lOMoARcPSD| 58950985
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CH
NGHĨA XÃ HỘI
1.1. CNXH - giai đoạn đầu của hình thái KT - XH CSCN.
Các nhà sáng lập CNXH khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội loài người, đã xây
dựng nên học thuyết nh thái kinh tế - hội. Học thuyết này không chỉ làm những yếu
tố cấu thành hình thái kinh tế hội mà còn xem xét xã hội trong quá trình biến đổi phát
triển liên tục.
Học thuyết hình thái kinh tế - hội đã chỉ ra tính tất yếu thay thế hình thái kinh tế
hội TBCN bằng hình thái kinh tế - xã hội CSCN, đó là quá trình lịch sử tự nhiên.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã cung cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vật, khoa
học cho sự phân kỳ lịch sử, trong đó có sự phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
Khi phân ch hình thái kinh tế - hội CSCN, C.Mác Ph.Ăngghen cho rằng, hình
thái kinh tế - xã hội CSCN phát triển từ thấp đến cao qua hai giai đoạn, giai đoạn thấp, giai
đoạn cao. Giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là TKQĐ lên CNCS.
Sau này, từ thực tiễn nước Nga, V.I.Lênin cho rằng, đối với các nước chưa có CNTB phát
triển cao cần phải có TKQĐ lâu dài từ CNTB lên CNXH.
Vậy TKQĐ từ CNTB lên CNCS được hiểu theo hai nghĩa: Đối với các nước chưa qua
TBCN, cần có TKQĐ lâu dài từ CNTB lên CNXH. Đối với các nước đã trải qua CNTB phát
triển, giữa CNTB và xã hội CNCS có một TKQĐ nhất định - TKQĐ lên CNCS.
1.2. Điều kiện ra đời CNXH
Sự phát triển của LLSX sự trưởng thành thực sự của GCCN là tiền đề, điều kiện cho
sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
Hình thái kinh tế - xã hội CSCN không tự nhiên ra đời, trái lại, nó chỉ được hình thành
thông qua cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của đảng của GCCN Đảng Cộng sản.
CMVS là cuộc cách mạng của GCCN và NDLĐ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
trên thực tế thường được thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng lật đổ chế độ CNTB
thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện cải tạo xã hội củ, xây dựng xã hội mới.
1.3. Những đặc trưng cơ bản của CNXH.
Một , giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải phóng con người,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện; Hai là, do nhân dân lao động làm chủ; Ba là,
có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu;
Bốn là, có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí
lOMoARcPSD| 58950985
của NDLĐ; Năm , có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn
hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại; Sáu là, bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân
tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.1. Tính tất yếu của TKQĐ từ CNTB lên CNXH.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội được giải từ các căn cứ sau
đây:
Một là, giữa CNTB (và các chế độ hội bóc lột khác…) CNXH hai kiểu chế
độ xã hội khác nhau về bản chất…cần thiết phải có một thời gian nhất định để GCCN cùng
với NDLĐ từng bước xóa bỏ chế độ kinh tế chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu nhân sang
nền kinh tế mới chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu công cộng về các tư liệu sản xuất.
Hai , tiền đề kinh tế của CNXH phải được hình thành trên sở của LLSX hiện
đại, tính chất hội hóa cao hơn nhiều lần so với những LLSX tiên tiến nhất của các nền
kinh tế bản hiện tại GCCN NDLĐ sau cuộc CM XHCN thành công giai đoạn một
cần có một thời gian nhất định để tổ chức sắp xếp lại hoạt động của nền sản xuất, từng bước
đưa trình độ của nền sản xuất mới lên cao.
Ba , các quan hệ kinh tế, hội của CNXH không tự nảy sinh một cách tự giác
trong lòng CNTB, chúng chỉ có thể là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo một cách tự
phát kiên trì và lâu dài dưới chế độ XHCN.
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp.
Với cách người chủ của hội mới, GCCN NDLĐ không thể ngay lập tức thể
đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định.
