


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59054137 CHƯƠNG 5:
HỢP ĐỒNG VÀ CHỨNG TỪ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC QUỐC TẾ I.
HỢP ĐỒNG VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC QUỐC TẾ:
Khoản 5 Điều 2 Nghị định 87/2009/NĐ-CP về vận tải đa phương thức quy định:
“Hợp đồng vận tải đa phương thức là hợp đồng được giao kết giữa người gửi hàng và
người kinh doanh vận tải đa phương thức, theo đó người kinh doanh vận tải đa phương thức
đảm nhận thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa để thu tiền cước cho toàn bộ quá trình vận
chuyển, từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng." Bộ luật hàng
hải 2005 có quy định:
“Hợp đồng vận tải đa phương thức là hợp đồng được giao kết giữa người gửi hàng và người
kinh doanh vận tải đa phương thức, theo đó người kinh doanh vận tải đa phương thức đảm
nhiệm vận chuyển hàng hoá để thu tiền cước cho toàn bộ quá trình vận chuyển, từ địa điểm
nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất hai phương thức vận tải,
trong đó phải có phương thức vận tải bằng đường biển
Chủ thể của hợp đồng bao gồm:
Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người tự mình hoặc uỷ quyền cho người
khác giao kết hợp đồng vận tải đa phương thức với người gửi hàng.
Người gửi hàng là người tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác giao kết hợp đồng
vận tải đa phương thức với người kinh doanh vận tải đa phương thức. Nội dung của hợp đồng:
Người kinh doanh vận tải đa phương thức đảm nhiệm vận chuyển hàng hoá để thu tiền
cước cho toàn bộ quá trình vận chuyển, từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho
người nhận hàng bằng ít nhất hai phương thức vận tải, trong đó phải có phương thức vận tải
bằng đường biển. Theo đó, người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách
nhiệm đối với hàng hoá theo hợp đồng vận tải đa phương thức từ thời điểm nhận hàng cho
đến khi trả hàng. Người kinh doanh vận tải đa phương thức có thể ký các hợp đồng riêng với
những người vận chuyển của từng phương thức vận tải, trong đó xác định trách nhiệm của
từng bên tham gia đối với mỗi phương thức vận tải. Các hợp đồng riêng này không ảnh hưởng
đến trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với toàn bộ quá trình vận chuyển.
Theo định nghĩa của công ước vận tải đa phương thức của Liên Hợp quốc – MT convention
1980 (dù chưa được thông qua chính thức) thì:
Hợp đồng vận tải đa phương thức (Multimodal transportation contract) là một hợp
đồng do người tổ chức điều hành vận tải đa phương thức lập ra để thực hiện hoặc thuê
các nhà vận tải khác thực hiện hoạt động vận tải đa phương thức.
Người giao hàng (Consignor) là người ký kết hợp đồng vận tải đa phương thức với
người tổ chức vận tải đa phương thức hoặc là người giao hàng thực tế cho người tổ
chức vận tải đa phương thức theo hợp đồng quy định.
Người nhận hàng (Consignee) là người có quyền được nhận hàng hóa. lOMoAR cPSD| 59054137
Theo quy định trong Nghị định 87/2009/NĐ-CP: chứng từ vận tải đa phương thức là
văn bản do người kinh doanh vận tải đa phương thức phát hành, là bằng chứng của
hợp đồng vận tải đa phương thức, xác nhận người kinh doanh vận tải đa phương thức
đã nhận hàng để vận chuyển và cam kết giao hàng đó theo đúng những điều khoản
của hợp đồng đã ký kết.
Ngoài ra, trong Nghị định 87/2009/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về chứng từ vận tải
đa phương thức từ điều 10 đến điều 14 bao gồm việc phát hành, phân loại, chuyển
nhượng và nội dung chứng từ vận tải đa phương thức. II. Chứng từ VTĐPT:
Theo bộ luật hàng hải 2005:
Chứng từ vận tải đa phương thức là bằng chứng của hợp đồng vận tải đa phương thức, xác
nhận việc người kinh doanh vận tải đa phương thức nhận hàng để vận chuyển và cam kết
trả hàng theo đúng thoả thuận của hợp đồng.
