














Preview text:
TỔ CHỨC I.
Chức năng tổ chức và cơ cấu tổ chức 1. Khái niệm
Tổ chức là quá trình sắp xếp các nguồn lực con người và gắn
liền với con người là các nguồn lực khác nhằm thực hiện thành công kế hoạch.
Về bản chất, tổ chức là phân chia công việc, sắp xếp các
nguồn lực và phối hợp các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu chung.
2. Đặc điểm chung của tổ chức:
Kết hợp các nỗ lực của các thành viên
o Khi các cá nhân cùng nhau tham gia và phối hợp hoạt
động thì nhiều công việc phức tạp và to lớn có thể được hoàn thành.
o Sự kết hợp các nỗ lực sẽ làm gia tăng lên sự đóng góp của mỗi cá nhân.
o Sức mạnh của một tập thể thống nhất bao giờ cũng lớn
hơn của một cá nhân riêng lẻ. Phân công lao động
o Phân chia công việc theo chuyên môn cho nhân viên giúp
tổ chức sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả.
Hệ thống thứ bậc quyền lực
o Nếu không có một hệ thống thứ bậc quyền lực rõ ràng thì
sự phối hợp các cố gắng của các thành viên sẽ rất khó khăn.
3. Vai trò của chức năng tổ chức
Bảo đảm các mục tiêu và kế hoạch sẽ được triển khai vào thực tế
Một cơ cấu tổ chức hợp lý thì sẽ giúp công tác quản trị thuận lợi
Tổ chức công việc tốt sẽ tác động tích cực đến việc sử dụng
các nguồn lực một cách hiệu quả
Tạo cơ hội giúp các thành viên của tổ chức phát huy tối đa tiềm năng
Giảm thiểu những sai sót và những lãnh phí trong hoạt động quản trị
Ví dụ về vai trò của chức năng tổ chức trong thực tế:
Một trường học có thể xây dựng cơ cấu tổ chức gồm các
phòng ban như phòng giáo vụ, phòng đào tạo, phòng thí
nghiệm, phòng thư viện. Cơ cấu tổ chức này giúp nhà trường
quản lý và vận hành hiệu quả các hoạt động giáo dục, đào tạo. 4. Phân loại tổ chức Tổ chức bộ máy Tổ chức nhân sự Tổ chức công việc.
5. Bản chất và cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống chính thức về các mối quan
hệ vừa độc lập vừa phụ thuộc trong tổ chức.
Hệ thống tổ chức vừa độc lập vừa phụ thuộc là vì mỗi bộ
phận trong hệ thống có những nhiệm vụ và mục tiêu riêng,
cần được thực hiện một cách độc lập để đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, các bộ phận này cũng cần có sự phối hợp nhịp
nhàng với nhau để đảm bảo cho mục tiêu chung của tổ chức được thực hiện.
Về mặt độc lập, mỗi bộ phận trong hệ thống tổ chức có
những chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu riêng.
Ví dụ, trong một doanh nghiệp, bộ phận sản xuất có nhiệm
vụ sản xuất ra sản phẩm, bộ phận marketing có nhiệm vụ
tiếp thị sản phẩm, bộ phận tài chính có nhiệm vụ quản lý tài
chính,. . Mỗi bộ phận cần được thực hiện nhiệm vụ của mình
một cách độc lập để đạt hiệu quả cao.
Về mặt phụ thuộc, các bộ phận trong hệ thống tổ chức cần
có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau để đảm bảo cho mục
tiêu chung của tổ chức được thực hiện.
Ví dụ, trong một doanh nghiệp, sản phẩm được sản xuất ra
cần được tiếp thị và bán ra thị trường để mang lại doanh thu
cho doanh nghiệp. Do đó, bộ phận sản xuất cần phối hợp
chặt chẽ với bộ phận marketing để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Cơ cấu tổ chức quản trị là tổng thể các bộ phận, phòng ban,
mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức, được
xác định trên cơ sở phân công lao động, phân chia trách
nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận. - Phân chia nguồn lực.
- Làm rõ trách nhiệm của các nhân viên.
- Cho phép nhân viên biết được những điều gì đang kỳ vọng ở họ.
