1
Phn 2: VT LIU CH TO
CHƯƠNG 1: CU TRÚC VT LIU
1.1. Khái quát v kim loi và hp kim ca kim loi
1.1.1. Sơ lược v vt liu cơ khí
Vt liu cơ khí là các cht được con người sdng trong sn xut
cơ khí đ to dựng nên sn phm cho cuc sng như: máy móc, thiết b,
xây dựng công trình, nhà cửa,
loi, vt liu vô cơ- ceramic, vt liu hữu cơ-polyme, vt liu kết hp-
compozit.
Vt liu kim loi là những vt th dn đin tt, có ánh kim, có kh
năng biến dng tt ngay c nhit đ thường, kém bn vững hóa hc.
Vt liu kim loi thông dng là thép, gang, đng, nhôm, ...và các hp
kim ca chúng, đây cũng là nhóm vt liu được dùng ch yếu trong sn
xut cơ khí và là đi tượng chính ca môn hc.
1.1.2. Tm quan trng ca kim loi và hp kim
và k thut. Đó là vt liu cơ bn đ chế to ra những máy móc và những
công trình xây dựng. S phát trin không ngừng ca máy đng lực, máy
công c gn lin vi sphát trin ca các vt liu kim loi vi tính năng
ngày càng cao.
1.2. Cu to ca kim loi
1.2.1. Đnh nghĩa
Kim loi có các tính cht đc trưng như sau: có ánh kim, khi
lượng riêng tương đi ln, d kéo dài và dát mng, thông thường có đim
nóng chy cao, cứng, có kh năng dn đin dn nhit tt.
1.2.2. Phân loi
Kim loi cơ bn: là kim loi thông dng như st, niken, đng, chì
và km.
loi đen khác. Kim loi đen là kim loi có b mt màu đen do lp oxy
hóa, đây là những hp kim trên cơ s st và cacbon.
Kim loi màu (kim loi không chứa st): bc, vàng, đng, km, và
nhiu kim loi màu khác. Kim loi màu là kim loi có các màu như màu
vàng, màu ghi (bc), đng, ...
Mạng tinh th kim loi
2
1.2.3. Các khái nim
a. Vt tinh th và vt vô đnh hình
Theo quan đim ca vt lý cht rn, các vt rn được gi là vt tinh
th khi chúng đng thi tha các điu kin sau:
- Là những vt luôn tn ti vi hình dáng xác đnh trong không
gian, hình dáng bên ngoài ca chúng mô t mt phn các tính cht bên
trong.
- Vt tinh th luôn luôn tn ti mt nhit đ nóng chy (hoc kết
tinh) xác đnh. Có nghĩa là khi nung nóng vt tinh th luôn có mt nhit
đ chuyn biến ttrng thái rn sang trng thái lng xác đnh. Điu này
cũng đúng khi làm ngui vt tinh th ttrng thái lng.
- Vt tinh th khi b đp gãy (phá hy), s b gãy theo các mt xác
đnh và b mt vết gãy không nhn bóng. Tính cht này th hin rõ rt s
khác bit v tính cht ca vt tinh th vi vt vô đnh hình.
- Vt đa tinh th luôn có tính d hướng
Ngược li vi vt tinh th là các vt vô đnh hình. Vt vô đnh hình
là những vt không tn ti mt hình dng xác đnh trong không gian (có
hình dáng là ca vt chứa nó). Không có nhit đ nóng chy hoc kết
tinh xác đnh, không th hin tính d hướng, gia công áp lc khi đang
chy do ... Một s vt vô đnh hình tiêu biu như nhựa đường, parafin,
thy tinh...
b. Mạng tinh th
Là ssp xếp các nguyên t trong không mt cách trt ttuân theo
quy lut hình hc xác đnh.
Mạng tinh th lý tưởng là mng đáp ứng hoàn ho các quy lut xp
xếp ca cht đim ti các v trí: mi nút mng đu v trí cân bng, mi
nút mng đu chứa nguyên t(ion dương) và không chứa các nguyên t
tp cht.
c. Mặt tinh th
Là mt phng bt k có:
- Chứa ba nút mng không thng hàng.
- Hai phương tinh th không trùng nhau, không chéo nhau.
- Một phương tinh th và mt nút mng nm ngoài phương tinh th
d. Ô cơ s
3
Hình 2.1. Ô cơ s và h ta đ
Ô cơ s được xây dựng trên ba vectơ đơn v , tương ứng vi
ba trc ta đ Ox, Oy, Oz đt trên ba cnh ca ô (hình 2.1). Môđun ca
ba vec tơ đó a, b, c là kích thước ca ô cơ s còn gi là hng s mng hay
thông s mng, vì chúng đc trưng cho từng nguyên t hóa hc hay đơn
cht, Các góc , , hp bi các vec tơ đơn v.
h tinh th khác nhau là:
Bng 2.1. Mối quan h tham s mng và s liu hin th hình hc ô đơn
v cho by h tinh th
H thng tinh
th
Mối quan
h giữa các
cnh
Mỗi quan h
giữa các góc
Dng hình hc
Lp phương a = b = c
= = = 90
0
Lc giác (6
phương)
a = b c
= = 90 , =
0
120
0
4
Chính phương (4
phương)
a = b
c
= =
= 90
0
Mặt thoi (3
phương)
a = b = c
= = 90
0
Trực giao a b c
= = = 90
0
Đơn tà (1
nghiêng)
a b c
= = 90
0
Tam tà (3
nghiêng)
a b c
90
0
e. Nút mng
Nút mng tương ứng vi các ta đ ln lượt trên các trc ta đ
Ox, Oy, Oz đã chn được đt trong du móc vuông [ ], giá tr âm
biu th bng du - trên ch s tương ứng, ví d: trên ch s tương ứng
vi trc Oy có giá tr âm là [ ].
f. Phương tinh th
Là vecto bt kì đi qua hai nút mng không trùng nhau.
Ch s phương: được kí hiu bng [u, v, w]
5
Ba ch s u, v, w là ba s nguyên t l thun vi ta đ ca nút
mng nm trên phương đó gn gc ta đ nht. Chú ý: Phương và mt
tinh th có kích thước vô hn.
Hình 2.2: Các phương đin hình ca h lp phương
lp phương:
- Đường chéo khi [111], đường chéo mt [110], đường chéo cnh
[100].
- Các phương có các giá tr tuyt đi u, v, w ging nhau, to nên h
phương.
Ví d: h gm các phương sau đây chúng có cùng quy lut sp xếp
nguyên t: [110], [011], [101], [110], [011], [101], [110], [011], [101],
[110], [011], [101] (các đường chéo).
Ch s Miller ca mt tinh th:
Mặt tinh th là tp hp các mt có cách sp xếp nguyên tging
ht nhau, song song và cách đu nhau, chúng có cùng mt ký hiu.
Người ta ký hiu mt bng ch s Miller (h k l).
Hình 2.3. Sơ đ ký hiu mt tinh th theo ch s Miller
6
Các ch s h, k, l được xác đnh theo các bưc như sau:
- Tìm giao đim ca mt phng trên ba trc theo thtOx, Oy, Oz.
- Xác đnh ta đ các giao đim, ri ly các giá tr nghch đo,
- Quy đng mu s, ly các giá tr ca t s, đó chính là các ch s
h, k, l. Ví d, xác đnh các ch s Miller cho các mt:
Bng 2.2. Các ch s Miller cho các mt:
Mặt Đim ct các trc Nghch đo Ch s
1 1, 1, 1/2 1, 1, 2 (112)
2 1, 1, 1 1, 1, 1 (111)
3 1, 1, 1, 1, 0 (110)
4 1, ∞, 1, 0, 0 (100)
5 1, 1, 2 1, 1, 1/2 (221)
mt {hkl}. Ví d, các mt hp to nên h {100} gm (100), (010), (001),
(100), (010), (001).
