


Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470709 CHƯƠNG 6:
Câu 4: Trình bày các nguyên tắc khi làm việc với nguồn phóng xạ kín? Chọn
một nguyên tắc để giải thích tại sao phải thực hiện như vậy. ( trang 174 tự
chọn cái giải thích nhe)
*Các nguyên tắc làm việc với nguồn phóng xạ kín
Nguồn phóng xạ kín là nguồn có kết cấu kín và chắc chắn không để chất phóng xạ
lọt ra ngoài môi trường khi sử dụng, bảo quản và cả khi vân chuyển các nguồn
bức ̣ xạ kín như các nguồn Co60, Cs137, kim loại Radi để điều trị ung thư. Vì vây, khi ̣ làm viêc ṿ
ới nguồn kín cần tuân thủ các biên pháp chống chiếu ngoài sau:̣
-Giảm thời gian tiếp xúc với bức xạ:
Rút ngắn thời gian tiếp xúc với phóng xạ là biên pháp đơn giản nhưng rất c ̣ ó hiêụ
quả để giảm liều chiếu. Vì vây, nhân viên thạo nghề là yếu tố quan trọng để giảṃ
thời gian tiếp xúc với phóng xạ. Muốn vây, nhân viên phải luyệ n tậ p thao tác rấṭ
thành thạo và chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi bắt đầu công viêc tiếp xúc với phóng xạ.
-Tăng khoảng cách từ nguồn tới người làm việc -Che chắn bức xạ
-Nguyên liệu dùng che chắn phóng xạ
Câu 5: Trình bày các nguyên tắc khi làm việc với nguồn phóng xạ hở? Chọn
một nguyên tắc dể giải thích tại sao phải thực hiện như vậy.
*Các nguyên tắc làm việc với nguồn bức xạ hở:
-An toàn bức xạ đối với nhân viên làm viêc: ̣
Nhân viên làm viêc tại các cơ ṣ ở y học hạt nhân cần hết sức chú trọng tránh nguy
cơ nhiễm xạ nhỏ nhưng thường xuyên. Cần tuân theo những quy tắc sau: - Giữ sạch
sẽ tuyêt đối các diệ n ṭ ích làm viêc. Rải giấy thấm trên mặ t bàn khi thao tác ̣ với
phóng xạ, để thấm ngay được chất phóng xạ rơi rớt. - Tuyêt đối không ngậ ṃ miêng
hút các pipet, phải dùng một cách c ̣ ó hê thống quy trình thao tác c ̣ ó khoảng cách. -
Thao tác với phóng xạ phải giữ khoảng cách thích hợp, tân dụng các ̣ phương tiên
cản tia và cất ngay nguồn vào kho sau khi thao tác xong. - Thay quầṇ áo trong phòng
sạch (không có hoạt tính) đã quy định. Không mang các đồ dùng cá nhân vào phòng lOMoAR cPSD| 45470709
thao tác với phóng xạ. - Không hút thuốc, không ăn uống tại các phòng có thao tác
với chất phóng xạ, vì đây là một cách gây nhiễm xạ quan trọng. Thực hiên các biệ n
pháp kiểm tra: đếm số lượng các tế bào máu 6 tháng một lần,̣ mang liều lượng kế cá
nhân (phim hoăc bút), kiểm tra cách thao tác, kiểm tra mức ̣ độ sạch phóng xạ của quần áo, dụng cụ…. -An toàn với bệnh nhân.
Câu 6: Trình bày các yêu cầu cơ bản khi sử dụng các dược chất phóng xạ trong
y học? Chọn một yêu cầu và giải thích? (trang 183-184 tự chọn cái giải thích nhe tình yêu)
*Một số yêu cầu cơ bản mà một DCPX cần đáp ứng để sử dụng trong viêc chẩṇ đoán bênh đ ̣ ó là:
- Loại bức xạ: bức xạ phổ biến nhất là tia gamma đơn thuần với tính chất phân rã bất
điên tử và ổn định trong thời gian nhất định. Khác ṿ
ới những loại bức xạ
alpha và beta khác, ở loại này quá trình ion hóa xảy ra rất mạnh nên có thể gây ra
những tổn thương đối với bênh nhân. ̣ - Năng lượng - Tính khả dụng
- Phản ứng hóa học
- Tỷ số đích/không đích
- Thời gian bán thải hiêu ḷ ực - Tính an toàn
Câu 7: Trình bày các ứng dụng của tia phóng xạ trong y học?
