lOMoARcPSD| 58504431
ĐỀ BÀI TẬP LỚN
Chuyên đề Đánh giá giáo dục học đại học
Câu 1 (5,0 đim): Anh/Chị hãy phân tích những đặc đim bản của các hình
quản lí chất lượng (kim soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, quản lí chất lượng
tổng th) và mối quan hệ qua lại giữa ba loại mô hình này.
Câu 2 (5,0 đim): K tên môt ố công c đánh giá thưng được s dng đ đánh
giá kt quả hc tâp c
ủa sinh viên trong dạy hc ở trưng đại hc. Cho mô ví d
minh ha.
lOMoARcPSD| 58504431
Câu 1 (5,0 đim): Anh/Chị hãy phân tích những đặc đim bản của các hình
quản chất lượng (kim soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, quản chất lượng
tổng th) và mối quan hệ qua lại giữa ba loại mô hình này.
Đảm bảo chất lượng giáo dc đại hc là một
trong những vấn đề được các quốc gia, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức mạng lưới
khu vực quốc t quan tâm nhiều nhất trong
những thập kỉ qua. Ở Việt Nam, vấn đề đảm bảo
chất lượng giáo dc nói chung đảm bảo chất
lượng trong giáo dc đại hc nói riêng đã được
đề cập đn từ những năm chuyn giao giữa th
kỉ 20 th kỉ 21, được đặc biệt quan tâm
trong vòng 10 m vừa qua. Đã nhiều hình
đảm bảo chất lượng giáo dc đại hc được trin
khai ở nước ta, c th như kim định chất lượng,
đánh giá chất lượng, kim toán chất lượng, hoặc
kim soát chất lượng.
Câu 2 (5,0 đim): K tên môt ố công c đánh giá thưng được s dng đ đánh
giá kt quả hc tâp c
ủa sinh viên trong dạy hc ở trưng đại hc. Cho mô ví d
minh ha.
Công c đánh giá trong giáo dc nói chung đánh giá KQHT của ngưi hc trong
GDĐH nói riêng được hiu là các phương pháp, phương tiện, kỹ thuật hay các công việc
c th cần được thực hiện trong suốt quá trình nhằm đạt được các mc đích đánh giá.
Tính năng bản của các công c đánh giá là “thu thập thông tin” đ cung cấp cho ngưi
dạy và ngưi hc trong quá trình đánh giá và tự đánh giá. Nu đánh giá là
lOMoARcPSD| 58504431
một quá trình gồm nhiều giai đoạn trong đó “thu thập” và “x lý” thông tin là hai giai đoạn
chính thì các công c đánh giá chủ yu được s dng cho giai đoạn thu thập thông
tin.
Các nghiên cứu cho thấy có rất nhiều loại công c đã và đang được s dng đ đánh giá
KQHT của ngưi hc. Tuỳ thuộc vào mc tiêu/chuẩn đầu ra, đối tượng và đặc trưng của
các hoạt động dạy - hc mà ngưi dạy và ngưi hc có th lựa chn những loại công c
đánh giá khác nhau cho phù hợp. Dưới đây là một số công c đánh g
KQHT của ngưi hc thưng được đề cập nhiều nhất trong các tài liệu vit về đánh giá.
(1) . Câu hỏi
Câu hỏi một trong các công c khá phổ bin được dùng trong kim tra, đánh giá. u
hỏi có th được s dng trong kim tra vấn đáp hoặc kim tra vit. Câu hỏi s dng trong
kim tra vấn đáp là cách thức tổ chức hỏi và đáp giữa ngưi dạy và ngưi hc qua đó thu
được thông tin về KQHT của ngưi hc, được s dng sau khi hc một hay nhiều bài, một
hay nhiều chương hay toàn bộ giáo trình của môn hc. Kim tra bằng câu hỏi vấn đáp
th s dng ở mi thi đim trong tit hc cũng như trong khi thi giữa hoặc cuối hc kỳ,
ngưi hc cần trình bày diễn đạt bằng ngôn ngữ nói.
Câu hỏi s dng trong kim tra vit là cho ngưi hc làm bài kim tra vit dưới dạng tự luận, TNKQ, bảng
hỏi ngắn, thẻ kim tra, bảng KWLH...
Các loại câu hỏi
(1) Câu hỏi vấn đáp
S dng các 6 loại câu hỏi, xp thứ tự từ thấp đn cao theo thang đánh giá của
Bloom:
* Câu hỏi “biết”
- Mc tiêu: Câu hỏi “bit” nhằm kim tra trí nhớ của ngưi hc về các dữ kiện,
số liệu, tên ngưi hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm... -
Tác dng đối với ngưi hc: Giúp ngưi hc ôn lại được những gì đã bit, đã
trải qua.
lOMoARcPSD| 58504431
- Cách thức s dng: Khi hình thành câu hỏi ngưi dạy có th s dng các từ,
cm từ sau đây: Ai...? Cái gì...? đâu...? Th nào...? Khi nào...? Hãy định nghĩa...;
Hãy mô tả...; Hãy k lại...