- Thiết kế các tiến trình thu thập để đánh giá thông tin.
6. Phân loại cơ cấu tổ chức
Cơ cấu chính thức: Tập hợp các bộ phận và cá nhân có mối
quan hệ tương tác, phối hợp với nhau, được chuyên môn
hóa, có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được
bố trí theo những cấp khác nhau, thực hiện các hoạt động
của tổ chức nhằm tiến tới các mục tiêu kế hoạch.
Cơ cấu phi chính thức: Được tạo nên bởi các mối quan hệ
phi chính thức giữa các thành viên của tổ chức. Cơ cấu phi
chính thức tập hợp những người cùng quan điểm, lợi ích, quê quán, … 7. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ tổ chức là một biểu đồ chỉ ra các mối quan hệ giữa các chức
năng, các bộ phận, các vị trí cá nhân trong một tổ chức. Được thể hiện ở:Cácnhiệmvụ Sự phân chia Cấp bậc nhiệm vụ Quyền hành trực tuyến II.
Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức
1. 6 yếu tố cơ bản của cơ cấu tổ chức
a. Chuyên môn hóa công việc Đặc điểm
Chuyên môn hóa công việc thể hiện là phân chia các nhiệm
vụ của tổ chức thành các bộ phận nhỏ hơn gọi là các công việc. Ưu điểm
Chuyên môn hóa công việc làm tăng năng suất lao động.
Chuyên môn hóa công việc sẽ tạo nên những nhiệm vụ đơn
giản, dễ đào tạo để thực hiện.
Vì công việc bị chia thành những công việc nhỏ, mỗi công
nhân chỉ chịu trách nhiệm cho phần công việc mà họ phụ trách,
hiệu suất công việc sẽ gia tăng. Nhược điểm
Chuyên môn hóa sâu làm cho người lao động trở nên biệt lập
và chỉ làm duy nhất một loại công việc.
Thêm vào đó, việc chuyên môn hóa sau sẽ tạo nên tình trạng
ngăn cách và gây trở ngại cho sự phối hợp.
Vì công nhân chỉ chịu trách nhiệm cho phần công việc mà
họ phụ trách, họ sẽ không phát huy hết tính sáng tạo trong công
việc từ đó dễ gây nhàm chán, hiệu suất sẽ suy giảm. b. Tầm hạn quản trị
Tầm hạn quản trị (tầm hạn kiểm soát) là khái niệm dùng để chỉ
số lượng bộ phận hay nhân viên cấp dưới mà một nhà quản trị
có thể điều khiển một cách hữu hiệu nhất. Tầm quản trị rộng
Đặc điểm: số thuộc cấp nhiều, nhưng số cấp quản trị ít
Ưu điểm: truyền tải thông điệp nhanh chóng
Nhược điểm: xảy ra tình trạng quá tải ở cấp trên
Yêu cầu: Người quản trị cần đáp ứng trình độ chuyên
môn và năng lực đầy tốt, đầy đủ kiến thức đảm bảo năng lực
và phong cách làm việc nhất quán.
Cấp dưới có trình độ làm việc khá, công việc ổn định Tầm quản trị hẹp
Đặc điểm: số thuộc cấp ít, nhưng số cấp quản trị nhiều
Ưu điểm: giúp công việc được phân chia rõ ràng hơn,
giúp kiểm soát đơn giản và dễ dàng hơn
Nhược điểm: nhiều cấp quản trị, chi phí quản lý cao,
khoảng cách xa giữa các cấp.
Năng lực nhà quản trị hạn chế, trình độ
cấp dưới không cao, công việc thường xuyên thay đổi
tNhà quản trị đó phải giỏi, có tầm nhìn và
đặc biệt điều hạn chế lớn nhất là quyết định thông tin một cách chậm chạp
c. Quyền hành và trách nhiệm
Quyền hành là quyền đưa ra các quyết định và hành động, là
năng lực cho phép chúng ta yêu cầu người khác phải hành động theo chỉ đạo của mình.
Trách nhiệm là điều bắt buộc nhân viên thực hiện những nhiệm
vụ đã được phân công.
Trách nhiệm là một mặt của vấn đề quyền lực
d. Hình thành các bộ phận
Là sự phân chia tổ chức thành các bộ phận mang tính độc lập
tương đối thực hiện những hoạt động nhất định.