Ch s Miller Bravais trong h lc giác :
Ch s Miller - Bravais vi h có bn trc ta đ Ox, Oy, Ou, Oz
(Hình 2.4). Ch s Miller Bravais được ký hiu bng (h k i l), trong đó
ch s thba i ca trc Ou có quan h: i = - (h + k)
Hình 2.4. H ta đ trong h lc giác và các mt
Bng 2.4. So sánh hai ch s ca mt s mt:
Mặt Ch s Miller Ch s Miller - Bravais
ABHG (100) (1010)
BCIH (010) (0110)
7
AGLF (110) (1100)
ABCDEF (001) (001)
ACIG (1120)
g. Khi cơ bn
Là phn th tích nh nht ca mng tinh th còn duy trì quy lut
sp xếp ca các nguyên ttrong không gian.
Hình 2.5. Khi cơ bn (cơ s)
h. Thông s mng
Hng s mng, hoc tham s mng, đ cp đến kích thước vt lý
ca các ô đơn v trong mng tinh th. Mạng trong ba chiu thưng có:
- Ba hng s mng v hình dáng hay còn gi là góc mng: là góc
giữa các cnh ca khi cơ bn, được ký hiu bng các chcái Hy Lp
viết thường α, β, γ…., có đơn v là đ ( ), radian (rad). Trong trường hp
o
đc bit ca cu trúc tinh th lp phương, ta có α = β = γ = 90 .
o
- Ba hng s mng v kích thước: là khong cách ngn nht giữa
các nút mng trên các cnh ca khi cơ bn, được gi là a, b và c.
Tuy nhiên, trong trường hp đc bit ca cu trúc tinh th lp
phương, tt c các hng s đu bng nhau và được gi là a. Tương tự,
trong các cu trúc tinh th lc giác, hng s a và b bng nhau và chúng ta
ch đ cp đến hng s a và c. Ba hng s này có đơn v có đơn v là
Angstrom ( °). 𝐴
hình dáng và ba hng s mng v kích thước đc trưng cho quy lut sp
xếp ca các nguyên ttrong không gian.
Đơn v đo thông s mng là kx (nanomét) hay ăngstrông, 1kx =
1,00202, A cm. Theo thông s mng ta có th tính được
0
=1,00202.10
-8
đường kính nguyên tkim loi. Thông s mng thường ký hiu a
i. Nút mng
8
Là v trí cân bng (trung tâm) mà các nguyên t hoc ion dao đng
xung quanh.
j. Nút trng
Trong mng tinh th các nguyên t(ion) luôn luôn dao đng quanh
v trí cân bng ca chúng nh năng lưng dao đng. Một s nguyên t
nào đó có năng lượng đ ln vi biên đ dao đng ln, chúng có kh
năng bứt khi v trí cân bng ca mình, đ li đó v trí không có nguyên
tchiếm ch gi là nút trng.
k. L trng
Trong mng tinh th các nguyên t(ion) luôn luôn dao đng quanh
v trí cân bng ca chúng nh năng lưng dao đng. Một s nguyên t
nào đó có năng lượng đ ln vi biên đ dao đng ln, chúng có kh
năng bứt khi v trí cân bng ca mình, đ li đó v trí không có nguyên
tchiếm ch gi là nút trng.
l. Sai lch mng
Trong thực tế không phi mi nguyên thoc ion đu nm đúng v
trí quy đnh mà mt vài b phn còn có những nguyên tnm lch ra
khi v trí ca nó gây nên sai lch mng
nh hưởng ca sai lch mng: làm thay đi tính cht ca tinh th,
dn đến thay đi tính cht ca vt liu.
1.3. Các kiu mng tinh th thường gp
1.3.1. Lp phương th tâm
Tên gi: Lp phương th tâm (BCC, body centered cubic), (a = b
= c, = = = 90 )
0
Hình dáng: 8 nguyên t nm 8 đnh và 1 nguyên tnm tâm
ca khi cơ bn
Hình 2.6. Kiu mng lp phương tâm khi (BCC)
9
S th tích nguyên ttrong khi cơ bn:
Các nguyên t có kiu mng này: Fe , Cr, W, V, Mo,
Mật đ khi:
- Bán kính nguyên tử: r = 4r = a
nt
- Th tích ca mt nguyên t: r
3
- Th tích ca mt ô cơ bn: V = a
3
Mật đ khi M = = 68%
v
Còn 32% th tích là trng, không có nguyên tchiếm ch (4 mt, 8
mt)
Hình 2.7: Mặt ct mt nguyên tdày đc nht ca mng
Nút trng khi 4 mt:
Hình 2.8. Nút trng khi 4 mt ca kiu mng BCC
V trí: nm đường thng ni đim giữa hai cnh bên đi din
trên cùng mt mt bên.
S lượng: n = 4 (mt) = x.y.z. Trong đó:
10
x = phn đim trng thuc khi cơ bn
y = 4 s v trí trên mt mt bên
z = 6 s mt bên
n = x 4 x 6 = 12 nút trng
Đường kính nút trng khi 4 mt:
= 0.0221d vi d là đường kính biu kiến ca nguyên tkim
loi
Nút trng khi 8 mt:
Hình 2.9. Nút trng khi 8 mt ca kiu mng BCC
V trí: tâm các mt bên và đim giữa các cnh bên
S lượng:
Đường kính nút trng khi 8 mt:
vi d là đường kính nguyên tkim loi
Ví d: nhit đ thường, st (Fe
), Cr, Mo, W có kiu mng lp
phương th tâm vi thông s mng a = 2.9 A , 2.884 A , 3.174 A , 3.165
0 0 0
A
0
1.3.2. Lp phương đơn gin
Tên gi: Lp phương đơn gin (SC Simple Cubic), (a = b = c, =
= = 90 ).
0
Hình dáng: các nguyên tử, ion nm 8 đnh ca khi cơ bn.
S th tích nguyên ttrong khi cơ bn:
11
Hình 2.10. Kiu mng lp phương đơn gin (SC)
1.3.3. Lc giác xếp cht
Tên gi: Lc giác xếp cht (HCP Hexagonal close packed), (a =
b < c, = = 90 , = 120 )
0
0
Hình dáng: Các nguyên t nm các đnh, giữa hai mt đáy
hình lăng tr lc giác và tâm ba khi lăng tr tam giác cách đu.
Hình 2.11. Mặt đáy ca mng lc giác xếp cht
Liên kết theo từng lp cht hơn so vi liên kết giữa các lp, thông
s mng a, c:
: đ chính phương
Cu trúc lc giác xếp cht
Các lp d dàng trượt lên nhau
T s là trường hp lý tưởng
S th tích nguyên t trong khi cơ bn:
Nguyên t thường gp: Zn, Cd, Mg, Ti,
12
Hình 2.11. Kiu mng lc giác xếp cht (HCP)
1.3.4. Chính phương th tâm
Tên gi
: chính phương th tâm (a = b < c, = = = 90 )
0
Hình dáng: có th coi mng chính phương th tâm là mng lp
phương th tâm b kéo dài theo mt trc.
