Chuyên đề bồi dưỡng HSG Lịch sử 9: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay

Chuyên đề bồi dưỡng HSG môn LỊCH SỬ 9 Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay-Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 6 trang giúp bạn củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trang 1
CHUYÊN ĐỀ 4: QUAN H QUC T T NĂM 1945 ĐẾN NAY TRT
T TH GII MI SAU CHIN TRANH TH GII TH HAI
I. S hình thành trt t thế gii mi
* Hi ngh I-an-ta - Hoàn cảnh ra đời:
+ Cuối năm 1944, dầu năm 1945, Chiến tranh thế gii th hai đã bước vào giai
đon cui, s tht bi ca ch nghĩa phát xít là không thể tránh khỏi. Trong khi đó
mâu thun ni b phe Đồng minh cũng nổi lên gay gt xung quanh vic tranh
giành và phân chia thành qu thng li giữa các nước tham chiến, có liên quan đến
tình hình hòa bình, an ninh và trt t thế gii.
+ Trong bi cnh đó, tháng 2 – 1945, Hi ngh cấp cao ba cường quc Liên
Xô, Mĩ, Anh được triu tp I-an-ta (Liên Xô) để gii quyết nhng vấn đề sau
chiến tranh.
- Hội nghĩ đã thông qua những quyết đnh: + Tiêu dit tn gc ch nghĩa phát xít
Đức và ch nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
+ Thng nht thành lp t chc Liên hp quc nhm gìn gi hòa bình, an ninh
và trt t thế gii sau chiến tranh.
+ Tha thun việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bi và phân chia phm
vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thng.
* Châu Âu - Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông Đức và phía đông
châu Âu (Đông Âu).
- Vùng Tây Đức và Tây Âu thuc phm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh.
* Châu Á - Duy trì nguyên trng lãnh th Mông C, tr li cho Liên Xô phía
nam đảo Xa-kha-lin, trao tr cho Trung Quc những vùng đất đai bị Nht chiếm
đóng trước đây (như Đài Loan, Mãn Châu…), thành lp Chính ph liên hp dân
tc gm Quốc dân Đảng và Đảng Cng sn Trung Quc.
- Triều Tiên được công nhn là mt quốc gia độc lập nhưng tạm thời quân đội
Liên Xô Và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38.
- Các vùng còn li châu Á (Đông Nam Á, Nam Á…) vẫn thuc phm vi ca
các nước phương Tây.
Nhng quyết định trên ca Hi ngh I-an-ta đã nhận định s hình thành mt trt
t thế gii mới được gọi là “Trật t hai cc I-an-ta” do Liên Xô và Mĩ đứng đầu
mi cc.
II. S thành lp Liên hp quc
* Hoàn cảnh ra đời
- Ti hi ngh I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đã nhất trí thành lp mt t
chc quc tế mi là Liên hp quc.
Trang 2
- T 24-4 đến 26-4-1945, đại biểu 50 nước hp Xan pho-ran-xi-xcô (Mĩ) để
thông qua Hiến chương Liên hợp quc và thành lp t chc Liên hp quc.
* Mục đích và nhiệm v ca Liên hp quc
- Duy trì hòa bình và an ninh thế gii.
- Thúc đẩy mi quan h hu ngh gia các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lp,
ch quyn ca các dân tc.
- Thc hin s hp tác quc tế v kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo.
* Nguyên tc hoạt đng:
- Tôn trng quyền bình đẳng gia các quc gia và quyn t quyết ca các dân
tc.
- Tôn trng toàn vn lãnh th và độc lp chính tr ca tt c các nước.
- Gii quyết tranh chp bằng phương pháp hòa bình.
- S nht trí của 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
- Liên hp quc không can thip vào công vic ni b ca bt c mt quc gia
nào.
* Các cơ quan chính của Liên hp quc - Đại hội đồng: Hi ngh ca tt c các
c hi viên, mỗi năm họp mt ln.
- Hội đồng Bảo an: cơ quan chính trị quan trng nht, Hội đồng Bo an không
phục tùng Đại hội đồng.