Có hai loại quá độ lên CNXH: quá đtrực tiếp: từ CNTB lên CNCS những nước
bản phát triển quá độ gián tiếp từ những nước tiền bản hoặc chưa qua CNTB phát
triển.
2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH tất yếu tồn tại nền kinh tế
nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH thời kỳ thống trị về
mặt chính trị của GCCN với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây
dựng bảo vệ chế độ mới, chuyên chính đối với những phần tử thù địch, cống lại nhân dân;
tiếp tục đấu tranh giữa hai GCVS đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với GCTS
đã thất bại nhưng chưa phải đã thất bại hoàn toàn.
lOMoARcPSD| 58950985
Trên lĩnh vực tưởng – văn hoá: Trong TKQĐ lên CNXH còn tồn tại nhiều tưởng
khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng vô sản. GCCN thông qua đội tiền phong
của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hoá sản, nền văn hoá mới XHCN,
tiếp thu giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu văn
hoá – tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
Trên lĩnh vực xã hội: Do kết cấu kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong TKQĐ
lên CNXH còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các tầng lớp xã hội. Các
giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau. Trong thời kỳ này còn khác biệt giữa
thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
2.3. Nhiệm vụ của TKQĐ lên CNXH.
Trên lĩnh vực kinh tế: Phát triển LLSX; thực hiện kinh tế nhiều thành phần; công
nghiệp hoá, điện khí hóa, hợp tác hóa; sử dụng chuyên gia tư sản
Trên lĩnh vực chính trị: thiết lập, tăng ờng CCVS, thực chất GCCN nắm sử
dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản và tổ chức xây dựng xã hội mới.
Trên lĩnh vực tưởng văn hoá: Xác lập hệ tưởng mới và xây dựng nền văn
hoá mới.
Trên lĩnh vực xã hội: Thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội.
3. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam.
a. Sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Từ nửa cuối thế kỷ XIX, Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. Vấn đề đặt
ra cho n tộc ta bằng con đường nào để dành lại độc lập cho dân tộc nhiều nhà yêu
nước đã tìm tòi các con đường khác nhau.
Lịch sử Việt Nam đã chứng minh rằng các phòng trào yêu nước theo hệ tưởng phong
kiến khuynh hướng sản trong quá trình tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc đều
không thành công.
Từ chủ nghĩa yêu ớc, Hồ Chí Minh đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin tìm ra con
đường cứu nước giải phóng dân tộc, Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”, “Chỉ có chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên
thế giới khỏi ách nô lệ”.
Hồ Chi Minh đã nhận thức và phản ánh đúng sự lựa chọn của dân tộc ta. Sự ra đời của
Đảng cộng sản Việt Nam đã đánh dấu sự chuyển biến của cách mạng Việt Nam sang một
lOMoARcPSD| 58950985
phạm trù cách mạng kiểu mới, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội. Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng khẳng định: “Làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối xuyên suốt độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã đem đến cho dân tộc ta sức mạnh tổng hợp, là nhân
tố để cách mạng Việt Nam giành được những thắng lợi đại, đó là: “Thắng lợi của ch
mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do;
Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống m ợc, đỉnh cao chiến thắng lịch
sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội”.
b. Việt Nam quá độ lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi, vừa khó khăn đan
xen, có những đặc trưng cơ bản:
Xuất phát từ một hội vốn thuộc địa, nữa phong kiến, LLSX phát triển rất thấp.
Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những
tài thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên m các phá hoại
chế độ XHCN và nền ĐLDT của nhân dân ta.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các
nước với mức độ khác nhau. Nền SXVC và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hoá
sâu sắc, ảnh hưởng lớn đến nhịp độ phát triển lịch sử cuộc sống của dân tộc. Những xu thế
đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra thách thức gay gắt.