Thông s mng a, c: khi
: đ chính phương
thành mng lp phương
Nguyên t thường gp: t chức Martensite
1.3.5. Tính thù hình
Mỗi kim loi có kiu mng đc trưng. Tuy nhiên có mt s kim loi
có nhiu mng tinh th khác nhau trong khong nhit đ và áp sut
khác nhau, tính cht đó gi là tính đa hình. Mỗi kiu mng n đnh trong
khong nhit đ xác đnh, gi là kiu thù hình (đa hình). Ví d: Fe, Co,
Mn, Sn, Te, Ce, Các dng thì hình khác nhau ca cùng mt nguyên t
được ký hiu bng chcái Hy Lp: , , , , trong đó ch dng tn
ti nhit đ thp nht còn , , , ln lượt các nhit đ cao hơn. Ví
d: Fe , Fe , Fe , (Hình 2.13). Quá trình thay đi cu trúc mng t
dng thù hình này sang dng thù hình khác được gi là chuyn biến thù
hình.
13
Hình 2.12 . Tính thù hình ca st
Đc đim khi chuyn biến thù hình:
- Ta hoc thu nhit.
- Thay đi th tích.
- Thay đi tính cht.
Nhìn vào s biến đi thù hình ca st cho thy: Fe mm, có t
tính, còn Fe li do, nhưng không còn t tính. Nh vy mà ci thin
được tính công ngh ca st.
Trong thực tế không phi 100% nguyên tđu nm đúng v trí quy
đnh, mà luôn có nhng nguyên tnm sai lch khi v trí quy đnh, gây
nên sai lch mng tinh th (gi là lch mng). Tuy s nguyên t nm sai
lch khi v trí quy đnh rt ít (ch 1 2%) nhưng cũng gây nh hưởng rt
ln đến các tính cht ca kim loi.
hình. Khi xy ra chuyn biến thù hình (thay đi kiu mng tinh th do
nung nóng hoc làm ngui), kim loi đu có sthay đi tính cht nhưng
không thay đi thành phn hóa hc:
khong 1%, tSnβ sang Snα th tích tăng 25%.
- Thay đi v cơ tính: Snβ sang Snα đ bn không còn nữa.
- Thay đi v lý tính: Do ssp xếp ca các nguyên tthay đi nên
nhit dung, đin tr đu biến đi.
14
nghiên cứu sâu đ tn dng các tính cht có li và ngăn nga các tính
cht bt li. Tính đa hình ca st sdng nhiu trong nhit luyn.
1.4. Cu trúc ca kim loi
1.4.1. Các sai hng trong mng tinh th
Các cu trúc tinh th trình bày trên là cu trúc ca tinh th lý
tưởng vì khi xét đã b qua dao đng nhit và các sai hng (lch lc) trong
trt tsp xếp ca các nguyên t(ion, phân tử). Trong thực tế không phi
100% nguyên t đu nm đúng v trí quy đnh, gây nên những sai hng
được gi là sai lch mng tinh th hay khuyết tt mng. Tuy s nguyên t
nm lch v trí quy đnh chiếm t l rt thp (ch 1 - 2%) song gây ra các
nh hưởng rt xu đến các hành vi ca tinh th dưới tác dng ca ngoi
lực (biến dng do, biến cứng...) tc đến đ bn - ch tiêu cơ tính hàng
đu, nên vic kho sát các sai lch này có ý nghĩa lý thuyết và thực tế ln
lao, không th b qua.
quy lut, v trí, kích thước ca mang tinh th, trong đó:
- Quy lut: là quy lut sp xếp cht đim và các mt tinh th
- V trí: là sxut hin hoc thiếu ht các cht đim và các vùng
tinh th không theo quy lut ban đu
- Kích thước: là stăng hay gim ca thông sô mng.
Tcác kết qu nghiên cứu mi nht v cu trúc vt liu có th đưa
ra các loi khuyết tt mang tinh th ch yếu là:
a. Sai lch đim
Sai lch bên trong
Sai lch nút trng và sai lch txen k:
Trong mng tinh th ca cht rn luôn luôn tn ti các nút trng và
nguyên txen k nm giữa các nút mng gi tt là nguyên ttxen k.
Trong tinh th, nguyên tluôn b dao đng nhit quanh v trí quy đnh
gi là v trí cân bng.
bng) mt s nguyên tcó năng lưng cao, biên đ dao đng ln có kh
năng bứt khi nút mng đ li nút không có nguyên tgi là nút trng.
Sau khi ri khi nút mng, nguyên tcó th chuyn sang v trí xen k
giữa các nút mng tr thành nguyên ttxen k (hoc đi đến v trí trên
b mt).
15
Sai lch nút trng Sai lch txen k
Hình 2.13. Sai lch
Nguyên txen k có r 0,59r
nguyên t
nh hưởng: to ra mt vùng xô lch trong mng tinh th và gây
ứng sut dư trong mng.
S lượng sai lch đim tăng:
- Đ bn, đ cứng tăng
- Đ do, đ dai gim
- Đin tr tăng
- D b oxy hóa, ăn mòn hóa hc.
Chú ý: các nút trng không đứng yên mà luôn luôn đi ch bng
cách trao đi v trí vi các nguyên tbên cnh.
Bng 2.5. Sai lch Schottky và Sai lch Frenkel:
Sai lch Schottky Sai hng Frenkel
Khái
nim
Là nút khuyết (haycp nút
khuyết) trong cht ion.
Là cp l trng và nguyên txen
k được to ra khi ion di chuyn
vào v trí xen k đ li nút khuyết.
Phân
loi
Sai hng
Anti-Frenkel:
nguyên txen
k là ion âm.
Sai lch Anti-
Frenkel:
nguyên txen
k là ion âm.
Sai hng
Frenkel:
nguyêntxen
k là ion
dương.
Sai hng Anti-
Frenkel:nguyên
txen k là ion
âm.
Sai lch do tp cht
16
Trong thực tế không th có vt liu hoc kim loi sch tuyt đi.
Ph thuc vào kích thước, nguyên tln vào (thường gi là tp cht hay
nguyên t l) có th thay thế các nguyên t nn nút mng hoc xen
giữa các nút.
tp cht nên khi thay thế cho nhau bao gi cũng làm cho mng ca nn
giãn n ra hay co li gây nên sai lch có dng bao quanh mt đim. Còn
khi xen k (hay txen k) bao gi cũng làm mng nn giãn ra vì kích
thước l hng luôn nh hơn đường kính nguyên t. Các nguyên tnn
xung quanh l hng có khuynh hướng xích li gn nhau. Trong nhiu
trường hp có th ch đng to ra dng sai lch này bng cách đưa thêm
mt lượng đáng k nguyên t (cu t) thhai vào nn.
S lượng nút trng các nguyên tcó xu hướng ph thuc vào nhit
đ, nhit đ càng tăng thì s lượng chúng càng nhiu, tuy nhiên không
vượt quá 1÷2%. Kim loi càng bn thì kh năng nguyên t l chui vào
mng tinh th càng nhiu và do đó s lượng sai lêch đim càng tăng.
Khi pha các nguyên tB hoc P vào Silic s làm cho Silic tr thành loi
p hoc loi n.
b. Sai lch đưng
chiu đo và ln theo chiu đo còn li, tức là có dng đưng (thng hoc
cong).
liên tiếp, gm lch thng (lch biên), lch xon và lch hn hp (lch
biên + lch xon)
Lch thng (lch biên):
th song song dn đến to ra các trc có năng lượng cao hơn, do đó kém
n đnh hơn tđó to ra trc lch Đ đánh giá cường đ lch có th dùng
véc tơ Burgers: b
17
Hình 2.14. hình lch thng (lch biên)
hoàn chnh gm những mt nguyên tsong song và cách đu nhau. Nếu
chèn thêm nửa mt phng ABCD vào nửa phn trên ca tinh th thì các
mt nguyên t thng đứng nm v hai phía mt ABCD s không còn
hoàn toàn song song nhau nữa, chúng b cong đi vùng gn đường AD.