- Ban thư kí: đứng đầu là Tổng thư kí có nhiệm kì ba năm.
* Vai trò ca Liên hp quc T năm 1945 đến nay, Liên hp quc là t chc
quc tế ln nht, gi vai trò quan trng trong vic:
- Gi gìn hòa bình, an ninh quc tế. Góp phn gii quyết các v tranh chp,
xung đột khu vc.
- Đấu tranh xóa b ch nghĩa thực dân và ch nghĩa phân biệt chng tc.
- Phát trin các mi quan hệ, giao lưu.
- Giúp đỡ các nước phát trin kinh tế, văn hóa, khoa học-thuật…nhất là đối
với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh. Vì vy, tháng 9 1977, Vit Nam tham gia Liên
hp quc.
III. “Chiến tranh lnh”
* Hoàn cnh lch s:
- Sau chiến tranh thế gii th hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối
đầu gay gt.
- Tháng 3 1947, Tng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “chiến tranh
lạnh”. Trong bài phát biểu trước Quc hi Mĩ, Tơ-ru-man cho rng: sau Chiến
tranh thế gii th hai, “Chủ nghĩa cộng sản đang đe dọa thế gii t do” và “Nga
Trang 3
Xô đang bành trướng thuộc địa châu Âu”, Mĩ và phương Tây phải liên kết để
chng s “đe dọa” đó.
* Mc tiêu: - Mĩ “đảm nhn s mng thế gii t do”, giúp đỡ các dân tc trên
thế gii chng li s “đe dọa ca ch nghĩa cộng sản”, chống lại “sự bành trướng
của Nga Xô”.
- “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch v mt mt của Mĩ và các nước đế
quc trong quan h với Liên Xô và các nước xã hi ch nghĩa.
* Nhng biu hin ca tình trạng “chiến tranh lạnh”: - Mĩ và các nước đế quc
chạy đua vũ trang, chuẩn b cuộc “chiến tranh tng lực” nhằm tiêu dit Liên Xô và
các nước xã hi ch nghĩa.
- Tăng cường ngân sách quân s, thành lp các khi quân sự, cùng các căn cứ
quân s bao quanh Liên Xô và các nước xã hi ch nghĩa (NATO, SEATO,
CENTO, AUZUS, Khi quân s Tây bán cầu, Liên minh Mĩ - Nhật…).
- Bao vây kinh tế, cô lp v chính tr đối với Liên Xô và các nước xã hi ch
nghĩa, tạo ra s căng thẳng phc tp trong các mi quan h quc tế.
- Liên tiếp gây ra các cuc chiến tranh xâm lược (Triu Tiên, Vit Nam, Lào,
Cam-pu-chia, Trung Đông…) hoặc can thiệp vũ trang (Cu-Ba, Grê-na-đa, Pa-na-
ma).
* Hu qu: - Thế gii luôn trong tình trạng căng thẳng.
- Các cường quốc đã chi một khối lượng khng l tin ca và sức người để sn
xut các loại vũ khí hủy dit, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân s.
IV. Thế giới sau “chiến tranh lạnh”
1. S chm dứt “chiến tranh lạnh”
- T na sau ca những năm 80 của thế k XX, trong quan h quc tế đã diễn ra
với xu hướng mi xu thế t “đối đầu” chuyển sang “đối thoại”. Xu thế này bt
đầu t quan h Xô Mĩ. Từ 1987 1991, din ra nhiu cuc gp cao cp gia
những người đứng đầu hai nhà nước Liên Xô và Mĩ.
- Tháng 12 1989, Mĩ và Liên Xô đã chấm dứt “chiến tranh lạnh”.
- Quan h quc tế c sang thi kì mới, “thời kì sau chiến tranh lạnh”.
2. Thời kì sau “chiến tranh lạnh”
- Tình hình thế gii có nhiu biến chuyn và diễn ra theo các xu hướng như sau:
+ Xu thế hòa hoãn và hòa du trong quan h quc tế. Các nước lớn tránh xung đột
trc tiếp, đối đầu nhau. Vấn đề tranh chp quc tế nhiu khu vc được gii quyết
bằng thương lượng hòa bình.
