/39
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN ĐẦU TƯ
I. Khái niệm và phân loại hoạt động đầu
1. Khái niệm hoạt động đầu tư (SGK):
Đầu tư: quá trình sdụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian
xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
- Đầu tư bao gồm công (kém hiệu quả hơn) và tư (hiệu quả hơn) VD:
+ Đi học đại học => hiệu quả đầu thấp do người bỏ tiền đầu người thụ hưởng
khác nhau (giống đầu tư công) => sinh lời: có kiến thức, có bằng cấp
+ Có mục tiêu xã hội: không sinh lời nhưng vẫn đầu tư: đầu tư vào các công trình
công cộng
+ Mục tiêu mang màu sắc chính trị: đầu tư vào thiết bị an ninh quốc phòng +
Mục tiêu mang màu sắc kinh tế:
- Nguồn lực: tiền, sức lao động, thời gian, hạ tầng, máy móc, tài nguyên, tài sản
hình (giá trị thương hiệu, lòng tin khách hàng thông qua danh sách khách
hàng)
- Thực hiện hoạt động
- Kết quả: tài sản về trí tuệ vật chất
- Mục tiêu: kinh tế, chính trị, xã hội
Phân biệt đầu cơ và đầu tư
- Thời gian: (ít được chấp nhận)
+ Đầu tư: dài => kết quả hoạt động đầu tư dài hạn
+ Đầu cơ: ngắn (tuy nhiên một số ngành đặc thù như bất động sản) => kết quả
hoạt động đầu tư ngắn hạn.
- Rủi ro: chưa có sự xác định cái nào rủi ro hơn + Đầu tư: lớn hơn vì tiền bỏ vào
nhiều hơn, tgian dài hơn
+ Đầu cơ:
- Nguồn lực:
+ Đầu tư: nhiều nguồn lực hơn
+ Đầu cơ: tiền
- Thực hiện hoạt động
+ Đầu tư: Nhiều hoạt động
+ Đầu cơ: mua vào bán ra
- Kết quả
+ Đầu tư: Nhiều kết quả về nhiều mặt
+ Đầu cơ: kết quả về tài chính
Đầu tư bao gồm
- Đầu tài chính: cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm => lợi ích thông qua lãi
suất
- Đầu tư thương mại: hàng hoá, mua bán …=> lợi ích chênh lệch giữa giá mua và
bán (không gắn với hoạt động sản xuất)
- Đầu tư phát triển: hoạt động đầu gắn với yếu tố sản xuất => vừa mang lại
lợi ích cho chủ đầu vừa gia tăng hàng hoá cho toàn bộ nền kinh tế. (vốn lớn,
thời gian dài, rủi ro cao(sản xuất ra nhưng không bán được))
Đầu tư phát triển:
Đầu phát triển một phương thức đầu trực tiếp. Hoạt động đầu này
nhằm duy trì tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và trong sinh
hoạt đời sống xã hội.
2. Phân loại hoạt động đầu tư phát triển: để tìm ra những phương pháp quản lý
phù hợp => quản lý hiệu quả hơn
2.1. Theo cơ cấu TSX:
- Đầu theo chiều rộng
- Đầu tư theo chiều sâu
So sánh 2 loại hình đầu tư:
Tiêu chí
ĐT theo chiều rộng
ĐT theo chiều sâu
Giống nhau
Hình thức đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng, nâng cấp thiết bị hoặc đầu
tư đổi mới dây chuyền công nghệ…
Khác nhau
Với kthuật công nghệ không
thay đổi
Trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện
đại nhằm nâng cao năng suất hạ giá
thành sản phẩm, nângcao hiệu quả
đầu tư
Căn cứ để lựa chọn đầu tư chiều rộng/ đầu tư chiều sâu:
- Căn cứ vào Khả năng tài chính:
- Căn cứ vào Nhu cầu của thị trường (khách hàng): là hình thức lâu dài, thỏa mãn
được nhu cầu của thị trường.
- Căn cứ vào trình độ quản lý và trình độ vốn lao động
- Căn cứ vào mức độ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
- Căn cứ vào chu kỳ sống của sản phẩm - Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh
DN có khả năng tài chính giới hạn:
- Tiếp cận thị trường tín dụng thuê mua
- Tìm đoạn thị trường phù hợp với năng lực của mình (chọn đoạn thị trường mình
có khả năng phục vụ)
Nếu không đa dạng hóa ngành nghề/ lĩnh vực
VD: trong kinh tế phải quan sát về bản thân, khả năng và đối thủ.
Chu kỳ kinh tế:
- Khi sản phẩm phát triển => đầu tư vào chiều rộng do nhu cầu đang lớn
- Khi sản phẩm thoái trào => đầu vào chiều sâu do nhu cầu sản phẩm không
còn => đầu kỹ thuật công nghệ để tạo ra skhác biệt về sản phẩm => hình
thành chu kỳ kinh tế mới.
+ Sản phẩm cũ nhưng nguyên vật liệu mới
+ Sản phẩm cũ nhưng bao bì, hình thức mới
2.2. Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư:
Đầu phát triển sản xuất kinh doanh (nhân: nhanh nhạy hơn, nắm bắt thị
trường tốt hơn, vốn nhân => chuyển đổi vốn dễ hơn; nhà nước: tiền vốn
dân, cơ chế chi rất đặc thù => khó chuyển đổi vốn do cơ chế chậm hơn)
Đầu phát triển khoa học kỹ thuật (tư nhân: muốn đđáp ứng xu hướng tăng
giảm giá trị toàn cầu nhưng sợ rủi ro => nhà nước cùng làm để chia sẻ rủi ro)
Đầu phát triển sở hạ tầng (nhà nước: phải làm; nhân không làm lợi
nhuận thấp, thời gian thu lời lâu)
2.3. Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư:
Đầu tư cơ bản: tái sản xuất TSCĐ (nhà xưởng máy móc)
Đầu vấn hành: tạo ra hoặc tăng thêm TSLĐ cho các đơn vị sản xuất, kinh
doanh dịch vụ (nguyên vật liệu)
2.4. Theo tính chất và quy mô đầu tư: (theo phân cấp quản lý)
Các dự án quan trọng quốc gia (điện hạt nhân, điện gió, cao tốc): vốn lớn, ảnh
hưởng đến i trường, ảnh hưởng đến an ninh lương thực, liên quan tới di dân
tái định cư.
Thủ tướng chính phủ sẽ được quyền ra quyết định đầu nếu đã thông qua chủ
trương của quốc hội.
