Chương 6. Vệ sinh tập luyện và thi đấu môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội

Chương 6. Vệ sinh tập luyện và thi đấu môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội  với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40367505
Chương 5: Vệ sinh tập luyện và thi ấu
1. Các nguyên tắc vệ sinh tập luyện và thi ấu thể thao
Nguyên tắc bản của giáo dục thể chất và luyện thể thao là phải ảm bảo
hiệu quả tăng cường sức khỏe, tức là làm cho sức khỏe khả năng hoạt
ộng của người tập luyện tăng lên. Trong quá trình tập luyện cũng như thi
ấu, huấn luyện viên, giáo viên không chỉ cần phải ngăn chặn khả năng bị
mắc các rối loạn về sức khỏe của người tập mà trước tiên phải tích cực áp
dụng các biện pháp phương pháp khác nhau củng cố, tăng cường sức
khỏe. Trong thể thao hiện ại, tình trạng sức khỏe tốt một trong những
yếu tố quyết ịnh hiệu quả của quá trình huấn luyện và iều kiện cần thiết
ể ạt thành tích thể thao cao.
Để ảm bảo ược mục tiêu tăng cường sức khỏe trong tập luyện và thi ấu thể
thao, quá trình tiến hành tập luyện thi ấu cần phải luôn luôn thực hiện ầy
ủ các nguyên tắc vệ sinh chủ yếu sau ây:
- Nguyên tắc kiểm tra theo dõi y học học: kiểm tra y học trước tiên bao gồm
việc kiểm tra bước ầu cho tất cả những người lần ầu tham gia tập luyện và
thi ấu thể thao. Trên cơ sở các kết quả kiểm tra toàn diện về trạng thái sức
khỏe, ặc iểm phát triển thchất thể hình, ặc iểm trạng thái chức năng các
cơ quan, các bác sĩ và huấn luyện viên sẽ quyết ịnh việc cho phép lập luận
và ề ra những ịnh hướng ban ầu về nội dung và lượng vận ộng tập luyện.
Kiểm tra y học thường xuyên là iều kiện cần thiết và bắt buộc ối với việc
tập luyện thể thao việc kiểm tra ó sẽ cung cấp cho người tập và huấn luyện viên
những thông tin cần thiết và quan trọng về trạng thái sức khỏe và sự biến ổi khả
năng chức phận, qua ó mới có thể ánh giá khách quan và chính xác trình ộ tập
luyện.
Nguyên tắc kiểm tra y học bao gồm cả tự kiểm tra của vận ộng viên. S
theo dõi thường xuyên của vận ộng viên về tình trạng sức khỏe của chính mình
ý nghĩa quan trọng không chỉ ối với việc thu thập các thông tin về trình tập luyện
còn biện pháp hữu hiệu nhanh nhất xác ịnh những yếu tố môi trường
lOMoARcPSD| 40367505
bên ngoài lượng vận ộng ối với thể người tập. Phân tích tổng hợp kết quả
của những hình thức kiểm tra y học cho phép chúng ta thể iều khiển hiệu
quả quá trình tập luyện và chỉ như vậy mới ảm bảo ược ý nghĩa tăng cường sức
khỏe của thể dục thể thao.
- Nguyên tắc ối ãi biệt: Đối ãi biệt không chỉ nguyên tắc sư phạm
còn là một nguyên tắc vệ sinh quan trọng việc lập kế hoạch tiến hành
tập luyện thể thao phải ược dựa trên những ặc iểm nhân cụ thể của người
tập. Đó những ặc iểm về giới tính, tuổi, mức phát triển thể chất, phát
triển chức năng sức khỏe… các phương tiện, phương pháp nhất
lượng vận ộng thực hiện thi ấu phải ược lựa chọn phù hợp với những ặc iểm
cá nhân ó. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý rằng tất cả các yếu tố ặc iểm cá
nhân nêu trên ều luôn sthay ổi, vậy ảm bảo ược nguyên tắc ối ãi
biệt phải thường xuyên ịnh kỳ tiến hành kiểm tra trạng thái chức năng,
trình ộ tập luyện và sức khỏe của người tập.