+ S tan rã ca trt t hai cc I-an-ta và thế giới đang tiến ti xác lp mt trt t
thế gii mới đa cực, nhiu trung tâm.
Trang 4
+ T sau “chiến tranh lạnh” và dưới tác động to ln ca cuc cách mng khoa
hc kĩ thuật, hu hết các nước đều ra sức điều chnh chiến lược phát trin ly
kinh tế làm trọng điểm.
+ Tuy hòa bình được cng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế k XX,
nhiu khu vc li xy ra nhng v xung đột quân s hoc ni chiến gia các phe
phái (Liên bang Nam Tư cũ, châu Phi và một s ớc Trung Á…).
- Tuy nhiên, xu thế chung ca thế gii ngày nay là hòa bình, ổn định, hp tác
phát trin kinh tế va là thời cơ, vừa là thách thức đối vi các dân tộc khi bước vào
thế kì XXI.
CÂU HI N TP
Câu 1: Vì sao Chiến tranh thế gii th hai sp kết thúc, các cường quc trong
phe Đồng minh triu tp Hi ngh I-an-ta? Nêu nhng ngh quyết quan trng ca
Hi ngh và h qu ca nó.
* Nguyên nhân:
- Cuối năm 1944, đầu năm 1945, Chiến tranh thế gii th hai đã bước vào giai
đon cui, tht bi ca ch nghĩa phát xít là không thể tránh khi.
- Trong khi đó mẫu thun ni b phe Đồng minh cũng nổi lên gay gt xung
quanh vic tranh giành và phân chia thành qu thng li giữa các nước tham chiến,
có liên quan đến tình hình hòa bình, an ninh và trt t thế gii. Trong bi cảnh đó,
tháng 2-1945, hi ngh cấp cao ba cường quc Liên Xô, Mĩ, Anh được triu tp
I-an-ta (Liên Xô) để gii quyết nhng vấn đề sau chiến tranh.
* Ngh quyết quan trng: Hi ngh đã thông qua những quyết định quan trng
sau: - Tiêu dit tn gc ch nghĩa phát xít Đức và ch nghĩa quân phiệt Nhật để
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Thng nht thành lp t chc Liên hp quc nhm gìn gi hòa bình, an ninh và
trt t thế gii sau chiến tranh.
- Tha thun việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bi và phân chia phm
vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thng.
* H qu: Nhng quyết đnh ca hi ngh I-an-ta đã trở thành khuôn kh ca trt
t thế gii mi từng bước được thiết lp sau chiến tranh, thường được gọi là “Trật
t hai cc I-an-ta” đứng đầu là Liên Xô và Mĩ.
Câu 2: Hi ngh I-an-ta (tháng 2 1945) đã chủ trương thành lập t chức nào để
bo v hòa bình, an ninh thế gii? Trình bày nguyên tc hoạt động và vai trò ca t
chức đó.
Hi ngh I-an-ta (tháng 2 1945) đã chủ trương thành lập t chc Liên hp quc
để bo v hòa bình, an ninh thế gii.
- Nguyên tc hoạt động ca Liên hp quc:
Trang 5
+ Tôn trng quyền bình đẳng gia các quc gia và quyn t quyết ca các dân
tc.
+ Tôn trng toàn vn lãnh th và độc lp chính tr ca tt c các nước.
+ Gii quyết tranh chp bằng phương pháp hòa bình.
+ S nht trí của 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
+ Liên hp quc không can thip vào công vic ni b ca bt c mt quc gia
nào.
- Vai trò ca Liên hp quc:
+ Gi gìn hòa bình, an ninh quc tế. Góp phn gii quyết các v tranh chp,
xung đột khu vc.
+ Đấu tranh xóa b ch nghĩa thực dân và ch nghĩa phân biệt chng tc.
+ Phát trin các mi quan hệ, giao lưu.