Dự án nhóm A: Thủ tướng chính phủ được quyền ra quyết định đầu Dự án
nhóm B: Bộ trưởng, thủ trưởngquan ngang bộ ra quyết định đầu tư ● Dự án
nhóm C: Chủ tịch, uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố ra quyết định đầu tư. => Việc
phân chia theo các nhóm dự án có ý nghĩa trong việc phân cấp quản hoạt động
đầu tư
II. Nội dung đầu tư phát triển
1. Theo lĩnh vực phát huy tác dụng
- Phát triển sản xuất: chiếm tỷ trọng lớn
- Khoa học kỹ thuật
- Cơ sở hạ tầng
- Văn hoá giáo dục
- Đầu tư khác
VD: Dự án xây dựng có suất đầu tư cao là do
+ Chi phí gia cố nền đất cao: do ĐBSH và ĐBSCL là những khu vực hình thành từ
sông biển => nền đất yếu => chi phí làm móng nền cao
+ Chi phí đền bù giải tỏa
2. Theo cách tiếp cận khái niệm
Đầu tư tài sản vật chất
Tài sản vô hình
III. Vai trò của đầu tư phát triển (*)1. Xét trên góc độ vĩ
mô (nền kinh tế)
1.1. Vai trò:
- Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế
*
AD = C + I + G + NX
Q = f (K, L, T, R,...)
Khi doanh nghiệp tăng đầu => cầu yếu tố đầu vào tăng nhanh (AD: cầu yếu tố đầu
vào) => đầu tư tác động vào tổng cầu trước
Tác động đến tổng cung: mang tính chất dài hạn
Khi thành quả
Vị trí cân bằng E2 không phải bao giờ cũng lạc quan => Khi hoạt động đầu không
hiệu quả => Q2 < Q0
- Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế
Mỗi sự thay đổi (tăng hay giảm) của đầu cùng một c vừa yếu tố duy trì sự ổn
định của nền kinh tế (tích cực) vừa yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế (tiêu
cực)
Tác động tiêu cực: Khi đầu tư tăng (CS kinh tế của nhà nước: giảm lãi suất)
=> Cầu yếu tố đầu vào tăng => Giá các yếu tố đầu vào tăng => Lạm phát =>
Ảnh hưởng tiêu cực đến KT XH
Lãi suất giảm => Tiền trở nên “rẻ" hơn => Các khoản nợ nhiều hơn do dễ dàng
vay nợ từ các NHTM => Đầu tư quá mức vào thị trường BĐS => Tăng nhu cầu
BĐS => BĐS giá tăng => “Bóng bóng" BĐS (do các nhà đầu không trả nợ
được) VD: Hoa Kỳ (tăng đầu tư nhưng không hiệu quả do các nhà đầu tư
không đầu tư vào sản xuất mà đầu tư vào BĐS)
=> Tác động ngắn hạn của tổng cầu
=> Tăng đầu tư không phải lúc nào cũng tốt
Tác động tích cực: Khi tăng đầu tư => tác động đến tăng trưởng ngành tăng
trưởng chung của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, thu hút lao động, nâng cao
đời sống người lao động
=> Tác động dài hạn
- 3 chỉ tiêu
(quy mô GDP, mức tăng GDP, Tốc độ tăng GDP) *
Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế:
+ Vai trò này của đầu tư phát triển được thể hiện qua hệ số ICOR - hệ số gia tăng
vốn sản lượng
Thu thập số liệu về vốn đầu tư, quy mô GDP, tốc độ tăng GDP (bài tập nhóm)
Vầutư Vầutư
ICOR=
GDPdovondaotao
=
ΔGDP
Hay nói cách khác:
ICOR= Vầutưg /GDP
Với: Vốn đầu tư/ GDP: tỷ lệ đầu tư/ GDP g:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
=> Nếu ICOR không đổi, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào tỷ lệ
đầu tư/ GDP
Xem vào hệ số ICOR:
Thuộc nhóm gì:
+ Qgia ĐPT => ICOR thấp do ít vốn, cn chưa phát triển, lđ đang sử dụng nhiều
+ Qgia PT => ICOR cao quá => sử dụng nguồn lực không hiệu quả
VD: VietNam (2006 - 2017) có hệ số ICOR cao (6.9) => hiệu quả đầu tư thấp do
+ Năng lực quản lý yếu kém => thất thoát xảy ra nhiều
+ Giai đoạn cất cánh là giai đoạn tập trung vào CSHT (đặc biệt) => vốn bỏ ra lớn
nhưng thời gian thu hồi vốn lâu
Hệ số ICOR
Ưu điểm
Nhược điểm
- Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế *
g = DI + DL + TFP
g: tốc độ tăng trưởng kinh tế
DI: Phần đóng góp của vốn vào tăng trưởng kinh tế (giảm do quy luật lợi ích biên giảm
dần)
DL: Phần đóng góp của lao động vào tăng trưởng kinh tế (giảm do áp dụng kĩ thuật, tỷ
lệ sinh thấp)
TFP: Phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng kinh tế
+ Đóng góp nhiều của vốn và lao động => tăng trưởng rộng => kém bền vững
+ TFP : đầu tư vào KHCN, đào tạo, chất lượng lao động
Nên đầu tư vào con người trước KHCN vì con người có trình độ sẽ tạo ra nhiều
KHCN mới
- Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế
Tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế theo không gian, chủ thể và lĩnh vực
hoạt động có liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau trong những điều kiện kinh tế
hội nhất định được thể hiện cả về mặt số lượng (quy mô) lẫn chất lượng (tỷ trọng),
phù hợp với các mục tiêu đã xác định của nền kinh tế
+ Theo vùng lãnh thổ
+ Theo các thành phần kinh tế
+ Theo ngành
Đầu tư sẽ tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia *(vốn,
tỷ lệ vốn đầu tư theo ngành, cơ cấu kinh tế các quốc gia theo ngành 5 năm gần
nhất)
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
Vốn và tỷ trọng phân bố vốn đầu tư cho các ngành khác nhau => hiệu quả khác
nhau => sự phát triển của chúng khác nhau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển
dịch cơ cấu ngành
Ngành nông nghiệp hiệu quả đầu tư thấp do => chịu ảnh hưởng của giới hạn sinh học
=> giới hạn của tư liệu sản xuất nông nghiệp (đất đai)
(Quan điểm kinh tế và quan điểm Xã hội khác nhau do mô hình hai khu vực trong kinh
tế của T.Oshima)
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
Vốn và tỷ trọng vốn đầu tư vào các vùng lãnh thổ => phát huy lợi thế so sánh của vùng
lãnh thổ => tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ.
