lOMoARcPSD| 61155494
Câu 2:
Ý thức ra đời từ 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
-Nguồn gốc tự nhiên:
+Bộ não người với ý thức: Ý thức thuộc tính đặt biệt của bộ não người. Bộ não
người quan vật chất sản sinh ra ý thức, n ý thức chức năng của bộ não
người, hình thành trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não.
+Không bộ não người thì không ý thức; ý thức chỉ được sinh ra khi não hoạt
động bình thường.
thức ra đời từ thuộc tính phổ biến của thế giới vật chất thuộc tính phân tích.
+Não người tự sản sinh ra ý thức không cần sự tác động qua lại với nhau. Vật
nhận tác động bao giờ cũng mang thông tin của vật tác động.
+Một số hình thức phản ánh: Phản ánh của giới sinh; phản ánh của giới hữu sinh;
phản ánh tâm lí; phản ánh ý thức. Sự xuất hiện con người hình thành bộ óc của
con người có năng lực tự phản ánh HTKQ là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
-Nguồn gốc xã hội:
+Điều kiện quyết định sra đời, phát triển của ý thức là nguồn gốc hội nhờ vào
lao động và quá trình trao đổi thông tin bằng ngôn ngữ .
+Vai trò của lao động đối với sự ra đời của ý thức: lao động quá trình con người
đóng vai trò môi giới, điền viết giám sát sự trao đổi chất giữa con người tự
nhiên.
+Lao động làm thay đổi cấu trúc thể con người. Việc sdụng công cụ lao động
cùng phản xạ có điều kiện làm xuất hiện năng lực tư duy trừu tượng, khả năng phán
đoán suy luận.
+Con người sử dụng công cụ lao động vào đối tượng hiện thực, bắt chúng bộc lộ
thành các thuộc tính nhất định. Thông qua các quan hTK để phân loại nhật biết
ngày càng sâu sắc, ý thức được hình thành.
Ý thức được hình thành trong quá trình con người hoạt động cải tạo, biến đổi thế
giới, tức trong hoạt động thức tiễn. Không hoạt động thực tiễn, con người không
có ý thức.
-Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức:
+Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu của lao động và nhờ lao động.
+Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy.
+Ngôn ngữ giúp con người khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách biệt
sự vật khỏi cảm tính; trao đổi tư tưởng, lưu giữ và kế thừa tri thức, kinh nghiệm của
xã hội tích lũy qua các thế hệ, thời kì lịch sử.
Câu 4:
lOMoARcPSD| 61155494
Vai tquyết định của vật chất đối với ý thức suy ra ý nghĩa phương pháp luận?
Vận dụng nó vào luận điểm thực tiễn vào nhận thức của bản thân?
-Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên mấy khía cạnh sau.
+Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Con người do giới tnhiên,
vật chất sinh ra ý thức – thuộc đỉnh của bộ phận con người cũng do giới tự nhiên vật
chất sinh ra.
+Khoa học hiện đại đã chứng minh giới tự nhiên có trước con người, vật chất là cái
có trước, là tính thứ nhất còn ý thức là cái có sau là hình thức thứ hai.
+Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nguồn gốc sinh ra ý thức. Ý
thức tồn tại là để phụ thuc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản
ánh hiện thực khách quan. Sự vận động của thế giới vật chất duy là bộ óc người.
+Thứ hai, vật chất quyết định nội dụng của ý thức: Ý thức là kết quả của sự phản ánh
hiện thực khách quan vào trong óc con người.
+Thế giới khách quan yếu tquyết định nội dung ý thức phản ánh. Sự phát triển
của hoạt động thực tiễn quyết định đặc tính phong phú, sâu sắc của nội dung tư duy
, ý thức con người qua các thời kì.
+Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức: Phản ánh sáng tạo 2 thuộc
tính không tách rời trong bản thân ý thức
+Thực tiễn hoạt động vật chất tính cải biến thế giới của con người, sở hình
thành, phát triển ý thức.
+Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Mọi sự tồn tại, phát
triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất.
+Cùng với sphát triển của sản xuất, tư duy, ý thức con người cũng ngày càng mở
rộng, đời sống ngày càng phong phú. Con người ý thức được hiện tại, các vấn đề
trong quá khứ, dự kiến tương lai.
+Sự vận động biến đổi không ngừng của thế giới vật chất, thực tiễn các yếu tố
quyết định sự vận động, biến đổi ca tư duy, ý thức con người.
Câu 5: Trình bày nguyên ký mới liên hệ ph biến. Vận dụng quan điểm toàn diệ
vào hoạt động thực tiễn nhận thức của bản thân -Nguyên lí mới liên hệ phổ
biến:
lOMoARcPSD| 61155494
+Khái niệm: Mối liên hệ: các mối ràng buộc tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+Liên hệ: Sự qua lại giữa hai đối tượng với nhau nếu sự dụng thay đổi của một
trong số chúng nhất định làm đối tượng thay đổi +Tính chất:
Tính khách quan: các mối liên hệ tác động qua khác nhau nhưng suy đến cùng
đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự
vật hiện tượng.
Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại quy định chuyển hóa lẫn nhau diễn ra bất đâu,
không những diễn ra ở mọi sư vật, hiện tượng tự nhiên xã hội, tư duy mà con diễn ra
giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật hiện tượng.
Tính đa dạng phong phú: mối liên hệ về mặt không gian thời gian, chúng trong
những lĩnh vực rộng lớn, riêng trong từng kĩnh vực cụ thể; trực tiếp, gián tiếp; tất
nhiên, ngẫu nhiên, chủ yếu, thứ yếu .
Ý nghĩa phương pháp luận: khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ “nguyên
tắc toàn diện” có yêu cầu như sau:
+Thứ nhất cần đặt đăt đối tượng nghiên cứu trong chỉnh thêt của tất cả các mặt +Thứ
hai cần rút ra các mặt mối liên hệ với đối tượng.
+Thứ tư quan điểm đi lập với: phiến diện thấy mặt mà không thấy mặt khác. Thuạt
ngụy biện đánh tráo các mối liên hệ. Chủ nghĩa chiết trung lắp ghép nguyên tắc
các mối quan hệ.
Vận dụng vào nhận thức và thực tiễn:
+Nhận thức: không nên nhìn nhận sự vật hiện tượng một cách phiến diện một chiều
mà phải có cái nhìn đa diện toàn diện.
+Thực tiễn: Sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để giải bài tập.
+Trước khi học một khái niệm mới cần tìm hiểu kĩ các vấn đề liên quan đến nó.
Câu 6: Phân tích nguyên lí phát triển và rút ra phương pháp luận. Lấy một ví dcụ
thể thì vận dng theo quan điểm phát triển của bản thân trong đời sống.
Nguyên lí về sự phát triển:
lOMoARcPSD| 61155494
+Khái niệm: Phát triểnquá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém đến hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
+Tính chất: tính khách quan nguồn gốc nằm trong chính svât hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+TÍnh phổ biến: Phát triển có mặt khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy.
+Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ svật hiện tượng cũ, giữa và cải tạo
các yêu tố còn tác dụng, gạt bỏ cái tiêu cực, lỗi thời.
+Tính đa dạng phong phú: phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng không giống
nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Ý nghĩa phương pháp luận: Muốn nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng cần tuân thủ nguyên tắc phát triển. Nguyên tắc này yêu cầu:
1. Cần đặt đối tượng vào sự vậm động, phát hiện xu hướng biến đổi nó để nhận thúc
nó ở hiện tại và dự báo khuynh hướng phát triển trong tương lai.
2. Cần nhận thức phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn đặc điểm, tính
chất khác nhau, cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy
kìm hãm sự phát triển đó.
3. Sớm phát hiện, ủng hộ, tạo điều kiện cho đối tượng mới hợp quy luật phát triển.
Chống quan điểm bảo thủ, trì truệ, định kiến.