+ Giúp đỡ các nưc phát trin kinh tế, văn hóa, khoa học-thuật…nhất là đối
với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh. Vì vy, tháng 9 1977, Vit Nam tham gia Liên
hp quc.
Câu 3: Vit Nam gia nhp Liên hp quc t khi nào? Các t chc ca Liên hp
quc ti vit Nam.
* Vit Nam gia nhp Liên hp quc: Trong phiên hp ngày 20-9-1977, vào lúc
18h30”, Chủ tch khóa hp của Đâị hội đồng Liên hp quc, th trưởng ngoi giao
Nam Tư La-đa Moi-xp trnh trọng nói “Tôi tuyên bố c Cng hòa Xã hi Ch
nghĩa Việt Nam được công nhn là thành viên ca Liên hp quốc”. Việt Nam
thành viên th 149 ca Liên hp quc.
* Các t chc ca Liên hp quc ti Việt Nam: Chương trình lực lượng PAM;
T chức lương thực PAO; Qu nhi đng Quc tế UNICEF; T chức văn hóa, giáo
dc và khoa hc UNESCO; T chc y tế thế gii WHO.
Câu 4: Thế nào là “chiến tranh lạnh”? Vì sao dẫn đến tình trạng “chiến tranh
lạnh”? Những hu qu ca nó.
* “Chiến tranh lạnh”: “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch v mi mt ca
Mĩ và các nước đế quc trong quan h với Liên Xô và các nước xã hi ch nghĩa.
* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng “Chiến tranh lạnh”: Sau Chiến tranh thế gii
ln th hai, quan h -Mĩ ngày càng mâu thuẫn, đối đâu fgay gắt do s đối lp
nhau v mc tiêu và chiến lược giữa hai cưng quc. Liên Xô ch trương duy trì
hòa bình, an ninh thế gii, bo v nhng thành qu ca ch nghĩa xã hội và đẩy
mnh phong trào cách mng thế giới; ngược lại, Mĩ ra sức chng phá Liên Xô và
các nước xã hi ch nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mng nhm mục tiêu mưu đồ
bá ch thế gii. Do vậy “chiến tranh lạnh” đã trở thành nhân t ch yếu chi phi
Trang 6
gia hai phe xã hi ch nghĩa và tư bản ch nghĩa trong thời gian dài vào na sau
thế k XX.
* Hu qu:
- Thế gii luôn trong tình trạng căng thẳng.
- Các cường quốc đã chi một khối lượng khng l tin và sức người để sn xut
các loi vu khí hy dit, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân s.
Câu 5: Nhng hành động của Mĩ trong thời kì “chiến tranh lạnh” như thế nào? -
Mĩ và các nước phương Tây chạy đua vũ trang với ngân sách quân s khng l,
chun b cuộc “chiến tranh tng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hi
ch nghĩa.
- Mĩ lập ra các khi quân s: NATO, SEATO, CENTO, AUZUS. T chc Liên
minh quân s Nht Mĩ, Liên minh quân sự Tây bán cu, xây dng hàng ngàn
khi quân s hi, lc, không quân trên khp thế gii.
- Bao vây kinh tế, cô lp v chính tr đối với Liên Xô và các nước xã hi ch
nghĩa, tạo ra s căng thẳng phc tp trong các mi quan h quc tế.
- Liên tiếp gây ra các cuc chiến tranh xâm lược (Triu Tiên, Vit Nam, Lào,
Cam-pu-chia, Trung Đông…) hoặc can thiệp vũ trang (Cu-Ba, Grê-na-đa, Pa-na-
ma).
Câu 6: Vì sao Mĩ và Liên Xô tuyên bố chm dứt “chiến tranh lạnh”? Đặc điểm
ca tình hình thế giới sau “chiến tranh lạnh”.
* Nguyên nhân: - Trong suốt 40 năm đeo đuổi “chiến tranh lạnh”, hai c Xô
Mĩ đều suy gim v nhiu mt so với các cường quc khác do chạy đua vũ trang,
nht là kinh tế hai nước đều gim sút so vi Nht Bn và Tây Âu.