Lợi thế so sánh (sẵn có và tự tạo ra) => lợi thế cạnh tranh
Các địa phương => lợi thế so sánh tĩnh ( khí hậu, số lượng lao động, VTĐL, địa
hình, chế chính sách, TNTN, hệ thống CSHT) những yếu tsẽ bị thay đổi ảnh
hưởng
=> lợi thế so sánh động: cần khai thác (bộ máy cơ chế hành
chính thông thoáng, chính sách kte cởi mở, chất lượng của nguồn lao động)
+ Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế:
Chính sách đầu hợp định hướng đầu đúng => tác động đến chuyển dịch
cấu các thành phần kinh tế
** Chú ý: Mối quan hệ 2 chiều
Đầu tư Tăng trưởng chuyển dịch CCKT
- Đầu tư làm tăng năng lực khoa học công nghệ của quốc gia
Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với vốn đều là phương án không khả thi
Đầu tư tạo ra:
+ Công nghệ nội sinh: đầu vào công nghệ, con người chấp nhận rủi ro. Tuy
nhiên nếu tự nghiên cứu công nghệ => công nghệ phù hợp với trình độ nền kinh
tế, được giữ bản quyền nhưng thời gian lấu và rủi ro cao
+ Công nghệ ngoại sinh: mua từ bên ngoài => tiết kiệm thời gian sản xuất nhưng
tính phù hợp thấp
Mặt khác:
Công nghệ mới →
- Đầu tư tác động tới tiến bộ xã hội và môi trường
Đầu tư tác động tới tiến bộ xã hội:
+ Góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân
+ Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
+ Tăng tiếp cận các dịch vụ cơ bản của xã hội
+ Tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp
→ trao co hội cho nhóm ngưoi yếư thế
Đầu tư tác động tới môi trường (môi trường sinh thái):
+ Tác động tích cực: khắc phục giảm bớt ô nhiễm môi trường đầu sử dụng
nguyên liệu tái chế, phát triển vật liệu mới
thân thiện với môi trường
+ Tác động tiêu cực: gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên
không chỉ thông qua đầu công đầu tư nhân ng phải đầu theo hướng
này
2. Xét ở góc độ vi mô
Đầu tư có vai trò quyết định sự ra đời, sự tồn tại và sự phát triển của các doanh nghiệp
IV. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển và sự cần thiết đầu tư theo dự án
Chỉ có đầu tư phát triển mới cần đi theo dự án, còn đầu tư khác không cần
1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển:
Sử dụng khối lượng vốn lớn, vốn nằm khê đọng
→ Vốn lớn: cần huy động nguồn vốn
→ Khê đọng: nguồn vốn đứng yên trong quá trình thực hiện, nằm dưới dạng công trình
xây dựng dở dang
?Nên thực hiện đầu tư phát triển hay đầu tư tài chính:
+ Phải đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cao hơn mức lãi suất gửi ngân hàng
+ Năng lực nội tại, khả năng tạo ra giá trị của doanh nghiệp trong tương lai
+ Đảm bảo khả năng cân đối nguồn vốn
+ Chủ đầu tư phải sắp xếp suy nghĩ dài hạn, theo trình tự nhất định (quan tâm
đến khung cảnh xung quanh của dự án)
Để ra quyết định lựa chọn cần nghiên cứu thận trọng, trải qua 6 nội dung nghiên cứu
của hồ sơ dự án
+ Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô (môi trường vĩ mô: pháp lý, văn hoá, xã hội,...)
+ Nghiên cứu thị trường (ntn → khả năng trong tương lai): đầu ra
+ Nghiên cứu về mặt kỹ thuật: đầu vào
(Nghiên cứu đầu ra trước vì quan điểm định hướng khách hàng, phải có chân dung
khách hàng để lựa chọn yếu tố đầu vào phù hợp)
+ Nghiên cứu về tổ chức quản lý và nhân sự → đi tìm lao động +
Nghiên cứu tài chính:
+ Nghiên cứu khía cạnh kinh tế, hội của dự án: ảnh hưởng đến môi trường,
văn hoá con người hay không,... → Thứ tự hồ sơ dự án đầu tư
Tính dài hạn
- Thời gian thực hiện đầu tư: khi tiến hành bỏ vốn xây dựng, vốn khê đọng → rất
dài
- Thời gian vận hành kết quả đầu tư: thời gian dài
+ Từ khi hoạt động → hoàn vốn
+ Từ khi hoàn vốn → kết thúc hoạt động
=> Riêng hoạt động đầu tư cần phân kỳ giai đoạn để quản
Đặc điểm:
+ Tính bất ổn, tính rủi ro: cần quản chặt chẽ tiến độ đầu (thực hiện đầu tư),
đảm bảo vấn đề về vốn (chuẩn bị đầu tư)
B1: liệt kê rủi ro
B2: đánh giá rủi ro (tập trung vào rủi ro gây ra hậu quả nghiêm trọng) B3:
đề xuất giải pháp → triệt tiêu rủi ro
Dự án đầu tư rủi ro lớn thì phải xem xác suất xảy ra rủi ro là bao nhiêu phần trăm
→vì xét EV chư không xét rủi ro
+ Ảnh hưởng nhiều của địa điểm đầu (nhất các đầu tư gắn với hoạt động xây
dựng): khi lựa chọn địa điểm cho hoạt động đầu tư là một ma trận.
Để lựa chọn địa điểm phải đặt ra những tiêu chí, cho điểm và chọn địa
điểm có tổng điểm lớn hơn:
+ Giá trị sử dụng lâu dài
2. Sự cần thiết đầu tư theo dự án khi thực hiện hoạt động đầu tư phát triển
- Bản chất hoạt động đầu tư phát triển (khái niệm)
- Vai trò hoạt động đầu tư (kể tên)
- Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển
3. Khái niệm, công cụ và đặc trưng của dự án đầu tư.
Khái niệm về dự án - Về hình thức:
Dự án đầu tư một tập hồ sơ tài liệu, trình bày một cách chi tiết có hệ thống các
hoạt động các chi phí theo một kế hoạch (thứ tự trước sau về mặt thời gian) để đạt
được những kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai
→ Giống như bản kế hoạch liệt kê hoạt động, chi phí, thời gian, con người để đạt được
mục tiêu
- Về nội dung:
Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và các chi phí cần thiết, được bố trí theo
một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong
ơng lai.
- Về góc độ quản lý:
Dự án một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực
thể mới
Dự án là những nỗ lựcthời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy
nhất
- Theo luật đầu tư 2020
Dự án đầu tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn (vì tính dài hạn
của đầu tư) để tiến hành các hoạt động đầu kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
- Dự án bao gồm các thành phần chính:
+ Mục tiêu: định tính, khái quát
+ Kết quả: định lượng, cụ thể
+ Các hoạt động
+ Nguồn lực
+ Thời gian và địa điểm
? Mục tiêu và kết quả của bản kế hoạch khác nhau cái gì
Công dụng của dự án (chương 10)
Xét theo các đối tượng có liên quan đến dự án
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
- Đối với chủ đầu tư
- Đối với các tổ chức tài chính
Đặc điểm của dự án
- Dự án có mục tiêu và kết quả xác định
- Dự án có chu kỳ sống và thời gian tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc
- Dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể: chủ đầu tư, cơ quan nhà nước, nhà thầu,
lao động trong dự án => mâu thuẫn trong dự án về mặt lợi ích
- Dự án hoạt động trong môi trường va chạm luôn thay đổi: do nhiều chủ
thể với lợi ích khác nhau
- Dự án có độ rủi ro cao: do có nhiều chủ thể, thời gian dài
- Mô hình QLDA có tính tạm thời
+ Mô hình QLDA theo chức năng (nước ngoài)
=> giải quyết hậu dự án nhanh chóng
=> không hiệu quả
+ Mô hình QLDA theo ban quản lý (VN)
=> chuyên môn hoá cao, hiệu quả cao
=> chi phí bỏ ra lớn vì dự án hữu hạn
Chu kì của một dự án đầu tư *
- Khái niệm: Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một
dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi kết thúc hoạt
động.
- Ý tưởng đầu tư: điểm bắt đầu (nếu nhiều ý tưởng thì lọc bỏ thông qua ba nhóm)
+ Nhu cầu
+ Khả năng
+ Triển vọng
- Chuẩn bị đầu tư: giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ dự án
+ Nghiên cứu và phát triển cơ hội đầu tư
+ Nghiên cứu tiền khả thi
+ Nghiên cứu khả thi
=> lập dự án
+ Thẩm định dự án
- Thực hiện đầu tư
+ Hoàn tất các thủ tục
+ Thiết kế, lập dự toán
+ Thi công xây lắp
+ Vận hành thử, nghiệm thu
- Vận hành kết quả đầu tư
+ Sử dụng chưa hết công suất
+ Công suất max +
Công suất giảm dần
a. Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ● Các
căn cứ để nghiên cứu và phát triển cơ hội đầu tư
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương
- Chiến lược phát triển kinh doanh của ngành, của doanh nghiệp
=> Mọi ng cuộc đầu không xuất phát từ những căn cứ này sẽ không tương lai
và không được chấp nhận
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới
Không nhu cầu thì việc hình thành các dự án không để làm mà sẽ lãng phí tiền
của và công sức của xã hội.
- Hiện trạng sản xuất và cung cấp
Cho thấy chỗ trống của dự án trên thị trường cũng như dự kiến mức độ cạnh tranh của
dự án sau này. => thị trường hấp dẫn là thị trường có ít đối thủ cạnh tranh
- Nguồn tiềm năng sẵn có, những lợi thế so sánh => tạo ra lợi thế cạnh tranh
Nếu không lợi thế so sánh sẵn ( tài nguyên khan hiếm, lao động giá rẻ, vị trí
thuận lợi,...) thì phải dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh.
Có thể tạo ra các lợi thế so sánh
+ Cải tiến sản phẩm cũ với đặc tính mới
+ Sử dụng công nghệ mới hay vật liệu mới
+ Tìm ra thị trường mới
+ Tạo ra tổ chức với trong sản xuất hoặc phân phối
- Các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư -
những kết quả tài chính, kinh tế xã hội của cơ hội đầu tư
Chú ý: cơ hội đầu tư có thể hình thành trên hai quan điểm:
- Quan điểm định hướng hàng hoá (có bán nấy): chuyên môn hoá cao
nhưng nhiều lúc không đáp ứng được thị trường => quan điểm truyền
thống
- Quan điểm định hướng khách hàng (cần bán nấy): thoả mãn tốt nhu
cầu khách hàng nhưng không khai thác tốt lợi thế so sánh của chủ đầu tư
=> quan điểm hiện đại
Nguồn hình thành cơ hội đầu tư
- Xu hướng môi trường thay đổi: xu hướng kinh tế, hội tiến bộ, tiến
bộ khoa học kỹ thuật, những thay đổi về chính trị các quy định… =>
chđt thay đổi
- những vấn đề chưa được giải quyết => những dự án sẽ làm - khoảng
cách trên thị trường
● Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu này là báo cáo kinh tế kỹ thuật về cơ hội đầu
- Mục tiêu đầu tư
- Sự cần thiết phải đầu tư
- Ước tính vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, lợi nhuận
b. Nghiên cứu tiền khả thi:
Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm nghiên cứu
- Phân tích mang tính chất tĩnh
- Chưa chi tiết
- mức độ chính xác chưa cao
=> Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
c. Nghiên cứu khả thi
Mục tiêu: Nhằm
? Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ dự án => ý nghĩa trong công tác quản lý
dự án đầu tư
- Chuẩn bị đầu tư
- thực hiện đầu tư - xây dựng đầu tư
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ VÀ KẾ HOẠCH
HÓA ĐẦU TƯ
I. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tư
1. Khái niệm quản lý đầu tư
4. Phân biệt sự khác nhau giữa quản lý hoạt động đầu tư của nhà nước và doanh
nghiệp
- Nội dung quản lý
- Chủ thể quản lý
III. Kế hoạch hóa hoạt động đầu tư
1. Khái niệm và tác dụng của kế hoạch hóa đầu tư
1.1. Khái niệm:
Câu hỏi NC: Tại sao phải lập kế hoạch?
- Để xác định trước xem trong tương lai phải làm gì? Làm như thế nào Làm bằng
công cụ gì? Khi nào làm? Ai sẽ làm?
- Nếu không kế hoạch thì các sự kiện sẽ diễn ra ngẫu nhiên mất đi khả năng
hành động chủ động
● KHH hoạt động đầu tư phát triển là một nội dung của công tác KHH, là quá trình
xác định mục tiêu của hoạt động đầu đề xuất các giải pháp tốt nhất để đạt
được mục tiêu đó với hiệu quả cao.
Các kế hoạch đầu tư
Kế hoạch 5 năm kế hoạch trung hạn liên quan tới quyền lợi của nhiều ngnahf địa
phương tầng lớp xã hội => kế hoạch phải dân chủ công khai
Minh hoạ lập kế hoạch 5 năm
3. Lập kế hoạch dự án
Khái niệm
Lập kế hoạch dự án việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác định các
công việc cần làm, nguồn lực thực hiện, thời gian làm xác công việc đó nhằm hoàn
thành tốt mục tiêu đã xác định
Phân loại kế hoạch dự án
- Kế hoạch phân tách ng việc: để xây dựng một dự án có những hạng mục công
việc gì để tiến hành, phân tách đến mức độ nào
- Kế hoạch tổ chức quản lý
+ Quản lý theo chức năng: gần với chức năng phòng nào thì phòng đấy quản lý
+ Tổ chuyên trách: một đơn vị qly toàn bộ dự án
=> cho biết hình thức tổ chức quản lý và đơn vị quản lý
- Kế hoạch tiến độ thời gian
+ Biết được thời gian của từng công việc
+ Thời gian hoàn thành dự án +
trình tự thực hiện công việc
- Kế hoạch chi phí
+ Chi phí cho từng công việc
+ Chi phí cho toàn bộ dự án
+ Chi phí cho từng công việc
Quy trình lập kế hoạch dự án
Bước 1: Xác định mục tiêu
- Xác định dự án khi nào bắt đầu và khi nào kết thúc
- Chi phí dự án là bao nhiêu
- Dự án sẽ đạt được những kết quả gì
Bước 2: Phát triển kế hoạch
- Xác định danh mục và mã hoá công việc
Xác định các công việc của dự án => là cơ sở xây dựng kế hoạch
- Xây dựng cơ cấu phân tách công việc WBS
Cần đảm bảo
+ Sơ đồ dễ quản lý
+ các công việc độc lập tương đối nhưng vẫn liên quan đến nhau
+ phản ánh được tiến độ thực hiện dự án
Bước 3: xây dựng sơ đồ kế hoạch dự án
- thiết lập sơ đồ mạng công việc
+ Xác định trình tự và mối quan hệ logic giữa các công việc
+ xây dựng đồ kế hoạch phản ánh mối quan hệ logic giữa các công việc bằng
phương pháp sơ đồ mạng
Bài tập vận dụng:
Công việc
Công việc trước

Preview text:

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ I.
