/34
lOMoARcPSD| 61559320
Chương 3
TÂM LÝ – Ý THỨC - HOẠT ĐỘNG
Mục tiêu:
Học xong chương này, người học có thể:
1. Phát biểu được khái niệm tâm lý, nêu các loại hiện tượng tâm lý và ý
nghĩa của chúng đối với hoạt động sống và học tập của con người.
2. Giải thích được bản chất tự nhiên hội của hiện tượng tâm
người.
3. Phân tích được bản chất của ý thức, vô thức và sự phát triển ý thức.
4. Phân tích được bản chất hoạt động của tâm lý: tâm chỉ được hình
thành và phát triển trong hoạt động.
5. Vẽ và giải thích được ý nghĩa sơ đồ cấu trúc hoạt động của Leonchev.
6. Giải thích được các đặc điểm của hoạt động ý nghĩa của mỗi đặc
điểm trong việc xác định hoạt động được hình thành.
7. Kể tên được các hoạt động chủ đạo của các giai đoạn phát triển vai
trò của các hoạt động đó đối với sự phát triển tâm lý.
8. Phân tích được bản chất, đặc điểm và vai trò của giao tiếp đối với sự
phát triển tâm lý.
I. BẢN CHẤT CỦA HIỆN TƯỢNG M LÝ NGƯỜI
1. Khái niệm tâm lý
Tâm lý của con người rất đa dạng, phong phú nhưng cũng rất phức tạp n
trừu tượng. Tâm gắn liền với hoạt động sống của con người, thhiện trong
Đôi mắt là cửa sổ của tâm hn”
Vậy bạn có thể nhìn được gì qua đôi mắt ấy?
lOMoARcPSD| 61559320
mọi hành vi hoạt động của con người. Theo cách hiểu này thì tâm lý con người
nhận thức, trí tuệ, xúc cảm, tình cảm, ý chí, xu hướng, tính cách, năng lực...
Tất cả những hiện tượng đó tạo thành các lĩnh vực tâm bản của con người.
Trong lịch sử xa xưa của nhân loại, thuật ngữ tâm bắt nguồn từ
tiếng Latinh Psychologie - khoa học về tâm hồn. được bắt nguồn thai từ
ghép “Psyche” là linh hồn, tinh thần “logos” là học thuyết, khoa học. Trong
từ điển tiếng Việt (1988) định nghĩa một cách tổng quát: tâm là ý nghĩ, tình
cảm... tạo thành đời sng nội tâm, thế giới bên trong của con người. Vậy tâm lý
là gì? Để trả lời câu hỏi này, ta cùng xét mt số thí dụ:
Bạn đứng trước một dòng sông. Mắt bạn nhìn thấy hình dáng con sông, mặt
nước lăn tăn sóng, hơi nước bạn cảm nhận được qua xúc giác, bạn cảm
giác thật thoải mái khi ngồi bên dòng sông này (có thể người khác thì không
cảm giác này)… Tất cả những điều vừa tả tồn tại trong tâm tcủa bạn,
nghĩa thế giới xung quanh đã được phản ánh trong não ca ta. Nếu bạn
chưa từng được biết điều đó thì cũng nghĩa là bạn không có được những hình
ảnh đó trong đầu,
Từ thí dụ này, ta có thể đưa ra định nghĩa tâm lý:
Tâm sự phản ánh hiện thực khách quan vào não, thông qua lăng kính
chủ quan của mỗi nhân. Tâm người hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.
Như vậy, tâm lý người sở tự nhiên là não và các giác quan, có nguồn
gốc xã hội là hiện thực khách quan của xã hội loài người và được “chứa đựng”
trong kinh nghiệm, vốn sống, thái độ… của chủ thể.
2. Bản chất của hiện tượng tâm lý người
a. Tâm lý là chức năng của não
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất trước, tinh thần, tâm
sau. Nhưng không phải bất cứ đâu vật chất thì đó tâm lý. Hiện tượng
tâm đơn giản nhất cảm giác, bắt đầu xuất hiện hệ thần kinh mấu hạch
(giun). Đến khi não mới xuất hiện tâm bậc cao. Bộ não là một vật chất
lOMoARcPSD| 61559320
đặc biệt, có tổ chức cao nhất. F. Anghen khẳng định: “ý thức, tư duy của chúng
ta là sản phẩm của vật chất, của quan nhục thể tức não”. V. I. Lenin viết:
“tâm lý, ý thức sản phẩm của vật chất có tổ chức cao, là chức năng của khối
vật chất đặc biệt phức tạp là não người”.
Hình ảnh tâm được là do thế giới khách quan tác động vào các giác
quan của thể rồi chuyển vào não. Não hoạt động theo chế phản xạ từ đó
sinh ra các hiện tượng tâm lý. hai loại phản xạ phản xạ không điều kiện và
điều kiện. Phản xạ không điều kiện sở của bản năng, còn phản xạ
điều kiện là cơ sở sinh lý của các hiện tượng tâm lý. Hoạt động phản xạ có điều
kiện giúp cơ thể luôn thích ứng với môi trường thường xuyên thay đổi.
Sự hình thành tâm người chịu sự chi phối của hai hệ thống tín hiệu: hệ
thống tín hiệu thứ nhất sở sinh của hoạt động trực quan, cảm xúc. Hệ
thống tín hiệu thứ hai là cơ sở của tư duy, ý thức, tình cảmcác chức năng cao
cấp của con người.
Như vậy, các hiện tượng tâm người sở sinh hthống chức năng
thần kinh động của toàn bộ não, tâm chức năng của não. b. Tâm người
là sự phản ánh hiện thực khách quan Phản ánh là gì?
Phản ánh quá trình tác động qua lại giữa hai hệ thống vật chất, kết quả
để lại dấu vết (hình ảnh) tác động cả hệ thống tác động hệ thống chịu sự
tác động.
Ví dụ: phấn viết lên bảng sẽ để lại những vết phấn trên bảng, đồng thời viên
phấn bị mòn đi.
Phản ánh là thuộc tính của vật chất, bởi vì mọi vật chất luôn ở trạng thái vận
động trong không gian và thời gian, trong quá trình đó không tránh khỏi sự “va
chạm” kết quả của sva chạm xuất hiện sự phản ánh. Vì vậy bao nhiêu
dạng vận động thì có bấy nhiêu loại phản ánh.
Điều kiện để phản ánh: hai hệ thống vật chất, sự tác động qua
lại của hai hệ thống vật chất đó.
lOMoARcPSD| 61559320
Các phản ánh xuất hiện từ thấp đến cao và có sự chuyển hoá lẫn nhau, trong
đó phản ánh tâm hình thức phản ánh cao nhất trong qtrình phát triển của
vật chất và là loại phản ánh tâm lý.
Phản ánh cao nhất
Phản ánh thấp nhất
Quá trình phát triển
các hình thức phản ánh
Thế nào là phản ánh tâm lý?
Phản ánh m quá trình tác động qua lại giữa hiện thực khách quan
(với tư cách cái được phản ánh) và não bộ (tổ chức vật chất cao nhất với
cách quan làm nhiệm vụ phản ánh) sản phẩm của sự tác động qua lại
này chính là các hình ảnh tinh thần được lưu giữ trong não con người.
Điều kiện để có phản ánh tâm lý:
- Có hiện thực khách quan và bộ não người hoạt động bình thường.
- Có sự tác động qua lại với nhau giữa hiện thực khách quan và não người.
Phản ánh tâm lý là một loại phản ánh đặc biệt tâm lý được phản ánh bởi
một cơ quan tchức vật chất cao nhất não bộ, vậy hình ảnh tâm lý mang
tính sinh động, phong phú và sáng tạo.
Sản phẩm của phản ánh tâm lý là hình ảnh tinh thần luôn luôn sinh động và
sáng tạo.
Cơ chế phản ánh theo cơ chế phản xạ của P.K. Anokhin:
Tâm lý
Sinh học
Lý học
Hóa học
Cơ học
lOMoARcPSD| 61559320
c. Tâm lý người mang tính chủ thể
Tính chủ thể thể hiện ở chỗ:
- Cùng nhận một sự tác động từ thế giới khách quan nhưng các chủ thể
khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm với mức độ, sắc thái khác
nhau.
- Cùng một hiện tượng khách quan tác động đến một chủ thể, nhưng ch
thể đó ở những thời điểm, hoàn cảnh, trạng thái khác nhau có thể mức độ
biểu hiện các sắc thái tâm lý khác nhau.
- Thông qua các mức đsắc thái tâm khác nhau mỗi chủ thể tỏ
thái độ, hành vi khác nhau với hiện thực.
Do đâu mà tâm lý người này khác tâm lý người kia?
- Mỗi nhân một bộ não khác nhau: khác nhau về trọng lượng, số lượng
nơron thần kinh, các vết nhăn của não bộ…
- Hoàn cảnh sống của mỗi cá nhân khác nhau, trong đó yếu tố giáo dục
chiếm vị trí quan trọng nguyên nhân bản làm cho tâm mỗi nhân
khác nhau.
- Tính tích cực của mỗi nhân, cách hoạt động của mỗi nhân khác
nhau.
- Vốn kinh nghiệm của mỗi cá nhân khác nhau.
Kích thích
Dây thần kinh hướng tâm
(
Các xung thần kinh
)
Não: - Tiếp nhận kích thích
-
Xử lý, ra lệnh
Cơ, tuyến
Dây thần kinh li tâm
Xung thần kinh điều khiển
Điều chỉnh
lOMoARcPSD| 61559320
d. Tâm lý người mang bản chất xã hội lịch sử
Tâm người nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và
hội), trong đó nguồn gốc hội cái quyết định. Ngay cả phần tự nhiên của
con người cũng được xã hội hoá. Bản chất xã hội thể hiện qua các mối quan hệ
kinh tế - xã hội, đạo đức pháp quyền, quan hệ con người con người từ gia đình,
làng xóm, quê hương, nhóm, cộng đồng… các mối quan hệ này quyết định bản
chất tâm lý con người. C. Mark nói “con người là sản phẩm của xã hội, bản chất
của con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”. Nếu thoát khỏi mối quan hệ
có tính chất người này thì sẽ không có tâm lý người.
Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Con người luôn sống
trong các mối quan hệ hội. Hiện tượng xã hội tồn tại dưới dạng các quan hệ
hội sản phẩm lao động của hội. Kinh nghiệm hội lịch sđược gửi
gắm, kết tinh vào các quan hệ của hội sản phẩm lao động của hội. Để
nắm được các kinh nghiệm đó con người phải tham gia vào các quan hệ xã hội
(giao tiếp) tiến hành hoạt động với các sản phẩm lao động của hội để
chuyển các kinh nghiệm xã hội thành kinh nghiệm bản thân, hình thành tâm lý,
nhân cách.
chế hình thành tâm chế lĩnh hội. Tâm lý của mỗi nhân kết
quả của quá trình lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm hội, nền văn hoá hội
thông qua hoạt động giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Hoạt
động của con người mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội có tính
quyết định đến sự phát triển tâm lý.
Tâm của mỗi con người hình thành, phát triển biến đổi cùng với sự
phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm con người
chịu sự chế ước bởi lịch sử ca cá nhân và cộng đồng.
Kết luận sư phạm:
Tâm người nguồn gốc thế giới khách quan, thế khi nghiên cứu,
hình thành cải tạo tâm người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người
sống và hoạt động.
lOMoARcPSD| 61559320
Tâm lý sản phẩm của hoạt động và giao tiếp vì thế cần phải tổ chức hoạt
động các quan hgiao tiếp hài hoà để nghiên cứu, hình thành phát triển
tâm lý con người.
Tâm người mang tính chủ thể vì thế trong dạy học, giáo dục cũng như
trong quan hệ ứng xử phải chú ý đến nguyên tắc sát đối tượng (chú ý đến cái
riêng trong tâm mỗi người). Cần phải nhìn nhận học sinh theo quan điểm phát
triển, tôn trọng đặc điểm lứa tuổi. Tiến hành có hiệu quả các hoạt động đa dạng
từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để con người lĩnh hội nền văn hoá hội
hình thành phát triển tâm lý người.
Cần chú ý giáo dục thể chất, phát triển não bộ và các giác quan.
3. Chức năng của tâm lý
Hiện thực khách quan tác động đến con người, nhưng chính con người lại
tác động trở lại hiện thực khách quan bằng tính năng động sáng tạo của mình
thông qua hoạt động của bản thân. Trong sự tác động qua lại này, tâm hình
thành phát triển. Tâm thực hiện những chức năng đặc thù sau: a. Chức
năng định hướng và lập kế hoạch
Tâm lý khả năng lập kế hoạch, lập chương trình, phương pháp, phương
thức tiến hành hoạt động nhằm định hướng hoạt động, kiểm tra hoạt động làm
cho hoạt động của con người trở nên ý thức, đem lại hiệu quả nhất định. b.
Chức năng thúc đẩy
Tâm lý chức năng, vai trò của động cơ trong hoạt động, là động lực thôi
thúc, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục mọi khó khăn vươn tới mục đích
đã đề ra. Động thể một nhu cầu nhận thức, hứng thú, niềm tin, danh
vọng…
c. Chức năng điều chỉnh, điều khiển hành vi
Tâm giúp con người điều chỉnh hoạt động, điều chỉnh tâm hành vi
của bản thân cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, với điều kiện và hoàn cảnh
thực tế cho phép.
lOMoARcPSD| 61559320
4. Phân loại các hiện tượng tâm lý
Dựa vào những tiêu chí khác nhau, người ta thể nhiều cách phân loại
các hiện tượng tâm lý như:
- Dựa vào tính có ý thức ta có: hiện tượng tâm lý có ý thức và chưa có ý thức;
- Dựa vào tính sinh động ta có: hiện tượng tâm sống động (thể hiện trong
hoạt động) và tâm lý tiềm tàng (nằm trong sản phẩm của hoạt động);
- Dựa vào tính nhân hay hội ta có: hiện tượng tâm nhân hiện
tượng tâm lý xã hi (phong tục, tập quán, tín ngưỡng…).
Dựa theo thời gian và vị trí của hiện tượng tâm lý trong nhân cách ta có:
a. Quá trình tâm lý
Quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong khoảng thời gian
tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến và kết thúc tương đối rõ ràng.
Quá trình tâm lý được phân biệt thành 3 quá trình:
- Các quá trình nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy tưởng
tượng.
- Các quá trình xúc cảm như mừng, vui, giận, hờn...
- Quá trình hành động ý chí.
Kết luận phạm: nhà giáo dục hoàn toàn có thể xác định cách thức nội
dung hoạt động để hình thành và phát triển các quá trình tâm lý cần hình thành,
thí dụ, phát triểnduy cho học sinh thông qua hệ thống các bài tập tương ứng.
b. Trạng thái tâm lý
Trạng thái tâm những hiện tượng tâm diễn ra trong thời gian tương
đối dài, mở đầu và kết thúc không rõ ràng, thí dụ như tâm trạng, stress, chú ý...
Trạng thái tâm nh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động. Khi trong
tâm trạng vui vẻ, tính ch cực của chủ thể cao hơn, vì thế họ sẽ hoàn thành công
việc tốt hơn.
Kết luận phạm: thể hình thành điều chỉnh trạng thái tâm theo
hướng lợi cho chủ thể cho mọi người xung quanh bằng cách “truy tìm„
lOMoARcPSD| 61559320
nguyên nhân gây tâm trạng đưa ra giải pháp hoặc thay đổi hoạt động
chuyển sang mt môi trường mới. c. Thuộc tính tâm lý
Thuộc tính tâm những hiện tượng tâm tương đối n định, khó hình
thành và khó mất đi. Thuộc tính tâm lý tạo thành những nét, đặc điểm riêng của
nhân cách như xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
Kết luận sư phạm:
Các hiện tượng tâm của con người liên quan chặt chẽ đến nhau. c
quá trình hay trạng thái tâm thể trở thành thuộc tính tâm lý. Một hiện tượng
tâm lý ch cực hay tiêu cực mới xuất hiện nếu được củng cố thường xuyên sẽ
trở thành thuộc tính tâm lý. vậy, ngiáo dục cần những can thiệp sớm
vào quá trình phát triển của trẻ, “uốn nắn” theo mục đích giáo dục.
Trong đánh gnhân cách một con người, cần phải xem xét cẩn thận tnhiều
hướng theo quá trình phát triển. Tránh chủ quan cảm tính trong đánh giá vì
một hiện tượng tâm được bộc lộ thể chỉ là quá trình hay trạng thái mang
tính nhất thời.
II. Ý THỨC
1. Ý thức và cấu trúc của ý thức
a. Ý thức là gì?
Trong quá trình tiến hoá của sinh vật, mốc phân biệt rõ nhất giữa con người
con vật ý thức. Ý thức một cấp độ phản ánh tâm đặc trưng, cao cấp
chỉ có ở con người. Định nghĩa về ý thức có thể hiểu theo nghĩa rộng hẹp khác
nhau.
Trạng thái
tâm lý
Thuộc tính
tâm lý
Quá trình
tâm lý
lOMoARcPSD| 61559320
Theo nghĩa rộng, ý thức một hiện tượng tinh thần, tưởng của con
người (ví dụ tinh thần XHCN, đấu tranh, tư tưởng Mark - Lenin).
Theo nghĩa hẹp, ý thức là sự phản ánh tâm lý cao nhất của con người, là kh
năng hiểu biết được các tri thức mà con người đã tiếp thu được.
Trong từ điển tiếng Việt (1984) viết: “ý thức khả năng của con người
phản ánh tái hiện hiện thực trong duy” hay “ý thức sự nhận thức trực
tiếp về hoạt động tâm của bản thân” hay “ý thức sự nhận thức đúng đắn
biểu hiện bằng thái độ, hành động cần phải có”.
Theo triết học: ý thức là trực giác mà trí tuệ có được về những trạng thái và
hành vi của nó.
Trong tâm học, ý thức được định nghĩa như sau: Ý thức là hình thức phản
ánh tâm cao nhất chỉ ở người, sự phản ánh bằng ngôn ngữ những con
người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
Hay nói cách khác, ý thức hình ảnh của hình ảnh, nhận thức của nhận thức,
ý thức là tồn tại được nhận thức.
Thí dụ về ý thức, học sinh nhận thức được ý nghĩa của nội quy lớp học đối
với việc điều chỉnh hành vi ca họ và họ tuân thủ nội quy đó. b. Các thuộc tính
cơ bản của ý thức
- Ý thức thhiện năng lực nhận thức cao nhất của con người, chỉ con người
mới có sự nhận thức lại về ý nghĩa của những gì mình có được.
- Ý thức thể hiện thái độ của con người đối với thế giới, bởi đi ngay sau nhận
thức thế giới xung quanh, con người luôn thể hiện thái độ của mình đối với
thế giới đó.
- Ý thức thể hiện sự điều chỉnh hành vi con người (trước sự nhận thức thế giới
khách quan, con người điều chỉnh hành vi của mình như thế nào).
- Tự ý thức: đó khả năng cao nhất của con người, tức khả năng tự đánh
giá bản thân mình, hành vi của mình cho phù hợp với hiện thực khách quan
(có người tự đánh giá quá cao, có người tự đánh giá quá thấp…).
lOMoARcPSD| 61559320
c. Cấu trúc của ý thức
Mặt nhận thức của ý thức
Các quá trình nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức,
là tầng bậc thấp của ý thức.
Quá trình nhận thức lý tính là bậc tiếp theo trong mặt nhận thức của ý thức,
đem lại cho con người những hiểu biết bản chất, khái quát về thực tại khách
quan. Đây nội dung rất bản của ý thức, hạt nhân của ý thức, giúp con
người hình dung ra trước kết quả của hoạt động hoạch định kế hoạch hành
vi.