Các nguyên tnm trong vùng này b xê dch khi v trí cân bng cũ ca
mình: Các nguyên t vùng phía dưới đưng AD b đy xa ra mt ít
(vùng có ứng sut kéo) còn các nguyên t phía trên đường AD b ép li
mt ít (vùng có ng sut nén). Như vy vùng có sai lch nm xung quanh
đường thng AD và vì vy người ta gi là lch thng. Đường AD được
gi là trc ca lch thng.
Nếu bán mt được gài t trên xung, s to thành lch
dương (ký hiu ), gài tdưới lên gi là lch đường âm (ký hiu
T).
Lch xon:
Nguyên nhân: Do sdch chuyn ca các mt tinh th không hoàn
chnh to ra các b mt nhp nhô tế vi trong mng tinh th.
Lch xon có th hình dung bng cách sau: Ct tinh th hoàn chnh
bng nửa mt phng ABCD xong xê dch hai mép ngoài ngược chiu
nhau làm thế nào đ mt nguyên tnm ngang thnht bên phi trùng
vi mt nguyên t thhai bên trái. Kết qu làm cho các nguyên tnm
gn đường AB b xê dch khi v trí cân bng cũ ca mình. Xem như
được hình thành tứng sut tiếp gây ra vn xon. S dĩ có danh tlch
xon vì các lp nguyên ttrong vùng sai lch mng đi theo hình xon c.
18
Hình 2.15. hình sai lch xon
trong vùng dc theo trc L. Trc L gi là trc ca lch xon. Các nguyên
txung quanh trc sp xếp theo đường xon.
Véc tơ Burgers ca lch xon luôn luôn song song vi trc lch.
Lch hn hp
Lch hn hp là lch trung gian giữa thng và xon, mang các đc
đim ca c hai loi lch đã nêu, có dng hình hc rt phức tp
Hình 2.16. Cách xác đnh vecto trượt (Burgers)
a: Trong tinh th hoàn chnh; b: Trong lch đường; c; Trong lch xon.
c. Sai lch mt
Sai lch mt là sai lch mng có kích thước nh theo mt chiu đo
và ln theo hai chiu đo còn li. Bao gm:
Biên gii ht
Do sphân chia mng tinh th thành các vùng, các vùng khác nhau
có đnh hướng tinh th khác nhau (thường gi là ht). Biên gii ht
thường xut hin trong vt liu đa tinh th.
19
Hình 2.17. hình biên ht
- Biên ht nghiêng: biên giữa hai ht lch nhau ít gn tương t
như lch mng biên.
- Biên ht sinh đôi: Xut hin khi những tinh th 2 phía ca 1 mt
ging nhau. Mặt biên giữa những tinh th sinh đôi là mt đơn nguyên t
không có sai hng. Nhng nguyên tbiên thuc v c hai mt sinh đôi.
a b
Hình 2.18. Hình nh biên ht nghiêng (a) và biên ht sinh đôi (b)
Biên gii siêu ht:
tuyt đi n đnh. Ht còn gm nhiu b phn nh hơn vi kích thước 10
-6
÷10
-4
cm , phương mng giữa chúng lch nhau mt góc rt nh khong vài
phút đến 1 , được gi là siêu ht hay block. Như vy mng tinh th giữa
0
các block cũng b xô lch nhưng vi mức đ thp hơn so vi biên gii
ht.
Mặt ngoài ca tinh th:
Mặt ngoài ca tinh th có trng thái sp xếp nguyên t khác vi
những vùng phía trong. Trên b mt mi nguyên tch được liên kết vi
mt s nguyên tnm phía trong s sp xếp bé hơn tr s quy đnh và do
đó lực liên kết không cân bng. Đó là nguyên nhân làm cho các nguyên t
mt ngoài sp xếp không có trt t, to nên sai lch mt.
20
Do mng tinh th b xô lch nên mt ngoài có năng lượng t do cao
hơn. Phn năng lượng tdo được tăng thêm trên mt đơn v din tích b
mt gi là năng lượng b mt hoc sức căng b mt.
Hình 2.19. hình sp xếp nguyên tca mt ngoài tinh th.
Vết nứt gãy:
thành những mt mi. Xut hin khi có stry xước do phân tbi. Sai
hng thường xut hin trên b mt vt rn hơn bên trong khi. Sai hng
này giúp xác đnh được cht rn s b đt gãy như thế nào và v trí nào.
Hình 2.20. Hình nh vết nứt
d. Sai lch khi
Sai lch khi trong mng tinh th ca vt liu là các dng sai lch
có kích thước ln theo c ba chiu đo.
Trong các sai lch khi chúng ta có th chia làm hai loi cơ bn
như sau, theo nh hưởng ca chúng đến tính cht ca vt liu:
- Loi xut hin ngu nhiên trong quá trình sn xut vt liu (luyn,
đúc kim loi, hp kim ...).
- Loi xut hin do sc ý ca người sn xut, thực cht đó là s
tiết pha thhai do phân hy dung dch rn quá bão hòa.
Đc trưng v hình thái ca lch và tác dng ca lch:
Mật đ lch (kí hiu là ρ) là tng chiu dài trc lch trong mt đơn
v th tích ca tinh th, có thnguyên là cm/cm . Mật đ lch ph thuc
3
rt mnh vào đ sch và trng thái gia công.

Preview text:

Phần 2: VẬT LIỆU CHẾ TẠO
CHƯƠNG 1: CẤU TRÚC VẬT LIỆU
1.1. Khái quát về kim loại và hợp kim của kim loại
1.1.1. Sơ lược về vật liệu cơ khí
Vật liệu cơ khí là các chất được con người sử dụng trong sản xuất
cơ khí để tạo dựng nên sản phẩm cho cuộc sống như: máy móc, thiết bị,
xây dựng công trình, nhà cửa, …
Các nhóm vật liệu phổ biến dùng trong công nghiệp là: vật liệu kim
loại, vật liệu vô cơ- ceramic, vật liệu hữu cơ-polyme, vật liệu kết hợp- compozit.
Vật liệu kim loại là những vật thể dẫn điện tốt, có ánh kim, có khả
năng biến dạng tốt ngay cả ở nhiệt độ thường, kém bền vững hóa học.
Vật liệu kim loại thông dụng là thép, gang, đồng, nhôm, ...và các hợp
kim của chúng, đây cũng là nhóm vật liệu được dùng chủ yếu trong sản
xuất cơ khí và là đối tượng chính của môn học.
1.1.2. Tầm quan trọng của kim loại và hợp kim
Vật liệu kim loại có vai trò quyết định đến sự phát triển của xã hội
và kỹ thuật. Đó là vật liệu cơ bản để chế tạo ra những máy móc và những
công trình xây dựng. Sự phát triển không ngừng của máy động lực, máy
công cụ gắn liền với sự phát triển của các vật liệu kim loại với tính năng ngày càng cao.
1.2. Cấu tạo của kim loại 1.2.1. Định nghĩa
Kim loại có các tính chất đặc trưng như sau: có ánh kim, khối
lượng riêng tương đối lớn, dễ kéo dài và dát mỏng, thông thường có điểm
nóng chảy cao, cứng, có khả năng dẫn điện dẫn nhiệt tốt. 1.2.2. Phân loại
Kim loại cơ bản: là kim loại thông dụng như sắt, niken, đồng, chì và kẽm.
Kim loại đen: bao gồm gang và thép, sắt, titan, crôm, và nhiều kim
loại đen khác. Kim loại đen là kim loại có bề mặt màu đen do lớp oxy
hóa, đây là những hợp kim trên cơ sở sắt và cacbon.