4. Kế thừa phát triển các yếu tố tích cực trong quá trình thay đổi thế đối tượng mới.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61155494 Câu 2:
Ý thức ra đời từ 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. -Nguồn gốc tự nhiên:
+Bộ não người với ý thức: Ý thức là thuộc tính đặt biệt của bộ não người. Bộ não
người là cơ quan vật chất sản sinh ra ý thức, còn ý thức là chức năng của bộ não
người, hình thành trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não.
+Không có bộ não người thì không có ý thức; ý thức chỉ được sinh ra khi não hoạt động bình thường.
+Ý thức ra đời từ thuộc tính phổ biến của thế giới vật chất – thuộc tính phân tích.
+Não người tự sản sinh ra ý thức mà không cần sự tác động qua lại với nhau. Vật
nhận tác động bao giờ cũng mang thông tin của vật tác động.
+Một số hình thức phản ánh: Phản ánh của giới vô sinh; phản ánh của giới hữu sinh;
phản ánh tâm lí; phản ánh ý thức. Sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của
con người có năng lực tự phản ánh HTKQ là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. -Nguồn gốc xã hội:
+Điều kiện quyết định sự ra đời, phát triển của ý thức là nguồn gốc xã hội nhờ vào
lao động và quá trình trao đổi thông tin bằng ngôn ngữ .
+Vai trò của lao động đối với sự ra đời của ý thức: lao động là quá trình con người
đóng vai trò môi giới, điền viết và giám sát sự trao đổi chất giữa con người và tự nhiên.
+Lao động làm thay đổi cấu trúc cơ thể con người. Việc sử dụng công cụ lao động
cùng phản xạ có điều kiện làm xuất hiện năng lực tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán suy luận.
+Con người sử dụng công cụ lao động vào đối tượng hiện thực, bắt chúng bộc lộ
thành các thuộc tính nhất định. Thông qua các quan hệ TK để phân loại nhật biết
ngày càng sâu sắc, ý thức được hình thành.
Ý thức được hình thành trong quá trình con người hoạt động cải tạo, biến đổi thế
giới, tức là trong hoạt động thức tiễn. Không có hoạt động thực tiễn, con người không có ý thức.
-Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức:
+Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu của lao động và nhờ lao động.
+Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy.
+Ngôn ngữ giúp con người khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách biệt
sự vật khỏi cảm tính; trao đổi tư tưởng, lưu giữ và kế thừa tri thức, kinh nghiệm của
xã hội tích lũy qua các thế hệ, thời kì lịch sử. Câu 4: lOMoAR cPSD| 61155494
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức và suy ra ý nghĩa phương pháp luận?
Vận dụng nó vào luận điểm thực tiễn vào nhận thức của bản thân?
-Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên mấy khía cạnh sau.
+Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Con người do giới tự nhiên,
vật chất sinh ra ý thức – thuộc đỉnh của bộ phận con người cũng do giới tự nhiên vật chất sinh ra.
+Khoa học hiện đại đã chứng minh giới tự nhiên có trước con người, vật chất là cái
có trước, là tính thứ nhất còn ý thức là cái có sau là hình thức thứ hai.
+Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Ý
thức tồn tại là để phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản
ánh hiện thực khách quan. Sự vận động của thế giới vật chất có tư duy là bộ óc người.
+Thứ hai, vật chất quyết định nội dụng của ý thức: Ý thức là kết quả của sự phản ánh
hiện thực khách quan vào trong óc con người.
+Thế giới khách quan là yếu tố quyết định nội dung ý thức phản ánh. Sự phát triển
của hoạt động thực tiễn quyết định đặc tính phong phú, sâu sắc của nội dung tư duy
, ý thức con người qua các thời kì.
+Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức: Phản ánh và sáng tạo là 2 thuộc
tính không tách rời trong bản thân ý thức
+Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người, là cơ sở hình
thành, phát triển ý thức.
+Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Mọi sự tồn tại, phát
triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất.