- T sau thp k 80, Mĩ muốn thoát khi thế đối đầu và có cc diện để
vươn lên đối phó với Đức, Nht Bn và khi Th trường chung Châu Âu.
- Đến lúc Xô thấy cn thiết phi hợp tác để góp phn quyết định nhng vn
đề bc thiết ca toàn cu.
* Đặc điểm: - Xu thế đối thoi hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có li, cùng tn
ti hòa bình tr li tr thành xu thế ch đạo trong quan h quc tế.
- Năm cường quốc thường trc Hội đồng Bo an Liên hp quc tiến hành
thương lượng, tha hip nhau trong vic duy trì trt t thế gii mi.
- Các quc gia dân tộc đều đang đứng trước nhng th thách, thời cơ để đưa vận
mnh của đất nước theo kp vi thời đại.
| 1/6

Preview text:

CHUYÊN ĐỀ 4: QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY TRẬT
TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
I. Sự hình thành trật tự thế giới mới
* Hội nghị I-an-ta - Hoàn cảnh ra đời:
+ Cuối năm 1944, dầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước vào giai
đoạn cuối, sự thất bại của chủ nghĩa phát xít là không thể tránh khỏi. Trong khi đó
mâu thuẫn nội bộ phe Đồng minh cũng nổi lên gay gắt xung quanh việc tranh
giành và phân chia thành quả thắng lợi giữa các nước tham chiến, có liên quan đến
tình hình hòa bình, an ninh và trật tự thế giới.
+ Trong bối cảnh đó, tháng 2 – 1945, Hội nghị cấp cao ba cường quốc – Liên
Xô, Mĩ, Anh được triệu tập ở I-an-ta (Liên Xô) để giải quyết những vấn đề sau chiến tranh.
- Hội nghĩ đã thông qua những quyết định: + Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít
Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
+ Thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm gìn giữ hòa bình, an ninh
và trật tự thế giới sau chiến tranh.
+ Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm
vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thắng.
* Ở Châu Âu - Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông Đức và phía đông châu Âu (Đông Âu).
- Vùng Tây Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh.
* Ở Châu Á - Duy trì nguyên trạng lãnh thổ Mông Cổ, trả lại cho Liên Xô phía
nam đảo Xa-kha-lin, trao trả cho Trung Quốc những vùng đất đai bị Nhật chiếm
đóng trước đây (như Đài Loan, Mãn Châu…), thành lập Chính phủ liên hợp dân
tộc gồm Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập nhưng tạm thời quân đội
Liên Xô Và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38.
- Các vùng còn lại ở châu Á (Đông Nam Á, Nam Á…) vẫn thuộc phạm vi của các nước phương Tây.
Những quyết định trên của Hội nghị I-an-ta đã nhận định sự hình thành một trật
tự thế giới mới được gọi là “Trật tự hai cực I-an-ta” do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.
II. Sự thành lập Liên hợp quốc * Hoàn cảnh ra đời
- Tại hội nghị I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đã nhất trí thành lập một tổ
chức quốc tế mới là Liên hợp quốc. Trang 1
- Từ 24-4 đến 26-4-1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan pho-ran-xi-xcô (Mĩ) để
thông qua Hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
* Mục đích và nhiệm vụ của Liên hợp quốc
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền của các dân tộc.
- Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo.
* Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
- Sự nhất trí của 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
- Liên hợp quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ một quốc gia nào.
* Các cơ quan chính của Liên hợp quốc - Đại hội đồng: Hội nghị của tất cả các
nước hội viên, mỗi năm họp một lần.
- Hội đồng Bảo an: cơ quan chính trị quan trọng nhất, Hội đồng Bảo an không
phục tùng Đại hội đồng.
- Ban thư kí: đứng đầu là Tổng thư kí có nhiệm kì ba năm.
* Vai trò của Liên hợp quốc Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức
quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc:
- Giữ gìn hòa bình, an ninh quốc tế. Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực.
- Đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
- Phát triển các mối quan hệ, giao lưu.
- Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học-kĩ thuật…nhất là đối
với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh. Vì vậy, tháng 9 – 1977, Việt Nam tham gia Liên hợp quốc.
III. “Chiến tranh lạnh”
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối đầu gay gắt.
- Tháng 3 – 1947, Tổng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “chiến tranh
lạnh”. Trong bài phát biểu trước Quốc hội Mĩ, Tơ-ru-man cho rằng: sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, “Chủ nghĩa cộng sản đang đe dọa thế giới tự do” và “Nga Trang 2
Xô đang bành trướng thuộc địa ở châu Âu”, Mĩ và phương Tây phải liên kết để
chống sự “đe dọa” đó.
* Mục tiêu: - Mĩ “đảm nhận sứ mạng thế giới tự do”, giúp đỡ các dân tộc trên
thế giới chống lại sự “đe dọa của chủ nghĩa cộng sản”, chống lại “sự bành trướng của Nga Xô”.
- “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọt mặt của Mĩ và các nước đế
quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
* Những biểu hiện của tình trạng “chiến tranh lạnh”: - Mĩ và các nước đế quốc
chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ
quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (NATO, SEATO,
CENTO, AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ - Nhật…).
- Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong các mối quan hệ quốc tế.
- Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Lào,
Cam-pu-chia, Trung Đông…) hoặc can thiệp vũ trang (Cu-Ba, Grê-na-đa, Pa-na- ma).
* Hậu quả: - Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng.
- Các cường quốc đã chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản
xuất các loại vũ khí hủy diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự.
IV. Thế giới sau “chiến tranh lạnh”
1. Sự chấm dứt “chiến tranh lạnh”
- Từ nửa sau của những năm 80 của thế kỉ XX, trong quan hệ quốc tế đã diễn ra
với xu hướng mới – xu thế từ “đối đầu” chuyển sang “đối thoại”. Xu thế này bắt
đầu từ quan hệ Xô – Mĩ. Từ 1987 – 1991, diễn ra nhiều cuộc gặp cao cấp giữa
những người đứng đầu hai nhà nước Liên Xô và Mĩ.
- Tháng 12 – 1989, Mĩ và Liên Xô đã chấm dứt “chiến tranh lạnh”.
- Quan hệ quốc tế bước sang thời kì mới, “thời kì sau chiến tranh lạnh”.
2. Thời kì sau “chiến tranh lạnh”
- Tình hình thế giới có nhiều biến chuyển và diễn ra theo các xu hướng như sau:
+ Xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế. Các nước lớn tránh xung đột
trực tiếp, đối đầu nhau. Vấn đề tranh chấp quốc tế ở nhiều khu vực được giải quyết
bằng thương lượng hòa bình.
+ Sự tan rã của trật tự hai cực I-an-ta và thế giới đang tiến tới xác lập một trật tự
thế giới mới đa cực, nhiều trung tâm. Trang 3
+ Từ sau “chiến tranh lạnh” và dưới tác động to lớn của cuộc cách mạng khoa
học – kĩ thuật, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy
kinh tế làm trọng điểm.
+ Tuy hòa bình được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, ở
nhiều khu vực lại xảy ra những vụ xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe
phái (Liên bang Nam Tư cũ, châu Phi và một số nước Trung Á…).
- Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình, ổn định, hợp tác
phát triển kinh tế vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kì XXI. CÂU HỎI ỔN TẬP
Câu 1:
Vì sao Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các cường quốc trong
phe Đồng minh triệu tập Hội nghị I-an-ta? Nêu những nghị quyết quan trọng của
Hội nghị và hệ quả của nó. * Nguyên nhân:
- Cuối năm 1944, đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước vào giai
đoạn cuối, thất bại của chủ nghĩa phát xít là không thể tránh khỏi.