* Câu hỏi “hiểu”
- Mc tiêu: Câu hỏi “hiu” nhằm kim tra ngưi hc cách liên hệ, kt nối các dữ
kiện, số liệu, các đặc đim... khi tip nhận thông tin.
- Tác dng đối với ngưi hc:
+ Giúp ngưi hc có khả năng nêu ra được những yu tố cơ bản trong bài hc.
+ Bit cách so sánh các yu tố, các sự kiện... trong bài hc.
- Cách thức s dng: Khi hình thành câu hỏi, ngưi dạy có th s dng các cm từ
sau đây: Hãy so sánh...; Hãy liên hệ...; Vì sao...? Giải thích...?
* Câu hỏi “áp dụng”
- Mc tiêu: Câu hỏi “áp dng” nhằm kim tra khả năng áp dng những thông tin
đã thu được (các dữ kiện, số liệu, các đặc đim...) vào tình huống mới.
- Tác dng đối với ngưi hc:
Giúp ngưi hc hiu được nội dung kin thức, các khái niệm, định luật. Bit cách
lựa chn phương pháp đ giải quyt vấn đề trong nghề nghiệp và cuộc sống.
* Câu hỏi “phân tích”
- Mc tiêu: Câu hỏi “phân tích” nhằm kim tra khnăng phân tích nội dung vấn đề,
từ đó tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận đim, hoặc đi đn kt luận. - Tác
dng đối với ngưi hc: Giúp ngưi hc suy nghĩ, có khả năng tìm ra được các mối
quan htrong hiện tượng, sự kiện, tự diễn giải hoặc đưa ra kt luận riêng, do đó phát
trin được tư duy logic.
- Cách thức s dng:
Câu hỏi phân tích thưng đòi hỏi ngưi hc phải trả li: Tại sao? (khi giải thích nguyên
nhân). Em có nhận xét gì? (khi đi đn kt luận). Em có th luận cứ như th nào?
(khi chứng minh luận đim).
lOMoARcPSD| 58504431
Câu hỏi phân tích thưng có nhiều li giải.
* Câu hỏi “tổng hợp”
- Mc tiêu: Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kim tra khả năng của ngưi hc có th đưa
ra dự đoán, cách giải quyt vấn đề, các câu trả li hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
- Tác dng đối với ngưi hc: Kích thích sự sáng tạo của ngưi hc, hướng h
tìm ra nhân tố mới...
- Cách thức s dng:
+ Ngưi dạy cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi vấn đề, khin
ngưi hc phải suy đoán, có th tự do đưa ra những li giải mang tính sáng tạo riêng
của mình.
+ Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thi gian chuẩn bị.
* Câu hỏi “đánh giá”
- Mc tiêu: Câu hỏi “đánh giá” nhằm kim tra khả năng đóng góp ý kin, sự
phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng...
dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
- Tác dng đối với ngưi hc: Thúc đẩy sự m tòi tri thức, sự xác định giá trị
của ngưi hc.
- Cách thức s dng: Ngưi dạy có th tham khảo một số gợi ý sau đ xây dựng
các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dng dạy hc tích cực như th nào? Trin khai dạy
hc tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy hc? Trong số các giả thuyt
nêu ra, giả thuyt nào là hợp lý nhất và tại sao?
+ Theo mức khái quát của các vấn đề có: Câu hỏi khái quát; câu hỏi theo chủ đề
bài hc; câu hỏi theo nội dung bài hc.
+ Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của ngi hc có: câu hỏi tái tạo
và câu hỏi sáng tạo.
(2) Câu hỏi tự luận
lOMoARcPSD| 58504431
dạng kim tra quen thuộc, được s dng phổ bin trong nhà trưng. cho phép
ngưi hc trả li bằng cách tự lựa chn, tổng hợp trình bày những tri thức phù hợp
nhất, với một giới hạn tương đối rộng về nội dung. Do vậy, câu hỏi dạng tự luận có th
đánh giá được khả năng phân tích, tổng hợp và sự sáng tạo trong trình bày một bài luận
của ngưi hc. Kim tra tự luận được phân chia ra làm hai loại: Bài luận dài (tiu luận)
bài luận ngắn/hạn ch (loại cung cấp thông tin). Dạng tự luận dài bao gồm c loại
câu hỏi có phạm vi trả li mở rộng, khái quát. Ngưi hc tự do biu đạt tư tưởng và kin
thức. Loại câu này th phát huy khnăng phân tích, tổng hợp, óc sáng tạo... nhưng
khó chấm đim độ tin cậy không cao. Dạng tự luận hạn ch cung cấp thông tin giới
hạn câu trả li trong phạm vi nhỏ hơn, ngưi trả li th ước lượng được độ dài của
câu trả li, với loại bài kim tra này việc chấm đim dễ dàng hơn và độ tin cậy cao hơn.