- Nguyên tắc kết hợp giữa tập luyện nghỉ ngơi. Để tập luyện thể thao có
hiệu quả trong quá trình tập luyện các biện pháp hồi phục ý nghĩa vệ sinh
rất quan trọng, cần phải sử dụng rộng rãi các yếu tố thuận lợi của môi trường
như bức xạ mặt trời, không khí, nước các yếu tố nhân tạo như tia cực tím
không khí ion hóa… ể nâng cao hiệu quả tăng cường sức khỏe và khả năng
ề kháng của cơ thể.
Các nguyên tắc vệ sinh về tổ chức thi ấu thể thao thường ược quy ịnh ngay
trong luật iều lệ thi ấu của các môn thể thao, các iều luật ó thường nhằm ảm
bảo sức khỏe và ề phòng chấn thương cho vận ộng viên, tạo ra những iều kiện tốt
nhất thể tiến hành thi ấu an toàn cho vận ộng viên, người tổ chức khán giả.
Các nguyên tắc ảm bảo vệ sinh trong luật thi ấu của các môn thể thao thể hiện
tất cả các nội dung chính như quy ịnh về cách vận ộng viên, lứa tuổi thi ấu,
phân loại hạng cân, quy ịnh về trang phục, quy ịnh về trang thiết bbảo hiểm, quy
ịnh vtrình tự tiến hành thi ấu, (số lượng hiệp ấu, thời lượng mỗi hiệp ấu thời gian
lOMoARcPSD| 40367505
nghỉ giữa…), các ộng tác kỹ thuật không ược phép sử dụng, iều kiện môi trường,
iều kiện trang thiết bị thi ấu và sân bãi dụng cụ.
2. Các biện pháp vệ sinh tăng cường khả năng hoạt ộng thể lực và thúc
ẩy quá trình hồi phục trong thể thao.
Khả năng vận ộng của cơ thể sẽ ược tăng cường và hồi phục nhanh chóng sau
lượng vận ộng tập luyện và thi ấu thể thao Nếu quá trình tập luyện ược xây
dựng hợp dựa trên các nguyên tắc vệ sinh sư phạm. Tuy nhiên do xu
hướng nâng cao lượng vận ộng và trẻ hóa vận ộng viên trong thể thao hiện ại
việc sử dụng các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao khả năng hoạt ộng thể
lực và thúc ẩy quá trình hồi phục ngày càng ược áp dụng rộng rãi hơn.
Hiện nay hồi phục khả năng hoạt ộng thể lực trạng thái chức năng bình
thường của cơ thể sau tập luyện và thi ấu thể thao là một bộ phận cấu thành quan
trọng của toàn bộ hệ thống tập luyện thể dục thể thao. Hồi phục một mặt có ý
nghĩa quyết ịnh ối với việc nâng cao thành tích thể thao không kém so với lượng
vận ộng tập luyện. Vì vậy các nội dung nhằm nâng cao khả năng vận ộng và thúc
ẩy quá trình hồi phục của thể sau lượng vận ộng nặng cũng phải ược ưa vào
chương trình tập luyện chung.
Khả năng hồi phục của thể khả năng thể tập luyện ược, vậy tốc
tính chất hồi phục là một trong các chỉ tiêu quan trọng ể ánh giá phản ứng của cơ
thể ối với lượng vận ộng và trình ộ tập luyện của vận ộng viên. Việc thúc ẩy quá
trình hồi phục thể ược tiến hành thông qua con ường tự nhiên như chế
phương pháp tập luyện hợp bằng cách sử dụng các biện pháp hỗ trợ. Cách
thức tốt nhất tối ưu hóa quá trình hồi phục sắp xếp chế tập luyện chế
sinh hoạt của vận ộng viên một cách khoa học, hợp lý. Ngoài ra cũng thể sử
dụng một số biện pháp thúc ẩy và củng cố quá trình hồi phục tự nhiên của cơ thể.
