ( do tiền dễ bị mất giá) 
Là phương tiện lưu thông
Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi. H-T-H 
Là phương tiện thanh toán:
Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế, làm gián đoạn quan hệ trao
đổi H-H, xuất hiện mua bán trả chậm. 
Chức năng tiền tệ thế giới
Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế
Cho đến thế kỉ XIX, trao đổi buôn bán bằng vàng. Hiện nay, trao đổi bằng
tiền tệ thông qua hệ thống tỉ giá hối đoái.
Phân tích chức năng phương tiện cất trữ.(1) Chức năng này có nhất thiết phải gắn
với tiền vàng bạc không? Vì sao?(2)
(1): Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, và cho vào dự trữ, nhằm
duy trì giá trị tài sản => phân loại theo chủ thể, thì có 03 cấp độ: Dự trữ của Nhà nước,
Doanh nghiệp, Hộ gia đình. Mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do
lạm phát=> Tiền dùng để cất trữ thì phải là VÀNG, BẠC
(2): Khi tiền được rút khỏi lưu thông và được cất giữ, theo đó tiền cần phải có đủ
về chức năng. Do tiền là đại biểu của cải xã hội với hình thái giá trị, như vậy cất
giữ tiền cũng là cất giữ của cải. Bởi vậy để làm chức năng phương tiện cất trữ,
tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lOMoAR cPSD| 59054137
lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông.
Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông.
Ngược lại, nếu sản xuất giảm lượng hàng hoá lại ít thì một phần tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
Câu 6: Trình bày bản chất và nêu các chức năng của tiền. Phân tích
chức năng phương tiện lưu thông. Chức năng này có nhất thiết phải gắn
với tiền vàng bạc không? Vì sao?

Bản chất của tiền tệ ( như trên)
Chức năng của tiền tệ (như trên)
Phân tích chức năng phương tiện lưu thông.(1) Chức năng này có nhất thiết phải
gắn với tiền vàng bạc không? Vì sao?(2)
(1): Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung gian trao
đổi H - Tiền tệ - H’ . Tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng
vàng bạc thì: Lãng phí, Bất tiện, Nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế
+ Tiền là một phương tiện để môi giới trong khi trao đổi hàng hóa, khi tiền tệ có chức
năng này thì tiền tệ phải là tiền mặt. Theo đó, hàng hóa để trao đổi hàng hóa mà lấy tiền
làm môi giới thì gọi là lưu thông hàng hóa.
+ Công thức về lưu thông hàng hóa chính là : H – T – H, cụ thể khi tiền để làm môi giới
trong việc trao đổi hàng hóa sẽ làm cho việc mua – bán được tách rời nhau xét theo
không gian và thời gian. Như vậy, khi mà hoạt động mua và bán có thể là tác nhân của khủng hoảng kinh tế
+ Ở trong một thời kỳ nhất định, việc lưu thông hàng hóa cần phải có lượng tiền cần
thiết đảm bảo cho sự lưu thông, quy luật lưu thông tiền tệ chính là căn cứ để xác định số lượng tiền đó.
+ Quá trình để hình thành tiền giấy là: ban đầu tiền tệ tồn tại ở hình thức bạc nén, vàng
thoi, sau đó được thay thế bằng tiền đúc. Dần dân, qua quá trình lưu thông thì tiền đúc
bị mất một phần giá trị do hao mòn. Tuy vậy, tiền đúc vẫn được xã hội chấp nhận nó đủ giá trị
(2): Tóm lại, tiền có giá trị thực tách rời giá trị với danh nghĩa của chính nó, bởi vì tiền
làm phương tiện để lưu thông thì chỉ trong 1 thời gian ngắn nhất định. Con người lấy
hàng đổi tiền, sau đó lấy số tiền đó để mua loại hàng khác mà họ cần. Làm phương tiện
lưu thông tiền không phải nhất thiết cần có đủ giá trị
Dựa vào thực tế trên, nhà nước đã tìm các cách để làm giảm bớt về lượng kim loại đơn
vị tiền tệ trong khi đúc tiền. Ta thấy rằng tiền đúc có giá trị thực bị thấp hơn so với giá
trị theo danh nghĩa của chính nó. Từ đó, tiền giấy được hình thành – ra đời, thực tế thì
tiền giấy không có giá trị, nó chỉ là ký hiệu của giá trị theo đúng quy luật lưu thông tiền
giấy mà nhà nước đặt ra.