(3) Câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
Loại trắc nghiệm khách quan (trắc nghiệm nhiều lựa chn, đúng - sai, điền khuyt, ghép
đôi...) được cấu trúc chặt chẽ chỉ giới hạn cách trả li của ngưi hc việc cung cấp
một dòng hoặc vài từ, vài con số, ký hiệu, hay lựa chn cách trả li đúng trong nhiều cách
trả li. Trắc nghiệm mang tên khách quan vì cách cho đim mang tính khách quan, không
ph thuộc vào ngưi chấm. Tuy nhiên, độ khách quan cũng chỉ mang tính tương đối. Bởi
vì câu hỏi và các lựa chn trong TNKQ vẫn do ngưi dạy thit k ra. Nu ngưi dạy thit
k trắc nghiệm không tốt cũng sẽ dẫn tới đo lưng sai lệch trình độ của ngưi hc. Ví d
những câu hỏi quá hkhin ngưi hc không hiu. Hoặc có câu n một phương
án đúng, hoặc câu không có phương án trả li nào nêu ra thực sự đúng. Bài TNKQ
thưng bao gồm nhiều câu hỏi. Mỗi câu hỏi cung cấp một thông tin c th ngưi hc
được yêu cầu trả li rất ngắn bằng một hay một vài từ hoặc lựa chn đáp án đúng. lượng
câu hỏi nhiều mà thi gian trả li lại ngắn nên bài TNKQ thưng bao hàm được rất nhiều
nội đung cần đánh giá. Việc s dng loại trắc nghiệm nào ph thuộc vào mc đích đánh
giá, loại kin thức cần đo lưng ph thuộc những đim mạnh, đim yu của từng
lOMoARcPSD| 58504431
loại trắc nghiệm. Trong tương lai, TNKQ th được s dng rộng rãi hơn trong việc
kim tra, đánh gtrình độ của ngưi hc chống được lối hc tủ, hc lệch khách quan
hơn trong khâu chấm bài. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi ngưi dạy phải được trang bị
kin thức đầy đủ về kỹ năng xây dựng đề thi trắc nghiệm và bit cách phân tích đề thi trắc
nghiệm đ bit được độ giá trị và độ tin cậy của trắc nghiệm mà mình làm ra.
(4) Bảng hỏi ngắn
công c đánh giá không chỉ giúp ngưi dạy được thông tin về những kin thức ngưi
hc đã chuẩn bị cho môn hc/bài hc mà còn giúp xác định được đim bắt đầu hiệu quả
nhất của một môn hc/bài hc mới phù hợp với từng đối tượng. Bên cạnh đó, kt quả thu
được từ bảng hỏi ngắn kim tra kin thức nền sẽ giúp ngưi hc hệ thống lại những kin
thức cơ bản đã tích luỹ được liên quan đn môn hc/bài hc mới.
(5) Thẻ kiểm tra
Là một công c đánh giá tương đối dễ kéo dài trong 3-5 phút nhằm kim tra kin
thức của ngưi hc trước, trong và sau một bài hc hoặc một buổi hc.
Cách s dng thẻ kim tra:
Ví d: Ngưi hc được yêu trả li 3 câu hỏi do ngưi dạy đưa ra. Ví d khi kt thúc bài hc/gi
dạy ngưi dạy yêu cầu ngưi hc trả li ba câu hỏi ngắn sau:
(1) Điều gì trong bài hc hay gi hc này làm em thích nhất?
(2) Chỗ nào, phần nào hoặc điều trong bài hc hay gi hc này làm em khó
hiu? Cần thầy/cô giải thích lại không?
(3) Điều gì em đặc biệt quan tâm hay mong muốn được bit, nhưng thầy/cô trong
bài hc này chưa đề cập đn?
Ngưi hc được ngưi dạy yêu cầu vit nhanh câu trả li vào thẻ hay phiu kim tra.
Ngưi dạy có th đc nhanh các câu trả li sẽ bit được nhiều thông tin... rất bổ ích và
lập k hoạch cho việc điều chỉnh hoạt động giảng dạy đáp ứng nhu cầu ngưi hc.
6) Bảng KWLH
lOMoARcPSD| 58504431
một công c nhằm giúp ngưi dạy tìm hiu kin thức sẵn của ngưi hc về bài
đc, đặt ra mc tiêu cho hoạt động đc, giúp ngưi hc tự giám sát quá trình đc hiu
của mình, tạo cơ hội cho ngưi hc diễn tả ý tưởng của mình vượt ra ngoài khuôn khổ
bài đc.
2. Đề kiểm tra
Đề kim tra công c đánh giá quen thuộc, được s dng trong phương pháp kim tra
vit. Đề thi gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kt hợp cả câu
hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm.
Đề kim tra vit có th được phân loại theo mc đích s dng và thi
lượng:
- Đề kim tra ngắn (10 - 15 phút) dùng trong đánh giá trên lớp hc. - Đkim
tra một tit dùng trong đánh giá KQHT sau khi hoàn thành một nội dung dạy hc,
với mc đích đánh giá thưng xuyên.
- Đề thi giữa hoặc cuối hc kỳ (60 - 90 phút tuỳ theo môn hc) dùng trong
đánh giá định kỳ.