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ tử CNTB lên CNXH, cho dù chế độ XHCN ở
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ và trình độ phát triển khác nhau củng tồn
tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, vừa cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc. Cuộc đấu
tranh của nhân dân các nước hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển tiến bộ
hội gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới CNXH.
lOMoARcPSD| 58950985
c. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ TBCN, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên
chủ nghĩa hội bqua chế độ bản chủ nghĩa, tức bqua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu kế thừa
những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chế độ bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa
học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tức bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng bản chủ nghĩa. Trong TKQĐ lên CNXH còn
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân TBCN và thành phần
kinh tế nhân TBCN không chiếm vai trò chủ đạo; TKQĐ còn nhiều hình thức phân phối,
ngoài phân phối theo lao động vẫn chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp quỹ
phúc lợi hội; TKQĐ vẫn n quan hệ bóc lột bị bóc lột, song quan hệ bóc lột TBCN
không giữ vai trò thống trị.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là những thành tựu về khoa
học công nghệ, thành tựu về quản để phát triển hội đặc biệt phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống hội, sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều
chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, hội tính chất quá độ đòi hỏi phải quyết
tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
3.2. Những đặc trưng của CNXH phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam
hiện nay.
3.2.1. Những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam.
Cương lĩnh năm 1991 (6 đặc trưng); Đại hội X năm 2006 (8 đặc trưng); Cương lĩnh
Đại hội XI năm 2011 (8 đặc trưng:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Do nhân dân làm chủ; nền
kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp; nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Con người cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện; Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng tiến bộ; Nhà nước pháp quyền hội chủ
lOMoARcPSD| 58950985
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; Có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
3.2.2. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam:
Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, gắn với bảo vệ tài nguyên môi
trường; Phát triển KTTT định ớng XHCN; Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; Bảo vệ
vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia, đồng thời chăm lo trật tự, an toàn hội; Thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động
và tích cực HNQT; Xây dựng một nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất; Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Các nhiệm vụ trọng tâm của TKQĐ:
“4 trụ cột” phát triển: Phát triển KT-XH trung tâm; Xây dựng Đảng then chốt;
Phát triển văn hóa, con người nền tảng tinh thần; Củng cố quốc phòng, an ninh nhiệm
vụ trọng yếu và thường xuyên.
“3 khâu đột phá”: Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN; Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao; Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Chín mối quan hệ (mâu thuẫn) lớn là:” Quan hệ giữa đổi mới, ổn định phát triển;
Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; Giữa tuân theo các quy luật thị trường và đảm bảo
định hướng XHCN; Giữa phát triển lực lượng sản xuất xây dựng, hoàn thiện từng ớc
quan hệ sản xuất XHCN; Giữa nhà nước và thị trường; Giữa tăng trưởng kinh tế phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng hội; Giữa xây dựng CNXH bảo vệ Tổ quốc
XHCN; Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và
nhân dân làm chủ.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58950985
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. CNXH - giai đoạn đầu của hình thái KT - XH CSCN.
Các nhà sáng lập CNXH khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội loài người, đã xây
dựng nên học thuyết hình thái kinh tế - xã hội. Học thuyết này không chỉ làm rõ những yếu
tố cấu thành hình thái kinh tế xã hội mà còn xem xét xã hội trong quá trình biến đổi và phát triển liên tục.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra tính tất yếu thay thế hình thái kinh tế xã
hội TBCN bằng hình thái kinh tế - xã hội CSCN, đó là quá trình lịch sử tự nhiên.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã cung cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vật, khoa
học cho sự phân kỳ lịch sử, trong đó có sự phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
Khi phân tích hình thái kinh tế - xã hội CSCN, C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, hình
thái kinh tế - xã hội CSCN phát triển từ thấp đến cao qua hai giai đoạn, giai đoạn thấp, giai
đoạn cao. Giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là TKQĐ lên CNCS.
Sau này, từ thực tiễn nước Nga, V.I.Lênin cho rằng, đối với các nước chưa có CNTB phát
triển cao cần phải có TKQĐ lâu dài từ CNTB lên CNXH.