Mặt thái độ của ý thức
Nói lên thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá của chủ thể đối
với thế giới khách quan, và với chính con người.
Mặt năng động của ý thức
Ý thức điều khiển, điều chỉnh hoạt động của con người làm cho hoạt động
của con người có ý thức. Đó là quá trình con người vận dụng những hiểu biết
tỏ thái độ của mình nhằm thích nghi, cải tạo thế giới phát triển cả bản thân.
Mặt khác, ý thức nảy sinh và phát triển trong hoạt động. Cấu trúc của hoạt động
quy định cấu trúc của ý thức, vì thế ý thức, nhu cầu, động cơ, ý chí… đều có vị
trí nhất định trong cấu trúc của ý thức. 2. Sự hình thành và phát triển ý thức
a. Xét về phương diện loài
Các tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác chỉ rõ: trước hết là lao động, sau
lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ - đó là hai động lực chủ yếu đã
biến bộ óc con vượn thành bộ óc con người. Đây chính hai yếu tố chính tạo
nên sự hình thành ý thức của con người.
Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức
Điều khác biệt giữa con người con vật (người kiến trúc với con ong,
người thợ dệt với con nhện) là trước khi lao động làm ra một sản phẩm nào đó,
con người phải hình dung ra được mô hình của cái cần làm ra cách làm ra cái
lOMoARcPSD| 61559320
đó, trên cơ sở huy động toàn bộ vốn hiểu biết, năng lực trí tuệ của mình vào đó.
Con người có ý thức về cái mà mình sẽ làm ra.
Trong lao động con người phải chế tạo và sử dụng các công cụ lao động, tiến
hành các thao tác hành động lao động (cách để làm ra cái) tác động vào đối
tượng lao động đlàm ra sản phẩm. Ý thức của con người được hình thành
thể hiện trong quá trình lao động.
Kết thúc quá trình lao động con người có ý thức đối chiếu sản phẩm làm ra
với mô hình tâm lý của sản phẩm mà mình đã hình dung ra trước, để hoàn thiện,
đánh giá sản phẩm đó.
Như vậy có thể nói ý thức được hình thành và biểu hiện trong suốt quá trình
lao động của con người, thống nhất với qtrình lao động và sản phẩm lao
động.
Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp đối với sự hình thành ý thức
Nhờ ngôn ngữ ra đời cùng với lao động con người công cụ để
xây dựng, hình dung ra hình tâm của sản phẩm (cái cách làm ra sản
phẩm đó). Hoạt động ngôn ngữ (hệ thống tín hiệu thứ hai) giúp con người có ý
thức về việc sử dụng công cụ lao động, tiến hành hệ thống các thao tác lao động
để làm ra sản phẩm. Ngôn ngữ cũng giúp con người phân tích, đối chiếu đánh
giá sản phẩm mà mình làm ra.
Hoạt động lao động hoạt động tập thể, mang tính xã hội. Trong lao động
nhờ ngôn ngữ và giao tiếp mà con người thông báo, trao đổi thông tin với nhau,
phối hợp các động tác với nhau để cùng làm ra sản phẩm chung. Nhờ ngôn
ngữ giao tiếp mà con người có ý thức vbản thân mình, ý thức về người khác
(biết mình, biết người) trong lao động chung. b. Xét về phương diện cá thể
Ý thức của nhân được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản
phẩm hoạt động của cá nhân.
Trong hoạt động, nhân đem vốn kinh nghiệm, năng lực tiềm tàng của thần
kinh, cơ bắp, hứng thú, nguyện vọng… ca mình thể hiện trong qtrình làm ra
sản phẩm. Trong sản phẩm hoạt động chứa đựng bộ mặt tâm lý, ý thức của
lOMoARcPSD| 61559320
nhân. Bằng hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống thực tiễn, cá nhân
hình thành phát triển tâm lý, ý thức của mình.
Ý thức của nhân được hình thành trong mối quan hệ giao tiếp của
nhân với người kc, với xã hội.
Trong quan hệ giao tiếp, con người đối chiếu mình với người khác, với chuẩn
mực đạo đức hội để ý thức về người khác ý thức về chính bản thân
mình. C. Mark và F. Anghen đã viết “sự phát triển ca một thể phụ thuộc vào
sự phát triển của nhiều thể khác đã giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp”.
(C. Mark và F. Anghen toàn tập. Tập III).
Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hoá
xã hội, ý thức xã hội.
Thông qua các hình thức hoạt động đa dạng bằng con đường dạy học, giáo
dục giao tiếp trong các quan hệ hội, nhân lĩnh hội, tiếp thu các chuẩn
mực xã hội, các định hướng giá trị xã hội để hình thành ý thức cá nhân.
Ý thức ca nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh
giá, tự phân tích hành vi của mình.
Trong quá trình hoạt động, giao tiếp trong xã hội, cá nhân hình thành ý thức
về bản thân mình thức bản ngã - tự ý thức), trên sở đối chiếu mình với
người khác, với chuẩn mực xã hội, cá nhân tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
3. Các cấp độ của ý thức
a. Cấp độ chưa ý thức (vô thức)
Trong cuộc sống các hiện tượng như người say rượu, người tâm thần
nói không biết nh nói gì, tức là không ý thức được hành động của mình.
Những hiện tượng như vậy trong tâm lý được gọi là vô thức.
thức hiện tượng tâm tầng bậc chưa ý thức, nơi ý thức không
thực hiện được chức năng của mình. thức điều khiển những hành vi mang
tính bản năng, không chủ định và tính không nhận thức được của con người.
Đặc điểm của vô thức
- Con người không nhận thức được các hiện tượng tâm lý, hành vi của mình.
lOMoARcPSD| 61559320
- Con người không thể đánh giá, kiểm soát được hành vi, ngôn ngữ, cách
xử của mình.
- thức không kèm theo dự kiến, không chủ định, xảy ra đột ngột trong
thời gian ngắn.
- Hình ảnh tâm lý trong vô thức có thể ở quá khứ, hiện tại và tương lai nhưng
lại không liên kết theo sự ngẫu nhiên.
Các dạng vô thức
- thức tầng bản năng vô thức (bản năng dinh dưỡng, tự vệ, sinh dục) tiềm
tàng ở tầng sâu, dưới ý thức, mang tính di truyền bẩm sinh.
- Vô thức bao gồm những hiện tượng tâm lý dưới ngưỡng ý thức (dưới ý thức
hay tiền ý thức). dụ: có lúc ta cảm thấy thích một cái đó mà không hiểu
vì sao, rồi có lúc thích, có lúc không, khi có điều kiện thì lại không bộc lộ...
- Hiện tượng tâm thế: tâm thế sẵn sàng, chờ đón làm việc gì đó… Ví dụ: tâm
thế yêu đương của tuổi trẻ, tâm thế nghỉ ngơi của người cao tuổi.
- Có những hiện tượng tâm lý vốn là có ý thức, nhưng khi lặp đi lặp lại nhiều
lần chuyển thành dưới ý thức. Ví dụ như kỹ xảo, thói quen ở con người được
luyện tập trở thành tiềm thức một dạng tiềm tàng sâu lắng của ý thức
chỉ đạo hành động, lời nói đến mức không cần ý thức tham gia.
b. Cấp độ ý thức
Ý thức cá nhân và tự ý thức
cấp độ ý thức nhân, con người nhận thức, tỏ thái độ chủ tâm dự
kiến trước hành vi của mình, làm cho hành vi ý thức. Ý thức được thể hiện
rõ ở trong chú ý, trong hành động ý chí.
cấp độ tự ý thức mức độ phát triển cao của ý thức. Tự ý thức bắt đầu
hình thành từ tuổi lên ba và thường được biểu hiện ở các mặt sau:
- nhân tnhận thức về bản thân mình từ hình dáng bên ngoài đến nội
dung, tâm hồn, đến vị thế và các quan hệ xã hội.
- Có thái độ đối với bản thân, tự nhận xét, tự đánh giá.
lOMoARcPSD| 61559320
- Tự điều khiển, điều chỉnh hành vi theo mục đích tự giác.
- Có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
Ý thức nhóm và ý thức tập thể
Trong giao tiếp và hoạt đng, ý thức của cá nhân phát triển cao hơn đến cấp
độ ý thức xã hội, ý thức nhóm. dụ: ý thức về gia đình, dòng họ, dân tộc, nghề
nghiệp… Trong cuộc sống, khi con người hành động, hoạt động với ý thức cộng
đồng, tập thể thì mỗi con người thêm sức mạnh tinh thần mới người đó
chưa bao giờ có được khi anh ta chỉ hoạt động với ý thức cá nhân riêng lẻ.
III. HOẠT ĐỘNG
1. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người khi
tác động vào hiện thực khách quan, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
Về phương diện triết học, hoạt động phương thức tồn tại của con người
trong thế giới. Về phương diện tâm học, hoạt động là mối quan hệ tác động
qua lại giữa con người thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế
giới, cả về phía con người. Qua quá trình hoạt động con người phát triển bản
thân mình, đồng thời tạo sự thay đổi ở thế giới khách quan. Như vậy, trong quá
trình hoạt động hai qtrình diễn ra: quá trình chủ thể hoá quá trình khách
thể hoá.
lOMoARcPSD| 61559320
Hình 2.6: Mô hình hoạt động
Chủ thể hóa là quá trình con người tác động vào thế giới khách quan đtách
những thuộc tính, những đặc điểm của sự vật hiện tượng tách những năng lực
của loài người, kinh nghiệm xã hội lịch sử “nằm” trong thế giới khách quan ấy
để chuyển vào đầu (não) con người, làm cho con người tăng thêm vốn kinh
nghiệm, vốn sống, vốn tri thức và để phát triển đời sống tâm lý của chính mình.