3. Bài tập thực tiễn
Bài tập thực tiễn những tình huống nảy sinh trong cuộc sống, trong đó chứa đựng
những vấn đề mà ngưi hc cần phải quan tâm, cần tìm hiu, cần phải giải quyt và có
ý nghĩa giáo dc.
Các loại bài tập tình huống [22]:
- Bài tập ra quyt định: Yêu cầu ngưi hc đưa ra các quyt định và lập luận cho
các quyt định đó trên cơ sở các thông tin đã có.
- Bài tập tìm kim thông tin: Thông tin chưa được đưa ra đầy đủ, ngưi hc thu
thập thông tin cho việc giải quyt vấn đề.
- Bài tập phát hiện vấn đề: Các vấn đề chưa được nêu rõ trong mô tả tình huốngvà
ngưi hc phải phát hiện vấn đề ẩn chứa trong tình huống.
lOMoARcPSD| 58504431
- Bài tập tìm phương án giải quyt vấn đề: Trng tâm là tìm phương án giải quyt
vấn đề có trong tình huống.
- Bài tập phân tích và đánh giá: Trng tâm là đánh giá các phương án giải quyt đã
cho.
- Bài tập khảo sát, nghiên cứu: Ngưi hc phải thu thập thông tin, nghiên cứu giải
quyt vấn đề có trong tình huống.
Sự phân loại trên mang tính tương đối trong thực tiễn đánh giá năng lực ngưi hc,
các loại bài tập có sự tích hợp với nhau đ tạo nên một nhiệm v hc tập mang tính phức
hợp. d: Bài tập tìm phương án giải quyt vấn đề sẽ tích hợp trong đó u cầu tìm
kim thông tin, yêu cầu phát hiện vấn đề, yêu cầu ra quyt định lựa chn phương án giải
quyt vấn đề.
4. Bảng đánh giá theo tiêu chí (Rubrics)
Rubric là một bản mô tả c th các tiêu chí đánh giá các mức độ đạt được của từng
tiêu chí đó về qtrình hoạt động hoặc sản phẩm hc tập của ngưi hc. Như vậy, rubric
bao gồm hai yu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu
chí, trong đó các mức độ thưng được th hiện dưới dạng thang tả hoặc kt hợp giữa
thang số và thang mô tả đ mô tả một cách chi tit các mức độ thực hiện nhiệm v của
ngưi hc.
Cũng tương tự như bảng kim, rubric gồm một tập hợp các tiêu chí đánh giá quá trình
hoạt động/sản phẩm của ngưi hc về một nhiệm v nào đó. Tuy nhiên, rubric khắc
phc được nhược đim của bảng kim, bởi nu bảng kim chỉ đưa ra cho ngưi dạy
hai lựa chn cho việc đánh giá thì rubric đưa ra nhiều hơn hai lựa chn cho mỗi tiêu
chí.
5. Sản phẩm học tập
Bất cứ hoạt động hc tập nào của ngưi hc cũng đều có sản phẩm. Sản phẩm hc tập là
kt quả của hoạt động hc tập của ngưi hc, là bằng chứng của sự vận dng kin thức,
lOMoARcPSD| 58504431
kỹ năng ngưi hc đã có. Thông qua sản phẩm hc tập, ngưi dạy đánh gsự tin
bộ của ngưi hc, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và đánh giá mức độ đạt được các
năng lực của ngưi hc.
Sản phẩm hc tập của ngưi hc rất đa dạng, kt quả của thực hiện các nhiệm v hc
tập như thí nghiệm/ch tạo, làm dự án hc tập, nghiên cứu đề tài khoa hc - kỹ thuật, bài
luận... ngưi hc phải trình bày sản phẩm của nh, ngưi dạy sẽ nhận xét đánh giá.
Dưới đây là một số sản phẩm hoạt động hc tập cơ bản của ngưi hc: - Dự án hc tập là
k hoạch cho một hoạt động hc tập, được thit k và thực hiện bởi ngưi hc dưới sự hỗ
trợ của ngưi dạy. Thông qua các dự án thực hiện trong vài gi hoặc một vài tuần, ngưi
dạy theo dõi quá trình ngưi hc thực hiện đ đánh giá h về khả năng tự tìm kim và thu
thập thông tin, tổng hợp phân tích chúng theo mc tiêu của chủ đề, đánh giá các kỹ
năng cần thit trong cuộc sống như cam kt làm việc, lập k hoạch, hợp tác, nhận xét, bình
luận, giải quyt vấn đề, ra quyt định, thuyt trình... 6. Bảng kiểm
Bảng kim một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc đim...
mong đợi) có được biu hiện hoặc được thực hiện hay không.
Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, ngưi dạy đánh giá được sự tin bộ về thái
độ, hành vi, một phẩm chất nào đó của ngưi hc.
- Bảng kim thưng được s dng khi quá trình đánh giá dựa trên quan sát nhiều
hơn các hình thức kim tra vit và kim tra vấn đáp. Bảng kim cũng ích trong việc
đánh giá những kỹ năng thực hành, nu nó được chia ra thành những hành động c th.
Trong đánh giá thực hành, bảng kim có th được thit k theo các bước sau:
+ Xác định từng hành vi c th trong hoạt động thực hành.