Câu 7: Phân tích quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Giải thích vì sao
quy luật giá trị được coi là quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. lOMoAR cPSD| 59054137
Quy luật CUNG - CẦU
Cung: là lượng hàng hóa mà các nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng ra thị trường, tương
ứng với từng mức giá. Đường cung là đồng biến (dốc lên).
Cầu: là lượng hàng hóa mà thị trường sẵn sàng tiêu thụ, tương ứng với từng mức
giá. Đường cầu là nghịch biến (dốc xuống).
Vai trò của quy luật Cung - Cầu: Xác định điểm cân bằng của thị trường
Quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
Nội dung quy luật: quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, việc sản xuất và lưu
thông hàng hóa phải dựa trên giá trị thị trường của sản phẩm. Trong sản xuất, quy luật
giá trị buộc các nhà sản xuất phải làm cho hao phí lao động xã hội cá biệt nhỏ hơn
hoặc bằng hao phí lao động xã hội. Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết giá cả
vận động xoay quanh giá trị. Giá trị là yếu tố quyết định giá cả trên thị trường.
Quan hệ giữa cung- cầu với giá cả và giá trị •
Khi cung < cầu => giá cả tăng lớn hơn giá trị thực => lợi nhuận tăng=> thu hút đầu tư vào ngành
Cạnh tranh gay gắt + lượng hàng ra thị trường tăng =>Giá cả giảm, cân bằng lại với giá trị •
Khi cung> cầu => giá cả giảm nhỏ hơn giá trị thực => lợi nhuận giảm => xu thế
doanh nghiệp rời bỏ ngành
Mật độ cạnh tranh giảm và lượng hàng hóa ra thị trường giảm=>Giá cả tăng,
cân bằng trở lại với giá trị •
Khi cung = cầu => giá cả ổn định, cân bằng với giá trị Giá cả = giá trị thực
Kết luận: quy luật cung- cầu quyết định giá cả hàng hóa trong điều kiện cụ thể, ngắn
hạn của thị trường, quy luật giá trị điều tiết sự biến động của giá cả trong dài hạn. Giá
cả thường vận động khác với giá trị, nhưng không thể tách rời giá trị. Đối với mỗi
trường hợp riêng biệt, giá cả có thể khác giá trị nhưng xét trong phạm vi tổng thể thì
tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị, giá trị quyết định giá cả.
Tác dụng của quy luật giá trị •
Thúc đẩy sự đổi mới công nghệ, thúc đẩy quản lí để nâng cao năng suất lao
động và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. •
Điều tiết lưu thông hàng hóa vào các thị trường có giá cao (Nơi giá thấp => Dôi
dư hàng hóa => Luân chuyển hàng hóa đi tìm nơi giá cao ; Nơi giá cao => Khan lOMoAR cPSD| 59054137
hiếm hàng hóa => Thu hút các nguồn hàng), điều tiết đầu tư vào các ngành khan
hiếm.(Ngành thiếu hụt nguồn lực thì khan hiếm hàng hóa => Lợi nhuận cao =>
Thu hút ; Ngành dôi dư nguồn lực thì tồn kho => Lợi nhuận thấp => Rời bỏ, chuyển đổi) •
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa giai cấp, phân hóa giàu nghèo, bất
bình đẳng thu nhập trong xã hội (Người có năng suất, hiệu quả cao => ngày
càng phát triển => trở thành giới chủ - Người có năng suất, hiệu quả thấp => bị
đào thải => trở thành giới bị chèn ép)
Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa. Một mặt làm phân
hóa giàu nghèo bất bình đẳng thu nhập trong xã hội, mặt khác nó chi phối sự lựa chọn
tự nhiên, kích thích các nhân tố tích cực và đào thải các nhân tố yếu kém
➔ làm xuất hiện quan hệ sản xuất TBCN, cơ sở ra đời của CNTB
Câu 8: Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, kinh tế thị
trường và các chủ thể tham gia thị trường. Phân tích vai trò điều tiết nền
kinh tế của nhà nước.

Khái niệm THỊ TRƯỜNG
Theo nghĩa hẹp (xét về hình thức)
- Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi. VD chợ, cửa hàng, website ...