Ví dụ: khi nghiên cứu về một chiếc bình gốm, người học sinh đang tách những
năng lực thế htrước đã gửi gắm vào trong đó như cách cấu tạo hình, màu
sắc, độ nóng của lửa nung là bao nhiêu… đbiến thành hiểu biết của chính
mình và từ đó người học có thể tự tạo ra sản phẩm.
Khách thể hóa quá trình con người sử dụng năng lực trí tuệ và cơ bắp để
tác động vào thế giới khách quan, biến đổi thế giới khách quan, tạo ra sản
phẩm. Như vậy mỗi một sản phẩm sẽ chứa đựng năng lực của chủ thể, thể hiện
trình độ của chủ thể. Ngoài ra trong các sản phẩm này còn chứa đựng đặc điểm
phát triển kinh tế, văn hoá hội của mỗi thời đại. vậy, khi nhìn vào sản phẩm
ta có thế đánh giá nó thuộc thời đại nào v.v… Ví dụ: khi một nhà văn viết được
một tác phẩm cũng có nghĩa là nhà văn đang gửi vào tác phẩm (khách thể hoá)
những năng lực, suy nghĩ, cảm xúc... của bản thân.
Hai quá trình này luôn diễn ra trong hoạt động của chủ thể làm cho chủ thể
vừa cải tạo được thế giới khách quan vừa phát triển được bản thân mình.
S
)
chủ thể
(
O
)
khách thể
(
Chủ thể hóa
Khách thể hóa
O’
(
sản phẩm
)
S’
(
sản phẩm
)
Hoạt
động
lOMoARcPSD| 61559320
Như vậy, hoạt động điều kiện để hình thành phát triển tâm . Không
hoạt động, con người không thể phát triển tâm của chính mình cũng như
cải tạo hiện thực xung quanh. Hoạt động phương thức tồn tại của con người
trong thế giới. Trong mối quan hệ giữa con người và thế giới, hai quá trình đối
tượng hóa và quá trình chủ thể hóa diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho
nhau. Như vậy, trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới,
vừa tạo ra tâm của chính mình, hay nói cách khác tâm lý, ý thức, nhân cách
được hình thành được thể hiện trong hoạt động. Thông qua hoạt động
năng lực, tính cách, đạo đức... của cá nhân được hình thành và phát triển.
Tâm lý có bản chất hoạt động.
2. Đặc điểm của hoạt động
a. Tính đối tượng của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng phải hướng đến một đối tượng nhất định. Leonchep
đã nhấn mạnh rằng “cơ sở hoạt động, hay đôi khi nói, tính chất tạo thành hoạt
động là tính đối tượng của hoạt động. Nói thực ra, thì trong bản thân khái niệm
hoạt động đã ngầm có khái niệm đối tượng của hoạt động…”. Đối tượngmột
phần của khách thể (hiện thực khách quan) mà con người cần chiếm lĩnh hoặc
thay đổi.
Ví dụ: khi đào đất để tìm hiểu độ Ph thì độ Ph trong đất trở thành đối tượng
của hoạt động nằm trong khách thể là đất.
Cần phân biệt tính đối tượng và đối tượng. Đối tượng được dùng để chhiện
thực khách quan mà hoạt động nhằm tới. Tính đối tượng là một quá trình trong
đó đối tượng xuất hiện với vai trò đối tượng của hoạt động. Hoạt động này
sinh ra sự phản ánh tâm về thế giới khách quan. Các dạng phản ánh tâm
chứa đựng nội dung đối tượng tương ứng. Các phản ánh tâm chính các
thành tố nội tại của hoạt động tức là các thành tố cần thiết để thực hiện quá trình
tác động qua lại giữa con người với hiện thực xung quanh.
Đối tượng của của hoạt động thường tồn tại dưới ba hình thức: hình thức vật
chất (hình thức nguyên thủy nhất), hình thức mã hóa (đối tượng biểu hiện bằng
lOMoARcPSD| 61559320
đồ, khái niệm, công thức...) hình thức tinh thần (các khái niệm, định lý,
định luật… tồn tại trong đầu mỗi con người). b. Tính chủ thể của hoạt động
Hoạt động có đối tượng thực hiện mối liên hệ giữa chủ thể và thế giới xung
quanh bao giờ cũng là hoạt động do chủ thể tiến hành. Chủ thể của hoạt động
thể một người hoặc một nhóm người. Tính chất chủ thể của hoạt động sống
được thể hiện ở:
- Tính tích cực, tự giác và chủ động của con người trong sự chiếm lĩnh
đối tượng và chỉ có con người tác động vào đối tượng mới làm bộc lộ
những đặc tính, đặc điểm... của đối tượng để lĩnh hội.
- Dấu ấn tâm lý của chủ thể lên đối tượng, lên sản phẩm mà chủ thể tạo
ra cũng như hiện thực khách quan mà chủ thể tác động vào.
- Sự biến đổi chính bản thân chủ thể trong quá trình hoạt động.
c. Tính mục đích của hoạt động
Hoạt động của con người bao giờ cũng mục đích con người là một thực
thể có ý thức. Trước khi bắt tay vào hoạt động, con người đã hình dung ra trong
đầu mình hình ảnh về kết quả sẽ đạt tới, và hình ảnh này chi phối các hoạt động.
Hình ảnh cuối cùng về sản phẩm cần đạt tới của hoạt động thể trở thành động
lực thúc đẩy chủ thể vươn tới mục đích mạnh mẽ hơn.
Hình ảnh trong đầu này sẽ chỉ trở thành mục đích khi chúng ta bắt tay vào
hoạt động để đạt được hình ảnh đó. Ví dụ: Con ong xây tổ khác với người thợ
xây, con ong có thể tạo nên công trình rất tinh tế nhưng ở đó không hề mục
đích đặt ra trước, còn con người xây một ngôi nhà xấu thì cũng được
dựng trên một hình ảnh (mục đích) đã có trong đầu. Tính đối tượng và tính mục
đích liên hệ mật thiết với nhau. Con người chiếm lĩnh dần đối tượng để đạt
được mục đích đề ra. Muốn đạt được đích, thì chúng ta phải đặt ra các nhiệm vụ
(đối tượng) cần thực hiện. d. Tính xã hội của hoạt động
Tính xã hội của hoạt động được thể hiện:
lOMoARcPSD| 61559320
- Con người hoạt động không phải chỉ để tồn tại như một thể sống
hoạt động để đáp ứng những nhu cầu lợi ích hội. Những nhu cầu
của con người trong xã hội khác nhau là khác nhau và nhu cầu này thúc
đẩy con người hoạt động và phát triển.
- Hoạt động của con người được vận hành trong xã hội và trong mối quan
hệ với những người xung quanh.
- Sản phẩm của hoạt động là sản phẩm mang tính xã hội.
e. Tính gián tiếp của hoạt động
Khi tác động vào hiện thực khách quan, con người luôn sdụng công cụ lao
động: công cụ vật chất (từ cái tinh vi nhất đến cái nhỏ nhặt nhất như máy móc,
máy tính, sách vở, cho đến cuốc xẻng, kim chỉ v.v...) và công cụ tinh thần (tâm
lý, kiến thức, cảm xúc tình cảm hay động cơ mục đích, ngôn ngữ...). Chính các
loại công c này tạo nên tính gián tiếp của hoạt động. Sự phát triển của công c
sẽ làm cho hoạt động của con người ngày càng hiệu quả hơn. Trình độ phát triển
của mỗi xã hội phụ thuộc vào sự phát triển của công cụ lao động.
3. Cấu trúc của hoạt động
a. Các yếu tố của cấu trúc hoạt động
Trong tâm học, một số quan điểm đưa ra về cấu trúc hoạt động: chủ
nghĩa hành vi cho rằng hoạt động của người động vật cùng chung cấu trúc
Kích thích phản ứng (S - R); hay một số quan điểm chỉ xét cấu trúc hoạt
động bao gồm các thành tố diễn ra ở phía con người thuộc về các thành tố thao
tác của hoạt động như: hoạt động – hành động - thao tác.
A.N. Leonchev, nhà tâm lý học Nga nổi tiếng đã đưa ra cấu trúc của
hoạt động. Cấu trúc của hoạt động ra đời đã giải thích được các thành phần tạo
nên để từ đó các nhà giáo dục thể xây dựng qui trình hình thành phát
triển hoạt động. Cấu trúc này bao gồm 6 thành tố:
Hình 2.7: Mô hình cấu trúc hoạt động
của Leonchep
lOMoARcPSD| 61559320
Chủ thể Khách thể
Hoạt động Động cơ
Hành động Mục đích
Thao tác Phương tiện
Đối tượng, khách thể trong hiện thực xung quanh được ý thức của chủ thể
coi là đáp ứng nhu cầu của mình sẽ trở thành có ý nghĩa đối với họ và trở thành
động cơ thúc đẩy hoạt động (ý thức này có thể rõ ràng hoặc còn mơ hồ). Do đó
động không hình thành ngay từ đầu, không trước khi hoạt động. Trái lại
hoạt động ng tiến triển thì càng vạch ra trong khách thể những thuộc tính,
những đặc điểm mới, tức đối tượng ngày càng rõ, ngày càng xác định hoặc
biến đổi. Cũng như thế động thường hiện thân vào trong đó – cùng biến động
theo, lộ rõ dần theo tiến trình hoạt động, đáp ứng hệ thống các nhu cầu của con
người (chủ thể hoạt động) lần lượt nảy sinh ra. Như vậy, khi nhu cầu gặp đối
tượng thoả mãn thì trở thành động cơ. Nói cách khác, hoạt động quá trình hiện
thực hoá động cơ. Động thể coi mục đích chung, mục đích cuối cùng
của hoạt động. Động cơ còn được cụ thể hoá trong các mục đích bộ phận.
Quá trình thực hiện mục đích bộ phận được gọi là hành động. Hành động
cũng chính sự cụ thể hoá của hoạt động, yếu tố cấu thành nên hoạt động.
Hoạt động chỉ thể tồn tại trong hành động hoặc một chuỗi các hành động.