+ Có th thêm vào những hành vi làm sai nu nó có ích cho việc đánh giá.
+ Sắp xp các hành vi theo đúng thứ tự diễn ra.
+ Hướng dẫn cách đánh dấu những hành vi khi hành vi đó xuất hiện (hoặc đánh số
thứ tự các hành vi theo trình tự thực hiện).
lOMoARcPSD| 58504431
- Bảng kim còn được s dng đ đánh giá sản phẩm: Bảng kim thưng bao gồm
một dãy những đặc đim mà một sản phẩm hoàn thiện cần có. Ngưi dạy đánh giá bằng
cách kim tra xem từng đặc đim phát biu trong thang đo ở sản phẩm của ngưi hc
hay không.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431 ĐỀ BÀI TẬP LỚN
Chuyên đề Đánh giá giáo dục học đại học
Câu 1 (5,0 điểm): Anh/Chị hãy phân tích những đặc điểm cơ bản của các mô hình
quản lí chất lượng (kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, quản lí chất lượng
tổng thể) và mối quan hệ qua lại giữa ba loại mô hình này.
Câu 2 (5,0 điểm): Kể tên môt ṣ ố công cụ đánh giá thường được sử dụng để đánh
giá kết quả học tâp c ̣ ủa sinh viên trong dạy học ở trường đại học. Cho môṭ ví dụ minh họa. lOMoAR cPSD| 58504431
Câu 1 (5,0 điểm): Anh/Chị hãy phân tích những đặc điểm cơ bản của các mô hình
quản lí chất lượng (kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, quản lí chất lượng
tổng thể) và mối quan hệ qua lại giữa ba loại mô hình này.
Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là một
trong những vấn đề được các quốc gia, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức và mạng lưới
khu vực và quốc tế quan tâm nhiều nhất trong
những thập kỉ qua. Ở Việt Nam, vấn đề đảm bảo
chất lượng giáo dục nói chung và đảm bảo chất
lượng trong giáo dục đại học nói riêng đã được
đề cập đến từ những năm chuyển giao giữa thế
kỉ 20 và thế kỉ 21, và được đặc biệt quan tâm
trong vòng 10 năm vừa qua. Đã có nhiều mô hình
đảm bảo chất lượng giáo dục đại học được triển
khai ở nước ta, cụ thể như kiểm định chất lượng,
đánh giá chất lượng, kiểm toán chất lượng, hoặc
kiểm soát chất lượng.
Câu 2 (5,0 điểm): Kể tên môt ṣ ố công cụ đánh giá thường được sử dụng để đánh
giá kết quả học tâp c ̣ ủa sinh viên trong dạy học ở trường đại học. Cho môṭ ví dụ minh họa.
Công cụ đánh giá trong giáo dục nói chung và đánh giá KQHT của người học trong
GDĐH nói riêng được hiểu là các phương pháp, phương tiện, kỹ thuật hay các công việc
cụ thể cần được thực hiện trong suốt quá trình nhằm đạt được các mục đích đánh giá.
Tính năng cơ bản của các công cụ đánh giá là “thu thập thông tin” để cung cấp cho người
dạy và người học trong quá trình đánh giá và tự đánh giá. Nếu đánh giá là lOMoAR cPSD| 58504431
một quá trình gồm nhiều giai đoạn trong đó “thu thập” và “xử lý” thông tin là hai giai đoạn
chính thì các công cụ đánh giá chủ yếu được sử dụng cho giai đoạn thu thập thông tin.
Các nghiên cứu cho thấy có rất nhiều loại công cụ đã và đang được sử dụng để đánh giá
KQHT của người học. Tuỳ thuộc vào mục tiêu/chuẩn đầu ra, đối tượng và đặc trưng của
các hoạt động dạy - học mà người dạy và người học có thể lựa chọn những loại công cụ
đánh giá khác nhau cho phù hợp. Dưới đây là một số công cụ đánh giá
KQHT của người học thường được đề cập nhiều nhất trong các tài liệu viết về đánh giá. (1) . Câu hỏi
Câu hỏi là một trong các công cụ khá phổ biến được dùng trong kiểm tra, đánh giá. Câu
hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra vấn đáp hoặc kiểm tra viết. Câu hỏi sử dụng trong
kiểm tra vấn đáp là cách thức tổ chức hỏi và đáp giữa người dạy và người học qua đó thu
được thông tin về KQHT của người học, được sử dụng sau khi học một hay nhiều bài, một
hay nhiều chương hay toàn bộ giáo trình của môn học. Kiểm tra bằng câu hỏi vấn đáp có
thể sử dụng ở mọi thời điểm trong tiết học cũng như trong khi thi giữa hoặc cuối học kỳ,
người học cần trình bày diễn đạt bằng ngôn ngữ nói.