Vậy TKQĐ từ CNTB lên CNCS được hiểu theo hai nghĩa: Đối với các nước chưa qua
TBCN, cần có TKQĐ lâu dài từ CNTB lên CNXH. Đối với các nước đã trải qua CNTB phát
triển, giữa CNTB và xã hội CNCS có một TKQĐ nhất định - TKQĐ lên CNCS.
1.2. Điều kiện ra đời CNXH
Sự phát triển của LLSX và sự trưởng thành thực sự của GCCN là tiền đề, điều kiện cho
sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
Hình thái kinh tế - xã hội CSCN không tự nhiên ra đời, trái lại, nó chỉ được hình thành
thông qua cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của đảng của GCCN – Đảng Cộng sản.
CMVS là cuộc cách mạng của GCCN và NDLĐ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
trên thực tế thường được thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng lật đổ chế độ CNTB
thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện cải tạo xã hội củ, xây dựng xã hội mới.
1.3. Những đặc trưng cơ bản của CNXH.
Một là, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện; Hai là, do nhân dân lao động làm chủ; Ba là,
có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu;
Bốn là, có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí lOMoAR cPSD| 58950985
của NDLĐ; Năm là, có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn
hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại; Sáu là, bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân
tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.1. Tính tất yếu của TKQĐ từ CNTB lên CNXH.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau đây:
Một là, giữa CNTB (và các chế độ xã hội bóc lột khác…) và CNXH là hai kiểu chế
độ xã hội khác nhau về bản chất…cần thiết phải có một thời gian nhất định để GCCN cùng
với NDLĐ từng bước xóa bỏ chế độ kinh tế chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu tư nhân sang
nền kinh tế mới chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu công cộng về các tư liệu sản xuất.
Hai là, tiền đề kinh tế của CNXH phải được hình thành trên cơ sở của LLSX hiện
đại, tính chất xã hội hóa cao hơn nhiều lần so với những LLSX tiên tiến nhất của các nền
kinh tế tư bản hiện tại GCCN và NDLĐ sau cuộc CM XHCN thành công ở giai đoạn một
cần có một thời gian nhất định để tổ chức sắp xếp lại hoạt động của nền sản xuất, từng bước
đưa trình độ của nền sản xuất mới lên cao.
Ba là, các quan hệ kinh tế, xã hội của CNXH không tự nảy sinh một cách tự giác
trong lòng CNTB, chúng chỉ có thể là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo một cách tự
phát kiên trì và lâu dài dưới chế độ XHCN.
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp.
Với tư cách là người chủ của xã hội mới, GCCN và NDLĐ không thể ngay lập tức có thể
đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định.
Có hai loại quá độ lên CNXH: quá độ trực tiếp: từ CNTB lên CNCS ở những nước
tư bản phát triển và quá độ gián tiếp từ những nước tiền tư bản hoặc chưa qua CNTB phát triển.
2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH tất yếu tồn tại nền kinh tế
nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là thời kỳ thống trị về
mặt chính trị của GCCN với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây
dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính đối với những phần tử thù địch, cống lại nhân dân;
là tiếp tục đấu tranh giữa hai GCVS đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với GCTS
đã thất bại nhưng chưa phải đã thất bại hoàn toàn. lOMoAR cPSD| 58950985
Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá: Trong TKQĐ lên CNXH còn tồn tại nhiều tư tưởng
khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng vô sản. GCCN thông qua đội tiền phong
của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hoá vô sản, nền văn hoá mới XHCN,
tiếp thu giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu văn
hoá – tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
Trên lĩnh vực xã hội: Do kết cấu kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong TKQĐ
lên CNXH còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các tầng lớp xã hội. Các
giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau. Trong thời kỳ này còn khác biệt giữa
thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
2.3. Nhiệm vụ của TKQĐ lên CNXH.
Trên lĩnh vực kinh tế: Phát triển LLSX; thực hiện kinh tế nhiều thành phần; công
nghiệp hoá, điện khí hóa, hợp tác hóa; sử dụng chuyên gia tư sản
Trên lĩnh vực chính trị: thiết lập, tăng cường CCVS, thực chất là GCCN nắm và sử
dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản và tổ chức xây dựng xã hội mới.
Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá: Xác lập hệ tư tưởng mới và xây dựng nền văn hoá mới.
Trên lĩnh vực xã hội: Thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội.
3. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam.
a. Sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Từ nửa cuối thế kỷ XIX, Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. Vấn đề đặt
ra cho dân tộc ta là bằng con đường nào để dành lại độc lập cho dân tộc và nhiều nhà yêu
nước đã tìm tòi các con đường khác nhau.
Lịch sử Việt Nam đã chứng minh rằng các phòng trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong
kiến và khuynh hướng tư sản trong quá trình tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc đều không thành công.
Từ chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin tìm ra con
đường cứu nước giải phóng dân tộc, Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”, “Chỉ có chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên
thế giới khỏi ách nô lệ”.
Hồ Chi Minh đã nhận thức và phản ánh đúng sự lựa chọn của dân tộc ta. Sự ra đời của
Đảng cộng sản Việt Nam đã đánh dấu sự chuyển biến của cách mạng Việt Nam sang một lOMoAR cPSD| 58950985
phạm trù cách mạng kiểu mới, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng khẳng định: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối xuyên suốt là độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã đem đến cho dân tộc ta sức mạnh tổng hợp, là nhân
tố để cách mạng Việt Nam giành được những thắng lợi vĩ đại, đó là: “Thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do;
Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch
sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội”.
b. Việt Nam quá độ lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi, vừa khó khăn đan
xen, có những đặc trưng cơ bản:
Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nữa phong kiến, LLSX phát triển rất thấp.
Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những
tài dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm các phá hoại
chế độ XHCN và nền ĐLDT của nhân dân ta.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các
nước với mức độ khác nhau. Nền SXVC và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hoá
sâu sắc, ảnh hưởng lớn đến nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống của dân tộc. Những xu thế
đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra thách thức gay gắt.
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ tử CNTB lên CNXH, cho dù chế độ XHCN ở
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ và trình độ phát triển khác nhau củng tồn
tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, vừa cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc. Cuộc đấu
tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã
hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới CNXH. lOMoAR cPSD| 58950985
c. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa
học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Trong TKQĐ lên CNXH còn
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân TBCN và thành phần
kinh tế tư nhân TBCN không chiếm vai trò chủ đạo; TKQĐ còn nhiều hình thức phân phối,
ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp và quỹ
phúc lợi xã hội; TKQĐ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột TBCN
không giữ vai trò thống trị.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là những thành tựu về khoa
học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội đặc biệt là phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều
chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết
tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
3.2. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
3.2.1. Những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam.
Cương lĩnh năm 1991 (6 đặc trưng); Đại hội X năm 2006 (8 đặc trưng); Cương lĩnh
Đại hội XI năm 2011 (8 đặc trưng:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Do nhân dân làm chủ; Có nền
kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp; Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Con người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ; Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ lOMoAR cPSD| 58950985
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; Có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
3.2.2. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam:
Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, gắn với bảo vệ tài nguyên môi
trường; Phát triển KTTT định hướng XHCN; Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; Bảo vệ
vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, đồng thời chăm lo trật tự, an toàn xã hội; Thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động
và tích cực HNQT; Xây dựng một nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất; Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Các nhiệm vụ trọng tâm của TKQĐ:
“4 trụ cột” phát triển: Phát triển KT-XH là trung tâm; Xây dựng Đảng là then chốt;
Phát triển văn hóa, con người là nền tảng tinh thần; Củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm
vụ trọng yếu và thường xuyên.
“3 khâu đột phá”: Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN; Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao; Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Chín mối quan hệ (mâu thuẫn) lớn là:” Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển;
Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; Giữa tuân theo các quy luật thị trường và đảm bảo
định hướng XHCN; Giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước
quan hệ sản xuất XHCN; Giữa nhà nước và thị trường; Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; Giữa xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc
XHCN; Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ.