





Preview text:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Bài ktra 1: Thu hoạch tọa đàm Bài ktra 2: Chấm BT
Thi: Viết(đc sử dụng tài liệu)
Chuyên cần: Thuyết trình(5d) + đi học đủ(3d) + tích cực(2d)
CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC
NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN.
1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển
- Thuật ngữ Kinh tế chính trị xuất hiện vào đầu thế kỷ XVII
trong tác phẩm Chuyên luận về kinh tế chính trị xuất bản năm 1615
- Kinh tế chính trị là môn khoa học kinh tế, có mục đích nghiên
cứu là tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện
tượng và quá trình kinh tế của con người, tương ứng với
những trình độ phát triển nhất định của xã hội.
- Kinh tế chính trị theo nghĩa hẹp KTCT nghiên cứu về một
phương thức SX cụ thể và kết quả của việc nghiên cưua là
khám phá ra những quy luật kinh tế của phương thức SX ấy
- Theo nghĩa rộng KTCT là khoa học về những quy luật chi phối
sự sản xuất vật chất và sự trao dổi những tư liệu sinh hoạt
vật chất trong xã hội loài người.
1.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin.
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của KTCT
Trong quá trình hình thành và phát triển môn kinh tế chính trị, các
trường phái kinh tế nhận thức rất khác nhau vê đối tượng nghiên cứu của khoa học này:
- CNTT: Đối tượng nghiên cứu là lĩnh vực lưu thông, chủ yếu là ngoại thương.
- CNTN: Đối tượng nghiên cứu là lĩnh vực nông nghiệp
- KTCT TS CD Anh: Đối tượng nghiên cứu là Nguồn gốc của cải và sự giàu có
- KTCT Mác-Lênin: Nghiên cứu các Quan hệ SX và trao đổi mà
các QHSX này được trong sự liên hệ biện chứng với trình độ
phát triển của LLSX và KTTT tương ứng cùa PTSX nhất định.
- Đối tượng nghiên cứu của KTCT: KTCT Mác-Lênin nghiên cứu
quan hệ SX giữa người với người trong quá trình tái sản xuất,
trong sự tác động qua lại với lực lượng SX và kiến trúc
thượng tầng nhằm tìm ra bản chất của các hiện tượng và
quá trình kinh tế, từ đó phát hiện ra các phạm trù, quy luật
kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người.
- Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác=Lênin: nhằm phát hiện
ra các quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với
người trong SX và trao đổi
- Phạm trù kinh tế: là những khái niệm phản ánh bản chất của
những hiện tượng kinh tế.
- Quy luật kinh tế là những mỗi liên hệ bên trong bản chất, tất
yếu, ổn định, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình
kinh tế. Phân biệt quy luật kinh tế và chính sách kinh tế.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu của KTCT
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử
1.3 CHức năng của môn học
- Chức năng nhận thức: Nghiên cứu các quan hệ sản xuất
trong mối quan hệ với lực lượng sản xuất và kiến trúc hạ
tầng. Cung cấp hệ thống tri thức, giúp người học:
+ Hiểu về nền SX XH và xu thế tất yếu của nó
+ Hiểu được cơ sở của đường lối và chính sách của đảng và nhà nước
+ Nhận thức được hiện tượng kinh tế đang diễn ra trong đời sống
+ Cơ sở để học tập và nghiên cứu các khoa học kinh tế khác - Chức năng tư tưởng
+ Góp phần tạo lập nền tảng tư tưởng cộng sản cho
những người lao động tiến bộ và yêu chuộng tự do, yêu
chuộng hòa bình, củng cố niềm tin cho những ai phấn đấu
vì mmucj tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho những ai
có mong muốn xây dựng một chế độ Xã hội tốt đẹp,
hướng tới giải phóng con người, xóa bỏ dần những áp bức,
bất công giữa con người với con người. - Chức năng thực tiễn
+ Phát hiện ra quy luật vận động của quan hệ SX-> Giúp
con người nhận thức và cải tạo hiện thực kinh tế.
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG.
I, Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa. 1. Sản xuất hàng hóa
a, Khái niệm sản suất hàng hóa
- Sản xuất tự cung tự cấp: là kiểu tổ chức kinh tế mà sản
phẩm do lao động tạo ra nhằm thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
- Sản xuất hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó
sản phẩm đc SX ra để trao đổi or mua bán trên thị trường.
b, Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa dựa trên 2 điều kiện:
Một là phân công lao động xã hội.
Là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành nghề,
các lĩnh vực khác nhau của nền SX XH.
Dẫm đến sự chuyên môn hóa lao động do đó chuyên môn
hóa SX. Mỗi người chỉ SX ra một or một số sản phẩm
Để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, người SX cần trao đổi sản
phẩm cho nhau. PCLD là cơ sở của trao đổi.
Thứ hai, Sự tách biệt về kinh tế giữa những người SX
Sự tách biệt giữa các chủ thể SX
các chủ thể KT có sự
độc lập tương đối về kinh tế
Sản phẩm làm ra thuộc quyền chi phối của người sở
hữu. Muốn tiêu dùng sản phẩm của ng khác họ phải trao dổi sản phẩm cho nhau. 2. Hàng hóa a, Khái niệm hàng hóa
- Là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn đc nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Có 2 loại hàng hóa: hàng hóa vô hình và hàng hóa hữu hình
b, Hai thuộc tính của hàng hóa
- Giá trị sử dụng: là côn dungj của sản phẩm có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người:
Đặc điểm: + Do những thuộc tính tự nhiên của vật quy định
+ Là phạm trù vĩnh viễn
GTSD đc phát hiện dần cùng với sự phát triển cuat khoa học kỹ thuật
+ GTSD chỉ đc thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng
+ GTSD của hàng hóa là GTSD cho xã hội
làm sao đáp ứng nhu cầu SX tốt nhất
- Giá trị trao đổi : là một qua hệ tỉ lệ về lượng mà nhờ đó,
giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
- Giá trị của hàng hóa là hao phí lao động XH của người SX
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đặc điểm:
+ Là thuộc tính xã hội của hàng hóa, biểu hiện quan hệ
giữa những người sản xuất hàng hóa. + Là phạm trù lịch sử
+ Giá trị là nội dung, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị.
Hai thuộc tính vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn:
- Giá trị và giá trị sử dụng là 2 thuộc tính khác nhau
- Quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị khác nhau cả về ko gian và thời gian
c, Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Thước đo lượng giá trị hàng hóa:
- CHất của giá trị: CHất của giá trị là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóa
- Lượng giá trị: Lượng giá trị hàng hóa là số lượng lao động
hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó
- Đo lượng lao động: Lượng lao động đc xác định bằng thời gian lao động.
Lượng giá trị đc tính bằng
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là khoảng thời gian cần
để sản xuất ra hàng hóa trong điều kiện bình thường của
XH, nghĩa là trong điều kiện:
+ Trình độ kỹ thuật trung bình
+ Trình độ khéo léo trung bình
+ Cường độ lao động trung bình
Thông thường nó gần với sát với thời gian lao động cá biệt
của ng nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó cho thị trường.
Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa
V là giá trị sức lao động hay là tiền lương của công nhân M là giá trị thặng dư
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động: Là năng lực SX của người lao động.
+ Đo bằng: Số lượng sản phẩm SX ra trong 1 đơn vị thời
gian. Hoặc số lượng thời gian cần để SX ra một đơn vị sản phẩm
+ Trình độ người lao động + Kỹ thuật + Tổ chức sản xuất + Điều kiện tự nhiên.
Mối quan hệ giữa NSLDD và lượng giá trị
Lượng giá trị tỉ lệ nghịch với mức năng suất lao động:
NSLD tăng lên thì lượng sản phẩm được SX trong một đơn vị thời gian
- Phân biệt NSLD và cường độ lao động 2.1.3Tiền tệ
A, Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
- Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình
SX và trao đổi hàng hóa: ứng với mỗi giai đoạn của SX và
trao đổi có một hình thái biểu diễn của giá trị