- Chẩn đoán In vivo: là chẩn đoán bên trong toàn bộ cơ thể bênh nhân, trong đ ̣ ó
những tác động của các tổ chức sinh học được thử nghiêm trên toàn bộ sinh vậ ṭ
hoăc các tế bào còn sống, thường là động vậ t, trái ngược ṿ ới một các mẫu mô rời
hoăc các sinh vậ t đã chết.̣
- Chẩn đoán In vitro: là chẩn đoán ngoại vi, quá trình xét nghiêm hoặ c kiểm trạ được
thực hiên trên các mẫu lấy ṭ ừ cơ thể như máu hoăc mô, máu hay tổ chức tê ̣ bào mà
không gây xâm lấn vào cơ thể. lOMoAR cPSD| 45470709
* Các phương pháp chẩn đoán bằng đồng vị phóng xạ được dựa theo tính chất kỹ
thuât và phương tiệ n nghiên cứu người ta chia thành 4 phương pháp sau: ̣ -
Xạ kế trên ống nghiêm: là phương pháp xác định độ pḥ óng xạ trên các mẫu
(xạ kế in vitro). Tuỳ theo yêu cầu chẩn đoán mà người ta đưa các đồng vị phóng xạ
vào cơ thể, sau đó lấy ra các mẫu máu, nước tiểu, dịch thể sinh vât... Căn cứ vào
trang ̣ bị máy móc có thể đo được toàn bộ khối lượng dịch thể hoăc chỉ đo một phần
nhỏ ̣ rồi tính ra độ phóng xạ toàn bộ. Ví dụ như xác định lượng máu lưu hành trong cơ thể. -
Xạ kế lâm sàng: dùng để theo dõi sự tích tụ chất phóng xạ ở một tổ chức cơ
quan nào đó của cơ thể. Thường dùng trong các trường hợp cần đo xạ một lần hoăc ̣
nhiều lần cách nhau những khoảng thời gian nhất định. Giá trị đo được biểu thị bằng
tỷ số phần trăm so với tổng số lượng chất phóng xạ đưa vào hoăc so ṿ ới độ phóng
xạ ở khu vực cần đối chứng. Ví dụ như đo độ tâp trung iốt ̣ ở tuyến giáp, mức độ hấp
thụ hàm lượng natri ở tổ chức và mô... -
Xạ ký lâm sàng: ở phương pháp này sau khối khuyếch đại người ta thay bộ tự
ghi cho bộ đếm xung do đó kết quả do hoạt tính phóng xạ được biểu diễn thành một
đường cong liên tục theo thời gian như xạ thân đồ, xạ tâm đồ, xạ não đồ.... ̣ -
Xạ hình: là phương pháp ghi hình ảnh sự phân bố của phóng xạ ở bên trong
các phủ tạng bằng cách đo hoạt độ phóng xạ của chúng từ bên ngoài cơ thể. Bức xạ
tạo ra bởi các chất phóng xạ có thể được sử dụng trong chẩn đoán hình ảnh hoăc
điềụ trị một số bênh lý nhất định. Phương pháp xạ hình được tiến hành qua 2 bự ớc:
+Bước 1: đưa dược chất phóng xạ (DCPX) vào cơ thể và nó phải tâp trung được ̣ ở
những mô, cơ quan định nghiên cứu và phải được lưu giữ ở đó một thời gian đủ dài.
+ Bước 2: Sự phân bố trong không gian của DCPX sẽ được ghi thành hình ảnh. Hình
ảnh này được gọi là xạ hình đồ, ghi hình nhấp nháy. Một số kỹ thuât xạ ̣ hình được
sử dụng đó là: xạ hình xương, xạ hình tuyến giáp, xạ hình chức năng thân…ṿ ới kỹ
thuât SPECT/CT đang phổ biến hiệ n nay.̣