Trên thực tế, các bộ phận có thể hình thành theo các tiêu chí
khác nhau, làm xuất hiện các mô hình tổ chức bộ phận khác nhau như:
- Mô hình tổ chức theo chức năng.
- Mô hình tổ chức theo sản phẩm/khách hàng/địa dư.
- Mô hình tổ chức ma trận.
- Mô hình tổ chức theo nhóm.
- Mô hình tổ chức mạng lưới.
- Mô hình tổ chức không ranh giới.
e. Tập trung và phân chia quyền hành
Tập trung hóa quyền hành là tập trung các quyết định làm ra ở
cấp cao trong tổ chức, là tình trạng mà quyền lực được tập trung
vào người đứng đầu tổ chức.
Phân chia quyền hành là tiến trình nhà quản trị phân chia cho
cấp dưới quyền ra các quyết định và hoạt động trong một số hoàn cảnh.
Phân quyền xuất hiện cùng với sự phân chia trách nhiệm.
Lợi ích của phân quyền:
- Cho phép nhà quản trị cấp cao có nhiều thời gian hơn cho các
công việc quan trọng như phát triển chiến lược và các kế hoạch của tổ chức.
- Giúp phát triển khả năng nhận thức của những nhà quản trị cấp dưới.
- Các nhà quản trị cấp dưới thường sâu sát tình hình cụ thể hơn
các nhà quản trị cấp cao, nên họ hiểu rõ các sự kiện và có thể
đưa ra những quyết định phù hợp hơn, nhanh hơn.
- Sự phân tán quyền lực nuôi dưỡng nhiệt tình và làm giảm áp
lực thành tích giữa các nhà quản trị.
Nhà quản trị không phân quyền khi:
- Nhân viên thiếu kinh nghiệm.
- Tốn nhiều thời gian để giải thích công việc hơn là tự mình làm nó.
- Lỗi mà nhân viên mắc phải có thể như là một chi phí.
- Nhân viên đã quá bận rộn.
- Phân quyền có thể làm cho cấp dưới biết nhiều công việc của
cấp trên, nên làm cho nhà quản trị cấp trên lo lắng.
f. Phối hợp các bộ phận
Phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những người, bộ
phận, phân hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu chung của tổ chức.
Sự phối hợp sẽ đạt được nếu làm những điều sau đây:
- Xây dựng được các kênh thông tin ngang dọc, lên xuống
thông suốt giữa các bộ phận và các cấp quản tri.
- Duy trì được mối liên hệ công việc giữa các bộ phận và
trong mỗi bộ phận riêng lẻ.
- Duy trì được mối liên hệ giữa tổ chức với môi trường trực tiếp và gián tiếp.
3. Thiết kế cơ cấu tổ chức a. Khái niệm
Cơ cấu tổ chức là một chỉnh thể các khâu, các bộ phận khác nhau được chuyên
môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mối liên hệ phụ
thuộc lẫn nhau và được bố trí theo các cấp quản trị nhằm thực hiện các chức
năng quản trị và mục tiêu chung của tổ chức.
VD: Có thể là một công ty sản xuất ô tô quyết định áp dụng cấu trúc tổ chức
chia theo chức năng, với các bộ phận riêng biệt như sản xuất, tiếp thị, nghiên
cứu và phát triển. Một công ty khác có thể thiết kế cơ cấu tổ chức theo sản
phẩm, với các bộ phận tập trung vào từng dòng sản phẩm cụ thể như ô tô điện, ô
tô hybrid, và ô tô động cơ đốt trong. Một ví dụ khác có thể là một tổ chức phi
lợi nhuận thiết kế cơ cấu tổ chức theo địa lý, với các văn phòng chi nhánh phục
vụ cộng đồng trong từng khu vực cụ thể. Sẽ đi sâu vào các phần sau để tìm hiểu rõ thêm.