- Thị trường mang ý nghĩa là sự kết nối bên mua và bên bán
Theo nghĩa rộng (xét về nội dung)
- Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế liên quan đến lĩnh vực mua bán, trao
đổi với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội, được hình thành trong điều kiện lịch sử, kinh
tế, chính trị xã hội nhất định
- Bao hàm các quan hệ cung - cầu, cạnh tranh, hàng hóa - tiền tệ, giá cả - giá trị …
Phân loại THỊ TRƯỜNG
- Theo đối tượng hàng hóa: Thị trường Tư liệu sản xuất & Tư liệu tiêu dùng
- Theo phạm vi địa lý: Thị trường địa phương, Thị trường quốc gia, Thị trường quốc tế
- Theo sản phẩm: Có nhiều thị trường chuyên biệt riêng từng loại sản phẩm - Theo
cách thức giao dịch: Thị trường giao dịch trực tuyến, Thị trường giao dịch trực tiếp
- Theo cơ chế vận hành: Thị trường tự do, Thị trường có Nhà nước điều tiết, Thị trường
cạnh tranh hoàn hảo, Thị trường độc quyền …
Chức năng cụ thể của THỊ TRƯỜNG
- Xác nhận thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng của hàng hóa. Tức là Giá trị và công
dụng của hàng hóa chỉ được thừa nhận khi nó tiêu thụ được trên thị trường
- Thực hiện Giá trị hàng hóa. Tức là chuyển hóa hao phí lao động xã hội của nhà sản
xuất thành Tiền tệ, thông qua việc bán được hàng và thu tiền trên thị trường - Cung
cấp thông tin cho nhà xuất và người tiêu dùng. Nhà sản xuất nắm bắt được nhu cầu,
thị hiếu, xu thế tiêu dùng. Người tiêu dùng có thông tin để lựa chọn SP - Sàng lọc các
nhà sản xuất, xu thế đầu tư, và các dòng sản phẩm thông qua quan hệ cạnh tranh, quan hệ cung-cầu …
lOMoAR cPSD| 59054137
Vai trò tổng thể của THỊ TRƯỜNG
- Thứ nhất, thị trường là môi trường và điều kiện cho sự phát triển nền sản xuất nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
- Thứ hai, thị trường là cơ sở khách quan để đánh giá, sàng lọc các chủ thể kinh tế và
sản phẩm hàng hóa
- Thứ ba, thị trường là sự kết nối, điều tiết các quá trình kinh tế thành một chỉnh thể có
tính tương tác, tính hệ thống.
Cơ chế thị trường
Là hệ thống tự điều tiết các quan hệ kinh tế và cân đối kinh tế thông qua các quy luật
khách quan của thị trường
Đặc trưng của cơ chế thị trường:
- Thị trường tự điều tiết Giá cả hàng hóa
- Thị trường tự điều tiết sự phân bổ nguồn lực đầu tư
- Thị trường tự điều tiết sản lượng sản xuất và hệ thống phân phối sản phẩm
Nền Kinh tế thị trường
- Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao- Trong
đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua bán, trao đổi và
chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường
Đặc điểm của nền kinh tế thị trường:
- Nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu (công hữu, tư hữu, hỗn hợp) - Nhiều
loại thị trường khác nhau, và sự phân bổ nguồn lực giữa các thị trường là do các quy
luật của thị trường điều tiết

- Giá cả được hình thành do quy luật của thị trường (quy luật giá trị, cung-cầu, ..)
- Sự cạnh tranh lợi ích kinh tế là động lực quan trọng nhất
- Nhà nước là một chủ thể của nền kinh tế thị trường. Vai trò quan trọng nhất của
Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô, đảm bảo trật tự xã hội, an sinh xã hội -
Nền kinh tế mở, hội nhập
Các chủ thể tham gia THỊ TRƯỜNG
Bốn chủ thể tạo nên không gian kinh tế:
- Nhà sản xuất: Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng
hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Người tiêu dùng: Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất
- Các chủ thể trung gian: Các chủ thể trung gian trong thị trường là những cá nhân, tổ
chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường. Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên linh hoạt hơn. - NHÀ NƯỚC : lOMoAR cPSD| 59054137
+ Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế thì Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những
khuyết tật của thị trường.