Hành động lại bao gồm nhiều thao tác, sự tiêu hao năng lượng nhỏ hơn nhưng
không có mục đích riêng. Thao tác là đơn vị nhỏ nhất xét trên phương diện tâm
lý học, nó không có mục đích riêng mà thực hiện theo mục đích của hành động.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61559320 Chương 3
TÂM LÝ – Ý THỨC - HOẠT ĐỘNG Mục tiêu:
Học xong chương này, người học có thể:
1. Phát biểu được khái niệm tâm lý, nêu các loại hiện tượng tâm lý và ý
nghĩa của chúng đối với hoạt động sống và học tập của con người.
2. Giải thích được bản chất tự nhiên và xã hội của hiện tượng tâm lý người.
3. Phân tích được bản chất của ý thức, vô thức và sự phát triển ý thức.
4. Phân tích được bản chất hoạt động của tâm lý: tâm lý chỉ được hình
thành và phát triển trong hoạt động.
5. Vẽ và giải thích được ý nghĩa sơ đồ cấu trúc hoạt động của Leonchev.
6. Giải thích được các đặc điểm của hoạt động và ý nghĩa của mỗi đặc
điểm trong việc xác định hoạt động được hình thành.
7. Kể tên được các hoạt động chủ đạo của các giai đoạn phát triển và vai
trò của các hoạt động đó đối với sự phát triển tâm lý.
8. Phân tích được bản chất, đặc điểm và vai trò của giao tiếp đối với sự phát triển tâm lý.
Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn”
Vậy bạn có thể nhìn được gì qua đôi mắt ấy?
I. BẢN CHẤT CỦA HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI
1. Khái niệm tâm lý
Tâm lý của con người rất đa dạng, phong phú nhưng cũng rất phức tạp bí ẩn
và trừu tượng. Tâm lý gắn liền với hoạt động sống của con người, thể hiện trong lOMoAR cPSD| 61559320
mọi hành vi hoạt động của con người. Theo cách hiểu này thì tâm lý con người
là nhận thức, trí tuệ, xúc cảm, tình cảm, ý chí, xu hướng, tính cách, năng lực...
Tất cả những hiện tượng đó tạo thành các lĩnh vực tâm lý cơ bản của con người.
Trong lịch sử xa xưa của nhân loại, thuật ngữ tâm lý bắt nguồn từ
tiếng Latinh Psychologie - khoa học về tâm hồn. Nó được bắt nguồn từ hai từ
ghép “Psyche” là linh hồn, tinh thần và “logos” là học thuyết, khoa học. Trong
từ điển tiếng Việt (1988) định nghĩa một cách tổng quát: tâm lý là ý nghĩ, tình
cảm... tạo thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của con người. Vậy tâm lý
là gì? Để trả lời câu hỏi này, ta cùng xét một số thí dụ:
Bạn đứng trước một dòng sông. Mắt bạn nhìn thấy hình dáng con sông, mặt
nước lăn tăn sóng, hơi nước mà bạn cảm nhận được qua xúc giác, bạn có cảm
giác thật thoải mái khi ngồi bên dòng sông này (có thể ở người khác thì không
có cảm giác này)… Tất cả những điều vừa mô tả tồn tại trong tâm trí của bạn,
có nghĩa là thế giới xung quanh đã được phản ánh trong não của ta. Nếu bạn
chưa từng được biết điều đó thì cũng có nghĩa là bạn không có được những hình ảnh đó trong đầu,
Từ thí dụ này, ta có thể đưa ra định nghĩa tâm lý:
Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não, thông qua lăng kính
chủ quan của mỗi cá nhân. Tâm lý người là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Như vậy, tâm lý người có cơ sở tự nhiên là não và các giác quan, có nguồn
gốc xã hội là hiện thực khách quan của xã hội loài người và được “chứa đựng”
trong kinh nghiệm, vốn sống, thái độ… của chủ thể.
2. Bản chất của hiện tượng tâm lý người
a. Tâm lý là chức năng của não
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất có trước, tinh thần, tâm lý
có sau. Nhưng không phải bất cứ ở đâu có vật chất thì ở đó có tâm lý. Hiện tượng
tâm lý đơn giản nhất là cảm giác, bắt đầu xuất hiện ở hệ thần kinh mấu hạch
(giun). Đến khi có não mới xuất hiện tâm lý ở bậc cao. Bộ não là một vật chất lOMoAR cPSD| 61559320
đặc biệt, có tổ chức cao nhất. F. Anghen khẳng định: “ý thức, tư duy của chúng
ta là sản phẩm của vật chất, của cơ quan nhục thể tức là não”. V. I. Lenin viết:
“tâm lý, ý thức là sản phẩm của vật chất có tổ chức cao, là chức năng của khối
vật chất đặc biệt phức tạp là não người”.
Hình ảnh tâm lý có được là do thế giới khách quan tác động vào các giác
quan của cơ thể rồi chuyển vào não. Não hoạt động theo cơ chế phản xạ từ đó
sinh ra các hiện tượng tâm lý. Có hai loại phản xạ là phản xạ không điều kiện và
có điều kiện. Phản xạ không điều kiện là cơ sở của bản năng, còn phản xạ có
điều kiện là cơ sở sinh lý của các hiện tượng tâm lý. Hoạt động phản xạ có điều
kiện giúp cơ thể luôn thích ứng với môi trường thường xuyên thay đổi.
Sự hình thành tâm lý người chịu sự chi phối của hai hệ thống tín hiệu: hệ
thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở sinh lý của hoạt động trực quan, cảm xúc. Hệ
thống tín hiệu thứ hai là cơ sở của tư duy, ý thức, tình cảm và các chức năng cao cấp của con người.
Như vậy, các hiện tượng tâm lý người có cơ sở sinh lý là hệ thống chức năng
thần kinh cơ động của toàn bộ não, tâm lý là chức năng của não. b. Tâm lý người
là sự phản ánh hiện thực khách quan Phản ánh là gì?
Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hai hệ thống vật chất, kết quả
để lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động.
Ví dụ: phấn viết lên bảng sẽ để lại những vết phấn trên bảng, đồng thời viên phấn bị mòn đi.
Phản ánh là thuộc tính của vật chất, bởi vì mọi vật chất luôn ở trạng thái vận
động trong không gian và thời gian, trong quá trình đó không tránh khỏi sự “va
chạm” và kết quả của sự va chạm xuất hiện sự phản ánh. Vì vậy có bao nhiêu
dạng vận động thì có bấy nhiêu loại phản ánh.
Điều kiện để có phản ánh: có hai hệ thống vật chất, và có sự tác động qua
lại của hai hệ thống vật chất đó. lOMoAR cPSD| 61559320
Các phản ánh xuất hiện từ thấp đến cao và có sự chuyển hoá lẫn nhau, trong
đó phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh cao nhất trong quá trình phát triển của
vật chất và là loại phản ánh tâm lý. Phản ánh cao nhất Tâm lý Sinh học Lý học
Phản ánh thấp nhất Hóa học Cơ học
Quá trình phát triển
các hình thức phản ánh
Thế nào là phản ánh tâm lý?
Phản ánh tâm lý là quá trình tác động qua lại giữa hiện thực khách quan
(với tư cách là cái được phản ánh) và não bộ (tổ chức vật chất cao nhất với tư
cách là cơ quan làm nhiệm vụ phản ánh) và sản phẩm của sự tác động qua lại
này chính là các hình ảnh tinh thần được lưu giữ trong não con người.
Điều kiện để có phản ánh tâm lý:
- Có hiện thực khách quan và bộ não người hoạt động bình thường.
- Có sự tác động qua lại với nhau giữa hiện thực khách quan và não người.
Phản ánh tâm lý là một loại phản ánh đặc biệt vì tâm lý được phản ánh bởi
một cơ quan có tổ chức vật chất cao nhất là não bộ, vì vậy hình ảnh tâm lý mang
tính sinh động, phong phú và sáng tạo.
Sản phẩm của phản ánh tâm lý là hình ảnh tinh thần luôn luôn sinh động và sáng tạo.
Cơ chế phản ánh theo cơ chế phản xạ của P.K. Anokhin: lOMoAR cPSD| 61559320
Dây thần kinh hướng tâm Kích thích
Não: - Tiếp nhận kích thích - Xử lý, ra lệnh ( Các xung thần kinh ) Giác quan
Xung thần kinh điều khiển Dây thần kinh li tâm Cơ, tuyến Điều chỉnh
c. Tâm lý người mang tính chủ thể
Tính chủ thể thể hiện ở chỗ:
- Cùng nhận một sự tác động từ thế giới khách quan nhưng ở các chủ thể
khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý với mức độ, sắc thái khác nhau.
- Cùng một hiện tượng khách quan tác động đến một chủ thể, nhưng chủ
thể đó ở những thời điểm, hoàn cảnh, trạng thái khác nhau có thể mức độ
biểu hiện các sắc thái tâm lý khác nhau.
- Thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ
thái độ, hành vi khác nhau với hiện thực.
Do đâu mà tâm lý người này khác tâm lý người kia?
- Mỗi cá nhân có một bộ não khác nhau: khác nhau về trọng lượng, số lượng
nơron thần kinh, các vết nhăn của não bộ…
- Hoàn cảnh sống của mỗi cá nhân khác nhau, trong đó yếu tố giáo dục
chiếm vị trí quan trọng là nguyên nhân cơ bản làm cho tâm lý mỗi cá nhân khác nhau.
- Tính tích cực của mỗi cá nhân, cách hoạt động của mỗi cá nhân khác nhau.
- Vốn kinh nghiệm của mỗi cá nhân khác nhau. lOMoAR cPSD| 61559320
d. Tâm lý người mang bản chất xã hội lịch sử
Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã
hội), trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định. Ngay cả phần tự nhiên của
con người cũng được xã hội hoá. Bản chất xã hội thể hiện qua các mối quan hệ
kinh tế - xã hội, đạo đức pháp quyền, quan hệ con người – con người từ gia đình,
làng xóm, quê hương, nhóm, cộng đồng… các mối quan hệ này quyết định bản
chất tâm lý con người. C. Mark nói “con người là sản phẩm của xã hội, bản chất
của con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”. Nếu thoát khỏi mối quan hệ
có tính chất người này thì sẽ không có tâm lý người.
Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Con người luôn sống
trong các mối quan hệ xã hội. Hiện tượng xã hội tồn tại dưới dạng các quan hệ
xã hội và sản phẩm lao động của xã hội. Kinh nghiệm xã hội lịch sử được gửi
gắm, kết tinh vào các quan hệ của xã hội và sản phẩm lao động của xã hội. Để
nắm được các kinh nghiệm đó con người phải tham gia vào các quan hệ xã hội
(giao tiếp) và tiến hành hoạt động với các sản phẩm lao động của xã hội để
chuyển các kinh nghiệm xã hội thành kinh nghiệm bản thân, hình thành tâm lý, nhân cách.
Cơ chế hình thành tâm lý là cơ chế lĩnh hội. Tâm lý của mỗi cá nhân là kết
quả của quá trình lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền văn hoá xã hội
thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Hoạt
động của con người và mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội có tính
quyết định đến sự phát triển tâm lý.
Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự
phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý con người
chịu sự chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng.
Kết luận sư phạm:
Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu,
hình thành và cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động. lOMoAR cPSD| 61559320
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp vì thế cần phải tổ chức hoạt
động và các quan hệ giao tiếp hài hoà để nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lý con người.
Tâm lý người mang tính chủ thể vì thế trong dạy học, giáo dục cũng như
trong quan hệ ứng xử phải chú ý đến nguyên tắc sát đối tượng (chú ý đến cái
riêng trong tâm lý mỗi người). Cần phải nhìn nhận học sinh theo quan điểm phát
triển, tôn trọng đặc điểm lứa tuổi. Tiến hành có hiệu quả các hoạt động đa dạng
ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để con người lĩnh hội nền văn hoá xã hội
hình thành phát triển tâm lý người.
Cần chú ý giáo dục thể chất, phát triển não bộ và các giác quan.
3. Chức năng của tâm lý
Hiện thực khách quan tác động đến con người, nhưng chính con người lại
tác động trở lại hiện thực khách quan bằng tính năng động sáng tạo của mình
thông qua hoạt động của bản thân. Trong sự tác động qua lại này, tâm lý hình
thành và phát triển. Tâm lý thực hiện những chức năng đặc thù sau: a. Chức
năng định hướng và lập kế hoạch
Tâm lý có khả năng lập kế hoạch, lập chương trình, phương pháp, phương
thức tiến hành hoạt động nhằm định hướng hoạt động, kiểm tra hoạt động làm
cho hoạt động của con người trở nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định. b.
Chức năng thúc đẩy
Tâm lý có chức năng, vai trò của động cơ trong hoạt động, là động lực thôi
thúc, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục mọi khó khăn vươn tới mục đích
đã đề ra. Động cơ có thể là một nhu cầu nhận thức, hứng thú, niềm tin, danh vọng…
c. Chức năng điều chỉnh, điều khiển hành vi
Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động, điều chỉnh tâm lý và hành vi
của bản thân cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép. lOMoAR cPSD| 61559320
4. Phân loại các hiện tượng tâm lý
Dựa vào những tiêu chí khác nhau, người ta có thể có nhiều cách phân loại
các hiện tượng tâm lý như:
- Dựa vào tính có ý thức ta có: hiện tượng tâm lý có ý thức và chưa có ý thức;
- Dựa vào tính sinh động ta có: hiện tượng tâm lý sống động (thể hiện trong
hoạt động) và tâm lý tiềm tàng (nằm trong sản phẩm của hoạt động);
- Dựa vào tính cá nhân hay xã hội ta có: hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện
tượng tâm lý xã hội (phong tục, tập quán, tín ngưỡng…).
Dựa theo thời gian và vị trí của hiện tượng tâm lý trong nhân cách ta có:
a. Quá trình tâm lý
Quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong khoảng thời gian
tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến và kết thúc tương đối rõ ràng.
Quá trình tâm lý được phân biệt thành 3 quá trình:
- Các quá trình nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy và tưởng tượng.
- Các quá trình xúc cảm như mừng, vui, giận, hờn...
- Quá trình hành động ý chí.
Kết luận sư phạm: nhà giáo dục hoàn toàn có thể xác định cách thức và nội
dung hoạt động để hình thành và phát triển các quá trình tâm lý cần hình thành,
thí dụ, phát triển tư duy cho học sinh thông qua hệ thống các bài tập tương ứng.
b. Trạng thái tâm lý
Trạng thái tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương
đối dài, mở đầu và kết thúc không rõ ràng, thí dụ như tâm trạng, stress, chú ý...
Trạng thái tâm lý ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động. Khi ở trong
tâm trạng vui vẻ, tính tích cực của chủ thể cao hơn, vì thế họ sẽ hoàn thành công việc tốt hơn.
Kết luận sư phạm: có thể hình thành và điều chỉnh trạng thái tâm lý theo
hướng có lợi cho chủ thể và cho mọi người xung quanh bằng cách “truy tìm„ lOMoAR cPSD| 61559320
nguyên nhân gây tâm trạng và đưa ra giải pháp hoặc thay đổi hoạt động và
chuyển sang một môi trường mới. c. Thuộc tính tâm lý
Thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình
thành và khó mất đi. Thuộc tính tâm lý tạo thành những nét, đặc điểm riêng của
nhân cách như xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực. Quá trình Trạng thái tâm lý tâm lý Thuộc tính tâm lý
Kết luận sư phạm:
Các hiện tượng tâm lý của con người có liên quan chặt chẽ đến nhau. Các
quá trình hay trạng thái tâm lý có thể trở thành thuộc tính tâm lý. Một hiện tượng
tâm lý tích cực hay tiêu cực mới xuất hiện nếu được củng cố thường xuyên sẽ
trở thành thuộc tính tâm lý. Vì vậy, nhà giáo dục cần có những can thiệp sớm
vào quá trình phát triển của trẻ, “uốn nắn” theo mục đích giáo dục.
Trong đánh giá nhân cách một con người, cần phải xem xét cẩn thận từ nhiều
hướng và theo quá trình phát triển. Tránh chủ quan cảm tính trong đánh giá vì
một hiện tượng tâm lý được bộc lộ có thể chỉ là quá trình hay trạng thái mang tính nhất thời. II. Ý THỨC
1. Ý thức và cấu trúc của ý thức
a. Ý thức là gì?
Trong quá trình tiến hoá của sinh vật, mốc phân biệt rõ nhất giữa con người
và con vật là ý thức. Ý thức là một cấp độ phản ánh tâm lý đặc trưng, cao cấp
chỉ có ở con người. Định nghĩa về ý thức có thể hiểu theo nghĩa rộng hẹp khác nhau. lOMoAR cPSD| 61559320
Theo nghĩa rộng, ý thức là một hiện tượng tinh thần, là tư tưởng của con
người (ví dụ tinh thần XHCN, đấu tranh, tư tưởng Mark - Lenin).
Theo nghĩa hẹp, ý thức là sự phản ánh tâm lý cao nhất của con người, là khả
năng hiểu biết được các tri thức mà con người đã tiếp thu được.
Trong từ điển tiếng Việt (1984) có viết: “ý thức là khả năng của con người
phản ánh và tái hiện hiện thực trong tư duy” hay “ý thức là sự nhận thức trực
tiếp về hoạt động tâm lý của bản thân” hay “ý thức là sự nhận thức đúng đắn
biểu hiện bằng thái độ, hành động cần phải có”.
Theo triết học: ý thức là trực giác mà trí tuệ có được về những trạng thái và hành vi của nó.
Trong tâm lý học, ý thức được định nghĩa như sau: Ý thức là hình thức phản
ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở người, là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con
người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
Hay nói cách khác, ý thức là hình ảnh của hình ảnh, là nhận thức của nhận thức,
ý thức là tồn tại được nhận thức.
Thí dụ về ý thức, học sinh nhận thức được ý nghĩa của nội quy lớp học đối
với việc điều chỉnh hành vi của họ và họ tuân thủ nội quy đó. b. Các thuộc tính
cơ bản của ý thức
- Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người, chỉ có con người
mới có sự nhận thức lại về ý nghĩa của những gì mình có được.
- Ý thức thể hiện thái độ của con người đối với thế giới, bởi đi ngay sau nhận
thức thế giới xung quanh, con người luôn thể hiện thái độ của mình đối với thế giới đó.
- Ý thức thể hiện sự điều chỉnh hành vi con người (trước sự nhận thức thế giới
khách quan, con người điều chỉnh hành vi của mình như thế nào).
- Tự ý thức: đó là khả năng cao nhất của con người, tức là khả năng tự đánh
giá bản thân mình, hành vi của mình cho phù hợp với hiện thực khách quan
(có người tự đánh giá quá cao, có người tự đánh giá quá thấp…). lOMoAR cPSD| 61559320
c. Cấu trúc của ý thức
Mặt nhận thức của ý thức
Các quá trình nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức,
là tầng bậc thấp của ý thức.
Quá trình nhận thức lý tính là bậc tiếp theo trong mặt nhận thức của ý thức,
đem lại cho con người những hiểu biết bản chất, khái quát về thực tại khách
quan. Đây là nội dung rất cơ bản của ý thức, là hạt nhân của ý thức, giúp con
người hình dung ra trước kết quả của hoạt động và hoạch định kế hoạch hành vi.
Mặt thái độ của ý thức
Nói lên thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá của chủ thể đối
với thế giới khách quan, và với chính con người.
Mặt năng động của ý thức
Ý thức điều khiển, điều chỉnh hoạt động của con người làm cho hoạt động
của con người có ý thức. Đó là quá trình con người vận dụng những hiểu biết và
tỏ thái độ của mình nhằm thích nghi, cải tạo thế giới và phát triển cả bản thân.