Một số yếu tố khi xây dựng bộ máy tổ chức -
Xác định mục tiêu và chiến lược -
Dựa vào quy mô và lĩnh vực hoạt động -
Lưu ý đến môi trường vi mô và vĩ mô -
Phù hợp công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ -
Nguồn nhân lực và tài chính -
Tuân thủ tiến trình của chức năng tổ chức
VD: Ví dụ về việc xây dựng bộ máy tổ chức dựa trên các yếu tố này có thể là
một công ty công nghệ cao xác định mục tiêu và chiến lược là trở thành nhà
lãnh đạo trong lĩnh vực công nghệ ô tô tự lái. Dựa vào quy mô và lĩnh vực hoạt
động, họ có thể thiết kế bộ máy tổ chức tập trung vào nghiên cứu và phát triển,
sản xuất, tiếp thị và dịch vụ sau bán hàng cho dòng sản phẩm ô tô tự lái của họ.
Khi lưu ý đến môi trường vi mô và vĩ mô, công ty này cần phải duy trì sự linh
hoạt để thích nghi với sự biến đổi nhanh chóng của công nghệ và các quy định
pháp luật liên quan đến ô tô tự lái. Họ cũng cần đảm bảo rằng công nghệ sản
xuất sản phẩm của họ phù hợp với sự phát triển của công nghệ ô tô tự lái và đáp
ứng được yêu cầu về an toàn và hiệu suất.
Về nguồn nhân lực và tài chính, công ty này cần tập trung vào tuyển dụng và
phát triển nhân tài trong lĩnh vực công nghệ ô tô tự lái, và đồng thời cần xác
định nguồn vốn để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Cuối cùng, để tuân thủ tiến trình của chức năng tổ chức, công ty này cần áp
dụng các quy trình quản lý chất lượng và quản lý dự án hiện đại để đảm bảo sự
hiệu quả và hiệu suất trong sản xuất ô tô tự lái.
Các yếu tố chính hình thành cơ cấu tổ chức -
Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp -
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp -
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp -
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp -
Khả năng về nguồn lực của doanh nghiệp
VD: Tương tự như ví dụ trên
b. Các nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức
- Nguyên tắc xác định theo chức năng
- Nguyên tắc tương xứng giữa chức năng – nhiệm vụ - quyền hạn – trách nhiệm
- Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh và đảm bảo tính tuyệt đối trong trách nhiệm
- Nguyên tắc bậc thang và quyền hạn theo cấp bậc
- Nguyên tắc quản lý sự thay đổi - Nguyên tắc cân bằng VD:
Nguyên tắc xác định theo chức năng: Điển hình là một công ty sản xuất, hiệu
quả làm việc có thể được cải thiện nhờ việc chia làm nhiều bộ phận như sản
xuất, tiếp thị, kế toán, và nhân sự. Mỗi phòng ban phụ trách một chức năng chính của tổ chức.
Nguyên tắc tương xứng giữa chức năng – nhiệm vụ - quyền hạn – trách nhiệm:
Giả sử, trong một phòng ban Tiếp thị, giám đốc tiếp thị có trách nhiệm "lập kế
hoạch" (nhiệm vụ), và dựa trên chức năng này, anh ta được quyền ra quyết định
và chỉ đạo việc thực hiện (quyền hạn), và rõ ràng anh ta có trách nhiệm về việc
kế hoạch phải được thực hiện đúng và hiệu quả.
Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh và đảm bảo tính tuyệt đối trong trách nhiệm:
Điển hình là một công ty quy định rằng chỉ có CEO mới có thẩm quyền quyết
định về việc mở rộng doanh nghiệp. Như vậy, mọi quyết định theo hướng này
phải được thống nhất từ CEO, đảm bảo việc thực hiện vào thời gian thích hợp.
Nguyên tắc bậc thang và quyền hạn theo cấp bậc: Trong một công ty, thông
thường CEO (hoặc người giữ vị trí tương đương) sẽ có quyền quyết định lớn
nhất, sau đó tới Giám đốc điều hành, rồi tới các Trưởng phòng ban, rồi đến cấp
nữa. .Mỗi cấp bậc quản lý có mức quyền hạn quyết định tương ứng.
Nguyên tắc quản lý sự thay đổi: Một ví dụ điển hình là các tổ chức phần mềm
chuyển từ mô hình phát triển truyền thống sang Agile. Quy trình này đòi hỏi
một cấu trúc tổ chức mới, với các nhóm nhỏ, độc lập và linh hoạt hơn.