Khái niệm và phân loại hoạt động đầu tư
1. Khái niệm hoạt động đầu tư (SGK):
Đầu tư: là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian
xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
- Đầu tư bao gồm công (kém hiệu quả hơn) và tư (hiệu quả hơn) VD:
+ Đi học đại học => hiệu quả đầu tư thấp do người bỏ tiền đầu tư và người thụ hưởng
khác nhau (giống đầu tư công) => sinh lời: có kiến thức, có bằng cấp
+ Có mục tiêu xã hội: không sinh lời nhưng vẫn đầu tư: đầu tư vào các công trình công cộng
+ Mục tiêu mang màu sắc chính trị: đầu tư vào thiết bị an ninh quốc phòng +
Mục tiêu mang màu sắc kinh tế:
- Nguồn lực: tiền, sức lao động, thời gian, hạ tầng, máy móc, tài nguyên, tài sản
vô hình (giá trị thương hiệu, lòng tin khách hàng thông qua danh sách khách hàng)
- Thực hiện hoạt động
- Kết quả: tài sản về trí tuệ vật chất
- Mục tiêu: kinh tế, chính trị, xã hội
● Phân biệt đầu cơ và đầu tư
- Thời gian: (ít được chấp nhận)
+ Đầu tư: dài => kết quả hoạt động đầu tư dài hạn
+ Đầu cơ: ngắn (tuy nhiên có một số ngành đặc thù như bất động sản) => kết quả
hoạt động đầu tư ngắn hạn.
- Rủi ro: chưa có sự xác định cái nào rủi ro hơn + Đầu tư: lớn hơn vì tiền bỏ vào nhiều hơn, tgian dài hơn + Đầu cơ: - Nguồn lực:
+ Đầu tư: nhiều nguồn lực hơn + Đầu cơ: tiền
- Thực hiện hoạt động
+ Đầu tư: Nhiều hoạt động
+ Đầu cơ: mua vào bán ra - Kết quả
+ Đầu tư: Nhiều kết quả về nhiều mặt
+ Đầu cơ: kết quả về tài chính
● Đầu tư bao gồm
- Đầu tư tài chính: cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm … => lợi ích thông qua lãi suất
- Đầu tư thương mại: hàng hoá, mua bán …=> lợi ích chênh lệch giữa giá mua và
bán (không gắn với hoạt động sản xuất)
- Đầu tư phát triển: là hoạt động đầu tư gắn với yếu tố sản xuất => vừa mang lại
lợi ích cho chủ đầu tư vừa gia tăng hàng hoá cho toàn bộ nền kinh tế. (vốn lớn,
thời gian dài, rủi ro cao(sản xuất ra nhưng không bán được))
● Đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển là một phương thức đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này
nhằm duy trìtạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và trong sinh
hoạt đời sống xã hội.
2. Phân loại hoạt động đầu tư phát triển: để tìm ra những phương pháp quản lý
phù hợp => quản lý hiệu quả hơn
2.1. Theo cơ cấu TSX:
- Đầu tư theo chiều rộng
- Đầu tư theo chiều sâu
● So sánh 2 loại hình đầu tư: Tiêu chí
ĐT theo chiều rộng ĐT theo chiều sâu
Giống nhau Hình thức đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng, nâng cấp thiết bị hoặc đầu
tư đổi mới dây chuyền công nghệ…
Khác nhau Với kỹ thuật và công nghệ không Trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện thay đổi
đại nhằm nâng cao năng suất hạ giá
thành sản phẩm, nângcao hiệu quả đầu tư
● Căn cứ để lựa chọn đầu tư chiều rộng/ đầu tư chiều sâu:
- Căn cứ vào Khả năng tài chính:
- Căn cứ vào Nhu cầu của thị trường (khách hàng): là hình thức lâu dài, thỏa mãn
được nhu cầu của thị trường.
- Căn cứ vào trình độ quản lý và trình độ vốn lao động
- Căn cứ vào mức độ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
- Căn cứ vào chu kỳ sống của sản phẩm - Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh
● DN có khả năng tài chính giới hạn:
- Tiếp cận thị trường tín dụng thuê mua
- Tìm đoạn thị trường phù hợp với năng lực của mình (chọn đoạn thị trường mình có khả năng phục vụ)
● Nếu không đa dạng hóa ngành nghề/ lĩnh vực
VD: trong kinh tế phải quan sát về bản thân, khả năng và đối thủ.
Chu kỳ kinh tế:
- Khi sản phẩm phát triển => đầu tư vào chiều rộng do nhu cầu đang lớn
- Khi sản phẩm thoái trào => đầu tư vào chiều sâu do nhu cầu sản phẩm không
còn => đầu tư kỹ thuật công nghệ để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm => hình
thành chu kỳ kinh tế mới.
+ Sản phẩm cũ nhưng nguyên vật liệu mới
+ Sản phẩm cũ nhưng bao bì, hình thức mới
2.2. Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư:
● Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh (tư nhân: nhanh nhạy hơn, nắm bắt thị
trường tốt hơn, vốn cá nhân => chuyển đổi vốn dễ hơn; nhà nước: tiền là vốn
dân, cơ chế chi rất đặc thù => khó chuyển đổi vốn do cơ chế chậm hơn)
● Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật (tư nhân: muốn để đáp ứng xu hướng tăng
giảm giá trị toàn cầu nhưng sợ rủi ro => nhà nước cùng làm để chia sẻ rủi ro)
● Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (nhà nước: phải làm; tư nhân không làm vì lợi
nhuận thấp, thời gian thu lời lâu)
2.3. Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư:
Đầu tư cơ bản: tái sản xuất TSCĐ (nhà xưởng máy móc)
● Đầu tư vấn hành: tạo ra hoặc tăng thêm TSLĐ cho các đơn vị sản xuất, kinh
doanh dịch vụ (nguyên vật liệu)
2.4. Theo tính chất và quy mô đầu tư: (theo phân cấp quản lý)
● Các dự án quan trọng quốc gia (điện hạt nhân, điện gió, cao tốc): vốn lớn, ảnh
hưởng đến môi trường, ảnh hưởng đến an ninh lương thực, liên quan tới di dân tái định cư.
Thủ tướng chính phủ sẽ được quyền ra quyết định đầu tư nếu đã thông qua chủ trương của quốc hội.