Mặt khác, ý thức nảy sinh và phát triển trong hoạt động. Cấu trúc của hoạt động
quy định cấu trúc của ý thức, vì thế ý thức, nhu cầu, động cơ, ý chí… đều có vị
trí nhất định trong cấu trúc của ý thức. 2. Sự hình thành và phát triển ý thức
a. Xét về phương diện loài
Các tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác chỉ rõ: trước hết là lao động, sau
lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ - đó là hai động lực chủ yếu đã
biến bộ óc con vượn thành bộ óc con người. Đây chính là hai yếu tố chính tạo
nên sự hình thành ý thức của con người.
Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức
Điều khác biệt giữa con người và con vật (người kiến trúc sư với con ong,
người thợ dệt với con nhện) là trước khi lao động làm ra một sản phẩm nào đó,
con người phải hình dung ra được mô hình của cái cần làm ra và cách làm ra cái lOMoAR cPSD| 61559320
đó, trên cơ sở huy động toàn bộ vốn hiểu biết, năng lực trí tuệ của mình vào đó.
Con người có ý thức về cái mà mình sẽ làm ra.
Trong lao động con người phải chế tạo và sử dụng các công cụ lao động, tiến
hành các thao tác và hành động lao động (cách để làm ra cái) tác động vào đối
tượng lao động để làm ra sản phẩm. Ý thức của con người được hình thành và
thể hiện trong quá trình lao động.
Kết thúc quá trình lao động con người có ý thức đối chiếu sản phẩm làm ra
với mô hình tâm lý của sản phẩm mà mình đã hình dung ra trước, để hoàn thiện,
đánh giá sản phẩm đó.
Như vậy có thể nói ý thức được hình thành và biểu hiện trong suốt quá trình
lao động của con người, nó thống nhất với quá trình lao động và sản phẩm lao động.
Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp đối với sự hình thành ý thức
Nhờ có ngôn ngữ ra đời và cùng với lao động mà con người có công cụ để
xây dựng, hình dung ra mô hình tâm lý của sản phẩm (cái và cách làm ra sản
phẩm đó). Hoạt động ngôn ngữ (hệ thống tín hiệu thứ hai) giúp con người có ý
thức về việc sử dụng công cụ lao động, tiến hành hệ thống các thao tác lao động
để làm ra sản phẩm. Ngôn ngữ cũng giúp con người phân tích, đối chiếu đánh
giá sản phẩm mà mình làm ra.
Hoạt động lao động là hoạt động tập thể, mang tính xã hội. Trong lao động
nhờ ngôn ngữ và giao tiếp mà con người thông báo, trao đổi thông tin với nhau,
phối hợp các động tác với nhau để cùng làm ra sản phẩm chung. Nhờ có ngôn
ngữ và giao tiếp mà con người có ý thức về bản thân mình, ý thức về người khác
(biết mình, biết người) trong lao động chung. b. Xét về phương diện cá thể
Ý thức của cá nhân được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản
phẩm hoạt động của cá nhân.
Trong hoạt động, cá nhân đem vốn kinh nghiệm, năng lực tiềm tàng của thần
kinh, cơ bắp, hứng thú, nguyện vọng… của mình thể hiện trong quá trình làm ra
sản phẩm. Trong sản phẩm hoạt động chứa đựng bộ mặt tâm lý, ý thức của cá lOMoAR cPSD| 61559320
nhân. Bằng hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống thực tiễn, cá nhân
hình thành phát triển tâm lý, ý thức của mình.
Ý thức của cá nhân được hình thành trong mối quan hệ giao tiếp của cá
nhân với người khác, với xã hội.
Trong quan hệ giao tiếp, con người đối chiếu mình với người khác, với chuẩn
mực đạo đức xã hội để có ý thức về người khác và ý thức về chính bản thân
mình. C. Mark và F. Anghen đã viết “sự phát triển của một cá thể phụ thuộc vào
sự phát triển của nhiều cá thể khác mà nó đã giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp”.
(C. Mark và F. Anghen toàn tập. Tập III).
Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hoá
xã hội, ý thức xã hội.
Thông qua các hình thức hoạt động đa dạng bằng con đường dạy học, giáo
dục và giao tiếp trong các quan hệ xã hội, cá nhân lĩnh hội, tiếp thu các chuẩn
mực xã hội, các định hướng giá trị xã hội để hình thành ý thức cá nhân.
Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh
giá, tự phân tích hành vi của mình.
Trong quá trình hoạt động, giao tiếp trong xã hội, cá nhân hình thành ý thức
về bản thân mình (ý thức bản ngã - tự ý thức), trên cơ sở đối chiếu mình với
người khác, với chuẩn mực xã hội, cá nhân tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
3. Các cấp độ của ý thức
a. Cấp độ chưa ý thức (vô thức)
Trong cuộc sống có các hiện tượng như người say rượu, người tâm thần…
nói mà không biết mình nói gì, tức là không ý thức được hành động của mình.
Những hiện tượng như vậy trong tâm lý được gọi là vô thức.
Vô thức là hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức không
thực hiện được chức năng của mình. Vô thức điều khiển những hành vi mang
tính bản năng, không chủ định và tính không nhận thức được của con người.
Đặc điểm của vô thức
- Con người không nhận thức được các hiện tượng tâm lý, hành vi của mình. lOMoAR cPSD| 61559320
- Con người không thể đánh giá, kiểm soát được hành vi, ngôn ngữ, cách cư xử của mình.
- Vô thức không kèm theo dự kiến, không có chủ định, xảy ra đột ngột và trong thời gian ngắn.
- Hình ảnh tâm lý trong vô thức có thể ở quá khứ, hiện tại và tương lai nhưng
lại không liên kết theo sự ngẫu nhiên. Các dạng vô thức
- Vô thức ở tầng bản năng vô thức (bản năng dinh dưỡng, tự vệ, sinh dục) tiềm
tàng ở tầng sâu, dưới ý thức, mang tính di truyền bẩm sinh.
- Vô thức bao gồm những hiện tượng tâm lý dưới ngưỡng ý thức (dưới ý thức
hay tiền ý thức). Ví dụ: có lúc ta cảm thấy thích một cái gì đó mà không hiểu
vì sao, rồi có lúc thích, có lúc không, khi có điều kiện thì lại không bộc lộ...
- Hiện tượng tâm thế: tâm thế sẵn sàng, chờ đón làm việc gì đó… Ví dụ: tâm
thế yêu đương của tuổi trẻ, tâm thế nghỉ ngơi của người cao tuổi.
- Có những hiện tượng tâm lý vốn là có ý thức, nhưng khi lặp đi lặp lại nhiều
lần chuyển thành dưới ý thức. Ví dụ như kỹ xảo, thói quen ở con người được
luyện tập trở thành tiềm thức – một dạng tiềm tàng sâu lắng của ý thức và
chỉ đạo hành động, lời nói đến mức không cần ý thức tham gia.
b. Cấp độ ý thức
Ý thức cá nhân và tự ý thức
Ở cấp độ ý thức cá nhân, con người nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và dự
kiến trước hành vi của mình, làm cho hành vi có ý thức. Ý thức được thể hiện
rõ ở trong chú ý, trong hành động ý chí.
Ở cấp độ tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức. Tự ý thức bắt đầu
hình thành từ tuổi lên ba và thường được biểu hiện ở các mặt sau:
- Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình từ hình dáng bên ngoài đến nội
dung, tâm hồn, đến vị thế và các quan hệ xã hội.
- Có thái độ đối với bản thân, tự nhận xét, tự đánh giá. lOMoAR cPSD| 61559320
- Tự điều khiển, điều chỉnh hành vi theo mục đích tự giác.
- Có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
Ý thức nhóm và ý thức tập thể
Trong giao tiếp và hoạt động, ý thức của cá nhân phát triển cao hơn đến cấp
độ ý thức xã hội, ý thức nhóm. Ví dụ: ý thức về gia đình, dòng họ, dân tộc, nghề
nghiệp… Trong cuộc sống, khi con người hành động, hoạt động với ý thức cộng
đồng, tập thể thì mỗi con người có thêm sức mạnh tinh thần mới mà người đó
chưa bao giờ có được khi anh ta chỉ hoạt động với ý thức cá nhân riêng lẻ. III. HOẠT ĐỘNG
1. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người khi
tác động vào hiện thực khách quan, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
Về phương diện triết học, hoạt động là phương thức tồn tại của con người
trong thế giới. Về phương diện tâm lý học, hoạt động là mối quan hệ tác động
qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế
giới, cả về phía con người. Qua quá trình hoạt động con người phát triển bản
thân mình, đồng thời tạo sự thay đổi ở thế giới khách quan. Như vậy, trong quá
trình hoạt động có hai quá trình diễn ra: quá trình chủ thể hoá và quá trình khách thể hoá. lOMoAR cPSD| 61559320
Hình 2.6: Mô hình hoạt động Khách thể hóa S’ O’ ( sản phẩm ) ( sản phẩm ) S Hoạt động O c ( hủ thể) khá ( ch thể) Chủ thể hóa
Chủ thể hóa là quá trình con người tác động vào thế giới khách quan để tách
những thuộc tính, những đặc điểm của sự vật hiện tượng và tách những năng lực
của loài người, kinh nghiệm xã hội lịch sử “nằm” trong thế giới khách quan ấy
để chuyển vào đầu (não) con người, làm cho con người tăng thêm vốn kinh
nghiệm, vốn sống, vốn tri thức và để phát triển đời sống tâm lý của chính mình.
Ví dụ: khi nghiên cứu về một chiếc bình gốm, người học sinh đang tách những
năng lực mà thế hệ trước đã gửi gắm vào trong đó như cách cấu tạo hình, màu
sắc, độ nóng của lửa nung là bao nhiêu… để biến nó thành hiểu biết của chính
mình và từ đó người học có thể tự tạo ra sản phẩm.