+ Vai trò chính của Nhà nước: Kiến tạo môi trường vĩ mô (luật pháp, chính sách, an
sinh XH), không trực tiếp SXKD
+ Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất hàng hóa => Nhà nước đồng thời là Nhà SX
+ Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa => Nhà nước
đồng thời là Nhà sản xuất và là Chủ thể trung gian
Vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước
Thị trường có những khuyết tật và cơ chế thị trường có thể bị thất bại trong việc
giải quyết một số vấn đề phát triển, ví dụ như khủng hoảng, đói nghèo, công bằng xã
hội, môi trường, v.v. Để khắc phục chúng và tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước
phải tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Nhà nước tham gia vào các
quá trình kinh tế thị trường vừa với tư cách là bộ máy quản lý xã hội, vừa là một yếu tố
nội tại của cơ chế vận hành kinh tế. Với các tư cách đó, nhà nước thực hiện ba chức năng:
- Quản lý, định hướng và hỗ trợ phát triển;- Phân phối lại thu nhập quốc dân. - Bảo vệ môi trường.
Để thực hiện ba chức năng đó, nhà nước phải giải quyết các nhiệm vụ:
- Cung cấp khung khổ pháp lý rõ ràng, nghiêm minh, có hiệu lực và phù
hợp với đòi hỏi của cơ chế thị trường;
- Kiến tạo và bảo đảm môi trường vĩ mô ổn định, có tính khuyến khích kinh doanh;
- Cung cấp kết cấu hạ tầng (gồm hạ tầng "cứng" - giao thông vận tải, cung
cấpđiện nước, v.v. và hạ tầng "mềm" - dịch vụ thông tin, bưu chính - viễn thông; tài
chính, v.v.) cũng như các dịch vụ và hàng hoá công cộng (chăm sóc sức khoẻ, giáo
dục - đào tạo, bảo vệ môi trường, v.v.).
- Hỗ trợ nhóm người nghèo các điều kiện tối thiểu để tham gia thị trường bìnhđẳng.
Chương 3: Sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
Câu 1: Trình bày lý luận về hàng hóa sức lao động. Vì sao sức
lao động là hàng hóa đặc biệt?
Khái niệm hàng hóa sức lao động: là toàn bộ thể lực, trí lực của con người có thể phát
huy vào quá trình sản xuất.
2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: •
Người lao động hoàn toàn tự do thân thể (ĐK cần) lOMoAR cPSD| 59054137 •
Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất. (ĐK đủ)
2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động •
Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động là hao phí lao động xã hội để tái sản xuất lao động xã hội
Lượng giá trị hàng hóa sức lao động đo bằng lượng giá trị các tư liệu sản
xuất cần thiết, bao gồm
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu vật chất của
bản thân người lao động
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu tinh thần của
bản thân người lao động
- Giá trị tiêu dùng để nuôi gia đình người lao động. •
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Khi sử dụng hàng hóa sức lao động, giá trị của hàng hóa sức lao động
không mất đi mà còn tạo nên một giá trị mới lớn hơn bản thân giá trị sức lao động đã hao phí.
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là giá cả của hàng hóa sức lao
động, không phải là giá cả của lao động bởi:
-
Nhà tư bản trả tiền công cho công nhân đã lao động để sản xuất ra hàng hóa. -
Tiền công được trả theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng hàng
hóa đã sản xuất được.
Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là hàng hóa
sức lao động. do đó tiền công không phải giá trị hay giá cả của lao động mà
chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hóa sức lao động.

Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt -
Xét về thuộc tính giá trị: hàng hóa sức lao động khác hàng hóa thông thường ở
chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử. -
Xét về thuộc tính giá trị sử dụng: khi đi vào tiêu dùng nó sẽ tạo ra bộ phận giá
trị mới nhiều hơn giá trị của bản thân nó. Đây là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 59054137
Câu 2: So sánh sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm: Là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo
dài tuyệt đối ngày công lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một
cách tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần, đồng thời
vấp phải sức đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày lao động
không thay đổi, nhà tư bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ lao
động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài ngày lao động.
Kết luận: kéo dài thời gian lao động cũng như tăng cường độ lao động là để sản xuất ra
giá trị thặng dư tuyệt đối.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong thời kỳ đầu nền sản xuất tư bản, với việc phổ
biến sử dụng lao động thủ công và năng suất lao động thấp.