+Cùng với sự phát triển của sản xuất, tư duy, ý thức con người cũng ngày càng mở
rộng, đời sống ngày càng phong phú. Con người ý thức được hiện tại, các vấn đề
trong quá khứ, dự kiến tương lai.
+Sự vận động biến đổi không ngừng của thế giới vật chất, thực tiễn là các yếu tố
quyết định sự vận động, biến đổi của tư duy, ý thức con người.
Câu 5: Trình bày nguyên ký mới liên hệ phổ biến. Vận dụng quan điểm toàn diệ
vào hoạt động thực tiễn và nhận thức của bản thân -Nguyên lí mới liên hệ phổ biến: lOMoAR cPSD| 61155494
+Khái niệm: Mối liên hệ: các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+Liên hệ: Sự qua lại giữa hai đối tượng với nhau nếu sự dụng thay đổi của một
trong số chúng nhất định làm đối tượng thay đổi +Tính chất:
Tính khách quan: các mối liên hệ tác động qua dù khác nhau nhưng suy đến cùng
đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng.
Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại quy định chuyển hóa lẫn nhau diễn ra ở bất kì đâu,
không những diễn ra ở mọi sư vật, hiện tượng tự nhiên xã hội, tư duy mà con diễn ra
giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật hiện tượng.
Tính đa dạng phong phú: có mối liên hệ về mặt không gian thời gian, chúng trong
những lĩnh vực rộng lớn, riêng trong từng kĩnh vực cụ thể; trực tiếp, gián tiếp; tất
nhiên, ngẫu nhiên, chủ yếu, thứ yếu .
Ý nghĩa phương pháp luận: khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ “nguyên
tắc toàn diện” có yêu cầu như sau:
+Thứ nhất cần đặt đăt đối tượng nghiên cứu trong chỉnh thêt của tất cả các mặt +Thứ
hai cần rút ra các mặt mối liên hệ với đối tượng.
+Thứ tư quan điểm đối lập với: phiến diện thấy mặt mà không thấy mặt khác. Thuạt
ngụy biện đánh tráo các mối liên hệ. Chủ nghĩa chiết trung lắp ghép vô nguyên tắc các mối quan hệ.
Vận dụng vào nhận thức và thực tiễn:
+Nhận thức: không nên nhìn nhận sự vật hiện tượng một cách phiến diện một chiều
mà phải có cái nhìn đa diện toàn diện.
+Thực tiễn: Sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để giải bài tập.
+Trước khi học một khái niệm mới cần tìm hiểu kĩ các vấn đề liên quan đến nó.
Câu 6: Phân tích nguyên lí phát triển và rút ra phương pháp luận. Lấy một ví dụ cụ
thể thì vận dụng theo quan điểm phát triển của bản thân trong đời sống.
Nguyên lí về sự phát triển: lOMoAR cPSD| 61155494
+Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém đến hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
+Tính chất: tính khách quan nguồn gốc nằm trong chính sự vât hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+TÍnh phổ biến: Phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ, giữa và cải tạo
các yêu tố còn tác dụng, gạt bỏ cái tiêu cực, lỗi thời.
+Tính đa dạng và phong phú: phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng không giống
nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Ý nghĩa phương pháp luận: Muốn nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng cần tuân thủ nguyên tắc phát triển. Nguyên tắc này yêu cầu:
1. Cần đặt đối tượng vào sự vậm động, phát hiện xu hướng biến đổi nó để nhận thúc
nó ở hiện tại và dự báo khuynh hướng phát triển trong tương lai.
2. Cần nhận thức phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn có đặc điểm, tính
chất khác nhau, cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy và
kìm hãm sự phát triển đó.
3. Sớm phát hiện, ủng hộ, tạo điều kiện cho đối tượng mới hợp quy luật phát triển.
Chống quan điểm bảo thủ, trì truệ, định kiến.
4. Kế thừa phát triển các yếu tố tích cực trong quá trình thay đổi thế đối tượng mới.