Câu hỏi sử dụng trong kiểm tra viết là cho người học làm bài kiểm tra viết dưới dạng tự luận, TNKQ, bảng
hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWLH... Các loại câu hỏi (1) Câu hỏi vấn đáp
Sử dụng các 6 loại câu hỏi, xếp thứ tự từ thấp đến cao theo thang đánh giá của Bloom:
* Câu hỏi “biết” -
Mục tiêu: Câu hỏi “biết” nhằm kiểm tra trí nhớ của người học về các dữ kiện,
số liệu, tên người hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm... -
Tác dụng đối với người học: Giúp người học ôn lại được những gì đã biết, đã trải qua. lOMoAR cPSD| 58504431 -
Cách thức sử dụng: Khi hình thành câu hỏi người dạy có thể sử dụng các từ,
cụm từ sau đây: Ai...? Cái gì...? Ở đâu...? Thế nào...? Khi nào...? Hãy định nghĩa...;
Hãy mô tả...; Hãy kể lại...
* Câu hỏi “hiểu”
- Mục tiêu: Câu hỏi “hiểu” nhằm kiểm tra người học cách liên hệ, kết nối các dữ
kiện, số liệu, các đặc điểm... khi tiếp nhận thông tin.
- Tác dụng đối với người học:
+ Giúp người học có khả năng nêu ra được những yếu tố cơ bản trong bài học.
+ Biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện... trong bài học.
- Cách thức sử dụng: Khi hình thành câu hỏi, người dạy có thể sử dụng các cụm từ
sau đây: Hãy so sánh...; Hãy liên hệ...; Vì sao...? Giải thích...?
* Câu hỏi “áp dụng”
- Mục tiêu: Câu hỏi “áp dụng” nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin
đã thu được (các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm...) vào tình huống mới.
- Tác dụng đối với người học:
Giúp người học hiểu được nội dung kiến thức, các khái niệm, định luật. Biết cách
lựa chọn phương pháp để giải quyết vấn đề trong nghề nghiệp và cuộc sống.
* Câu hỏi “phân tích”
- Mục tiêu: Câu hỏi “phân tích” nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề,
từ đó tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận. - Tác
dụng đối với người học: Giúp người học suy nghĩ, có khả năng tìm ra được các mối
quan hệ trong hiện tượng, sự kiện, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận riêng, do đó phát
triển được tư duy logic. - Cách thức sử dụng:
Câu hỏi phân tích thường đòi hỏi người học phải trả lời: Tại sao? (khi giải thích nguyên
nhân). Em có nhận xét gì? (khi đi đến kết luận). Em có thể luận cứ như thế nào?
(khi chứng minh luận điểm). lOMoAR cPSD| 58504431
Câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải.
* Câu hỏi “tổng hợp”
- Mục tiêu: Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của người học có thể đưa
ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
- Tác dụng đối với người học: Kích thích sự sáng tạo của người học, hướng họ tìm ra nhân tố mới... - Cách thức sử dụng:
+ Người dạy cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến
người học phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.
+ Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.
* Câu hỏi “đánh giá” -
Mục tiêu: Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự
phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng...
dựa trên các tiêu chí đã đưa ra. -
Tác dụng đối với người học: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của người học. -
Cách thức sử dụng: Người dạy có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng
các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào? Triển khai dạy
học tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy học? Trong số các giả thuyết
nêu ra, giả thuyết nào là hợp lý nhất và tại sao?
+ Theo mức khái quát của các vấn đề có: Câu hỏi khái quát; câu hỏi theo chủ đề
bài học; câu hỏi theo nội dung bài học.
+ Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của ngời học có: câu hỏi tái tạo và câu hỏi sáng tạo.
(2) Câu hỏi tự luận lOMoAR cPSD| 58504431
Là dạng kiểm tra quen thuộc, được sử dụng phổ biến trong nhà trường. Nó cho phép
người học trả lời bằng cách tự lựa chọn, tổng hợp và trình bày những tri thức phù hợp
nhất, với một giới hạn tương đối rộng về nội dung. Do vậy, câu hỏi dạng tự luận có thể
đánh giá được khả năng phân tích, tổng hợp và sự sáng tạo trong trình bày một bài luận
của người học. Kiểm tra tự luận được phân chia ra làm hai loại: Bài luận dài (tiểu luận)
và bài luận ngắn/hạn chế (loại cung cấp thông tin). Dạng tự luận dài bao gồm các loại
câu hỏi có phạm vi trả lời mở rộng, khái quát. Người học tự do biểu đạt tư tưởng và kiến
thức. Loại câu này có thể phát huy khả năng phân tích, tổng hợp, óc sáng tạo... nhưng
khó chấm điểm và độ tin cậy không cao. Dạng tự luận hạn chế cung cấp thông tin giới
hạn câu trả lời trong phạm vi nhỏ hơn, người trả lời có thể ước lượng được độ dài của
câu trả lời, với loại bài kiểm tra này việc chấm điểm dễ dàng hơn và độ tin cậy cao hơn.