Tuy nhiên các biện pháp ó cũng chỉ những biện pháp hỗ trợ và không thể thay
thế nội dung tập luyện ược.
lOMoARcPSD| 40367505
Trong thực tiễn thể dục thể thao hệ thống các biện pháp hồi phục ược chia làm 3
nhóm chính có liên quan mật thiết với nhau ó là các biện pháp sư phạm, các biện
pháp tâm các biện pháp y sinh học. Mỗi nhóm biện pháp lại các biện pháp
cụ thể phụ thuộc vào ặc tính của các yếu tố tác ộng ến cơ thể.
Trong nhóm biện pháp hồi phục y sinh học các biện pháp vệ sinh có vị trí ặc biệt
quan trọng và ược sử dụng rộng rãi trong thực tiễn thể dục thể thao.
Trong các biện pháp hồi phục các biện pháp phạm, tâm lý- phạm và vệ sinh
cần ược coi những biện pháp bản, bắt buộc phải ược áp dụng cho mọi ối
tượng tập luyện thể dục thể thao trong tất cả các giai oạn tập luyện, chúng có thể
ược sử dụng dưới sự hướng dẫn của giáo viên, huấn luyện viên hoặc do vận ộng
viên tự tiến hành.
Các yếu tố bản củng cố sức khỏe, tăng cường khả năng hoạt ộng thể lực
thúc ẩy quá trình hồi phục chính là chế ộ sinh hoạt hàng ngày phù hợp, vệ sinh
nhân tốt, chế ăn uống và hợp , áp dụng ầy các biện pháp rèn luyện thân
thể, iều kiện sinh hoạt thích hợp và chế ộ tập luyện khoa học. Tuy nhiên bên cạnh
những yếu tố bản ó trong thể thao người ta còn sử dụng hàng loạt biện pháp
nhằm nâng cao khả năng hoạt ộng thúc ẩy quá trình hồi phục. chúng thường
ược coi là những biện pháp vệ sinh bổ trợ.
Các biện pháp sư phạm ể tăng cường hồi phục cơ thể là các biện pháp sử dụng bài
tập, chế tập luyện nghỉ ngơi hợp , các biện pháp phạm nội dung bắt
buộc trong chương trình tập luyện của mọi ối tượng. Các biện pháp sư phạm rất a
dạng phong phú bao gồm từ sự phối hợp hợp giữa lượng vận ộng nghỉ
ngơi trong chu kỳ tập luyện, áp dụng các buổi tập hồi phục các bài tập thả lỏng
chuyên biệt, ảm bảo tính tăng dần tính chu của lượng vận ộng, a dạng hóa
phương pháp khối lượng, cường tập luyện, thay ổi iều kiện thực hiện phối
hợp úng ắn giữa các bài tập chuyên môn và không chuyên môn.
Các biện pháp tâm ược sdụng chủ yếu nhằm loại bỏ căng thẳng thần kinh,
tâm lý của vận ộng viên, ý nghĩa rất quan trọng trong thể dục thể thao và góp
lOMoARcPSD| 40367505
phần áng kể vào việc thúc ẩy quá trình hồi phục chức năng vận ộng cũng như các
chức năng khác của cơ thể.
Các biện pháp tâm lý ược xây dựng dựa trên nguyên tắc thiết lập các mối quan hệ
giữa huấn luyện viên và vận ộng viên, giữa vận ộng viên với các thành viên khác
của tập thể có tính ến các ặc iểm và cá tính của vận ộng viên tôn trọng nhân cách
của họ. Các biện pháp tâm bao gồm tổ chức các hình thức nghỉ ngơi a dạng,
xây dựng không khí tốt trong tập thể ảm bảo sự thích hợp với tính cách khi bố trí
ội hình thi ấu, sắp xếp ăn ở phù hợp, tổ chức các cuộc trao ổi, nói chuyện cá nhân
hoặc theo nhóm, giáo dục tính tự chủ lòng dũng cảm các tính cách cần thiết
khác cho vận ộng viên, tổ chức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ lành mạnh, trong
những trường hợp cần thiết thể iều hòa trạng thái tâm của vận ộng viên bằng
các tác ộng ặc biệt như ám thị, các biện pháp sử dụng thuốc.
