










Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342576
CHƯƠNG II. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
LÁI SỬ DỤNG CƠ CẤU LÁI TRỤC VÍT – ECU BI 2.1. CẤU TẠO:
Hệ thống lái sử dụng cơ cấu lái trục vít – ecu bi có cấu tạo của hệ thống lái gồm các bộ phận như hình sau:
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống lái sử dụng cơ cấu lái trục vít - ecu bi.
1- Vành lái; 2- Trục lái; 3- Cơ cấu lái; 4- Tay chuyển hướng;
5- Đòn kéo dọc; 6- Đòn quay; 7- Dầm cầu; 8- Bánh xe; 9- Hình thang lái 2.1.1. Vành lái: lOMoAR cPSD| 46342576
Vành tay lái hay còn gọi là vô lăng là bộ phận được đặt trên buồng lái,
có nhiệm vụ là tiếp nhận mô men quay của người lái và truyền lực xuống trục lái của hệ thống lái.
Vành tay lái trên ô tô có cấu tạo khá giống nhau bao gồm một vành hình
tròn có lõi bằng thép, bên ngoài được bọc bằng vật liệu nhựa hoặc da và được
lắp ghép với trục lái bằng then hoa. Vành lái được cố định với trục lái bằng ren và đai ốc.
Trên trục lái được bố trí thêm một số cơ cấu như các cụm công tắc, còi, túi khí, …
Hình 2.2. Vành lái trên ô tô. 2.1.2. Trục lái: lOMoAR cPSD| 46342576
Trục lái là một bộ phận của hệ thống lái, trục lái không phải là một chi
tiết dạng trục đồng nhất mà nó được tạo thành từ nhiều chi tiết khác nhau với nhau. Hình 2.3. Trục lái.
1- Cần điều chỉnh độ cao của vô lăng; 2- Trục lái chính; 3- Khớp các đăng;
4- Trục lái phụ; 5- Khớp nối mềm; 6- Trục vít và cơ cấu lái;
7- Các vị trí lắp với nhau bằng mối ghép then hoa; 8- Tâm quay
Cần điều chỉnh độ cao vô lăng 1 là cơ cấu giúp thay đổi chiều cao của vô lăng với tâm quay 8.
Trục lái chính là một trục đồng nhất, cả hai đầu trục đều được gia công
mối ghép then hoa, một đầu được lắp với nạng trục các đăng 3 và một đầu
được lắp vào vành lái. Ở đầu lắp vào vành lái thì phần trục sau khi gia công
then hoa được hạ bậc để gia công ren. Sau khi lắp vào vành lái thì vành lái và
trục sẽ được chống trượt dọc bằng đai ốc. lOMoAR cPSD| 46342576
Hình 2.4. Cấu tạo vị trí trục lái lắp với vành lái.
1- Vành lái; 2- Đai ốc; 3- Trục lái.
Khớp các đăng cho phép truyền lực trên các trục mà tâm của các trục
không nằm trên một đường thẳng. Do cần phải thay đổi góc nâng của vành lái
để phù hợp với người lái nên ở đây cần phải sử dụng một khớp các đăng để
truyền lực. Trên nạng trục của khớp các đăng có lỗ bắt chốt định vị trục, không
cho phép trục trượt trên mối ghép then hoa.
Hình 2.5. Khớp các đăng trên trục lái. lOMoAR cPSD| 46342576
Khớp các đăng một đầu được lắp vào trục lái chính và một đầu được
lắp vào trục lái phụ 4. Trục lái phụ 4 được lắp với đầu vào của cơ cấu lái bởi một khớp nối mềm. 2.1.3. Cơ cấu lái:
Cơ cấu lái có chức năng là biến chuyển động quay của trục lái thành
chuyển động thẳng dẫn đến các đòn kéo dẫn hướng.
Cơ cấu lái trục vít – ecu bi có cấu tạo như hình sau:
Hình 2.6. Cấu tạo cơ cấu lái trục vít – ecu bi.
Các ổ bi tiếp xúc góc dùng để nâng đỡ và đảm bảo chuyển động quay ổn định của trục vít.
Trục vít là một trục vít dài, được định vị bằng ổ bi, một đầu được hạ bậc
và kéo dài ra, đồng thời được bố trí then hoa để lắp với trục lái. Khác với các
cơ cấu trục vít – ecu thông thường, cơ cấu trục vít – ecu bi không ăn khớp trực
tiếp với nhau bởi các bề mặt của ren mà chúng ăn khớp với nhau thông qua các
viên bi. Nhờ có các viên bi đó mà trong quá trình hoạt động, sự ma sát giữa các lOMoAR cPSD| 46342576
bề mặt của trục vít và ecu được giảm thiểu rất nhiều. Do đó cơ cấu hoạt động
trơn tru hơn so với trục vít và ecu thông thường.
Vít điều chỉnh 5 dùng để điều chỉnh các ổ bi định vi trục lái.
Hình 2.7. Vít điều chỉnh
Trục vành rẻ quạt là một trục dài, được nâng đỡ bởi hai ổ đỡ, trên trục có
một vành răng hình rẻ quạt. Một đầu của trục được kéo dài và hạ bậc để gia
công then, thông thường ở đây là then hoa để lắp với tay chuyển hướng (4- hình
1.1.) của hệ thống lái. Sau đó trục tiếp tục được hạ bậc và được gia công ren để
bắt với đai ốc giữ tay chuyển hướng.