Kim loại màu (kim loại không chứa sắt): bạc, vàng, đồng, kẽm, và
nhiều kim loại màu khác. Kim loại màu là kim loại có các màu như màu
vàng, màu ghi (bạc), đồng, ... Mạng tinh thể kim loại 1 1.2.3. Các khái niệm
a. Vật tinh thể và vật vô định hình
Theo quan điểm của vật lý chất rắn, các vật rắn được gọi là vật tinh
thể khi chúng đồng thời thỏa các điều kiện sau:
- Là những vật luôn tồn tại với hình dáng xác định trong không
gian, hình dáng bên ngoài của chúng mô tả một phần các tính chất bên
trong. - Vật tinh thể luôn luôn tồn tại một nhiệt độ nóng chảy (hoặc kết
tinh) xác định. Có nghĩa là khi nung nóng vật tinh thể luôn có một nhiệt
độ chuyển biến từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng xác định. Điều này
cũng đúng khi làm nguội vật tinh thể từ trạng thái lỏng.
- Vật tinh thể khi bị đập gãy (phá hủy), sẽ bị gãy theo các mặt xác
định và bề mặt vết gãy không nhẵn bóng. Tính chất này thể hiện rõ rệt sự
khác biệt về tính chất của vật tinh thể với vật vô định hình.
- Vật đa tinh thể luôn có tính dị hướng
Ngược lại với vật tinh thể là các vật vô định hình. Vật vô định hình
là những vật không tồn tại một hình dạng xác định trong không gian (có
hình dáng là của vật chứa nó). Không có nhiệt độ nóng chảy hoặc kết
tinh xác định, không thể hiện tính dị hướng, gia công áp lực khi đang
chảy dẻo ... Một số vật vô định hình tiêu biểu như nhựa đường, parafin, thủy tinh... b. Mạng tinh thể
Là sự sắp xếp các nguyên tử trong không một cách trật tự tuân theo
quy luật hình học xác định.
Mạng tinh thể lý tưởng là mạng đáp ứng hoàn hảo các quy luật xắp
xếp của chất điểm tại các vị trí: mọi nút mạng đều ở vị trí cân bằng, mọi
nút mạng đều chứa nguyên tử (ion dương) và không chứa các nguyên tử tạp chất. c. Mặt tinh thể
Là mặt phẳng bất kỳ có:
- Chứa ba nút mạng không thẳng hàng.
- Hai phương tinh thể không trùng nhau, không chéo nhau.
- Một phương tinh thể và một nút mạng nằm ngoài phương tinh thể d. Ô cơ sở 2
Hình 2.1. Ô cơ sở và hệ tọa độ
Ô cơ sở được xây dựng trên ba vectơ đơn vị , tương ứng với
ba trục tọa độ Ox, Oy, Oz đặt trên ba cạnh của ô (hình 2.1). Môđun của
ba vec tơ đó a, b, c là kích thước của ô cơ sở còn gọi là hằng số mạng hay
thông số mạng, vì chúng đặc trưng cho từng nguyên tố hóa học hay đơn
chất, Các góc , , hợp bởi các vec tơ đơn vị.
Tùy thuộc vào tương quan giữa các cạnh và góc của ô cơ sở có bảy
hệ tinh thể khác nhau là:
Bảng 2.1. Mối quan hệ tham số mạng và số liệu hiển thị hình học ô đơn
vị cho bảy hệ tinh thể Hệ thống tinh Mối quan Mỗi quan hệ hệ giữa các Dạng hình học thể giữa các góc cạnh Lập phương a = b = c = = = 900 Lục giác (6 = = 900, = phương) a = b ≠ c 1200 3 Chính phương (4 a = b = = phương) ≠ c = 900 Mặt thoi (3 a = b = c 0 phương) = = ≠ 90 Trực giao a ≠ b ≠ c = = = 900 Đơn tà (1 a ≠ b ≠ c 0 nghiêng) = = 90 ≠ Tam tà (3 a ≠ b ≠ c 0 nghiêng) ≠ ≠ ≠ 90 e. Nút mạng
Nút mạng tương ứng với các tọa độ lần lượt trên các trục tọa độ
Ox, Oy, Oz đã chọn được đặt trong dấu móc vuông [ ], giá trị âm
biểu thị bằng dấu “-” trên chỉ số tương ứng, ví dụ: trên chỉ số tương ứng
với trục Oy có giá trị âm là [ ]. f. Phương tinh thể
Là vecto bất kì đi qua hai nút mạng không trùng nhau.
Chỉ số phương: được kí hiệu bằng [u, v, w] 4
Ba chỉ số u, v, w là ba số nguyên tỷ lệ thuận với tọa độ của nút
mạng nằm trên phương đó ở gần gốc tọa độ nhất. Chú ý: Phương và mặt
tinh thể có kích thước vô hạn.
Hình 2.2: Các phương điển hình của hệ lập phương
Hình 2.2 giới thiệu ba phương điển hình trong mạng tinh thể của hệ lập phương:
- Đường chéo khối [111], đường chéo mặt [110], đường chéo cạnh [100].
- Các phương có các giá trị tuyệt đối u, v, w giống nhau, tạo nên họ phương.
Ví dụ: họ gồm các phương sau đây chúng có cùng quy luật sắp xếp
nguyên tử: [110], [011], [101], [110], [011], [101], [110], [011], [101],
[110], [011], [101] (các đường chéo).
Chỉ số Miller của mặt tinh thể:
Mặt tinh thể là tập hợp các mặt có cách sắp xếp nguyên tử giống
hệt nhau, song song và cách đều nhau, chúng có cùng một ký hiệu.
Người ta ký hiệu mặt bằng chỉ số Miller (h k l).
Hình 2.3. Sơ đồ ký hiệu mặt tinh thể theo chỉ số Miller 5
Các chỉ số h, k, l được xác định theo các bước như sau:
- Tìm giao điểm của mặt phẳng trên ba trục theo thứ tự Ox, Oy, Oz.
- Xác định tọa độ các giao điểm, rồi lấy các giá trị nghịch đảo,
- Quy đồng mẫu số, lấy các giá trị của tử số, đó chính là các chỉ số
h, k, l. Ví dụ, xác định các chỉ số Miller cho các mặt:
Bảng 2.2. Các chỉ số Miller cho các mặt: Mặt Điểm cắt các trục Nghịch đảo Chỉ số 1 1, 1, 1/2 1, 1, 2 (112) 2 1, 1, 1 1, 1, 1 (111) 3 1, 1, ∞ 1, 1, 0 (110) 4 1, ∞, ∞ 1, 0, 0 (100) 5 1, 1, 2 1, 1, 1/2 (221)
Các mặt có các chỉ số giá trị tuyệt đối h, k, l giống nhau tạo nên họ
mặt {hkl}. Ví dụ, các mặt hộp tạo nên họ {100} gồm (100), (010), (001), (100), (010), (001).
Chỉ số Miller – Bravais trong hệ lục giác :
Chỉ số Miller - Bravais với hệ có bốn trục tọa độ Ox, Oy, Ou, Oz
(Hình 2.4). Chỉ số Miller Bravais được ký hiệu bằng (h k i l), trong đó
chỉ số thứ ba i của trục Ou có quan hệ: i = - (h + k)
Hình 2.4. Hệ tọa độ trong hệ lục giác và các mặt
Bảng 2.4. So sánh hai chỉ số của một số mặt: Mặt Chỉ số Miller Chỉ số Miller - Bravais ABHG (100) (1010) BCIH (010) (0110) 6 AGLF (110) (1100) ABCDEF (001) (001) ACIG (1120) g. Khối cơ bản
Là phần thể tích nhỏ nhất của mạng tinh thể còn duy trì quy luật
sắp xếp của các nguyên tử trong không gian.