Các biện pháp y học
vị trí rất quan trọng trong việc ảm bảo hồi phục hoàn toàn khả năng hoạt ng
thể lực của vận ộng viên, các biện pháp y học ược áp dụng nhằm mục ích phục
hồi dự trữ năng lượng mà thể ã sử dụng trong hoạt ộng, hồi phục sự cân bằng
thần kinh cũng như trạng thái chức năng thể. Các biện pháp y học như chế
dinh dưỡng hợp , chế sinh hoạt và lối sống, rèn luyện thân thể bằng các yếu tố
môi trường tự nhiên, thủy liệu pháp xoa bóp các biện pháp ược áp dụng cho
mọi ối tượng tập luyện tương tự ncác biện pháp sư phạm. Các biện pháp y học
khác ược sử dụng khi cần thiết và dưới sự quản lý của bác sĩ thể dục thể thao.
Việc lựa chọn các biện pháp hồi phục, liều lượng cũng như sự phối hợp giữa các
biện pháp ó ược tiến hành dựa trên mục ích của giai oạn huấn luyện, tình trạng c
thể của vận ộng viên về sức khỏe, trình ộ tập luyện, ặc iểm hồi phục cá nhân môn
thể thao chuyên sâu ặc iểm lượng vận ộng tập luyện.Tuy nhiên trong mọi trường
hợp việc áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao khả năng hoạt ộng và thúc ẩy quá
trình hồi phục của vận ộng viên phải ược tiến hành dựa trên các nguyên lý chung
nhất ịnh.
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40367505
Chương 5: Vệ sinh tập luyện và thi ấu
1. Các nguyên tắc vệ sinh tập luyện và thi ấu thể thao
Nguyên tắc cơ bản của giáo dục thể chất và luyện thể thao là phải ảm bảo
hiệu quả tăng cường sức khỏe, tức là làm cho sức khỏe và khả năng hoạt
ộng của người tập luyện tăng lên. Trong quá trình tập luyện cũng như thi
ấu, huấn luyện viên, giáo viên không chỉ cần phải ngăn chặn khả năng bị
mắc các rối loạn về sức khỏe của người tập mà trước tiên phải tích cực áp
dụng các biện pháp và phương pháp khác nhau ể củng cố, tăng cường sức
khỏe. Trong thể thao hiện ại, tình trạng sức khỏe tốt là một trong những
yếu tố quyết ịnh hiệu quả của quá trình huấn luyện và là iều kiện cần thiết
ể ạt thành tích thể thao cao.
Để ảm bảo ược mục tiêu tăng cường sức khỏe trong tập luyện và thi ấu thể
thao, quá trình tiến hành tập luyện và thi ấu cần phải luôn luôn thực hiện ầy
ủ các nguyên tắc vệ sinh chủ yếu sau ây:
- Nguyên tắc kiểm tra theo dõi y học học: kiểm tra y học trước tiên bao gồm
việc kiểm tra bước ầu cho tất cả những người lần ầu tham gia tập luyện và
thi ấu thể thao. Trên cơ sở các kết quả kiểm tra toàn diện về trạng thái sức
khỏe, ặc iểm phát triển thể chất và thể hình, ặc iểm trạng thái chức năng các
cơ quan, các bác sĩ và huấn luyện viên sẽ quyết ịnh việc cho phép lập luận
và ề ra những ịnh hướng ban ầu về nội dung và lượng vận ộng tập luyện.
Kiểm tra y học thường xuyên là iều kiện cần thiết và bắt buộc ối với việc
tập luyện thể thao việc kiểm tra ó sẽ cung cấp cho người tập và huấn luyện viên
những thông tin cần thiết và quan trọng về trạng thái sức khỏe và sự biến ổi khả
năng chức phận, qua ó mới có thể ánh giá khách quan và chính xác trình ộ tập luyện.
