Chương II: Chủ nghĩa duy vật biện chứng học phần Triết học Mac-Lênin
Chương II: Chủ nghĩa duy vật biện chứng học phần Triết học Mac-Lênin của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem!
Môn: Triết học Mac-Lenin & tư tưởng Hồ Chí Minh
Trường: Đại học Luật Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARc PSD|36517948
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất *
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện
tượng vật chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng *
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất + Phương Đông cổ đại:
Thuyết tứ đại (Ấn Độ) vật chất gồm 4 yếu tố: đất, nước, lửa, gió + Ở Trung Quốc:
Thuyết Âm Dương cho rằng có hai lực lượng âm – dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, cố
kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hóa
Thuyết ngũ hành 5 yếu tố: Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi
vật (vật chất là ngũ hành) + Phương Tây cổ đại:
• Hêraclít: Coi vật chất là lửa
• Anaximen: Coi vật chất là không khí
• Talét: Coi vật chất là nước
• Đê-mô-crit: Đồng nhất vật chất với nguyên tử
+ Nhận xét về mặt tích cực và hạn chế
• Tích cực: Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích về thế giới. Là cơ sở để các
nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất
=> Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan Hạn chế :
+ Họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật cụ thể
=> Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy + Những yếu tố khởi
nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn mang tính chất trực quan
cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học
- Quan niệm thời cận đại
+ Ở thời kì này các nhà triết học duy vật đã kế thừa học thuyết nguyên tử luận của thời kì cổ
đại. Họ tiếp tục coi nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mô. lOMoARc PSD|36517948
1. Vật chất = Nguyên tử 2. Vật chất = Khối lượng, năng lượng
+ Trong thời kỳ này nhà triết học duy vật còn đồng nhất vật chất với khối lượng và giải thích
sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ học ; tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian.
=> Họ không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất.
b. Cuộc CM trong KHTN cuối XIX, đầu XX, và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
- 1895, Rơn ghen phát hiện ra tia X là những sóng điện từ có bước sóng rất ngắn, nguồn gốc
của tia X phải tìm ở nguyên tử, đặc trung của tia X phản ảnh cấu trúc của nguyên tử.
- 1896, Béc-cơ-ren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Với hiện tượng này người ta hiểu
rằng, quan niệm bất biến của nguyên tử là không chính xã. Nguyên tử không phải là thành
phần cấu tạo nhỏ nhất của vật chất, nguyên tử có thể bị phân chia.
- 1897, Tôm-xơn phát hiện ra điện tử là một trong những thành phần tạo nên nguyên tử và
đã đo được khối lượng của chúng. Nhờ phát minh này, lần đầu tiên trong khoa học sự tồn
tại hiện thực của nguyên tử đã được chứng minh đằng thực nghiệm.
- 1901, Kaufman phát hiện ra sự thay đổi của khối lượng điện tử khi điện tử chuyển động,
bác bỏ quan điểm siêu hình trước kia xem khối lượng là một cái gì bất biến
Với những phát minh này, nó làm đảo lộn toàn bộ những quan niệm truyền thống về
nguyên tử, lợi dụng mâu thuẫn này, CNDT tấn công vào CNDV, họ cho rằng vật châ biến
mất và vật chất tiêu tan c. Quan niệm của triết học Mác - Quan niệm của Mác
Mác và Ăng ghen đã chỉ ra tính chất máy móc trong tất cả các quan niệm trước đây về vật
chất. Khi vật chất là một phạm trù rộng lớn thành phạm trù cụ thể và nhỏ hẹp
Mác và Ăng-ghen chỉ ra rằng phạm trù vật chất phải được hình thành bằng con đường khái
quát hóa, trừu tượng hóa
- Quan niệm của V.I.Lê-nin
Lê-nin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, đấu tranh
chống mọi điều kiện của chủ nghĩa hoài nghi và duy tâm
Lê-nin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức
* Định nghĩa vật chất của Lê-nin
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác. lOMoARc PSD|36517948
* Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lê-nin
Phương pháp định nghĩa không thông thường : Không quy được khái niệm cần định nghĩa
vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm riêng của nó
Lê-nin đã định nghĩa vật chất thông qua mặt đối lập của nó và rộng tương đương với nó
chính là phạm trù ý thức và chỉ ra nhiều cái thuộc tính của vật chất trong mối quan hệ với ý thức
- Vật chất là một phạm trù triết học
Cần phải phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù của triết học với vật chất trong các
khoa học cụ thể. Bởi vì vật chất trong các quan niệm cụ thể là những sự vật cụ thể, cảm tính
sinh ra, tồn tại, biến mất. Còn vật chất trong Triết học là phạm trù khái quát nhất, rộng lớn
nhất, tồn tại vĩnh viễn trong không gian và thời gian.