Hình 2.5. Khối cơ bản (cơ sở) h. Thông số mạng
Hằng số mạng, hoặc tham số mạng, đề cập đến kích thước vật lý
của các ô đơn vị trong mạng tinh thể. Mạng trong ba chiều thường có:
- Ba hằng số mạng về hình dáng hay còn gọi là góc mạng: là góc
giữa các cạnh của khối cơ bản, được ký hiệu bằng các chữ cái Hy Lạp
viết thường α, β, γ…., có đơn vị là độ (o), radian (rad). Trong trường hợp
đặc biệt của cấu trúc tinh thể lập phương, ta có α = β = γ = 90o.
- Ba hằng số mạng về kích thước: là khoảng cách ngắn nhất giữa
các nút mạng trên các cạnh của khối cơ bản, được gọi là a, b và c.
Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt của cấu trúc tinh thể lập
phương, tất cả các hằng số đều bằng nhau và được gọi là a. Tương tự,
trong các cấu trúc tinh thể lục giác, hằng số a và b bằng nhau và chúng ta
chỉ đề cập đến hằng số a và c. Ba hằng số này có đơn vị có đơn vị là Angstrom (𝐴°).
Tập hợp đầy đủ các thông số mạng bao gồm ba hằng số mạng về
hình dáng và ba hằng số mạng về kích thước đặc trưng cho quy luật sắp
xếp của các nguyên tử trong không gian.
Đơn vị đo thông số mạng là kx (nanomét) hay ăngstrông, 1kx =
1,00202, A0=1,00202.10-8 cm. Theo thông số mạng ta có thể tính được
đường kính nguyên tử kim loại. Thông số mạng thường ký hiệu a i. Nút mạng 7
Là vị trí cân bằng (trung tâm) mà các nguyên tử hoặc ion dao động xung quanh. j. Nút trống
Trong mạng tinh thể các nguyên tử (ion) luôn luôn dao động quanh
vị trí cân bằng của chúng nhờ năng lượng dao động. Một số nguyên tử
nào đó có năng lượng đủ lớn với biên độ dao động lớn, chúng có khả
năng bứt khỏi vị trí cân bằng của mình, để lại ở đó vị trí không có nguyên
tử chiếm chỗ gọi là nút trống. k. Lỗ trống
Trong mạng tinh thể các nguyên tử (ion) luôn luôn dao động quanh
vị trí cân bằng của chúng nhờ năng lượng dao động. Một số nguyên tử
nào đó có năng lượng đủ lớn với biên độ dao động lớn, chúng có khả
năng bứt khỏi vị trí cân bằng của mình, để lại ở đó vị trí không có nguyên
tử chiếm chỗ gọi là nút trống. l. Sai lệch mạng
Trong thực tế không phải mọi nguyên tử hoặc ion đều nằm đúng vị
trí quy định mà ở một vài bộ phận còn có những nguyên tử nằm lệch ra
khỏi vị trí của nó gây nên sai lệch mạng
Ảnh hưởng của sai lệch mạng: làm thay đổi tính chất của tinh thể,
dẫn đến thay đổi tính chất của vật liệu.
1.3. Các kiểu mạng tinh thể thường gặp
1.3.1. Lập phương thể tâm
Tên gọi: Lập phương thể tâm (BCC, body – centered cubic), (a = b = c, = = = 900)
Hình dáng: 8 nguyên tử nằm ở 8 đỉnh và 1 nguyên tử nằm ở tâm của khối cơ bản
Hình 2.6. Kiểu mạng lập phương tâm khối (BCC) 8
Số thể tích nguyên tử trong khối cơ bản:
Các nguyên tố có kiểu mạng này: Fe , Cr, W, V, Mo, … Mật độ khối:
- Bán kính nguyên tử: rnt = 4r = a
- Thể tích của một nguyên tử: r3
- Thể tích của một ô cơ bản: V = a3 Mật độ khối Mv = = 68%
Còn 32% thể tích là trống, không có nguyên tử chiếm chỗ (4 mặt, 8 mặt)
Hình 2.7: Mặt cắt mặt nguyên tử dày đặc nhất của mạng Nút trống khối 4 mặt:
Hình 2.8. Nút trống khối 4 mặt của kiểu mạng BCC
Vị trí: nằm ở đường thẳng nối điểm giữa hai cạnh bên đối diện trên cùng một mặt bên.
Số lượng: n = 4 (mặt) = x.y.z. Trong đó: 9
x = phần điểm trống thuộc khối cơ bản
y = 4 số vị trí trên một mặt bên z = 6 số mặt bên
n = x 4 x 6 = 12 nút trống
Đường kính nút trống khối 4 mặt:
= 0.0221d với d là đường kính biểu kiến của nguyên tử kim loại Nút trống khối 8 mặt:
Hình 2.9. Nút trống khối 8 mặt của kiểu mạng BCC
Vị trí: ở tâm các mặt bên và điểm giữa các cạnh bên Số lượng:
Đường kính nút trống khối 8 mặt:
với d là đường kính nguyên tử kim loại
Ví dụ: ở nhiệt độ thường, sắt (Fe ), Cr, Mo, W có kiểu mạng lập
phương thể tâm với thông số mạng a = 2.9 A0, 2.884 A0, 3.174 A0, 3.165 A0
1.3.2. Lập phương đơn giản
Tên gọi: Lập phương đơn giản (SC Simple Cubic), (a = b = c, = = = 900).
Hình dáng: các nguyên tử, ion nằm ở 8 đỉnh của khối cơ bản.
Số thể tích nguyên tử trong khối cơ bản: 10
Hình 2.10. Kiểu mạng lập phương đơn giản (SC)
1.3.3. Lục giác xếp chặt
Tên gọi: Lục giác xếp chặt (HCP Hexagonal close – packed), (a = b < c, = = 900, = 1200)
Hình dáng: Các nguyên tử nằm ở các đỉnh, ở giữa hai mặt đáy
hình lăng trụ lục giác và ở tâm ba khối lăng trụ tam giác cách đều.
Hình 2.11. Mặt đáy của mạng lục giác xếp chặt
Liên kết theo từng lớp chặt hơn so với liên kết giữa các lớp, thông số mạng a, c: : độ chính phương
Cấu trúc lục giác xếp chặt
Các lớp dễ dàng trượt lên nhau Tỷ số
là trường hợp lý tưởng Số thể tích nguyên tử trong khối cơ bản:
Nguyên tố thường gặp: Zn, Cd, Mg, Ti, … 11
Hình 2.11. Kiểu mạng lục giác xếp chặt (HCP)
1.3.4. Chính phương thể tâm
Tên gọi: chính phương thể tâm (a = b < c, = = = 900)
Hình dáng: có thể coi mạng chính phương thể tâm là mạng lập
phương thể tâm bị kéo dài theo một trục. Thông số mạng a, c: khi : độ chính phương thành mạng lập phương
Nguyên tố thường gặp: tổ chức Martensite 1.3.5. Tính thù hình
Mỗi kim loại có kiểu mạng đặc trưng. Tuy nhiên có một số kim loại
có nhiều mạng tinh thể khác nhau ở trong khoảng nhiệt độ và áp suất
khác nhau, tính chất đó gọi là tính đa hình. Mỗi kiểu mạng ổn định trong
khoảng nhiệt độ xác định, gọi là kiểu thù hình (đa hình). Ví dụ: Fe, Co,
Mn, Sn, Te, Ce, …Các dạng thì hình khác nhau của cùng một nguyên tố
được ký hiệu bằng chữ cái Hy Lạp: , , , ,… trong đó chỉ dạng tồn
tại ở nhiệt độ thấp nhất còn , , ,… lần lượt ở các nhiệt độ cao hơn. Ví
dụ: Fe , Fe , Fe ,… (Hình 2.13). Quá trình thay đổi cấu trúc mạng từ
dạng thù hình này sang dạng thù hình khác được gọi là chuyển biến thù hình. 12
Hình 2.12. Tính thù hình của sắt
Đặc điểm khi chuyển biến thù hình: - Tỏa hoặc thu nhiệt. - Thay đổi thể tích. - Thay đổi tính chất.
Nhìn vào sự biến đổi thù hình của sắt cho thấy: Fe mềm, có từ
tính, còn Fe lại dẻo, nhưng không còn từ tính. Nhờ vậy mà cải thiện
được tính công nghệ của sắt.
Trong thực tế không phải 100% nguyên tử đều nằm đúng vị trí quy
định, mà luôn có những nguyên tử nằm sai lệch khỏi vị trí quy định, gây
nên sai lệch mạng tinh thể (gọi là lệch mạng). Tuy số nguyên tử nằm sai
lệch khỏi vị trí quy định rất ít (chỉ 1 – 2%) nhưng cũng gây ảnh hưởng rất
lớn đến các tính chất của kim loại.
Tính thù hình của kim loại luôn đi kèm với sự chuyển biến thù
hình. Khi xảy ra chuyển biến thù hình (thay đổi kiểu mạng tinh thể do
nung nóng hoặc làm nguội), kim loại đều có sự thay đổi tính chất nhưng
không thay đổi thành phần hóa học:
- Thể tích riêng thay đổi: Từ Feα sang sắt Feβ thể tích giảm đi
khoảng 1%, từ Snβ sang Snα thể tích tăng 25%.
- Thay đổi về cơ tính: Snβ sang Snα độ bền không còn nữa.
- Thay đổi về lý tính: Do sự sắp xếp của các nguyên tử thay đổi nên
nhiệt dung, điện trở đều biến đổi. 13
Sự thay đổi của tính chất kim loại khi chuyển biến đa hình được
nghiên cứu sâu để tận dụng các tính chất có lợi và ngăn ngừa các tính
chất bất lợi. Tính đa hình của sắt sử dụng nhiều trong nhiệt luyện.
1.4. Cấu trúc của kim loại
1.4.1. Các sai hỏng trong mạng tinh thể
Các cấu trúc tinh thể trình bày ở trên là cấu trúc của tinh thể lý
tưởng vì khi xét đã bỏ qua dao động nhiệt và các sai hỏng (lệch lạc) trong
trật tự sắp xếp của các nguyên tử (ion, phân tử). Trong thực tế không phải
100% nguyên tử đều nằm đúng vị trí quy định, gây nên những sai hỏng
được gọi là sai lệch mạng tinh thể hay khuyết tật mạng. Tuy số nguyên tử
nằm lệch vị trí quy định chiếm tỷ lệ rất thấp (chỉ 1 - 2%) song gây ra các
ảnh hưởng rất xấu đến các hành vi của tinh thể dưới tác dụng của ngoại
lực (biến dạng dẻo, biến cứng...) tức đến độ bền - chỉ tiêu cơ tính hàng
đầu, nên việc khảo sát các sai lệch này có ý nghĩa lý thuyết và thực tế lớn lao, không thể bỏ qua.
Khuyết tật trong mang tinh thể là các dạng sai lệch, làm thay đổi
quy luật, vị trí, kích thước của mang tinh thể, trong đó:
- Quy luật: là quy luật sắp xếp chất điểm và các mặt tinh thể
- Vị trí: là sự xuất hiện hoặc thiếu hụt các chất điểm và các vùng
tinh thể không theo quy luật ban đầu
- Kích thước: là sự tăng hay giảm của thông sô mạng.
Từ các kết quả nghiên cứu mới nhất về cấu trúc vật liệu có thể đưa
ra các loại khuyết tật mang tinh thể chủ yếu là: a. Sai lệch điểm Sai lệch bên trong
Sai lệch nút trống và sai lệch tự xen kẽ:
Trong mạng tinh thể của chất rắn luôn luôn tồn tại các nút trống và
nguyên tử xen kẽ nằm giữa các nút mạng gọi tắt là nguyên tử tự xen kẽ.
Trong tinh thể, nguyên tử luôn bị dao động nhiệt quanh vị trí quy định
gọi là vị trí cân bằng.
Do ba động nhiệt (biến thiên năng lượng xung quanh giá trị cân
bằng) một số nguyên tử có năng lượng cao, biên độ dao động lớn có khả
năng bứt khỏi nút mạng để lại nút không có nguyên tử gọi là nút trống.
Sau khi rời khỏi nút mạng, nguyên tử có thể chuyển sang vị trí xen kẽ
giữa các nút mạng trở thành nguyên tử tự xen kẽ (hoặc đi đến vị trí trên bề mặt). 14 Sai lệch nút trống Sai lệch tự xen kẽ Hình 2.13. Sai lệch
Nguyên tử xen kẽ có r ≤ 0,59rnguyên tử
Ảnh hưởng: tạo ra một vùng xô lệch trong mạng tinh thể và gây
ứng suất dư trong mạng.
Số lượng sai lệch điểm tăng:
- Độ bền, độ cứng tăng
- Độ dẻo, độ dai giảm - Điện trở tăng
- Dễ bị oxy hóa, ăn mòn hóa học.
Chú ý: các nút trống không đứng yên mà luôn luôn đổi chỗ bằng
cách trao đổi vị trí với các nguyên tử bên cạnh.
Bảng 2.5. Sai lệch Schottky và Sai lệch Frenkel: Sai lệch Schottky Sai hỏng Frenkel
Là nút khuyết (haycặp nút
Là cặp lỗ trống và nguyên tử xen Khái khuyết) trong chất ion.
kẽ được tạo ra khi ion di chuyển niệm
vào vị trí xen kẽ để lại nút khuyết. Phân loại Sai hỏng Sai lệch Anti- Sai hỏng Anti- Anti-Frenkel: Frenkel: Sai hỏng
nguyên tử xen nguyên tử xen Frenkel: Frenkel:nguyên kẽ là ion âm. kẽ là ion âm. nguyêntử xen tử xen kẽ là ion kẽ là ion âm. dương. Sai lệch do tạp chất 15
Trong thực tế không thể có vật liệu hoặc kim loại sạch tuyệt đối.
Phụ thuộc vào kích thước, nguyên tử lẫn vào (thường gọi là tạp chất hay
nguyên tử lạ) có thể thay thế các nguyên tử nền ở nút mạng hoặc xen giữa các nút.
Do sự sai khác về đường kính nguyên tử giữa các nguyên tố nền và
tạp chất nên khi thay thế cho nhau bao giờ cũng làm cho mạng của nền
giãn nở ra hay co lại gây nên sai lệch có dạng bao quanh một điểm. Còn
khi xen kẽ (hay tự xen kẽ) bao giờ cũng làm mạng nền giãn ra vì kích
thước lỗ hổng luôn nhỏ hơn đường kính nguyên tử. Các nguyên tử nền
xung quanh lỗ hổng có khuynh hướng xích lại gần nhau. Trong nhiều
trường hợp có thể chủ động tạo ra dạng sai lệch này bằng cách đưa thêm
một lượng đáng kể nguyên tố (cấu tử) thứ hai vào nền.
Số lượng nút trống các nguyên tử có xu hướng phụ thuộc vào nhiệt
độ, nhiệt độ càng tăng thì số lượng chúng càng nhiều, tuy nhiên không
vượt quá 1÷2%. Kim loại càng bẩn thì khả năng nguyên tử lạ chui vào
mạng tinh thể càng nhiều và do đó số lượng sai lêch điểm càng tăng.
Ví dụ: sắt chứa một lượng nhỏ carbon đưa vào sẽ trở nên cứng hơn.