Khách thể hóa là quá trình con người sử dụng năng lực trí tuệ và cơ bắp để
tác động vào thế giới khách quan, biến đổi thế giới khách quan, và tạo ra sản
phẩm. Như vậy mỗi một sản phẩm sẽ chứa đựng năng lực của chủ thể, thể hiện
trình độ của chủ thể. Ngoài ra trong các sản phẩm này còn chứa đựng đặc điểm
phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của mỗi thời đại. Vì vậy, khi nhìn vào sản phẩm
ta có thế đánh giá nó thuộc thời đại nào v.v… Ví dụ: khi một nhà văn viết được
một tác phẩm cũng có nghĩa là nhà văn đang gửi vào tác phẩm (khách thể hoá)
những năng lực, suy nghĩ, cảm xúc... của bản thân.
Hai quá trình này luôn diễn ra trong hoạt động của chủ thể làm cho chủ thể
vừa cải tạo được thế giới khách quan vừa phát triển được bản thân mình. lOMoAR cPSD| 61559320
Như vậy, hoạt động là điều kiện để hình thành và phát triển tâm lý. Không
có hoạt động, con người không thể phát triển tâm lý của chính mình cũng như
cải tạo hiện thực xung quanh. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người
trong thế giới. Trong mối quan hệ giữa con người và thế giới, hai quá trình đối
tượng hóa và quá trình chủ thể hóa diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho
nhau. Như vậy, trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới,
vừa tạo ra tâm lý của chính mình, hay nói cách khác tâm lý, ý thức, nhân cách
được hình thành và được thể hiện trong hoạt động. Thông qua hoạt động mà
năng lực, tính cách, đạo đức... của cá nhân được hình thành và phát triển.
Tâm lý có bản chất hoạt động.
2. Đặc điểm của hoạt động
a. Tính đối tượng của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng phải hướng đến một đối tượng nhất định. Leonchep
đã nhấn mạnh rằng “cơ sở hoạt động, hay đôi khi nói, tính chất tạo thành hoạt
động là tính đối tượng của hoạt động. Nói thực ra, thì trong bản thân khái niệm
hoạt động đã ngầm có khái niệm đối tượng của hoạt động…”. Đối tượng là một
phần của khách thể (hiện thực khách quan) mà con người cần chiếm lĩnh hoặc thay đổi.
Ví dụ: khi đào đất để tìm hiểu độ Ph thì độ Ph trong đất trở thành đối tượng
của hoạt động nằm trong khách thể là đất.
Cần phân biệt tính đối tượng và đối tượng. Đối tượng được dùng để chỉ hiện
thực khách quan mà hoạt động nhằm tới. Tính đối tượng là một quá trình trong
đó đối tượng xuất hiện với vai trò là đối tượng của hoạt động. Hoạt động này
sinh ra sự phản ánh tâm lý về thế giới khách quan. Các dạng phản ánh tâm lý
chứa đựng nội dung đối tượng tương ứng. Các phản ánh tâm lý chính là các
thành tố nội tại của hoạt động tức là các thành tố cần thiết để thực hiện quá trình
tác động qua lại giữa con người với hiện thực xung quanh.
Đối tượng của của hoạt động thường tồn tại dưới ba hình thức: hình thức vật
chất (hình thức nguyên thủy nhất), hình thức mã hóa (đối tượng biểu hiện bằng lOMoAR cPSD| 61559320
sơ đồ, khái niệm, công thức...) và hình thức tinh thần (các khái niệm, định lý,
định luật… tồn tại trong đầu mỗi con người). b. Tính chủ thể của hoạt động
Hoạt động có đối tượng thực hiện mối liên hệ giữa chủ thể và thế giới xung
quanh bao giờ cũng là hoạt động do chủ thể tiến hành. Chủ thể của hoạt động có
thể là một người hoặc một nhóm người. Tính chất chủ thể của hoạt động sống được thể hiện ở:
- Tính tích cực, tự giác và chủ động của con người trong sự chiếm lĩnh
đối tượng và chỉ có con người tác động vào đối tượng mới làm bộc lộ
những đặc tính, đặc điểm... của đối tượng để lĩnh hội.
- Dấu ấn tâm lý của chủ thể lên đối tượng, lên sản phẩm mà chủ thể tạo
ra cũng như hiện thực khách quan mà chủ thể tác động vào.
- Sự biến đổi chính bản thân chủ thể trong quá trình hoạt động.
c. Tính mục đích của hoạt động
Hoạt động của con người bao giờ cũng có mục đích vì con người là một thực
thể có ý thức. Trước khi bắt tay vào hoạt động, con người đã hình dung ra trong
đầu mình hình ảnh về kết quả sẽ đạt tới, và hình ảnh này chi phối các hoạt động.
Hình ảnh cuối cùng về sản phẩm cần đạt tới của hoạt động cơ thể trở thành động
lực thúc đẩy chủ thể vươn tới mục đích mạnh mẽ hơn.
Hình ảnh trong đầu này sẽ chỉ trở thành mục đích khi chúng ta bắt tay vào
hoạt động để đạt được hình ảnh đó. Ví dụ: Con ong xây tổ khác với người thợ
xây, con ong có thể tạo nên công trình rất tinh tế nhưng ở đó không hề có mục
đích đặt ra trước, còn con người dù có xây một ngôi nhà xấu xí thì cũng được
dựng trên một hình ảnh (mục đích) đã có trong đầu. Tính đối tượng và tính mục
đích có liên hệ mật thiết với nhau. Con người chiếm lĩnh dần đối tượng để đạt
được mục đích đề ra. Muốn đạt được đích, thì chúng ta phải đặt ra các nhiệm vụ
(đối tượng) cần thực hiện. d. Tính xã hội của hoạt động
Tính xã hội của hoạt động được thể hiện: lOMoAR cPSD| 61559320
- Con người hoạt động không phải chỉ để tồn tại như một cơ thể sống mà
hoạt động để đáp ứng những nhu cầu và lợi ích xã hội. Những nhu cầu
của con người trong xã hội khác nhau là khác nhau và nhu cầu này thúc
đẩy con người hoạt động và phát triển.
- Hoạt động của con người được vận hành trong xã hội và trong mối quan
hệ với những người xung quanh.
- Sản phẩm của hoạt động là sản phẩm mang tính xã hội.
e. Tính gián tiếp của hoạt động
Khi tác động vào hiện thực khách quan, con người luôn sử dụng công cụ lao
động: công cụ vật chất (từ cái tinh vi nhất đến cái nhỏ nhặt nhất như máy móc,
máy tính, sách vở, cho đến cuốc xẻng, kim chỉ v.v...) và công cụ tinh thần (tâm
lý, kiến thức, cảm xúc tình cảm hay động cơ mục đích, ngôn ngữ...). Chính các
loại công cụ này tạo nên tính gián tiếp của hoạt động. Sự phát triển của công cụ
sẽ làm cho hoạt động của con người ngày càng hiệu quả hơn. Trình độ phát triển
của mỗi xã hội phụ thuộc vào sự phát triển của công cụ lao động.
3. Cấu trúc của hoạt động
a. Các yếu tố của cấu trúc hoạt động
Trong tâm lý học, có một số quan điểm đưa ra về cấu trúc hoạt động: chủ
nghĩa hành vi cho rằng hoạt động của người và động vật cùng có chung cấu trúc
là Kích thích – phản ứng (S - R); hay một số quan điểm chỉ xét cấu trúc hoạt
động bao gồm các thành tố diễn ra ở phía con người thuộc về các thành tố thao
tác của hoạt động như: hoạt động – hành động - thao tác.
A.N. Leonchev, nhà tâm lý học Nga nổi tiếng đã đưa ra cấu trúc vĩ mô của
hoạt động. Cấu trúc của hoạt động ra đời đã giải thích được các thành phần tạo
nên nó để từ đó các nhà giáo dục có thể xây dựng qui trình hình thành và phát
triển hoạt động. Cấu trúc này bao gồm 6 thành tố:
Hình 2.7: Mô hình cấu trúc hoạt động của Leonchep lOMoAR cPSD| 61559320 Chủ thể Khách thể Hoạt động Động cơ Hành động Mục đích Thao tác Phương tiện
Đối tượng, khách thể trong hiện thực xung quanh được ý thức của chủ thể
coi là đáp ứng nhu cầu của mình sẽ trở thành có ý nghĩa đối với họ và trở thành
động cơ thúc đẩy hoạt động (ý thức này có thể rõ ràng hoặc còn mơ hồ). Do đó
động cơ không hình thành ngay từ đầu, không có trước khi hoạt động. Trái lại
hoạt động càng tiến triển thì càng vạch ra trong khách thể những thuộc tính,
những đặc điểm mới, tức là đối tượng ngày càng rõ, ngày càng xác định hoặc
biến đổi. Cũng như thế động cơ thường hiện thân vào trong đó – cùng biến động
theo, lộ rõ dần theo tiến trình hoạt động, đáp ứng hệ thống các nhu cầu của con
người (chủ thể hoạt động) lần lượt nảy sinh ra. Như vậy, khi nhu cầu gặp đối
tượng thoả mãn thì trở thành động cơ. Nói cách khác, hoạt động là quá trình hiện
thực hoá động cơ. Động cơ có thể coi là mục đích chung, mục đích cuối cùng
của hoạt động. Động cơ còn được cụ thể hoá trong các mục đích bộ phận.
Quá trình thực hiện mục đích bộ phận được gọi là hành động. Hành động
cũng chính là sự cụ thể hoá của hoạt động, là yếu tố cấu thành nên hoạt động.
Hoạt động chỉ có thể tồn tại trong hành động hoặc một chuỗi các hành động.
Hành động lại bao gồm nhiều thao tác, là sự tiêu hao năng lượng nhỏ hơn nhưng
không có mục đích riêng. Thao tác là đơn vị nhỏ nhất xét trên phương diện tâm
lý học, nó không có mục đích riêng mà thực hiện theo mục đích của hành động.