Nguyên tắc kiểm tra y học bao gồm cả tự kiểm tra của vận ộng viên. Sự
theo dõi thường xuyên của vận ộng viên về tình trạng sức khỏe của chính mình có
ý nghĩa quan trọng không chỉ ối với việc thu thập các thông tin về trình ộ tập luyện
mà còn là biện pháp hữu hiệu và nhanh nhất ể xác ịnh những yếu tố môi trường lOMoAR cPSD| 40367505
bên ngoài và lượng vận ộng ối với cơ thể người tập. Phân tích tổng hợp kết quả
của những hình thức kiểm tra y học cho phép chúng ta có thể iều khiển có hiệu
quả quá trình tập luyện và chỉ có như vậy mới ảm bảo ược ý nghĩa tăng cường sức
khỏe của thể dục thể thao.
- Nguyên tắc ối ãi cá biệt: Đối ãi cá biệt không chỉ là nguyên tắc sư phạm
mà còn là một nguyên tắc vệ sinh quan trọng việc lập kế hoạch và tiến hành
tập luyện thể thao phải ược dựa trên những ặc iểm cá nhân cụ thể của người
tập. Đó là những ặc iểm về giới tính, tuổi, mức ộ phát triển thể chất, phát
triển chức năng và sức khỏe… các phương tiện, phương pháp và nhất là
lượng vận ộng thực hiện thi ấu phải ược lựa chọn phù hợp với những ặc iểm
cá nhân ó. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý rằng tất cả các yếu tố ặc iểm cá
nhân nêu trên ều luôn có sự thay ổi, vì vậy ể ảm bảo ược nguyên tắc ối ãi
cá biệt phải thường xuyên và ịnh kỳ tiến hành kiểm tra trạng thái chức năng,
trình ộ tập luyện và sức khỏe của người tập.
- Nguyên tắc kết hợp giữa tập luyện và nghỉ ngơi. Để tập luyện thể thao có
hiệu quả trong quá trình tập luyện các biện pháp hồi phục có ý nghĩa vệ sinh
rất quan trọng, cần phải sử dụng rộng rãi các yếu tố thuận lợi của môi trường
như bức xạ mặt trời, không khí, nước và các yếu tố nhân tạo như tia cực tím
không khí ion hóa… ể nâng cao hiệu quả tăng cường sức khỏe và khả năng ề kháng của cơ thể.
Các nguyên tắc vệ sinh về tổ chức và thi ấu thể thao thường ược quy ịnh ngay
trong luật và iều lệ thi ấu của các môn thể thao, các iều luật ó thường nhằm ảm
bảo sức khỏe và ề phòng chấn thương cho vận ộng viên, tạo ra những iều kiện tốt
nhất ể có thể tiến hành thi ấu an toàn cho vận ộng viên, người tổ chức và khán giả.
Các nguyên tắc ảm bảo vệ sinh trong luật thi ấu của các môn thể thao thể hiện ở
tất cả các nội dung chính như quy ịnh về tư cách vận ộng viên, lứa tuổi thi ấu,
phân loại hạng cân, quy ịnh về trang phục, quy ịnh về trang thiết bị bảo hiểm, quy
ịnh về trình tự tiến hành thi ấu, (số lượng hiệp ấu, thời lượng mỗi hiệp ấu thời gian lOMoAR cPSD| 40367505
nghỉ giữa…), các ộng tác kỹ thuật không ược phép sử dụng, iều kiện môi trường,
iều kiện trang thiết bị thi ấu và sân bãi dụng cụ.
2. Các biện pháp vệ sinh tăng cường khả năng hoạt ộng thể lực và thúc
ẩy quá trình hồi phục trong thể thao.