Nguyên tắc cân bằng: Một công ty có thể có nhiều chi nhánh khác nhau và để
đảm bảo hoạt động hiệu quả, cần cân nhắc phân chia nguồn lực và quyền hạn giữa các chi nhánh.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế cơ cấu tổ chức - Môi trường tố chức - Chiến lược - Công nghệ - Nguồn nhân lực VD:
Môi trường tổ chức: Một công ty bán lẻ đang hoạt động trong một môi trường
đầy cạnh tranh, thị trường đang thu hẹp và các chuỗi cửa hàng khác đang mở
rộng. Để tồn tại và phát triển, công ty đã cần tổ chức lại cơ cấu tổ chức của
mình, tăng cường phòng tiếp thị và tập trung vào kinh doanh trực tuyến.
Chiến lược: Một công ty công nghệ mới muốn tăng nhanh quy mô và tầm ảnh
hưởng trên thị trường. Chiến lược của họ là mua lại các công ty khác trong lĩnh
vực tự công nghệ, và do đó, cơ cấu tổ chức của họ được thiết kế theo cấu trúc
phân cấp để quản lý hiệu quả các công ty con mới.
Công nghệ: Một công ty chuyên về phần mềm muốn thích ứng nhanh chóng với
các xu hướng công nghệ mới. Để làm điều này, họ chuyển từ mô hình tổ chức
truyền thống sang mô hình Agile, tạo ra các nhóm làm việc nhỏ, linh hoạt, có
thể phản ứng nhanh với những thay đổi.
Nguồn nhân lực: Một công ty khởi nghiệp với một nhóm nhỏ nhưng đầy nhiệt
huyết và kỹ năng. Thay vì tạo ra cấu trúc phức tạp, họ đã lựa chọn mô hình tổ
chức phẳng, tận dụng tối đa khả năng của mỗi cá nhân và tạo điều kiện cho hợp tác và sáng tạo.
d. Quy trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Bước 1: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng lên cơ cấu tổ chức
Bước 2: Đánh giá lại cơ cấu tổ chức hiện tại Bước 3: Đưa ra các giải pháp hoàn
thiện cơ cấu tổ chức Bước 4: Thực hiện các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Bước 5: Giám sát và đánh giá kết quả thực hiện VD:
Bước 1: Phân tích sự biến đổi trong môi trường kinh doanh, xu hướng công
nghệ mới, thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, v.v. để hiểu rõ những yếu tố
nào có thể ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức.
Bước 2: Đánh giá cơ cấu tổ chức hiện tại để xác định các điểm mạnh và điểm
yếu, nhận diện được những vấn đề cần cải thiện và những cơ hội có thể tận dụng.
Bước 3: Đề xuất thay đổi cấu trúc tổ chức, tái phân chia trách nhiệm, cải thiện
quy trình làm việc, v.v. để giải quyết những vấn đề được xác định từ bước 2.
Bước 4: Triển khai các thay đổi cần thiết trong cơ cấu tổ chức, cung cấp nguồn
lực và hỗ trợ để đảm bảo rằng mọi người trong tổ chức có thể thích nghi và thực hiện các thay đổi.
Bước 5: Thiết lập các hệ thống theo dõi, đo lường và đánh giá tác động của các
thay đổi đối với hiệu quả của cơ cấu tổ chức, từ đó có thể điều chỉnh và cải thiện thêm nếu cần.
4. Các mô hình cơ cấu tổ chức phổ biến
a. Cơ cấu tổ chức trực tuyến + Ưu điểm
Đảm bảo chế độ 1 thủ trưởng
Người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh từ 1 người lãnh đạo cấp trên trực tiếp
Chế độ trách nhiệm rõ ràng + Nhược điểm
Người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện
Hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ
Dễ dẫn đến cách quản lý gia trưởng
VD: Trong một công ty IT, khối IT quyết định về chiến lược công nghệ, quản lý
dự án và hỗ trợ công nghệ, trong khi khối kinh doanh tập trung vào việc quỵt
định chiến lược kinh doanh và tiếp thị sản phẩm. b. CCTC chức năng + Ưu điểm
Sử dụng được các chuyên gia giỏi trong việc ra các quyết định quản trị
Không đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện
Dễ đào tạo và dễ tìm nhà quản trị + Nhược điểm
Vi phạm nguyên tắc thống nhất chỉ huy
Chế độ trách nhiệm không rõ rang
Sự phối hợp giữa lãnh đạo và các bộ phận chức năng khó khăn
VD: Quảng cáo công ty Coca-Cola được chia thành nhiều phòng ban chức năng
như: Marketing, Kế hoạch và Phát triển, Tài chính, Nhân sự, Sản xuất.
c. CCTC trực tuyến – chức năng + Ưu điểm
Có được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng
Tạo điều kiện cho các giám đốc trẻ + Nhược điểm
Nhiều tranh luận vẫn xảy ra, nhà quản trị thường xuyên phải giải quyết
Hạn chế sử dụng kiến thức chuyên môn
Vẫn có xu hướng can thiệp của các đơn vị chức năng
VD: Trong một công ty sản xuất, sự tương tác giữa khối sản xuất và khối kinh
doanh được thực hiện trực tuyến. Trong khối sản xuất, các bộ phận chức năng
như thiết kế, sản phẩm, và chất lượng tương tác với nhau qua hệ thống trực tuyến. d. CCTC ma trận + Ưu điểm Tổ chức linh động
Ít tốn kém, sử dụng nhân lực có hiệu quả
Đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh nhiều biến động
Hình thành và giải thể dễ dàng, nhanh chóng + Nhược điểm
Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa người lãnh đạo và các bộ phận
Cơ cấu này đòi hỏi nhà quản trị phải có ảnh hưởng lớn
Phạm vi sử dụng còn hạn chế vì một trình độ nhất định
VD: Công ty Philips của Hà Lan áp dụng cơ cấu tổ chức ma trận, trong đó
người lao động tồn tại dưới sự quản lý của hai người - một người quản lý theo
sản phẩm và một người quản lý theo địa lý. e. CCTC theo sản phẩm + Ưu điểm
Có tầm nhìn tổng quát về thị trường từng sản phẩm + Nhược điểm
Khả năng hợp tác giữa các bộ phận kém Chi phí quản lý cao
Đòi hỏi trình độ quản lý khác nhau
Phát triển và đạo tạo nhân sự còn hạn chế
VD: Công ty Apple được tổ chức theo sản phẩm với các đơn vị kinh doanh tách
biệt như iPhone, iPad, Mac, Watch, v.v. f. CCTC theo địa lý + Ưu điểm
Chú ý đến thị trường và những vấn đề địa phương
Hiểu biết cao về nhu cầu khách hàng
Có thông tin trực tiếp tốt hơn với những đại diện của địa phương
Cung cấp cơ sở đào tạo những nhà tổng quản trị + Nhược điểm
Cần có nhiều người có năng lực quản lý chung
Tạo nên tình trạng trùng lắp trong tổ chức
VD: Công ty McDonald's sử dụng cơ cấu tổ chức theo địa lý với các khu vực
quản lý chi tiết như Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á, v.v. Mỗi khu vực lại chia nhỏ
hơn nữa theo quốc gia và thành phố.
*Một số công cụ giúp ích cho việc lựa chọn thiết kế CCTC:
Harvard Business Review (hbr.org): HBR cung cấp nhiều bài viết, nghiên cứu
và tài liệu về các mô hình cơ cấu tổ chức hiện đại và các chiến lược quản lý.
Society for Human Resource Management (SHRM - shrm.org): SHRM cung
cấp thông tin và tài liệu về cơ cấu tổ chức, quản lý nhân sự và các xu hướng mới
trong lĩnh vực quản lý nhân sự.
Các trang web về quản lý như ManagementHelp.org cung cấp tài liệu và nguồn
thông tin chi tiết về các mô hình cơ cấu tổ chức thông dụng và cách thức triển khai chúng.
Trang web của McKinsey & Company, Bain & Company, và Boston
Consulting Group cũng cung cấp các nghiên cứu và bài viết về các mô hình cơ
cấu tổ chức, quản lý chiến lược và biến đổi tổ chức.
Các trang web trên thường cung cấp tài liệu chất lượng cao và thông tin cập
nhật về các mô hình cơ cấu tổ chức, sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chúng và cách
triển khai trong thực tế.
Và chúng ta sẽ tiếp tục sơ lược về web ManagementHelp.org