(3) Câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
Loại trắc nghiệm khách quan (trắc nghiệm nhiều lựa chọn, đúng - sai, điền khuyết, ghép
đôi...) được cấu trúc chặt chẽ và chỉ giới hạn cách trả lời của người học ở việc cung cấp
một dòng hoặc vài từ, vài con số, ký hiệu, hay lựa chọn cách trả lời đúng trong nhiều cách
trả lời. Trắc nghiệm mang tên khách quan vì cách cho điểm mang tính khách quan, không
phụ thuộc vào người chấm. Tuy nhiên, độ khách quan cũng chỉ mang tính tương đối. Bởi
vì câu hỏi và các lựa chọn trong TNKQ vẫn do người dạy thiết kế ra. Nếu người dạy thiết
kế trắc nghiệm không tốt cũng sẽ dẫn tới đo lường sai lệch trình độ của người học. Ví dụ
có những câu hỏi quá mơ hồ khiến người học không hiểu. Hoặc có câu có hơn một phương
án đúng, hoặc có câu không có phương án trả lời nào nêu ra là thực sự đúng. Bài TNKQ
thường bao gồm nhiều câu hỏi. Mỗi câu hỏi cung cấp một thông tin cụ thể và người học
được yêu cầu trả lời rất ngắn bằng một hay một vài từ hoặc lựa chọn đáp án đúng. Vì lượng
câu hỏi nhiều mà thời gian trả lời lại ngắn nên bài TNKQ thường bao hàm được rất nhiều
nội đung cần đánh giá. Việc sử dụng loại trắc nghiệm nào phụ thuộc vào mục đích đánh
giá, loại kiến thức cần đo lường và phụ thuộc và những điểm mạnh, điểm yếu của từng lOMoAR cPSD| 58504431
loại trắc nghiệm. Trong tương lai, TNKQ có thể được sử dụng rộng rãi hơn trong việc
kiểm tra, đánh giá trình độ của người học vì chống được lối học tủ, học lệch và khách quan
hơn trong khâu chấm bài. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi người dạy phải được trang bị
kiến thức đầy đủ về kỹ năng xây dựng đề thi trắc nghiệm và biết cách phân tích đề thi trắc
nghiệm để biết được độ giá trị và độ tin cậy của trắc nghiệm mà mình làm ra.
(4) Bảng hỏi ngắn
Là công cụ đánh giá không chỉ giúp người dạy có được thông tin về những kiến thức người
học đã chuẩn bị cho môn học/bài học mà còn giúp xác định được điểm bắt đầu hiệu quả
nhất của một môn học/bài học mới phù hợp với từng đối tượng. Bên cạnh đó, kết quả thu
được từ bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền sẽ giúp người học hệ thống lại những kiến
thức cơ bản đã tích luỹ được liên quan đến môn học/bài học mới.
(5) Thẻ kiểm tra
Là một công cụ đánh giá tương đối dễ kéo dài trong 3-5 phút nhằm kiểm tra kiến
thức của người học trước, trong và sau một bài học hoặc một buổi học.
Cách sử dụng thẻ kiểm tra:
Ví dụ: Người học được yêu trả lời 3 câu hỏi do người dạy đưa ra. Ví dụ khi kết thúc bài học/giờ
dạy người dạy yêu cầu người học trả lời ba câu hỏi ngắn sau:
(1) Điều gì trong bài học hay giờ học này làm em thích nhất?
(2) Chỗ nào, phần nào hoặc điều gì trong bài học hay giờ học này làm em khó
hiểu? Cần thầy/cô giải thích lại không?
(3) Điều gì em đặc biệt quan tâm hay mong muốn được biết, nhưng thầy/cô trong
bài học này chưa đề cập đến?
Người học được người dạy yêu cầu viết nhanh câu trả lời vào thẻ hay phiếu kiểm tra.
Người dạy có thể đọc nhanh các câu trả lời sẽ biết được nhiều thông tin... rất bổ ích và
lập kế hoạch cho việc điều chỉnh hoạt động giảng dạy đáp ứng nhu cầu người học. 6) Bảng KWLH lOMoAR cPSD| 58504431
Là một công cụ nhằm giúp người dạy tìm hiểu kiến thức có sẵn của người học về bài
đọc, đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc, giúp người học tự giám sát quá trình đọc hiểu
của mình, tạo cơ hội cho người học diễn tả ý tưởng của mình vượt ra ngoài khuôn khổ bài đọc.
2. Đề kiểm tra
Đề kiểm tra là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương pháp kiểm tra
viết. Đề thi gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kết hợp cả câu
hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm.
Đề kiểm tra viết có thể được phân loại theo mục đích sử dụng và thời lượng: -
Đề kiểm tra ngắn (10 - 15 phút) dùng trong đánh giá trên lớp học. - Đề kiểm
tra một tiết dùng trong đánh giá KQHT sau khi hoàn thành một nội dung dạy học,
với mục đích đánh giá thường xuyên. -
Đề thi giữa hoặc cuối học kỳ (60 - 90 phút tuỳ theo môn học) dùng trong đánh giá định kỳ.
3. Bài tập thực tiễn
Bài tập thực tiễn là những tình huống nảy sinh trong cuộc sống, trong đó chứa đựng
những vấn đề mà người học cần phải quan tâm, cần tìm hiểu, cần phải giải quyết và có ý nghĩa giáo dục.