Khả năng vận ộng của cơ thể sẽ ược tăng cường và hồi phục nhanh chóng sau
lượng vận ộng tập luyện và thi ấu thể thao Nếu quá trình tập luyện ược xây
dựng hợp lý dựa trên các nguyên tắc vệ sinh và sư phạm. Tuy nhiên do xu
hướng nâng cao lượng vận ộng và trẻ hóa vận ộng viên trong thể thao hiện ại
việc sử dụng các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao khả năng hoạt ộng thể
lực và thúc ẩy quá trình hồi phục ngày càng ược áp dụng rộng rãi hơn.
Hiện nay hồi phục khả năng hoạt ộng thể lực và trạng thái chức năng bình
thường của cơ thể sau tập luyện và thi ấu thể thao là một bộ phận cấu thành quan
trọng của toàn bộ hệ thống tập luyện thể dục thể thao. Hồi phục là một mặt có ý
nghĩa quyết ịnh ối với việc nâng cao thành tích thể thao không kém so với lượng
vận ộng tập luyện. Vì vậy các nội dung nhằm nâng cao khả năng vận ộng và thúc
ẩy quá trình hồi phục của cơ thể sau lượng vận ộng nặng cũng phải ược ưa vào
chương trình tập luyện chung.
Khả năng hồi phục của cơ thể là khả năng có thể tập luyện ược, vì vậy tốc ộ và
tính chất hồi phục là một trong các chỉ tiêu quan trọng ể ánh giá phản ứng của cơ
thể ối với lượng vận ộng và trình ộ tập luyện của vận ộng viên. Việc thúc ẩy quá
trình hồi phục có thể ược tiến hành thông qua con ường tự nhiên như chế ộ và
phương pháp tập luyện hợp lý và bằng cách sử dụng các biện pháp hỗ trợ. Cách
thức tốt nhất ể tối ưu hóa quá trình hồi phục là sắp xếp chế ộ tập luyện và chế ộ
sinh hoạt của vận ộng viên một cách khoa học, hợp lý. Ngoài ra cũng có thể sử
dụng một số biện pháp thúc ẩy và củng cố quá trình hồi phục tự nhiên của cơ thể.
Tuy nhiên các biện pháp ó cũng chỉ là những biện pháp hỗ trợ và không thể thay
thế nội dung tập luyện ược. lOMoAR cPSD| 40367505
Trong thực tiễn thể dục thể thao hệ thống các biện pháp hồi phục ược chia làm 3
nhóm chính có liên quan mật thiết với nhau ó là các biện pháp sư phạm, các biện
pháp tâm lý và các biện pháp y sinh học. Mỗi nhóm biện pháp lại có các biện pháp
cụ thể phụ thuộc vào ặc tính của các yếu tố tác ộng ến cơ thể.
Trong nhóm biện pháp hồi phục y sinh học các biện pháp vệ sinh có vị trí ặc biệt
quan trọng và ược sử dụng rộng rãi trong thực tiễn thể dục thể thao.
Trong các biện pháp hồi phục các biện pháp sư phạm, tâm lý- sư phạm và vệ sinh
cần ược coi là những biện pháp cơ bản, bắt buộc phải ược áp dụng cho mọi ối
tượng tập luyện thể dục thể thao trong tất cả các giai oạn tập luyện, chúng có thể
ược sử dụng dưới sự hướng dẫn của giáo viên, huấn luyện viên hoặc do vận ộng viên tự tiến hành.
Các yếu tố cơ bản ể củng cố sức khỏe, tăng cường khả năng hoạt ộng thể lực và
thúc ẩy quá trình hồi phục chính là chế ộ sinh hoạt hàng ngày phù hợp, vệ sinh cá
nhân tốt, chế ộ ăn uống ủ và hợp lý, áp dụng ầy ủ các biện pháp rèn luyện thân
thể, iều kiện sinh hoạt thích hợp và chế ộ tập luyện khoa học. Tuy nhiên bên cạnh
những yếu tố cơ bản ó trong thể thao người ta còn sử dụng hàng loạt biện pháp
nhằm nâng cao khả năng hoạt ộng và thúc ẩy quá trình hồi phục. chúng thường
ược coi là những biện pháp vệ sinh bổ trợ.