Theo Công ước của Liên hợp quốc:
Chứng từ vận tải đa phương thức là một chứng từ làm bằng chứng cho một hợp đồng vận
tải đa phương thức, cho việc nhận hàng để chở của người kinh doanh vận tải đa phương thức
và cam kết của anh ta giao hàng theo đúng những điều khoản của hợp đồng. Theo Quy tắc của UNCTAD/ICC:
Chứng từ vận tải đa phương thức là chứng từ chứng minh cho một hợp đồng vận tải đa
phương thức và có thể được thay thế bởi một thư truyền dữ liệu điện tử, như luật pháp áp
dụng cho phép và có hình thức có thể lưu thông hoặc không thể lưu thông, có ghi rõ tên người nhận. COMBIDOC ( Combined Transport
Document, chứng từ vận tải hỗn hợp) do
BIMCO, hội Hàng hải quốc tế và Biển Ban tích xây dựng Quy tắc
Chứng từ MULTIDOC do Liên hợp quốc UNCTAD và
soạn thảo ít được sử dụng ) ICC, 1992
Vận đơn FIATA FBL (Negotiable
Multimodal Transport Bill of Lading
FBL) do FIATA soạn thảo cho các hội viên FIATA sử dụng lOMoAR cPSD| 59054137
Các mẫu chứng từ vận tải đa phương thức phổ biến: Mẫu chứng từ
Tổ chức phát hành
FB/L (Negotiable FIATA Multimodal FIATA Transport Bill of Lading ) FWB ((Non-negotiable FIATA FIATA Multimodal Transport WAyBill) MULTIDOC 1995 (Negotiable BIMCO
Multimodal Transport Bill of Lading )
+ B/L for Combined transport shipment Các hãng tàu phát hành
or Port-to-port shipment + Intermodal transport B/L
FIATA còn phát hành một số chứng từ vận tải
• FIATA FCR (Forwarders Certificate of Receipt).
• FIATA FCT (Forwarders Certificate of Transport).
• FWR (FIATA Warehouse Receipt).
• FIATA SDT (Shippers Declaration for the Transport of Dangerous Goods).
• FIATA SIC (Shippers Intermodal Weight Certificate). FFI (FIATA Forwarding Instructions).
Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định tại Chương IV: chứng từ
vận tải đa phương thức.
Điều 14. Nội dung của chứng từ vận tải đa phương thức
1. Chứng từ vận tải đa phương thức bao gồm các nội dung chính sau đây:
a. Đặc tính tự nhiên chung của hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu cần thiết để nhận biết hàng
hóa; tính chất nguy hiểm hoặc mau hỏng của hàng hóa; số lượng kiện hoặc chiếc;
trọng lượng cả bì của hàng hóa hoặc số lượng của hàng hóa được diễn tả cách khác.
Tất cả các chi tiết nói trên do người gửi hàng cung cấp;
b. Tình trạng bên ngoài của hàng hóa;
c. Tên và trụ sở chính của người kinh doanh vận tải đa phương thức;
d. Tên của người gửi hàng;
e. Tên người nhận hàng nếu người gửi hàng đã nêu tên;
f. Địa điểm và ngày người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hóa; g.
Địa điẻm giao trả hàng hoá
h. Ngày hoặc thời hạn giao trả hàng tại địa điểm giao trả hàng, nếu các bên liên quan đã thỏa thuận; lOMoAR cPSD| 59054137
i. Nêu rõ chứng từ vận tải đa phương thức là loại chứng từ chuyển nhượng được hoặc
không chuyển nhượng được.
j. Chữ ký của người đại diện cho người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc của
người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền;
k. Cước phí vận chuyển cho mỗi phương thức vận tải nếu các bên liên quan đã thỏa
thuận, hoặc cước phí vận chuyển, đồng tiền thanh toán cước phí mà người nhận
hàng thanh toán, hoặc sự diễn tả khác về cước phí sẽ được người nhận hàng thanh toán;
l. Tuyến hành trình dự định, phương thức vận tải trong từng chặng và các địa điểm
m. chuyển tải nếu đã được biết khi phát hành chứng từ vận tải đa phương thức;
n. Các chi tiết khác mà các bên liên quan nhất trí đưa vào chứng từ vận tải đa phương
thức, nếu không trái với quy định của pháp luật.
2. Việc thiếu một hoặc một số chi tiết đã được đề cập tại khoản 1 của Điều này sẽ không ảnh
hưởng đến tính pháp lý của chứng từ vận tải đa phương thức.
Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định tại Chương IV: chứng từ
vận tải đa phương thức.
Điều 15. Hiệu lực bằng chứng của chứng từ vận tải đa phương thức
1. Chứng từ vận tải đa phương thức là bằng chứng ban đầu về việc người kinh doanh vận
tải đa phương thức đã tiếp nhận hàng hóa để vận tải như đã nêu trong chứng từ vận tải
đa phương thức, trừ trường hợp chứng minh ngược lại.
2. Trong trường hợp chứng từ vận tải đa phương thức được phát hành dưới dạng chuyển
nhượng và đã được chuyển giao hợp thức cho người nhận hàng hoặc từ người nhận hàng
cho bên thứ ba, nếu người nhận hàng hoặc bên thứ ba đã dựa vào sự mô tả hàng hóa và
thực hiện đúng theo sự mô tả đó thì sự chứng minh ngược lại sẽ không được chấp nhận.
Hình thức của chứng từ vận tải đa phương thức
Khi MTO nhận trách nhiệm về hàng hoá, anh ta hoặc người được uỷ quyền sẽ cấp một chứng
từ vận tải đa phương thức tuỳ theo người gửi hàng lựa chọn ở dạng lưu thông được hay không lưu thông được.
Chứng từ vận tải đa phương thức lưu thông được khi:
Nó được lập theo lệnh hay cho người cầm chứng từ.
Nếu lập theo lệnh, nó sẽ chuyển nhượng được bằng ký hậu.
Nếu lập cho người cầm chứng từ, nó chuyển nhượng được mà không cần ký hậu.
Nếu cấp một bộ nhiều bản gốc phải ghi rõ số bản gốc trong bộ.
Nếu cấp các bản sao, mỗi bản sao sẽ ghi "không lưu thông được".
Chứng từ vận tải đa phương thức được cấp theo hình thức không lưu thông được
khi nó ghi rõ tên người nhận hàng.
Các nội dung chính trong các chứng từ VTĐPT lOMoAR cPSD| 59054137
Số thứ tự Các nội dung chính (tiếng Anh)
Các nội dung chính (tiếng Việt) 1 Consignor Người gửi hàng 2 Consigned to order of Được nhận theo lệnh 3 Notify address Bên thông báo 4 Ocean vessel Tàu 5 Place of receipt Nơi nhận hàng 6 Port of loading Cảng xếp hàng 7 Place of delivery Nơi giao hàng 8 Port of discharging Cảng dỡ hàng 9 Marks and numbers Ký, mã hiệu 10 Number and kind of packages Số lượng kiện 11 Description of goods Mô tả hàng hóa 12 Gross weight Tổng trọng lượng 13 Measurement Thể tích 14
Declared value for and valorem rate Giá trị hàng (tính cước theo giá trị) 15 Freight amount Tổng cước 16 Place and date issue Ngày và nơi ký I.
Negotiable FIATA multimodal transport bill of lading (FB/L)
1. Vận đơn vận tải đa phương thức của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
có thể chuyển nhượng được.
Vận đơn VTĐPT do Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (Intetnational Federation
of Freight Forwarders Association – FIATA – chữ viết tắt theo tiếng Pháp) phát hành gọi
là vận đơn FIATA - “Negotiable FIATA Multimodal Transport Bill of Lading” (FIATA
Bill of Lading - FBL), được Phòng Thương mại quốc tế (ICC) và các ngân hàng chấp
nhận khi thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of Credit). Sở dĩ như vậy vì khi cấp vận đơn
này, người giao nhận hoạt động với tư cách là người vận chuyển hoặc người kinh doanh
vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator).
Tuy chủ yếu dùng cho vận tải đa phương thức nhưng vận đơn này cũng được soạn thảo để
có thể dùng vận chuyển đơn phương thức, như vận tải đường biển (từ cảng biển đến cảng
biển), vận tải bằng đường bộ…
2. Vận đơn vận tải đa phương thức của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
có thể chuyển nhượng được Đặc điểm:
Trên vận đơn thường ghi rõ nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng; người cấp vận đơn
này phải là người vận chuyển hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức.
Ghi rõ việc được phép chuyển tải, các phương thức vận tải tham gia và nơi chuyển tải.