Hình 2.8. Trục vành rẻ quạt. lOMoAR cPSD| 46342576
2.1.4. Dẫn động lái:
Dẫn động lái có chức năng truyền chuyển động điều khiển từ hộp số lái
đến hai ngõng quay của hai bánh xe. Đảm bảo mối quan hệ cần thiết về góc
quay của các bánh xe dẫn hướng có động học đúng khi thực hiện quay vòng.
Mối quan hệ cần thiết về góc quay của các bánh xe dẫn hướng được đảm bảo
bằng kết cấu của hình thang lái.
Đối với cơ cấu lái trục vít – ecu bi, phần dẫn động lái là các thanh dẫn
động và các khớp liên kết gồm có: đòn kéo dọc, đòn quay, tay chuyển hướng và hình thang lái.
Cấu trúc hình thang lái đảm bảo cho các bánh xe dẫn hướng có thể quay
với các góc quay khác nhau khi xe đi vào đường vòng.
Hình 2.9. Các cơ cấu dẫn động lái. lOMoAR cPSD| 46342576
Hình 2.10. Cấu trúc cơ cấu hình thang lái.
B- Chiều rộng cơ sở của xe; n- Chiều dài thanh đòn ngang;
m- Chiều dài thanh đòn bên; α- Góc quay bánh xe phía trong;
β- Góc quay bánh xe phía ngoài
2.2. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG:
Dựa vào hình 2.1, khi người lái xoay vành lái 1, mô men quay từ vành
lái sẽ được truyền xuống trục lái 2. Thông qua các cơ cấu dẫn động của trục
lái, mô men được truyền tới cơ cấu lái 3.
Dựa vào hình 2.6, khi trục vít quay 2 thì nó sẽ khiến ecu 3 không quay
mà chuyển động tịnh tiến dọc theo trục vít. Trục vít và ecu không ăn khớp trực
tiếp với nhau mà sẽ ăn khớp với nhau thông qua các viên bi 8. Nhờ sự ăn khớp
như thế này mà lực ma sát trượt giữa trục vít và ecu được giảm đáng kể. Trên
thân của ecu 3 được bố trí một hàng răng và ăn khớp với cung răng của trục
vành rẻ quạt 6. Nhờ sự ăn khớp giữa phần răng của ecu và cung răng của trục
vành rẻ quạt, khi ecu chuyển động tịnh tiến thì trục vành rẻ quạt sẽ quay quanh tâm của nó. lOMoAR cPSD| 46342576
Tại hình 2.9, khi trục vành rẻ quạt quay nó sẽ khiến cho tay chuyển hướng
1 quay đồng tâm với trục vành rẻ quạt trong cơ cấu lái. Đầu còn lại của tay
chuyển hướng lắp với một khớp quay dạng khớp cầu, khớp cầu sẽ được lắp với
một đầu đòn kéo dọc 2. Đòn kéo dọc được lắp với đòn quay 3 cũng bời một khớp cầu.
Khi trục chuyển hướng quay thì phần khớp tại vị trí nối giữa tay chuyển
hướng và đòn kéo dọc sẽ quay quanh trục của tay chuyển hướng, phần khớp
của đòn kéo dọc được lắp với đòn quay sẽ quay quanh tâm quay của đòn quay (hình 2.11).
Hình 2.11. Sơ đồ động học của dẫn động lái.
1- Tay chuyển hướng; 2- Đòn kéo dọc; 3- Đòn quay
Khi đòn quay quay quanh tâm của nó sẽ khiến cho các thanh đòn của cơ
cấu hình thang lái (hình 2.10) quay. lOMoAR cPSD| 46342576
Hình 2.12. Sơ đồ động học cơ cấu hình thang lái.
1- Đòn quay; 2- Tâm quay; 3- Đòn kéo ngang; 4- Đòn kéo dọc
Theo hình 2.12, khi đòn quay 1 quay một góc α thì đòn kéo ngang 3 cũng
quay một góc bằng α. Đòn kéo dọc bên trái kéo đòn kéo ngang và khiến cho
đòn kéo dọc 4 của bên phải quay, tuy nhiên góc quay giữa đòn kéo dọc bên phải
và bên trái là khác nhau. Sự khác nhau về góc quay phụ thuộc vào các thông số
của cơ cấu hình thang lái, các thông số này được trình bày tại hình 2.10.
Cơ cấu hình thang lái được xây dựng với mong muốn làm giảm sự trượt
của các bánh xe dẫn hướng khi xe đi vào đường vòng hoặc khi xe quay vòng
nhờ vào việc cho các bánh xe dẫn hướng quay với góc quay khác nhau và đường
vuông góc với hướng vector vận tốc giữa các bánh xe gặp nhau tại một điểm (hình 2.13). lOMoAR cPSD| 46342576
Hình 2.13. Sơ đồ động học quay vòng của ô tô.
L- Chiều dài cơ sở của xe; B- Chiều rộng cơ sở của xe;
R- Bán kính quay vòng; α1- Góc
quay của bánh xe dẫn hướng phía ngoài; α1- Góc
quay của bánh xe dẫn hướng phía trong; α- Góc quay vòng của xe;