Các biện pháp sư phạm ể tăng cường hồi phục cơ thể là các biện pháp sử dụng bài
tập, chế ộ tập luyện và nghỉ ngơi hợp lý, các biện pháp sư phạm là nội dung bắt
buộc trong chương trình tập luyện của mọi ối tượng. Các biện pháp sư phạm rất a
dạng và phong phú bao gồm từ sự phối hợp hợp lý giữa lượng vận ộng và nghỉ
ngơi trong chu kỳ tập luyện, áp dụng các buổi tập hồi phục các bài tập thả lỏng
chuyên biệt, ảm bảo tính tăng dần tính chu kì của lượng vận ộng, a dạng hóa
phương pháp và khối lượng, cường ộ tập luyện, thay ổi iều kiện thực hiện phối
hợp úng ắn giữa các bài tập chuyên môn và không chuyên môn.
Các biện pháp tâm lý ược sử dụng chủ yếu nhằm loại bỏ căng thẳng thần kinh,
tâm lý của vận ộng viên, có ý nghĩa rất quan trọng trong thể dục thể thao và góp lOMoAR cPSD| 40367505
phần áng kể vào việc thúc ẩy quá trình hồi phục chức năng vận ộng cũng như các
chức năng khác của cơ thể.
Các biện pháp tâm lý ược xây dựng dựa trên nguyên tắc thiết lập các mối quan hệ
giữa huấn luyện viên và vận ộng viên, giữa vận ộng viên với các thành viên khác
của tập thể có tính ến các ặc iểm và cá tính của vận ộng viên tôn trọng nhân cách
của họ. Các biện pháp tâm lý bao gồm tổ chức các hình thức nghỉ ngơi a dạng,
xây dựng không khí tốt trong tập thể ảm bảo sự thích hợp với tính cách khi bố trí
ội hình thi ấu, sắp xếp ăn ở phù hợp, tổ chức các cuộc trao ổi, nói chuyện cá nhân
hoặc theo nhóm, giáo dục tính tự chủ lòng dũng cảm và các tính cách cần thiết
khác cho vận ộng viên, tổ chức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ lành mạnh, trong
những trường hợp cần thiết có thể iều hòa trạng thái tâm lý của vận ộng viên bằng
các tác ộng ặc biệt như ám thị, các biện pháp sử dụng thuốc. Các biện pháp y học
có vị trí rất quan trọng trong việc ảm bảo hồi phục hoàn toàn khả năng hoạt ộng
thể lực của vận ộng viên, các biện pháp y học ược áp dụng nhằm mục ích phục
hồi dự trữ năng lượng mà cơ thể ã sử dụng trong hoạt ộng, hồi phục sự cân bằng
thần kinh cũng như trạng thái chức năng cơ thể. Các biện pháp y học như chế ộ
dinh dưỡng hợp lý, chế ộ sinh hoạt và lối sống, rèn luyện thân thể bằng các yếu tố
môi trường tự nhiên, thủy liệu pháp xoa bóp là các biện pháp ược áp dụng cho
mọi ối tượng tập luyện tương tự như các biện pháp sư phạm. Các biện pháp y học
khác ược sử dụng khi cần thiết và dưới sự quản lý của bác sĩ thể dục thể thao.
Việc lựa chọn các biện pháp hồi phục, liều lượng cũng như sự phối hợp giữa các
biện pháp ó ược tiến hành dựa trên mục ích của giai oạn huấn luyện, tình trạng cụ
thể của vận ộng viên về sức khỏe, trình ộ tập luyện, ặc iểm hồi phục cá nhân môn
thể thao chuyên sâu và ặc iểm lượng vận ộng tập luyện.Tuy nhiên trong mọi trường
hợp việc áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao khả năng hoạt ộng và thúc ẩy quá
trình hồi phục của vận ộng viên phải ược tiến hành dựa trên các nguyên lý chung nhất ịnh.