Giá trị thặng dư tương đối
Khái niệm : Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian
lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu
sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên
ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
Điểm mấu chốt của phương pháp này là phải hạ thấp giá trị sức lao động. Điều đó đồng
nghĩa với giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho công nhân. Muốn
vậy phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và
các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển.
nhưng lúc đầu chỉ một số nhà tư bản làm được vì điều kiện khoa học, kỹ thuật chưa cho
phép. Khi đó, các nhà tư bản này tăng được năng suất lao động nên thu được giá trị
thặng dư siêu ngạch. Khi các nhà tư bản đều cải tiến kỹ thuật, giá trị thặng dư siêu ngạch
sẽ không còn. Tất cả sẽ thu được giá trị thặng dư tương đối. Do đó giá trị thặng dư siêu
ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Giống nhau
- Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
- Cả hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, do đó đều nâng cao trình độ
bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê. lOMoAR cPSD| 59054137
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối. Hai phương pháp không loại trừ nhau. Khác nhau:
Tuyệt đối Tương đối
− Kéo dài ngày lao động trong
− Rút ngắn thời gian lao động cần
điều kiện năng suất lao động, giá
thiết trong điều kiện độ dài ngày
Định nghĩa trị sức lao động, thời gian lao lao động, cường độ lao động không
động tất yếu không đổi. đổi.
- Hạ thấp giá trị sức lao động của
- Kéo dài ngày lao động và tăng công nhân làm thuê bằng cách Biện pháp cường độ lao động
giảm giá trị các tư liệu sản xuất cần
thiết trong phạm vi tiêu dùng.
− Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối tạo ra nhiều giá trị Kết quả
thặng dư hơn so với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối với
cùng quy mô sản xuất và thời gian sản xuất.
− Dựa vào sự tăng năng suất lao
− Dựa vào tăng cường độ lao động, chiếm ưu thế trong thời kỳ
Cơ sở thực động, thích hợp với thời kỳ đầu chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao, hiện
của chủ nghĩa tư bản, năng suất năng suất lao động tăng lên nhanh lao động còn thấp chóng
- Vấp phải cuộc đấu tranh kinh tế - Gia tăng tình trạng thất nghiệp Hạn chế
của công nhân đòi tăng lương của công nhân giảm giờ làm
− Có giới hạn bởi thời gian tự
nhiên trong ngày và bởi yếu tố thể − Không có giới hạn vì năng suất Giới hạn
chất, tinh thần của người lao
lao động có thể tăng lên vô hạn động
Thời gian áp Giai đoạn đầu của CNTB dụng Giai đoạn sau của CNTB
Câu 3: Trình bày sự giống và khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch
và giá trị thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tương đối ( như trên)
Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Khái niệm - Là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn
các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
– Nhà tư bản chỉ phải bỏ ít chi phí hơn các nhà tư bản khác nhưng vẫn có thể bán được
hàng hóa với giá ngang bằng với giá thị trường, từ đó thu được giá trị thặng dư cao hơn.
- GTTD siêu ngạch chỉ tồn tại với nhà tư bản cá biệt, không tồn tại đồng thời cho mọi nhà tư bản
Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật công nghệ thì giá trị thặng dư siêu
ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa. lOMoAR cPSD| 59054137
– Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng
xét trên phạm vi toàn xã hội, nó lại thường xuyên tồn tại. Và nó chính là động lực mạnh
nhất thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng suât lao động cá biệt,
đánh bại đối thủ cạnh tranh, thu được phần giá trị thặng dư lớn. Điểm giống nhau:
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có một cơ sở chung là chúng
đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Điểm khác nhau :
Giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư siêu ngạch 
Do tăng năng suất lao động xã hội 
Do tang năng suất lao động cá biệt 
Toàn bộ các nhà tư bản thu  Từng nhà tư bản thu   
Biểu hiện mối quan hệ giữa côn g
Biểu hiện mối quan hệ giữa công nhân với tư bản
nhân với nhà tư bản và giữa các nhà tư bản với nhau
Câu 4: Trình bày thực chất và động cơ của tích lũy tư bản? Các nhân tố
ảnh hưởng đến quy mô tích lũy.
Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở lại thành
tư bản, hay quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích luỹ tư bản là
tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng.
Khái niệm tư bản: là giá trị mang lại gía trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không
công của công nhân làm thuê.

Khái niệm tích lũy tư bản: là việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển
hóa giá trị thặng dư trở thành tư bản.
Khái niệm giá trị thặng dư: là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và số tiền nhà
tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức tư
liệu sản xuất gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động gọi là tư
bản khả biến. Tuy nhiên, người lao động đã đưa vào hàng hóa một lượng giá trị lớn
lOMoAR cPSD| 59054137
hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần dư ra đó gọi là giá trị thặng dư.
Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn
một cách liên tục không ngừng. Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản xuất thành hai
loại: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
+ Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ. Loại
hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ.
+ Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước.
Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất lớn và là đặc trưng của nền sản
xuất lớn. Đây là nét điển hìh của chủ nghĩa tư bản.
+ Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô lớn
hơn trước, với một tư bản lớn hơn trước. Muốn vậy, phải biến một bộ phận giá trị thặng
dư thành tư bản phụ thêm. Việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển hoá
giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản.
Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ
nghĩa tư bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản không
ngừng tích luỹ để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc
lột công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng
làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ.
Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản -
Quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa diễn ra liên tục, do đó quy mô tích lũy
tư bảncũng không ngừng tăng lên. Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô
tích lũy tư bản phải được chia làm hai trường hợp: -
Một là, trường hợp khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô của tích
luỹ tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành hai quỹ:
quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Đương nhiên tỷ lệ quỹ này tăng lên thì tỷ
lệ dành cho quỹ kia sẽ giảm đi. -
Hai là, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô của tích luỹ tư bản
phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư.
Khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào những nhân tố sau đây:
+ Trình độ bóc lột sức lao động bằng những biện pháp tăng cường độ lao động, kéo dài
ngày lao động, cắt xén tiền công của công nhân. Điều đó có nghĩa là thời gian công
nhân sáng tạo ra giá trị càng được kéo dài ra nhưng chi phí càng được cắt giảm, do vậy
khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
+ Trình độ năng suất lao động xã hội: nếu năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá
cả tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả: lOMoAR cPSD| 59054137
Thứ nhất, với khốỉ lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể
tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm, thậm chí có thể cao hơn trước.
Thứ hai, một giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ có thể chuyển hoá thành một
khôi lượng tư liệu sản xuất và sức lao dộng phụ thêm lớn hơn trước.
Như vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị
thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô của tích luỹ.
+ Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng.
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất, nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy là mặc
dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng
như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục vụ
không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử
dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng lớn, tư bản
lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô của
tích lũy tư bản càng lớn.
+ Quy mô của tư bản ứng trước:
Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản
khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước càng lớn, nhất là bộ phận tư
bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng nhiều, tạo điều kiện tăng
thêm quy mô của tích luỹ tư bản.
=> Để tăng quy mô tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội,
tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị và tăng quy
mô vốn đầu tư ban đầu.
Câu 5: Trình bày so sánh tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá một phần
giá trị thặng dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
-Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
Tập trung tư bản thường diễn ra bằng 2 phương pháp là tự nguyện hay cưỡng bức.
Giống nhau: Đều tăng qui mô tư bản cá biệt Khác nhau:
+ Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô tư bản xã hội, có nguồn gốc do tư bản hóa giá
trị thặng dư, đồng thời làm tăng quy mô của tư bản xã hội. Còn nguồn để tập trung tư
bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do dó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy
mô của tư bản cá biệt, mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội. lOMoAR cPSD| 59054137
+ Tích tụ tư bản có nguồn gốc do tư bản hóa giá trị thặng dư, phản ánh trực tiếp mối
quan hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê để
tăng quy mô của tích tụ tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt
có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó,
nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản; đồng
thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
Mối quan hệ: Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản
làm tăng thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn,
dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng
cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đây nhanh tích tụ tư bản. Ảnh hưởng qua lại nói trên
của tích tụ và tập trung tư bản làm cho tích luỹ tư bản ngày càng mạnh. Tập trung tư
bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhờ tập trung
tư bản mà xây dựng được những xí nghiệp lớn, sử dụng được kỷ thuật và công nghệ hiện đại.
Nhân tố ảnh hưởng quy mô tích lũy tư bản (như trên)
Câu 6: Trình bày quy luật cấu tạo hữu cơ tư bản ngày càng tăng. Phân
tích làm rõ vì sao “ thất nghiệp là người bạn đường của chủ nghĩa tư bản”? -
Về mặt hình thái hiện vật, mỗi tư bản đều bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao
động để sử dụng những tư liệu sản xuất đó. Tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số
lượng sức lao động sử dụng những tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất gọi là
cấu tạo kỹ thuật của tư bản. -
Về mặt giá trị, mỗi tư bản đều chia thành hai phần tư bản bất biến (c) và tư bản
khả biến (v). Tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá trị của tư
bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất gọi là cấu tạo giá trị của tư bản. -
Cấu tạo kỹ thuậtcấu tạo giá trị của tư bản có quan hệ chặt chẽ với nhau,
những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của tư bản sẽ dẫn đến những sự thay đổi trong
cấu tạo giá trị của tư bản. Để biểu hiện mối quan hệ đó, C. Mác dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản
quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
+ Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, do tác động thường xuyên của tiến bộ
khoa học - công nghệ, cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày càng tăng, kéo theo sự tăng lên
của cấu tạo giá trị của tư bản, nên cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng ngày càng tăng lên.
Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản biểu hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng tuyệt
đối và tương đối, còn tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách tương đối.
Sự giảm xuống một cách tương đối của lư bản khả biến cũng sẽ làm cho cầu về sức lao
dộng giảm một cách tương đối. Vì vậy, một số công nhân lâm vào tình trạng thất nghiệp. lOMoAR cPSD| 59054137
+ Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản làm cho khối lượng tư liệu sản xuất tăng
lên, trong đó sự tăng lên của máy móc, thiết bị là điều kiện để tăng năng suất lao
dộng, còn nguyên liệu tăng theo năng suất lao động.
Như vậy, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên trong quá trình tích lũy chính là nguyên
nhân trực tiếp gây ra nạn thất nghiệp trong chủ nghĩa tư bản. Còn nguyên nhân sâu xa
của nạn thất nghiệp lại chính là ở quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Thất nghiệp là người bạn đường của chủ nghĩa tư bản (có thể lấy phần ở trên để giải thích)
Cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng, làm cho cầu tương đối về sức lao động có
xu hướng ngày càng giảm. Đó là nguyên nhân chủ yếu gây ra nạn nhân khẩu thừa tương đối.
– Có ba hình thái nhân khẩu thừa:
+ Nhân khẩu thừa lưu động là loại lao động bị sa thải ở xí nghiệp này, nhưng lại tìm
được việc làm ở xí nghiệp khác. Nói chung, số này chỉ mất việc làm từng lúc.
+ Nhân khẩu thừa tiềm tàng là nhân khẩu thừa trong nông nghiệp – đó là những người
nghèo ở nông thôn, thiếu việc làm và cũng không thể tìm được việc làm trong công
nghiệp, phải sống vất vưởng.
+ Nhân khẩu thừa ngừng trệ là những người hầu như thường xuyên thất nghiệp, thỉnh
thoảng mới tìm được việc làm tạm thời với tiền công rẻ mạt, sống lang thang, tạo thành
tầng lớp dưới đáy của xã hội.
=> Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp công nhân đến bần cùng hóa.
Câu 7: So sánh sự phân chia tư bản bất biến, tư bản khả biến và sự phân
chia tư bản cố định, tư bản lưu động.
Khái niệm tư bản: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao
động không công của người công nhân.
Khái niệm tư bản bất biến, tư bản khả biến -
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ…) mà giá trị của nó được bảo
tồn và chuyển nguyên vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất ( c ) -
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động mà trong quá trình
sản xuất không những nó tái sản xuất ra giá trị sức lao động mà còn sản xuất ra giá trị
thặng dư. Nghĩa là bộ phận tư bản này có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất ( v ) lOMoAR cPSD| 59054137
Khái niệm tư bản cố định, tư bản lưu động -
Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không
chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của
nó trong thời gian sản xuất.
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần
trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể nhận thấy. Hao
mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận
của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế.
+ Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra
ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn,
rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn. Để tránh hao mòn vô
hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca
kíp làm việc, v.v. nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt. -
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà
tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
Sự giống nhau giữa 2 sự phân chia
Đều dựa trên tư bản ứng trước. Sự khác nhau:
Tư bản bất biến và tư bản khả biến Tư bản cố định và tư bản lưu động
Cơ sở - Theo vai trò sản xuất giá trị thặng - Căn cứ vào sự khác nhau trong
sự phân dư, nhà tư bản phải ứng trước tư phương thức (đặc điểm) chu chuyển chia
bản để mua tư liệu sản xuất và sức về mặt giá trị nhanh hay chậm của các lao động. bộ phận tư bản
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
+ Lao động cụ thể tác động vào tư
liệu sản xuất, bảo toàn giá trị tư
liệu sản xuất, gọi tư liệu sản xuất là tư bản bất biến.
+ Lao động trừu tượng làm hao phí
sức lao động, sáng tạo nên giá trị