- Dùng để chỉ thực tại khách quan
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan. Tức là
tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù con người
nhận thức được hay chưa nhận thức được. Đây là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất,
cái gì không phải vật chất
- Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Thuộc tính của vật chất thể hiện thông qua mệnh đề được đem lại cho con người cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác. Điều này có nghĩa là, thực tại khách quan dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái
có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến giác quan
của con người. Còn ‘cảm giác’ (ý thức) của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn
vật chất là cái được ý thức phản ánh.
? Tại sao Lê-nin lại gọi là cảm giác mà không gọi là ý thức
Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật hiện tượng khi
chúng trực tiếp tác động vào giác quan của loài người.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người; là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lê nin -
Giải quyết đúng dắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học, định nghĩa kđ
tồn tại khách quan là cái có trước và gây nên cảm giác của con người và con người hoàn
toàn có khả năng nhận thức về thế giới khách quan. -
Định nghĩa đã khắc phục được những quan điểm của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, và
thuyết bất khả tri luận. lOMoARc PSD|36517948 -
Khắc phục được cuộc khủng hoảng trong khoa học nói chung và triết họcnói riêng,
đem lại niềm tin trong KHTN -
Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người. Định nghĩa
này chống mọi quan điểm duy tâm trong đời sống, xã hội. Nguồn gốc quan điểm duy tâm ở
chỗ: bằng những quan niệm cũ về vật chất nó không cho phép chúng ta xác định đầy đủ và
đúng đắn những nhân tố vật chất trong đời sống xã hội. Với đ/n này, cho phép chúng ta xác
định đúng đắn, đầy đủ những nhân tố vật chất trong đời sống xã hội
Quan hệ sản xuất = Quan hệ vật chất o Quan hệ sở hữu
o Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất o Quan
hệ phân phối sản phẩm
b. Phương thức tồn tại của vật chất
* Định nghĩa vận động
- Theo Ăng-ghen: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất tức được hiểu là phương thức tồn
tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và
mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể tự sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy
* Tính chất của vận động -
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Điều đó, có nghĩa là vật chất tồn tại
bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Không thể có
vật chất mà không có vận động và ngược lại không thể có vận động mà lại không phải là vận động của vật chất -
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Điều đó có nghĩa là: vật chất tồn tại bằng
vận động, nói đến vật chất là nói đến vận động, không ở đâu, không ở nơi nào có vật chất
mà lại không vận động. Vận động là thuộc tính vốn có của vật chất. -
Vận động của vật chất là sự tự thân vận động, được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau
của chính các thành tố nội tại trong cấu trúc vật chất. Quan điểm này đối lập với quan điểm
duy tâm và siêu hình về vận động – đi tìm nguồn gốc của vận động ở bên ngoài sự vật, hiện tượng -
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi. Nếu một hình thức
vận động nào đó của sự vật mất đi thì tất yếu sẽ nảy sinh hình thức vận động khác. Các hình
thức vận động chỉ chuyển hóa lẫn nhau vì vậy, vận động của vật chất tồn tại vĩnh cửu cùng
với sự tồn tại của vật chất
* Các hình thức của vận động
- Vận động cơ giới: là vận động của các vật thể trong không gian, đây là hình thức vận động đơn giản nhất lOMoARc PSD|36517948
- Vận động vật lý: là vận động của các phân tử, các hạt cơ bản của từ trường, của các quá trình nhiệt điện
- Vận động hóa học: là sự vận động của các nguyên tử, các hợp chất vô cơ, hữu cơ; các quá
trình hóa hợp và phân giải các chất
- Vận động sinh học: là vận động của cơ thể sống với môi trường
- Vận động xã hội: là sự biến đổi và thay thế của các phương thức sản xuất, các hình thái
kinh tế xã hội. Phạm vi nhỏ hơn là sự biến đổi của các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa…
Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất:
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận động
xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động + Các hình thức vận động cơ bản trên
được sắp xếp theo trình độ từ thấp cho đến cao, các hình thức vận động cao xuất hiện
trên cơ sở các hình thức vận động thấp và bao hàm các hình thức vận động thấp trong
khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao
+ Trong sự tồn tại của mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động. Tuy nhiên
bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trung bởi hình thức vận động cao nhất
và đó là phương thức tồn tại của sự vật ấy
Mối quan hệ giữa vận động và đứng im
+ Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn. Bởi vì vật chất vô cùng, vô tận. + Đứng im:
• Chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng lúc
• Chỉ xảy ra với một hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động
Vì vậy đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động. Đó là vận động trong thăng
bằng, trong phạm vi chất của sự vật ổn định, chưa biến đổi. Trong quan hệ với vận
động, hiện tượng đứng im chỉ là tương đối, tạm thời, nó chỉ diễn Ra trong một quan hệ
nhất định với một hình thức vận động, còn khi xem xét các tổng hòa các hình thức vận
động thì sự vật không thực hiện vận động ở hình thức này sẽ thực hiện vận động ở hình thức khác
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
* Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức -
CNDV: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi
phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất -
CNDV Siêu hình: Thừa nhận vật chất có trước ý thức, ý thức phụ thuộc vào vật chất
nhưng họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt do các vật chất sản sinh ra và họ
không lý giải đúng nguồn gốc của ý thức lOMoARc PSD|36517948 -
CNDV Biện chứng: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới
tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội, của lịch sử con người
* Nguồn gốc tự nhiên -
Về bộ não người: Ý thức là một dạng thuộc tính của vật chất có tổ chức cao nhất là bộ
óc con người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc (bộ
óc phải là bộ óc sống, bộ óc đang hoạt động bình thường)
Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não
người. Khi bộ não bị tổn thương, hoạt động ý thức sẽ bị rối loạn -
Về mối quan hệ của con người với thế giới khách quan, tạo ra quá trình phản ánh
năng động, sáng tạo. Thế giới khách quan được phản ảnh thông qua hoạt động của các giác
quan, tác động đến bộ óc của con người và hình thành nên ý thức
+ Khái niệm phản ánh: Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một dạng vật chất này ở
dạng vật chất khác khi chúng tác động lẫn nhau. Dạng vật chất tác động được gọi là cái
được phản ánh; còn dạng vật chất chịu sự tác động gọi là cái phản ánh.
+ Các hình thức phản ánh:
• Phản ánh vật lý: Là hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới tự nhiên vô
sinh. Hình thức phản ánh này có tính chất thụ động, chưa có sự định hướng, sự lựa
chọn, nó được thể hiện qua những biến đổi cơ, lý, hóa như: sự thay đổi vị trí, quá
trình biến dạng và phá hủy… ở các dạng vật chất vô sinh. lOMoARc PSD|36517948
• Phản ánh sinh học: : là hình thức của giới tự nhiên hữu sinh. Nó được biểu hiện ở hai trình độ khác nhau như:
+ Tính kích thích xuất hiện ở những thực vật và động vật bậc thấp, phản ánh kích thích
là khả năng trả lời của cơ thể trước những tác động của môi trường trên cơ sở của sự
chọn lọc. Nhờ tính kích thích mà cơ thể thực vật hay động vật bậc thấp có thể thích
nghi với môi trường. Chẳng hạn: rễ cây mọc hướng về phía có nhiều chất dinh dưỡng
+ Tính cảm ứng xuất hiện ở những loài động vật có năng lực cảm giác. Khi các sự vật
từ môi trường bên ngoài tác động vào cơ thể động vật thì cơ thể có thể phản ứng lại
trước những tác động đó. Ở cấp độ này, nhờ hệ thần kinh mà mối liên hệ giữa cơ thể
và môi trường bên ngoài được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ không điều kiện
• Phản ánh tâm lý: xuất hiện ở những loài động vật bậc cao có hệ thần kinh trung ương
phát triển thông qua phản xạ có điều kiện. Ở phản ánh tâm lý, ngoài cảm giác còn xuất
hiện tri giác và biểu tượng.
• Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới, có tính năng động sáng tạo, chỉ có ở
một dạng vật chất có tổ chức cao nhất đó là bộ não con người. Phản ảnh ý thức được
thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người khi thế giới
khách quan tác động lên giác quan của con người
Tóm lại, không có bộ não người và sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não người
thì không có ý thức. Sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
* Nguồn gốc xã hội -
Lao động, vai trò của lao động đối với việc hình thành và phát triển của ý thức
+ K/n: Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm
biến đổi giới tự nhiên theo nhu cầu của con người + Vai trò của lao động:
1. Lao động làm thay đổi cấu trúc cơ thể, đem lại cho con người dáng đi thẳng đứng,
giải phóng hai tay, phát triển khả năng cảm biết, phát triển bộ não. Điều này cùng với
chế độ ăn thịt đã thực sự có ý nghĩa quyết định đối với quá trình chuyển hóa từ vượn
thành người, từ tâm lý động vật thành ý thức. Việc chế tạo ra công cụ lao động có ý
nghĩa to lớn là con người đã có ý thức về mục đích của hoạt động biến đổi thế giới.
2. Trong quá trình lao động, con người tác động vào các đối tượng hiện thực, làm chúng
bộc lộ những đặc tính và quy luật vận động của
mình qua những hiện tượng nhất định. Những hiện tượng đó tác động vào bộ óc con
người hình thành nên ý thức.
3. Lao động làm cho các giác quan con người ngày càng phát triển hoàn thiện hơn giúp
cho năng lực tư duy trừu tượng, năng lượng phản ánh bộ óc ngày càng phát triển hơn -
Ngôn ngữ, vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành và phát triển ý thức lOMoARc PSD|36517948
+ Sự ra đời của ngôn ngữ: Lao động ngay từ đầu đã liên kết con người lại với nhau trong
mối liên hệ tất yếu, khách quan. Mối liên hệ đó không ngừng được củng cổ và phát triển
đến mức làm nảy sinh ở họ một nhu cầu “cần thiết phải nói với nhau một cái gì đó’, tức là
phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật và các quan hệ của chúng, Đó là ngôn ngữ. + Vai trò của ngôn ngữ
1. Giúp cho con người trao đổi thông tin một cách thuận tiện hơn, lưu giữ thông tin hiệu quả hơn
2. Ngôn ngữ ra đời giúp con người có khả năng phản ánh khách quan sự vật và bằng
cách đó để càng nắm bắt bản chất sâu hơn của sự vật
Tóm lại: nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý
thức là lao động, là thực tiễn xã hội
b. Bản chất của ý thức
-K/n: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người một cách
năng động, sáng tạo và là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
* Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan -
Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người; nội dung phản ảnh là
khách quan, ý thức là hình ảnh về sự vật chứ không phải sự vật -
Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là hình ảnh bậc cao, nó không chỉ phản
ánh cái bên ngoài của sự tồn tại mà còn phản ánh bản chất bên trong của sự tồn tại
* Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
- Trên cơ sở những cái đã có trước, ý thức tạo ra tri thức mới về sự vật
- Có thể tượng tượng những cái không có trong thực tế, có thể dự báo cho tương lai tạo ra
các huyền thoại, xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học * Ý thức mang bản chất
Bởi vì nó ra đời và tồn tại gắn liền với hoạt động thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối không chỉ
bởi các quy luật sinh học mà chủ yếu của các quy luật xã hội, đây là sự khác biệt giữa ý thức
con người so với tâm lý động vật
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình lOMoARc PSD|36517948
- Chủ nghĩa duy tâm
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có
+ Tuyệt tối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý
tính quyết định; còn thế giới vật chất chỉ là
thức, quyết định ý thức
bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh
thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính
năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai
động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ
trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động
động, ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu
bất chấp điều kiện, quy luật khách quan.
quả trong hoạt động thực tiễn
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức + Vật chất
quyết định nội dung của ý thức + Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
1. Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
2. Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
3. Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
4. Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất làtrong thời đại ngày nay