Người cấp vận đơn này phải chịu trách nhiệm về hàng hóa từ nơi nhận hàng để chở
(có thể nằm sâu trong nội địa của nước đi) đến nơi giao hàng (có thể nằm sâu trong nội địa của nước đến). lOMoAR cPSD| 59054137
3. Combined transport bill of lading – Vận đơn vận tải kết hợp
Vận đơn vận tải liên hợp (Combined Transport B/L) là vận đơn được sử dụng trong
trường hợp hàng hoá được chuyên chở từ nơi đi đến nơi đến bằng hai hay nhiều phương
thức vận tải khác nhau. Đặc điểm:
Trên vận đơn thường ghi rõ nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng, người cấp B/L này
phải là người chuyên chở.
Ghi rõ việc được phép chuyển tải, các phương thức vận tải tham gia và nơi chuyển tải.
Người cấp vận đơn này phải chịu trách nhiệm về hàng hoá từ nơi nhận hàng để chở (có
thể nằm sâu trong nội địa) đến nơi giao hàng (có thể nằm sâu trong nội địa của nước đến).
II. FIATA Forwader Cargo Receipt hay FIATA Forwarder's Certificate of
Receipt (FIATA FCR) - Giấy chứng nhận nhận hàng của Liên đoàn quốc tế
các hiệp hội giao nhận
Khái niệm về FCR:
FCR viết tắt của chữ FIATA Forwarder’s Certificate of Receipt hoặc Forwarder’s Cargo of
Receipt, là 1 trong các chứng từ của hoạt động giao nhận vận tải. FCR do FIATA đề xuất
để sử dụng cho các người giao nhận quốc tế trong phạm vi tổ chức FIATA từ năm 1955.
FCR bản thân nó là 1 giấy chứng nhận về các chỉ dẫn gửi hàng do người giao nhận phát
hành xác nhận rằng anh ta đã nhận hàng hóa như ghi trong FCR với tình trạng bên ngoài
trong điều kiện tốt từ người gửi hàng và anh ta đang giữ chúng để thực hiện việc gửi hàng
không hủy ngang cho người nhận hàng được chỉ định hoặc giữ lô hàng đó tùy theo quyền
định đoạt của người nhận hàng
Chỉ dẫn gửi hàng (FIATA Forwarding Instructions - FFI) được thỏa thuận giữa người gửi
hàng và người nhận hàng chỉ có thể hủy bỏ hoặc sửa đổi nếu giao trả lại bản gốc FCR và
miễn là người gửi hàng vẫn có thể thực hiện được việc hủy bỏ hoặc sửa đổi đó.
Chức năng của FCR:
FCR không có chức năng là 1 chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa và cũng
không là 1 hợp đồng vận tải đối với hàng hóa được mô tả ở mặt trước của chứng từ
này. FCR chỉ đơn giản là 1 biên nhận được cấp cho người gửi hàng để hỗ trợ trong việc
thanh toán L/C. Tuy nhiên, FCR cũng có thể là bằng chứng của 1 hợp đồng gửi hàng/
xử lý hàng hóa. Do hàng hóa sẽ được giao cho người nhận hàng được ghi đích danh
trong FCR và việc giao hàng cho người nhận hàng không phụ thuộc vào việc xuất trình
FCR cho người giao nhận hoặc đại lý của anh ta nên FCR là chứng từ không có giá trị
lưu thông. Có 1 quan niệm sai phổ biến về tình trạng của FCR là chúng sẽ được phát
hành “Theo lệnh” (To order) của người nhận hàng hoặc ngân hàng mở L/C. FCR
không phải là chứng từ vận tải vì không xác định được sự giao hàng thực sự mà chỉ là
sự nhận hàng của người lOMoAR cPSD| 59054137
giao nhận mà thôi. FCR sẽ được ngân hàng chấp nhận nếu được qui định như vậy trong L/C.
Theo UCP 600, các chứng từ không được coi là chứng từ vận tải và Hợp đồng vận tải
theo các Điều 19 đến Điều 25 bao gồm: Lệnh giao hàng (Delivery Order-D/O), Biên
lai Thuyền phó (Mate’s Receipt - M/R) và các chứng từ của người giao nhận như: Giấy
chứng nhận nhận hàng (FIATA FCR), Giấy chứng nhận vận tải (FIATA Forwarder’s
Certificate of Transport - FCT), Biên lai nhận hàng (FIATA Forwarder’s Warehouse Receipt - FWR).
Điều kiện và điều khoản của FCR:
Mặt sau FCR có in các điều kiện kinh doanh chung (hoặc các điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn) của ngành giao nhận vận tải tại quốc gia phát hành. Chứng từ chỉ có thể được sử
dụng cho các người giao nhận tuân theo các điều kiện điều khoản này trong hoạt động
kinh doanh giao nhận vận tải.
Trách nhiệm của người giao nhận:
Đối với FCR, người giao nhận xác nhận rằng anh ta đang sở hữu hàng hóa với chỉ dẫn gửi
hàng không hủy ngang cho người nhận hàng hoặc giữ chúng theo quyền định đoạt của
người nhận hàng. Khi phát hành FCR, người giao nhận nhận trách nhiệm giao hàng tại
nơi đến thông qua 1 đại lý giao hàng do anh ta chỉ định, nhưng với tư cách là người giao
nhận, chứ không phải là người vận tải. Theo Luật pháp của Mỹ, phương diện chế tài đối
với dịch vụ là rất quan trọng và vì vậy, người giao nhận trong đa số các trường hợp được
coi là “người vận tải gián tiếp”. Đối với vận tải biển, họ được coi là người vận tải không
có tàu (Non Vessel Operating Common Carrier - NVOCC). Người giao nhận cũng thường
được khuyến cáo nên mua bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận cho FCR.
Nội dung chính của FCR:
Tên người gửi hàng hoặc Tên người giao nhận. Tên và địa chỉ người nhận hàng. Ký mã hiệu.
Số kiện, cách đóng gói. Tên hàng.
Trọng lượng cả bì. Khối lượng.
Ngày và nơi phát hành.
Chỉ dẫn đối với cước và phí . Ghi chú khác. Phát hành FCR:
Ngay sau khi người giao nhận nhận hàng, người giao nhận tại cảng xếp hàng có thể lập tức
cấp FCR cho người gửi hàng. Người giao nhận cần lưu ý 1 số điểm chính như sau:
Người giao nhận hoặc đại lý (chi nhánh, người giao nhận trung gian)
của anh ta đã nhận hàng như được mô tả trong FCR và hàng hóa nằm trong quyền định
đoạt của người giao nhận.
Tình trạng hàng hóa bên ngoài trong điều kiện tốt.
Các chi tiết ghi trên chứng từ rõ ràng phù hợp với các chỉ dẫn mà người giao nhận đã nhận. lOMoAR cPSD| 59054137
Các điều kiện của chứng từ vận tải khác như Vận đơn (Bill of Lading- B/L)… không
trái với các nghĩa vụ mà người giao nhận phải thực hiện theo FCR. Do việc giao hàng cho
người nhận hàng không phụ thuộc vào việc xuất trình FCR nên chỉ cần phát hành 1 bản gốc FCR duy nhất
Nếu có yêu cầu cấp thêm các bản sao khác, phải ghi chú vào FCR câu “Bản sao, không
có giá trị lưu thông” để tránh tranh chấp. Tất cả chi phí FOB cảng xếp hàng do người
gửi hàng thanh toán. Thời hạn giao hàng là ngày cấp FCR. Bộ chứng từ phải được xuất
trình trong thời hạn qui định tính từ ngày cấp FCR người gửi hàng phải trả phí FCR
tương tự như phí B/L hoặc phí chứng từ.
Sử dụng FCR trong thương mại quốc tế:
FCR cho phép người giao nhận cấp cho người gửi hàng 1 loại chứng từ đặc biệt với
mục đích là xác nhận chính thức rằng người gửi hàng đã hoàn thành nghĩa vụ đối với
hàng hóa và hàng hóa đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu. Theo hợp đồng mua bán, người
bán giao hàng cho người mua hoặc 1 nhà vận tải (hoặc 1 người nhận ủy thác gửi giữ
hàng hóa khác (Baillee) cho dù có được chỉ định bởi người mua hay không) với mục
đích chuyển giao hàng hóa cho người mua và không bảo lưu quyền định đoạt hàng
hóa, người mua được coi là đã sở hữu hàng hóa vô điều kiện theo hợp đồng.