Các loại bài tập tình huống [22]:
- Bài tập ra quyết định: Yêu cầu người học đưa ra các quyết định và lập luận cho
các quyết định đó trên cơ sở các thông tin đã có.
- Bài tập tìm kiếm thông tin: Thông tin chưa được đưa ra đầy đủ, người học thu
thập thông tin cho việc giải quyết vấn đề.
- Bài tập phát hiện vấn đề: Các vấn đề chưa được nêu rõ trong mô tả tình huốngvà
người học phải phát hiện vấn đề ẩn chứa trong tình huống. lOMoAR cPSD| 58504431
- Bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề: Trọng tâm là tìm phương án giải quyết
vấn đề có trong tình huống.
- Bài tập phân tích và đánh giá: Trọng tâm là đánh giá các phương án giải quyết đã cho.
- Bài tập khảo sát, nghiên cứu: Người học phải thu thập thông tin, nghiên cứu giải
quyết vấn đề có trong tình huống.
Sự phân loại trên mang tính tương đối vì trong thực tiễn đánh giá năng lực người học,
các loại bài tập có sự tích hợp với nhau để tạo nên một nhiệm vụ học tập mang tính phức
hợp. Ví dụ: Bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề sẽ tích hợp trong đó yêu cầu tìm
kiếm thông tin, yêu cầu phát hiện vấn đề, yêu cầu ra quyết định lựa chọn phương án giải quyết vấn đề.
4. Bảng đánh giá theo tiêu chí (Rubrics)
Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng
tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của người học. Như vậy, rubric
bao gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu
chí, trong đó các mức độ thường được thể hiện dưới dạng thang mô tả hoặc kết hợp giữa
thang số và thang mô tả để mô tả một cách chi tiết các mức độ thực hiện nhiệm vụ của người học.
Cũng tương tự như bảng kiểm, rubric gồm một tập hợp các tiêu chí đánh giá quá trình
hoạt động/sản phẩm của người học về một nhiệm vụ nào đó. Tuy nhiên, rubric khắc
phục được nhược điểm của bảng kiểm, bởi nếu bảng kiểm chỉ đưa ra cho người dạy
hai lựa chọn cho việc đánh giá thì rubric đưa ra nhiều hơn hai lựa chọn cho mỗi tiêu chí.
5. Sản phẩm học tập
Bất cứ hoạt động học tập nào của người học cũng đều có sản phẩm. Sản phẩm học tập là
kết quả của hoạt động học tập của người học, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, lOMoAR cPSD| 58504431
kỹ năng mà người học đã có. Thông qua sản phẩm học tập, người dạy đánh giá sự tiến
bộ của người học, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và đánh giá mức độ đạt được các
năng lực của người học.
Sản phẩm học tập của người học rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm vụ học
tập như thí nghiệm/chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học - kỹ thuật, bài
luận... người học phải trình bày sản phẩm của mình, người dạy sẽ nhận xét và đánh giá.
Dưới đây là một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của người học: - Dự án học tập là
kế hoạch cho một hoạt động học tập, được thiết kế và thực hiện bởi người học dưới sự hỗ
trợ của người dạy. Thông qua các dự án thực hiện trong vài giờ hoặc một vài tuần, người
dạy theo dõi quá trình người học thực hiện để đánh giá họ về khả năng tự tìm kiếm và thu
thập thông tin, tổng hợp và phân tích chúng theo mục tiêu của chủ đề, đánh giá các kỹ
năng cần thiết trong cuộc sống như cam kết làm việc, lập kế hoạch, hợp tác, nhận xét, bình
luận, giải quyết vấn đề, ra quyết định, thuyết trình... 6. Bảng kiểm
Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm...
mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.
Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, người dạy đánh giá được sự tiến bộ về thái
độ, hành vi, một phẩm chất nào đó của người học. -
Bảng kiểm thường được sử dụng khi quá trình đánh giá dựa trên quan sát nhiều
hơn là các hình thức kiểm tra viết và kiểm tra vấn đáp. Bảng kiểm cũng có ích trong việc
đánh giá những kỹ năng thực hành, nếu nó được chia ra thành những hành động cụ thể.
Trong đánh giá thực hành, bảng kiểm có thể được thiết kế theo các bước sau:
+ Xác định từng hành vi cụ thể trong hoạt động thực hành.
+ Có thể thêm vào những hành vi làm sai nếu nó có ích cho việc đánh giá.
+ Sắp xếp các hành vi theo đúng thứ tự diễn ra.
+ Hướng dẫn cách đánh dấu những hành vi khi hành vi đó xuất hiện (hoặc đánh số
thứ tự các hành vi theo trình tự thực hiện). lOMoAR cPSD| 58504431 -
Bảng kiểm còn được sử dụng để đánh giá sản phẩm: Bảng kiểm thường bao gồm
một dãy những đặc điểm mà một sản phẩm hoàn thiện cần có. Người dạy đánh giá bằng
cách kiểm tra xem từng đặc điểm phát biểu trong thang đo có ở sản phẩm của người học hay không.