lOMoARcPSD| 61159950
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN 5.1 Tóm tắt kết quả
Từ kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, nghiên cứu đã xác định được các yếu tố
có ảnh hưởng đáng kể đến điểm trung bình của sinh viên, bao gồm thu nhập gia đình, điểm
chuyên cần số giờ học. hình đạt được hệ số xác định R-squared 0.8520 Adjusted
R-squared là 0.8423, chứng tỏ các biến độc lập trong mô hình giải thích được hơn 84% sự
biến động của biến phụ thuộc điểm trung bình. Đây một mức độ giải thích cao, cho
thấy mô hình phù hợp và có tính ứng dụng thực tiễn.
Cả ba biến thu nhập gia đình, điểm chuyên cần số gihọc đều hệ số hồi quy dương
và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Cụ thể, khi thu nhập gia đình tăng lên, điểm trung bình
của sinh viên cũng có xu hướng tăng, phản ánh vai trò hỗ trợ của điều kiện kinh tế đối với
kết quả học tập. Bên cạnh đó, điểm chuyên cần một trong những yếu tố tác động mạnh
nhất, cho thấy sự hiện diện và tham gia đầy đủ trong các hoạt động học tập giúp sinh viên
nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Ngoài ra, số giờ học cũng đóng vai trò tích cực, thể
hiện rằng sự đầu tư về thời gian cho việc học là cần thiết để cải thiện thành tích học tập.
Kết quả các kiểm định cho thấy mô hình đạt được các giả định cần thiết của hồi quy tuyến
tính. Cụ thể, kiểm định White Breusch-Pagan đều bác bgiả thuyết phương sai sai
số thay đổi, cho thấy sai số có phương sai không đổi. Kiểm định hệ số phóng đại phương
sai (VIF) xác nhận không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Kiểm
định biến bị bỏ sót và kiểm định Durbin-Watson lần lượt xác nhận rằng mô hình không bị
thiếu biến quan trọng và không có tự tương quan trong phần dư.
Từ những phát hiện này, thể khẳng định rằng hình hồi quy đã được xây dựng một
cách hợp lý, đáng tin cậy và có thể sử dụng để làm căn cứ cho các đề xuất nhằm nâng cao
chất lượng học tập của sinh viên. Các yếu tố được phát hiện cũng cung cấp cơ sở thực tiễn
cho các nhà quản lý giáo dục trong việc hỗ trợ sinh viên cả về mặt học thuật lẫn điều kiện
kinh tế - hội. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo phát triển toàn diện
nguồn nhân lực trong tương lai.
5.2 Đề xuất kiến nghị
Từ kết quả phân tích, có thể đưa ra một số kiến nghị nhằm ng cao hiệu quả học tập của
sinh viên. Nhà trường nên có chính sách hỗ trợ tài chính phù hợp đối với sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn, nhằm giảm áp lực kinh tế tạo điều kiện học tập tốt hơn. Bên cạnh đó,
cần tăng cường công tác quản chuyên cần tích cực khuyến khích sinh viên tham gia
đầy đủ các giờ học. Việc tổ chức các buổi hướng dẫn kỹ năng học tập, quản thời gian
cũng rất cần thiết để giúp sinh viên học tập hiệu quả hơn. Đồng thời, sinh viên cần nâng
cao tinh thần tự giác, chủ động học tập phân bổ thời gian hợp lý. Gia đình cũng đóng
vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường học tập tích cực động viên tinh thần kịp
lOMoARcPSD| 61159950
thời cho sinh viên. Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình sinh viên yếu tố
then chốt góp phần cải thiện kết quả học tập.
5.3 Hạn chế của mô hình
Mặc hình hồi quy đạt độ phù hợp cao các kiểm định đều cho kết quả tốt, song
vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Tớc hết, cỡ mẫu được sử dụng trong nghiên cứu
chỉ gồm 50 quan sát, chưa đủ lớn để đảm bảo độ khái quát cao cho toàn bộ sinh viên. Thứ
hai, mô nh chỉ xem xét ba biến độc lập thu nhập gia đình, điểm chuyên cầnsố giờ
học, trong khi kết quả học tập còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như năng lực
nhân, động lực học tập, môi trường lớp học, phương pháp giảng dạy hay yếu tố tâm – xã
hội.
Ngoài ra, mô hình sử dụng dạng tuyến tính nên giả định rằng mối quan hệ giữa các biến là
tuyến tính tuyệt đối, trong khi thực tế có thể tồn tại các mối quan hệ phi tuyến hoặc tương
tác phức tạp giữa các biến. Cuối cùng, nghiên cứu được thực hiện tại một thời điểm cụ thể
và trong phạm vi hẹp nên kết quả có thể chưa phản ánh đầy đủ các thay đổi theo thời gian
hoặc giữa các nhóm sinh viên khác nhau. Những hạn chế này cần được cân nhắc trong việc
diễn giải kết quả và định hướng các nghiên cứu tiếp theo.
lOMoARcPSD| 61159950
lOMoARcPSD| 61159950
lOMoARcPSD| 61159950
lOMoARcPSD| 61159950
lOMoARcPSD| 61159950

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61159950
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN 5.1 Tóm tắt kết quả
Từ kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, nghiên cứu đã xác định được các yếu tố
có ảnh hưởng đáng kể đến điểm trung bình của sinh viên, bao gồm thu nhập gia đình, điểm
chuyên cần và số giờ học. Mô hình đạt được hệ số xác định R-squared là 0.8520 và Adjusted
R-squared là 0.8423, chứng tỏ các biến độc lập trong mô hình giải thích được hơn 84% sự
biến động của biến phụ thuộc là điểm trung bình. Đây là một mức độ giải thích cao, cho
thấy mô hình phù hợp và có tính ứng dụng thực tiễn.
Cả ba biến thu nhập gia đình, điểm chuyên cần và số giờ học đều có hệ số hồi quy dương
và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Cụ thể, khi thu nhập gia đình tăng lên, điểm trung bình
của sinh viên cũng có xu hướng tăng, phản ánh vai trò hỗ trợ của điều kiện kinh tế đối với
kết quả học tập. Bên cạnh đó, điểm chuyên cần là một trong những yếu tố có tác động mạnh
nhất, cho thấy sự hiện diện và tham gia đầy đủ trong các hoạt động học tập giúp sinh viên
nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Ngoài ra, số giờ học cũng đóng vai trò tích cực, thể
hiện rằng sự đầu tư về thời gian cho việc học là cần thiết để cải thiện thành tích học tập.
Kết quả các kiểm định cho thấy mô hình đạt được các giả định cần thiết của hồi quy tuyến
tính. Cụ thể, kiểm định White và Breusch-Pagan đều bác bỏ giả thuyết có phương sai sai
số thay đổi, cho thấy sai số có phương sai không đổi. Kiểm định hệ số phóng đại phương
sai (VIF) xác nhận không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Kiểm
định biến bị bỏ sót và kiểm định Durbin-Watson lần lượt xác nhận rằng mô hình không bị
thiếu biến quan trọng và không có tự tương quan trong phần dư.
Từ những phát hiện này, có thể khẳng định rằng mô hình hồi quy đã được xây dựng một
cách hợp lý, đáng tin cậy và có thể sử dụng để làm căn cứ cho các đề xuất nhằm nâng cao
chất lượng học tập của sinh viên. Các yếu tố được phát hiện cũng cung cấp cơ sở thực tiễn
cho các nhà quản lý giáo dục trong việc hỗ trợ sinh viên cả về mặt học thuật lẫn điều kiện
kinh tế - xã hội. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển toàn diện
nguồn nhân lực trong tương lai.
5.2 Đề xuất kiến nghị
Từ kết quả phân tích, có thể đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả học tập của
sinh viên. Nhà trường nên có chính sách hỗ trợ tài chính phù hợp đối với sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn, nhằm giảm áp lực kinh tế và tạo điều kiện học tập tốt hơn. Bên cạnh đó,
cần tăng cường công tác quản lý chuyên cần và tích cực khuyến khích sinh viên tham gia
đầy đủ các giờ học. Việc tổ chức các buổi hướng dẫn kỹ năng học tập, quản lý thời gian
cũng rất cần thiết để giúp sinh viên học tập hiệu quả hơn. Đồng thời, sinh viên cần nâng
cao tinh thần tự giác, chủ động học tập và phân bổ thời gian hợp lý. Gia đình cũng đóng
vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường học tập tích cực và động viên tinh thần kịp lOMoAR cPSD| 61159950
thời cho sinh viên. Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và sinh viên là yếu tố
then chốt góp phần cải thiện kết quả học tập.
5.3 Hạn chế của mô hình
Mặc dù mô hình hồi quy đạt độ phù hợp cao và các kiểm định đều cho kết quả tốt, song
vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Trước hết, cỡ mẫu được sử dụng trong nghiên cứu
chỉ gồm 50 quan sát, chưa đủ lớn để đảm bảo độ khái quát cao cho toàn bộ sinh viên. Thứ
hai, mô hình chỉ xem xét ba biến độc lập là thu nhập gia đình, điểm chuyên cần và số giờ
học, trong khi kết quả học tập còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như năng lực cá
nhân, động lực học tập, môi trường lớp học, phương pháp giảng dạy hay yếu tố tâm lý – xã hội.
Ngoài ra, mô hình sử dụng dạng tuyến tính nên giả định rằng mối quan hệ giữa các biến là
tuyến tính tuyệt đối, trong khi thực tế có thể tồn tại các mối quan hệ phi tuyến hoặc tương
tác phức tạp giữa các biến. Cuối cùng, nghiên cứu được thực hiện tại một thời điểm cụ thể
và trong phạm vi hẹp nên kết quả có thể chưa phản ánh đầy đủ các thay đổi theo thời gian
hoặc giữa các nhóm sinh viên khác nhau. Những hạn chế này cần được cân nhắc trong việc
diễn giải kết quả và định hướng các nghiên cứu tiếp theo. lOMoAR cPSD| 61159950 lOMoAR cPSD| 61159950 lOMoAR cPSD| 61159950 lOMoAR cPSD| 61159950 lOMoAR cPSD| 61159950