Khi pha các nguyên tử B hoặc P vào Silic sẽ làm cho Silic trở thành loại p hoặc loại n. b. Sai lệch đường
Sai lệch đường là loại sai lệch mạng có kích thước nhỏ theo hai
chiều đo và lớn theo chiều đo còn lại, tức là có dạng đường (thẳng hoặc cong).
Cũng có thể coi sai lệch đường là tập hợp các sai lệch điểm xếp
liên tiếp, gồm lệch thẳng (lệch biên), lệch xoắn và lệch hỗn hợp (lệch biên + lệch xoắn)
Lệch thẳng (lệch biên):
Nguyên nhân: Do phần của mặt tinh thể bị thiếu trong các mặt tinh
thể song song dẫn đến tạo ra các trục có năng lượng cao hơn, do đó kém
ổn định hơn từ đó tạo ra trục lệch Để đánh giá cường độ lệch có thể dùng véc tơ Burgers: b 16
Hình 2.14. Mô hình lệch thẳng (lệch biên)
Lệch thẳng có thể hình dung bằng cách sau: Giả sử có mạng tinh thể
hoàn chỉnh gồm những mặt nguyên tử song song và cách đều nhau. Nếu
chèn thêm nửa mặt phẳng ABCD vào nửa phần trên của tinh thể thì các
mặt nguyên tử thẳng đứng nằm về hai phía mặt ABCD sẽ không còn
hoàn toàn song song nhau nữa, chúng bị cong đi ở vùng gần đường AD.
Các nguyên tử nằm trong vùng này bị xê dịch khỏi vị trí cân bằng cũ của
mình: Các nguyên tử ở vùng phía dưới đường AD bị đẩy xa ra một ít
(vùng có ứng suất kéo) còn các nguyên tử ở phía trên đường AD bị ép lại
một ít (vùng có ứng suất nén). Như vậy vùng có sai lệch nằm xung quanh
đường thẳng AD và vì vậy người ta gọi là lệch thẳng. Đường AD được
gọi là trục của lệch thẳng.
Nếu bán mặt được gài từ trên xuống, sẽ tạo thành lệch
dương (ký hiệu ┴), gài từ dưới lên gọi là lệch đường âm (ký hiệu T). Lệch xoắn:
Nguyên nhân: Do sự dịch chuyển của các mặt tinh thể không hoàn
chỉnh tạo ra các bề mặt nhấp nhô tế vi trong mạng tinh thể.
Lệch xoắn có thể hình dung bằng cách sau: Cắt tinh thể hoàn chỉnh
bằng nửa mặt phẳng ABCD xong xê dịch hai mép ngoài ngược chiều
nhau làm thế nào để mặt nguyên tử nằm ngang thứ nhất bên phải trùng
với mặt nguyên tử thứ hai bên trái. Kết quả làm cho các nguyên tử nằm
gần đường AB bị xê dịch khỏi vị trí cân bằng cũ của mình. Xem như
được hình thành từ ứng suất tiếp gây ra vặn xoắn. Sở dĩ có danh từ lệch
xoắn vì các lớp nguyên tử trong vùng sai lệch mạng đi theo hình xoắn ốc. 17
Hình 2.15. Mô hình sai lệch xoắn
Mặt phẳng PMNO gọi là mặt trượt của lệch. Các nguyên tử nằm
trong vùng dọc theo trục L. Trục L gọi là trục của lệch xoắn. Các nguyên
tử xung quanh trục sắp xếp theo đường xoắn.
Véc tơ Burgers của lệch xoắn luôn luôn song song với trục lệch. Lệch hỗn hợp
Lệch hỗn hợp là lệch trung gian giữa thẳng và xoắn, mang các đặc
điểm của cả hai loại lệch đã nêu, có dạng hình học rất phức tạp
Hình 2.16. Cách xác định vecto trượt (Burgers)
a: Trong tinh thể hoàn chỉnh; b: Trong lệch đường; c; Trong lệch xoắn. c. Sai lệch mặt
Sai lệch mặt là sai lệch mạng có kích thước nhỏ theo một chiều đo
và lớn theo hai chiều đo còn lại. Bao gồm: Biên giới hạt
Do sự phân chia mạng tinh thể thành các vùng, các vùng khác nhau
có định hướng tinh thể khác nhau (thường gọi là hạt). Biên giới hạt
thường xuất hiện trong vật liệu đa tinh thể. 18
Hình 2.17. Mô hình biên hạt
- Biên hạt nghiêng: biên giữa hai hạt lệch nhau ít – gần tương tự như lệch mạng biên.
- Biên hạt sinh đôi: Xuất hiện khi những tinh thể ở 2 phía của 1 mặt
giống nhau. Mặt biên giữa những tinh thể sinh đôi là mặt đơn nguyên tử
không có sai hỏng. Những nguyên tử biên thuộc về cả hai mặt sinh đôi. a b
Hình 2.18. Hình ảnh biên hạt nghiêng (a) và biên hạt sinh đôi (b) Biên giới siêu hạt:
Nếu đi sâu nghiên cứu, trong mỗi hạt phương mạng cũng không
tuyệt đối ổn định. Hạt còn gồm nhiều bộ phận nhỏ hơn với kích thước 10-6
÷10-4cm , phương mạng giữa chúng lệch nhau một góc rất nhỏ khoảng vài
phút đến 10, được gọi là siêu hạt hay block. Như vậy mạng tinh thể giữa
các block cũng bị xô lệch nhưng với mức độ thấp hơn so với biên giới hạt.
Mặt ngoài của tinh thể:
Mặt ngoài của tinh thể có trạng thái sắp xếp nguyên tử khác với
những vùng phía trong. Trên bề mặt mỗi nguyên tử chỉ được liên kết với
một số nguyên tử nằm ở phía trong số sắp xếp bé hơn trị số quy định và do
đó lực liên kết không cân bằng. Đó là nguyên nhân làm cho các nguyên tử
ở mặt ngoài sắp xếp không có trật tự, tạo nên sai lệch mặt. 19
Do mạng tinh thể bị xô lệch nên mặt ngoài có năng lượng tự do cao
hơn. Phần năng lượng tự do được tăng thêm trên một đơn vị diện tích bề
mặt gọi là năng lượng bề mặt hoặc sức căng bề mặt.
Hình 2.19. Mô hình sắp xếp nguyên tử của mặt ngoài tinh thể. Vết nứt gãy:
Xuất hiện khi có những liên kết bị đứt gãy trong quá trình hình
thành những mặt mới. Xuất hiện khi có sự trầy xước do phân tử bụi. Sai
hỏng thường xuất hiện trên bề mặt vật rắn hơn bên trong khối. Sai hỏng
này giúp xác định được chất rắn sẽ bị đứt gãy như thế nào và ở vị trí nào.
Hình 2.20. Hình ảnh vết nứt d. Sai lệch khối
Sai lệch khối trong mạng tinh thể của vật liệu là các dạng sai lệch
có kích thước lớn theo cả ba chiều đo.
Trong các sai lệch khối chúng ta có thể chia làm hai loại cơ bản
như sau, theo ảnh hưởng của chúng đến tính chất của vật liệu:
- Loại xuất hiện ngẫu nhiên trong quá trình sản xuất vật liệu (luyện,
đúc kim loại, hợp kim ...).
- Loại xuất hiện do sự cố ý của người sản xuất, thực chất đó là sự
tiết pha thứ hai do phân hủy dung dịch rắn quá bão hòa.
Đặc trưng về hình thái của lệch và tác dụng của lệch:
Mật độ lệch (kí hiệu là ρ) là tổng chiều dài trục lệch trong một đơn
vị thể tích của tinh thể, có thứ nguyên là cm/cm3. Mật độ lệch phụ thuộc
rất mạnh vào độ “sạch“ và trạng thái gia công. 20