● Dự án nhóm A: Thủ tướng chính phủ được quyền ra quyết định đầu tư ● Dự án
nhóm B: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định đầu tư ● Dự án
nhóm C: Chủ tịch, uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố ra quyết định đầu tư. => Việc
phân chia theo các nhóm dự án có ý nghĩa trong việc phân cấp quản lý hoạt động đầu tư
II. Nội dung đầu tư phát triển
1. Theo lĩnh vực phát huy tác dụng
- Phát triển sản xuất: chiếm tỷ trọng lớn - Khoa học kỹ thuật - Cơ sở hạ tầng - Văn hoá giáo dục - Đầu tư khác
VD: Dự án xây dựng có suất đầu tư cao là do
+ Chi phí gia cố nền đất cao: do ĐBSH và ĐBSCL là những khu vực hình thành từ
sông biển => nền đất yếu => chi phí làm móng nền cao
+ Chi phí đền bù giải tỏa
2. Theo cách tiếp cận khái niệm
● Đầu tư tài sản vật chất ● Tài sản vô hình
III. Vai trò của đầu tư phát triển (*)1. Xét trên góc độ vĩ mô (nền kinh tế)
1.1. Vai trò:
- Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế * AD = C + I + G + NX Q = f (K, L, T, R,...)
Khi doanh nghiệp tăng đầu tư => cầu yếu tố đầu vào tăng nhanh (AD: cầu yếu tố đầu
vào) => đầu tư tác động vào tổng cầu trước
● Tác động đến tổng cung: mang tính chất dài hạn Khi thành quả
Vị trí cân bằng E2 không phải bao giờ cũng lạc quan => Khi hoạt động đầu tư không hiệu quả => Q2 < Q0
- Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế
Mỗi sự thay đổi (tăng hay giảm) của đầu tư cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn
định của nền kinh tế (tích cực) vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế (tiêu cực)
● Tác động tiêu cực: Khi đầu tư tăng (CS kinh tế của nhà nước: giảm lãi suất)
=> Cầu yếu tố đầu vào tăng => Giá các yếu tố đầu vào tăng => Lạm phát =>
Ảnh hưởng tiêu cực đến KT XH
Lãi suất giảm => Tiền trở nên “rẻ" hơn => Các khoản nợ nhiều hơn do dễ dàng
vay nợ từ các NHTM => Đầu tư quá mức vào thị trường BĐS => Tăng nhu cầu
BĐS => BĐS giá tăng => “Bóng bóng" BĐS (do các nhà đầu tư không trả nợ
được) VD: Hoa Kỳ (tăng đầu tư nhưng không hiệu quả do các nhà đầu tư
không đầu tư vào sản xuất mà đầu tư vào BĐS)
=> Tác động ngắn hạn của tổng cầu
=> Tăng đầu tư không phải lúc nào cũng tốt
Tác động tích cực: Khi tăng đầu tư => tác động đến tăng trưởng ngành và tăng
trưởng chung của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, thu hút lao động, nâng cao
đời sống người lao động => Tác động dài hạn
- 3 Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế: chỉ tiêu
(quy mô GDP, mức tăng GDP, Tốc độ tăng GDP) *
+ Vai trò này của đầu tư phát triển được thể hiện qua hệ số ICOR - hệ số gia tăng vốn sản lượng
Thu thập số liệu về vốn đầu tư, quy mô GDP, tốc độ tăng GDP (bài tập nhóm) Vốnđầutư Vốnđầutư ICOR= = GDPdovondaotao ΔGDP Hay nói cách khác:
ICOR= Vốnđầutưg /GDP
Với: Vốn đầu tư/ GDP: tỷ lệ đầu tư/ GDP g:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
=> Nếu ICOR không đổi, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào tỷ lệ đầu tư/ GDP Xem vào hệ số ICOR: ● Thuộc nhóm gì:
+ Qgia ĐPT => ICOR thấp do ít vốn, cn chưa phát triển, lđ đang sử dụng nhiều
+ Qgia PT => ICOR cao quá => sử dụng nguồn lực không hiệu quả
VD: VietNam (2006 - 2017) có hệ số ICOR cao (6.9) => hiệu quả đầu tư thấp do
+ Năng lực quản lý yếu kém => thất thoát xảy ra nhiều
+ Giai đoạn cất cánh là giai đoạn tập trung vào CSHT (đặc biệt) => vốn bỏ ra lớn
nhưng thời gian thu hồi vốn lâu Hệ số ICOR Ưu điểm Nhược điểm
- Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế * g = DI + DL + TFP
g: tốc độ tăng trưởng kinh tế
DI: Phần đóng góp của vốn vào tăng trưởng kinh tế (giảm do quy luật lợi ích biên giảm dần)
DL: Phần đóng góp của lao động vào tăng trưởng kinh tế (giảm do áp dụng kĩ thuật, tỷ lệ sinh thấp)
TFP: Phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng kinh tế
+ Đóng góp nhiều của vốn và lao động => tăng trưởng rộng => kém bền vững
+ TFP : đầu tư vào KHCN, đào tạo, chất lượng lao động
● Nên đầu tư vào con người trước KHCN vì con người có trình độ sẽ tạo ra nhiều KHCN mới
- Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ● Cơ cấu kinh tế
Tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế theo không gian, chủ thể và lĩnh vực
hoạt động có liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau trong những điều kiện kinh tế
xã hội nhất định và được thể hiện cả về mặt số lượng (quy mô) lẫn chất lượng (tỷ trọng),
phù hợp với các mục tiêu đã xác định của nền kinh tế + Theo vùng lãnh thổ
+ Theo các thành phần kinh tế + Theo ngành
Đầu tư sẽ tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia *(vốn,
tỷ lệ vốn đầu tư theo ngành, cơ cấu kinh tế các quốc gia theo ngành 5 năm gần nhất)
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
Vốn và tỷ trọng phân bố vốn đầu tư cho các ngành khác nhau => hiệu quả khác
nhau => sự phát triển của chúng khác nhau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu ngành
Ngành nông nghiệp hiệu quả đầu tư thấp do => chịu ảnh hưởng của giới hạn sinh học
=> giới hạn của tư liệu sản xuất nông nghiệp (đất đai)
(Quan điểm kinh tế và quan điểm Xã hội khác nhau do mô hình hai khu vực trong kinh tế của T.Oshima)
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
Vốn và tỷ trọng vốn đầu tư vào các vùng lãnh thổ => phát huy lợi thế so sánh của vùng
lãnh thổ => tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ.
Lợi thế so sánh (sẵn có và tự tạo ra) => lợi thế cạnh tranh
Các địa phương => lợi thế so sánh tĩnh ( khí hậu, số lượng lao động, VTĐL, địa
hình, cơ chế chính sách, TNTN, hệ thống CSHT) là những yếu tố sẽ bị thay đổi ảnh hưởng
=> lợi thế so sánh động: cần khai thác (bộ máy cơ chế hành
chính thông thoáng, chính sách kte cởi mở, chất lượng của nguồn lao động)
+ Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế:
Chính sách đầu tư hợp lý và định hướng đầu tư đúng => tác động đến chuyển dịch cơ
cấu các thành phần kinh tế
** Chú ý: Mối quan hệ 2 chiều
Đầu tư ⇄ Tăng trưởng chuyển dịch CCKT
- Đầu tư làm tăng năng lực khoa học công nghệ của quốc gia
Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với vốn đều là phương án không khả thi Đầu tư tạo ra:
+ Công nghệ nội sinh: đầu tư vào công nghệ, con người và chấp nhận rủi ro. Tuy
nhiên nếu tự nghiên cứu công nghệ => công nghệ phù hợp với trình độ nền kinh
tế, được giữ bản quyền nhưng thời gian lấu và rủi ro cao
+ Công nghệ ngoại sinh: mua từ bên ngoài => tiết kiệm thời gian sản xuất nhưng tính phù hợp thấp Mặt khác: Công nghệ mới →
- Đầu tư tác động tới tiến bộ xã hội và môi trường
● Đầu tư tác động tới tiến bộ xã hội:
+ Góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân
+ Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
+ Tăng tiếp cận các dịch vụ cơ bản của xã hội
+ Tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp
→ trao co hội cho nhóm ngưoi yếư thế
● Đầu tư tác động tới môi trường (môi trường sinh thái):
+ Tác động tích cực: khắc phục và giảm bớt ô nhiễm môi trường đầu tư sử dụng
nguyên liệu tái chế, phát triển vật liệu mới
thân thiện với môi trường
+ Tác động tiêu cực: gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên
→ không chỉ thông qua đầu tư công mà đầu tư tư nhân cũng phải đầu tư theo hướng này
2. Xét ở góc độ vi mô
Đầu tư có vai trò quyết định sự ra đời, sự tồn tại và sự phát triển của các doanh nghiệp
IV. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển và sự cần thiết đầu tư theo dự án
Chỉ có đầu tư phát triển mới cần đi theo dự án, còn đầu tư khác không cần
1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển:
● Sử dụng khối lượng vốn lớn, vốn nằm khê đọng
→ Vốn lớn: cần huy động nguồn vốn
→ Khê đọng: nguồn vốn đứng yên trong quá trình thực hiện, nằm dưới dạng công trình xây dựng dở dang
?Nên thực hiện đầu tư phát triển hay đầu tư tài chính:
+ Phải đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cao hơn mức lãi suất gửi ngân hàng
+ Năng lực nội tại, khả năng tạo ra giá trị của doanh nghiệp trong tương lai
+ Đảm bảo khả năng cân đối nguồn vốn
+ Chủ đầu tư phải sắp xếp suy nghĩ dài hạn, theo trình tự nhất định (quan tâm
đến khung cảnh xung quanh của dự án)
→ Để ra quyết định lựa chọn cần nghiên cứu thận trọng, trải qua 6 nội dung nghiên cứu của hồ sơ dự án
+ Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô (môi trường vĩ mô: pháp lý, văn hoá, xã hội,...)
+ Nghiên cứu thị trường (ntn → khả năng trong tương lai): đầu ra
+ Nghiên cứu về mặt kỹ thuật: đầu vào
(Nghiên cứu đầu ra trước vì quan điểm định hướng khách hàng, phải có chân dung
khách hàng để lựa chọn yếu tố đầu vào phù hợp)

+ Nghiên cứu về tổ chức quản lý và nhân sự → đi tìm lao động + Nghiên cứu tài chính:
+ Nghiên cứu khía cạnh kinh tế, xã hội của dự án: có ảnh hưởng đến môi trường,
văn hoá con người hay không,... → Thứ tự hồ sơ dự án đầu tư
● Tính dài hạn
- Thời gian thực hiện đầu tư: khi tiến hành bỏ vốn xây dựng, vốn khê đọng → rất dài
- Thời gian vận hành kết quả đầu tư: thời gian dài
+ Từ khi hoạt động → hoàn vốn
+ Từ khi hoàn vốn → kết thúc hoạt động
=> Riêng hoạt động đầu tư cần phân kỳ giai đoạn để quản lý →
Đặc điểm:
+ Tính bất ổn, tính rủi ro: cần quản lý chặt chẽ tiến độ đầu tư (thực hiện đầu tư),
đảm bảo vấn đề về vốn (chuẩn bị đầu tư) B1: liệt kê rủi ro
B2: đánh giá rủi ro (tập trung vào rủi ro gây ra hậu quả nghiêm trọng) B3:
đề xuất giải pháp → triệt tiêu rủi ro
Dự án đầu tư rủi ro lớn thì phải xem xác suất xảy ra rủi ro là bao nhiêu phần trăm
→vì xét EV chư không xét rủi ro
+ Ảnh hưởng nhiều của địa điểm đầu tư (nhất là các đầu tư gắn với hoạt động xây
dựng): khi lựa chọn địa điểm cho hoạt động đầu tư là một ma trận.
Để lựa chọn địa điểm phải đặt ra những tiêu chí, cho điểm và chọn địa
điểm có tổng điểm lớn hơn:
+ Giá trị sử dụng lâu dài
2. Sự cần thiết đầu tư theo dự án khi thực hiện hoạt động đầu tư phát triển
- Bản chất hoạt động đầu tư phát triển (khái niệm)
- Vai trò hoạt động đầu tư (kể tên)
- Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển
3. Khái niệm, công cụ và đặc trưng của dự án đầu tư.
● Khái niệm về dự án - Về hình thức:
Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu, trình bày một cách chi tiết có hệ thống các
hoạt động và các chi phí theo một kế hoạch (thứ tự trước sau về mặt thời gian) để đạt
được những kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai
→ Giống như bản kế hoạch liệt kê hoạt động, chi phí, thời gian, con người để đạt được mục tiêu - Về nội dung:
Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và các chi phí cần thiết, được bố trí theo
một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. - Về góc độ quản lý:
Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất - Theo luật đầu tư 2020
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn (vì tính dài hạn
của đầu tư) để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
- Dự án bao gồm các thành phần chính:
+ Mục tiêu: định tính, khái quát
+ Kết quả: định lượng, cụ thể + Các hoạt động + Nguồn lực
+ Thời gian và địa điểm
? Mục tiêu và kết quả của bản kế hoạch khác nhau cái gì
● Công dụng của dự án (chương 10)
Xét theo các đối tượng có liên quan đến dự án
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
- Đối với chủ đầu tư
- Đối với các tổ chức tài chính
● Đặc điểm của dự án
- Dự án có mục tiêu và kết quả xác định
- Dự án có chu kỳ sống và thời gian tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc
- Dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể: chủ đầu tư, cơ quan nhà nước, nhà thầu,
lao động trong dự án => mâu thuẫn trong dự án về mặt lợi ích
- Dự án hoạt động trong môi trường va chạm và luôn thay đổi: do có nhiều chủ
thể với lợi ích khác nhau
- Dự án có độ rủi ro cao: do có nhiều chủ thể, thời gian dài
- Mô hình QLDA có tính tạm thời
+ Mô hình QLDA theo chức năng (nước ngoài)
=> giải quyết hậu dự án nhanh chóng => không hiệu quả
+ Mô hình QLDA theo ban quản lý (VN)
=> chuyên môn hoá cao, hiệu quả cao
=> chi phí bỏ ra lớn vì dự án hữu hạn
● Chu kì của một dự án đầu tư *
- Khái niệm: Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một
dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi kết thúc hoạt động.
- Ý tưởng đầu tư: điểm bắt đầu (nếu nhiều ý tưởng thì lọc bỏ thông qua ba nhóm) + Nhu cầu + Khả năng + Triển vọng
- Chuẩn bị đầu tư: giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ dự án
+ Nghiên cứu và phát triển cơ hội đầu tư
+ Nghiên cứu tiền khả thi + Nghiên cứu khả thi => lập dự án + Thẩm định dự án - Thực hiện đầu tư
+ Hoàn tất các thủ tục
+ Thiết kế, lập dự toán + Thi công xây lắp
+ Vận hành thử, nghiệm thu
- Vận hành kết quả đầu tư
+ Sử dụng chưa hết công suất + Công suất max + Công suất giảm dần
a. Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ● Các
căn cứ để nghiên cứu và phát triển cơ hội đầu tư -
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương -
Chiến lược phát triển kinh doanh của ngành, của doanh nghiệp
=> Mọi công cuộc đầu tư không xuất phát từ những căn cứ này sẽ không có tương lai
và không được chấp nhận -
Nhu cầu trong nước và trên thế giới
Không có nhu cầu thì việc hình thành các dự án không để làm gì mà sẽ lãng phí tiền
của và công sức của xã hội. -
Hiện trạng sản xuất và cung cấp
Cho thấy chỗ trống của dự án trên thị trường cũng như dự kiến mức độ cạnh tranh của
dự án sau này. => thị trường hấp dẫn là thị trường có ít đối thủ cạnh tranh -
Nguồn tiềm năng sẵn có, những lợi thế so sánh => tạo ra lợi thế cạnh tranh
Nếu không có lợi thế so sánh sẵn có ( tài nguyên khan hiếm, lao động giá rẻ, vị trí
thuận lợi,...) thì phải dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh.
● Có thể tạo ra các lợi thế so sánh
+ Cải tiến sản phẩm cũ với đặc tính mới
+ Sử dụng công nghệ mới hay vật liệu mới
+ Tìm ra thị trường mới
+ Tạo ra tổ chức với trong sản xuất hoặc phân phối
- Các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư -
những kết quả tài chính, kinh tế xã hội của cơ hội đầu tư
● Chú ý: cơ hội đầu tư có thể hình thành trên hai quan điểm:
- Quan điểm định hướng hàng hoá (có gì bán nấy): chuyên môn hoá cao
nhưng nhiều lúc không đáp ứng được thị trường => quan điểm truyền thống
- Quan điểm định hướng khách hàng (cần gì bán nấy): thoả mãn tốt nhu
cầu khách hàng nhưng không khai thác tốt lợi thế so sánh của chủ đầu tư
=> quan điểm hiện đại
● Nguồn hình thành cơ hội đầu tư
- Xu hướng môi trường thay đổi: xu hướng kinh tế, xã hội tiến bộ, tiến
bộ khoa học kỹ thuật, những thay đổi về chính trị và các quy định… => chđt thay đổi
- những vấn đề chưa được giải quyết => những dự án sẽ làm - khoảng cách trên thị trường
● Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu này là báo cáo kinh tế kỹ thuật về cơ hội đầu tư - Mục tiêu đầu tư
- Sự cần thiết phải đầu tư
- Ước tính vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, lợi nhuận
b. Nghiên cứu tiền khả thi: ● Nội dung nghiên cứu
● Đặc điểm nghiên cứu
- Phân tích mang tính chất tĩnh - Chưa chi tiết
- mức độ chính xác chưa cao
=> Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi c. Nghiên cứu khả thi ● Mục tiêu: Nhằm
? Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ dự án => ý nghĩa trong công tác quản lý dự án đầu tư - Chuẩn bị đầu tư
- thực hiện đầu tư - xây dựng đầu tư
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ VÀ KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU TƯ I.
Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tư
1. Khái niệm quản lý đầu tư
4. Phân biệt sự khác nhau giữa quản lý hoạt động đầu tư của nhà nước và doanh nghiệp - Nội dung quản lý - Chủ thể quản lý
III. Kế hoạch hóa hoạt động đầu tư
1. Khái niệm và tác dụng của kế hoạch hóa đầu tư 1.1. Khái niệm:
Câu hỏi NC: Tại sao phải lập kế hoạch?
- Để xác định trước xem trong tương lai phải làm gì? Làm như thế nào Làm bằng
công cụ gì? Khi nào làm? Ai sẽ làm?
- Nếu không có kế hoạch thì các sự kiện sẽ diễn ra ngẫu nhiên mất đi khả năng hành động chủ động
● KHH hoạt động đầu tư phát triển là một nội dung của công tác KHH, là quá trình
xác định mục tiêu của hoạt động đầu tư và đề xuất các giải pháp tốt nhất để đạt
được mục tiêu đó với hiệu quả cao. ● Các kế hoạch đầu tư
Kế hoạch 5 năm kế hoạch trung hạn liên quan tới quyền lợi của nhiều ngnahf địa
phương tầng lớp xã hội => kế hoạch phải dân chủ công khai
Minh hoạ lập kế hoạch 5 năm
3. Lập kế hoạch dự án ● Khái niệm
Lập kế hoạch dự án là việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác định các
công việc cần làm, nguồn lực thực hiện, và thời gian làm xác công việc đó nhằm hoàn
thành tốt mục tiêu đã xác định
● Phân loại kế hoạch dự án
- Kế hoạch phân tách công việc: để xây dựng một dự án có những hạng mục công
việc gì để tiến hành, phân tách đến mức độ nào
- Kế hoạch tổ chức quản lý
+ Quản lý theo chức năng: gần với chức năng phòng nào thì phòng đấy quản lý
+ Tổ chuyên trách: một đơn vị qly toàn bộ dự án
=> cho biết hình thức tổ chức quản lý và đơn vị quản lý
- Kế hoạch tiến độ thời gian
+ Biết được thời gian của từng công việc
+ Thời gian hoàn thành dự án +
trình tự thực hiện công việc - Kế hoạch chi phí
+ Chi phí cho từng công việc
+ Chi phí cho toàn bộ dự án
+ Chi phí cho từng công việc
● Quy trình lập kế hoạch dự án
Bước 1: Xác định mục tiêu
- Xác định dự án khi nào bắt đầu và khi nào kết thúc
- Chi phí dự án là bao nhiêu
- Dự án sẽ đạt được những kết quả gì
Bước 2: Phát triển kế hoạch
- Xác định danh mục và mã hoá công việc
Xác định các công việc của dự án => là cơ sở xây dựng kế hoạch
- Xây dựng cơ cấu phân tách công việc WBS Cần đảm bảo + Sơ đồ dễ quản lý
+ các công việc độc lập tương đối nhưng vẫn liên quan đến nhau
+ phản ánh được tiến độ thực hiện dự án
Bước 3: xây dựng sơ đồ kế hoạch dự án
- thiết lập sơ đồ mạng công việc
+ Xác định trình tự và mối quan hệ logic giữa các công việc
+ xây dựng sơ đồ kế hoạch phản ánh mối quan hệ logic giữa các công việc bằng
phương pháp sơ đồ mạng Bài tập vận dụng: Công việc Công việc trước