FCR được sử dụng với mục định là giảm bớt khó khăn thường xảy ra trong giao dịch
thương mại quốc tế. Người giao nhận có thể thực hiện việc gom hàng từ nhiều người
cung ứng khác nhau. Từng người cung ứng riêng lẻ có thể bán hàng theo điều kiện Ex
Works (EXW) và vì vậy họ được quyền nhận tiền ngay sau khi anh ta giao hàng cho người giao nhận.
Lưu ý khi sử dụng FCR:
Người giao nhận khi cấp FCR đã đảm bảo rằng hàng hóa sẽ không được giao trả lại
cho người gửi hàng: đây là 1 yếu tố quan trọng để củng cố lòng tin đối với chứng từ này.
Ngay khi FCR được chuyển giao cho người mua khi xuất trình thanh toán, người bán
đã chuyển nhượng quyền lợi của hợp đồng cho người mua và người bán không còn bất
kỳ quyền nào để dừng hoặc trì hoãn việc vận chuyển hàng hóa. Khi người gửi hàng
được cấp FCR, anh ta không thể được coi là đã bảo lưu quyền định đoạt hàng hóa. 1
FBL theo lệnh (To order FBL) sẽ thể hiện sự bảo lưu quyền định đoạt đó. FCR là 1
chứng từ giao hàng tự động cho người nhận hàng được ghi trong FCR. Người yêu cầu
được nhận hàng phải tự chứng minh là người nhận hàng được ghi trong FCR. Khi hàng
đến cảng dỡ hàng, đại lý của người giao nhận tại cảng dỡ hàng sẽ lập tức giao giao hàng cho người mở L/C
Nếu người mua đã nhận hàng trong khi người bán chưa nhận được tiền vì các lý do
như: L/C quá hạn, xuất trình chứng từ trễ hạn và những bất hợp lệ của bộ chứng từ…
nếu người mua không muốn thanh toán do L/C quá hạn, đơn giản họ chỉ cần yêu cầu lOMoAR cPSD| 59054137
ngân hàng từ chối thanh toán và khi đó người bán phải chịu hậu quả. Khi việc hiểu sai
là phổ biến về tính chất của FCR, người bán cần phải quan tâm đến việc áp dụng đúng
cách và biết rõ những hạn chế của FCR khi được yêu cầu lập chứng từ này. lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137
III. Quy định của Việt Nam về hợp đồng và chứng từ vận tải đa phương thức
1. Phát hành quốc tế
2. Phát hành nội địa
Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định tại Chương IV: chứng từ vận
tải đa phương thức.
Điều 10. Phát hành chứng từ vận tải đa phương thức quốc tế:
1. 1. Khi người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế đã tiếp nhận hàng hóa thì phải phát
hành một chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được hoặc không chuyển
nhượng được, do người gửi hàng lựa chọn, trừ trường hợp hợp đồng vận tải đa phương thức có quy định khác.
2. 2. Chứng từ vận tải đa phương thức do người kinh doanh vận tải đa phương thức ký hoặc
người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền ký.
ữ 3. Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể là chữ ký tay, chữ ký được in qua
fax, đục lỗ, đóng dấu, ký hiệu hoặc bằng bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử nào khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức phải được đăng ký với Bộ Giao thông vận tải. Hồ
sơ đăng ký Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức (theo mẫu tại |Phụ lục IV)
b) Bộ Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức (hai bộ). Trong thời hạn 3 ngày làm việc,
BộGiao thông vận tải xác nhận “Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức đã được đăng
ký” tại bộ Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức.
Điều 11. Phát hành chứng từ vận tải đa phương thức nội địa
1. Khi người kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa đã tiếp nhận | hàng hóa thì
phải phát hành một chứng từ vận tải đa phương thức.
2. Chứng từ vận tải đa phương thức do người kinh doanh vận tải đa phương thức ký
hoặc người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền ký.
3. Chữ ký trên chúng từ vận tải đa phương thức có thể là chữ ký tay, chữ ký được in
qua fax, đục lỗ, đóng dấu, ký hiệu hoặc bằng bất kỳ | phương tiện cơ học hoặc điện tử
nào khác theo quy định của pháp luật | hiện hành.
Nội dung tự học
Nghiên cứu về tên gọi và chức năng của: lOMoAR cPSD| 59054137
+ Non-negotiable FIATA multimodal transport waybill (FWB) – Giấy gửi hàng vận tải
đa phương thức của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận không chuyển nhượng được.
+ Intermodal transport B/L – Vận đơn vận tải liên hợp.
Nghiên cứu quy định của Việt Nam về các hình thức phát hành và chuyển nhượng chứng từ
vận tải đa phương thức BÀI TẬP Bài 1: 1 kiện: 55 x 35 x 40 4 kiện: 75 x 35 x 40 HCM -> Mexico : 18 USD/kg - Pickup: 30 USD - Hải quan: 70 USD/set
- CFS: 1,5 USD/kg trên 3 day min 15 USD
- Phụ phí xếp dở: 1,2 USD/kg
- Phí an ninh: 0,18 USD/kg , min 12 USD
- Phí soi hàng: 0.2 USD/kg , min 10 USD
Nếu kiện hàng quá 55cm thu 5 USD , quá 35kg thu 5 USD BÀI LÀM
Kiện 1: (55x35x40)/5000 = 15,4kg
4 kiện: (75x35x40)/5000 = 21kg x 4 = 84kg
Một kiện 15,4kg + 4 kiện 84kg = 99,4kg = 100kg
+ Phí vận chuyển HCM ( Mexico: 18x100 = 1800 USD + Pickup: 30 USD + Phí hải quan: 70 USD/set + CFS: 1,5x100 = 150 USD
+ Phụ phí xếp dở: 1,2x100 = 120 USD
+ Phí an ninh: 0,18x100 = 18 USD Min 12 USD ( lấy 18 USD lOMoAR cPSD| 59054137
+ Phí soi hàng: 0,2x100 = 20 USD Min 10 USD ( lấy 10 USD
Có 4 kiện hàng quá 55cm ( 5x4 = 20 USD Tổng: 2228 USD Bài 2:
Một công ty A có 3 cont 40' cont 20' đi Sing
- Cước HCM -> Sing: 490 USD/cont 20' 520 USD/cont 40' - C/O: 35 USD/set
- THC: 100 USD/cont 40' , 80 USD/cont 20' - Bill: 35 USD - Seal: 6 USD/cont' - Telex: 15 USD/set
- Hun trùng: 40 USD/cont 40' , 35 USD/cont 20' - Phí hải quan: 90 USD/set
- Vận chuyển đường hộ: 400 USD/cont 40' , 350 USD/cont 20'
- Vận chuyển đường sông: 250 USD/ cont 40' , 200 USD/cont 20' * Tại Sing
- THC: 100 USD/cont 20' , 120 USD/cont 40'
- Phí hải quan: 180 USD/set
- Vận chuyển đường bộ: 350 USD/cont 40' , 235 USD/cont 20' Tìm phương án tối ưu BÀI LÀM 3 cont 40’ 3 cont 20’
Phí HCM ( Sing: Cont 40’: 3x520 = 1560 USD Cont 20’ : 3x490 = 1470 USD lOMoAR cPSD| 59054137 3030 USD C/O: 35 USD/set
THC: Cont 40’: 3x100 = 300 USD Cont 20’: 3x80 = 240 USD 540 USD Bill: 35 USD Seal: 6x6 = 36 USD Telex: 15 USD
Phí hun trùng: Cont 40’: 3x40 = 120 USD Cont 20’: 3x35 = 105 USD 225 USD Phí hải quan: 90 USD
Vận chuyển đường bộ: Cont 40’: 3x400 = 1200 USD Cont 20’: 3x350 = 1050 USD 2250 USD
Vận chuyển đường sông: Cont 40’: 3x250 = 750 USD Cont 20’: 3x200 = 600 USD 1350 USD * Chi phí tại Sing:
THC: Cont 20’: 3x100 = 300 USD Cont 40’: 3x120 = 360 USD Phí hải quan: 180 USD
Vận chuyển đường bộ: Cont 40’: 3x350 = 1050 USD Cont 20’: 3x235 = 705 USD 1755 USD TỔNG CHI PHÍ : 4846 USD Phương án 1: a + b1 + b3 Phương án 2: a + b2 +b3 lOMoAR cPSD| 59054137 P.A XP
CGVT PTVT CGVT PTVT CGVT PTVT Đích CP 1 Kho Bộ Cảng Bộ Biển Cảng Bộ Kho 8851 HCM Sing 2 Kho Sông Cảng Sông Biển Cảng Bộ Kho 7951 HCM Sing P.a 1 thời gian 16 ngày P.a 2 thời gian 14 ngày