- Trong khi đó mẫu thuẫn nội bộ phe Đồng minh cũng nổi lên gay gắt xung
quanh việc tranh giành và phân chia thành quả thắng lợi giữa các nước tham chiến,
có liên quan đến tình hình hòa bình, an ninh và trật tự thế giới. Trong bối cảnh đó,
tháng 2-1945, hội nghị cấp cao ba cường quốc – Liên Xô, Mĩ, Anh được triệu tập ở
I-an-ta (Liên Xô) để giải quyết những vấn đề sau chiến tranh.
* Nghị quyết quan trọng: Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng
sau: - Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật để
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm gìn giữ hòa bình, an ninh và
trật tự thế giới sau chiến tranh.
- Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm
vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thắng.
* Hệ quả: Những quyết định của hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của trật
tự thế giới mới từng bước được thiết lập sau chiến tranh, thường được gọi là “Trật
tự hai cực I-an-ta” đứng đầu là Liên Xô và Mĩ.
Câu 2: Hội nghị I-an-ta (tháng 2 – 1945) đã chủ trương thành lập tổ chức nào để
bảo vệ hòa bình, an ninh thế giới? Trình bày nguyên tắc hoạt động và vai trò của tổ chức đó.
Hội nghị I-an-ta (tháng 2 – 1945) đã chủ trương thành lập tổ chức Liên hợp quốc
để bảo vệ hòa bình, an ninh thế giới.
- Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc: Trang 4
+ Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
+ Giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
+ Sự nhất trí của 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
+ Liên hợp quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ một quốc gia nào.
- Vai trò của Liên hợp quốc:
+ Giữ gìn hòa bình, an ninh quốc tế. Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực.
+ Đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
+ Phát triển các mối quan hệ, giao lưu.
+ Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học-kĩ thuật…nhất là đối
với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh. Vì vậy, tháng 9 – 1977, Việt Nam tham gia Liên hợp quốc.
Câu 3: Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc từ khi nào? Các tổ chức của Liên hợp quốc tại việt Nam.
* Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc: Trong phiên họp ngày 20-9-1977, vào lúc
18h30”, Chủ tịch khóa họp của Đâị hội đồng Liên hợp quốc, thứ trưởng ngoại giao
Nam Tư La-đa Moi-xốp trịnh trọng nói “Tôi tuyên bố nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam được công nhận là thành viên của Liên hợp quốc”. Việt Nam là
thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.
* Các tổ chức của Liên hợp quốc tại Việt Nam: Chương trình lực lượng PAM;
Tổ chức lương thực PAO; Quỹ nhi đồng Quốc tế UNICEF; Tổ chức văn hóa, giáo
dục và khoa học UNESCO; Tổ chức y tế thế giới WHO.
Câu 4: Thế nào là “chiến tranh lạnh”? Vì sao dẫn đến tình trạng “chiến tranh
lạnh”? Những hậu quả của nó.
* “Chiến tranh lạnh”: “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của
Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng “Chiến tranh lạnh”: Sau Chiến tranh thế giới
lần thứ hai, quan hệ Xô-Mĩ ngày càng mâu thuẫn, đối đâu fgay gắt do sự đối lập
nhau về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc. Liên Xô chủ trương duy trì
hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy
mạnh phong trào cách mạng thế giới; ngược lại, Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm mục tiêu mưu đồ
bá chủ thế giới. Do vậy “chiến tranh lạnh” đã trở thành nhân tố chủ yếu chi phối Trang 5
giữa hai phe – xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa trong thời gian dài vào nửa sau thế kỉ XX. * Hậu quả:
- Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng.
- Các cường quốc đã chi một khối lượng khổng lồ tiền và sức người để sản xuất
các loại vu khí hủy diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự.
Câu 5: Những hành động của Mĩ trong thời kì “chiến tranh lạnh” như thế nào? -
Mĩ và các nước phương Tây chạy đua vũ trang với ngân sách quân sự khổng lồ,
chuẩn bị cuộc “chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
- Mĩ lập ra các khối quân sự: NATO, SEATO, CENTO, AUZUS. Tổ chức Liên
minh quân sự Nhật – Mĩ, Liên minh quân sự Tây bán cầu, xây dựng hàng ngàn
khối quân sự hải, lục, không quân trên khắp thế giới.
- Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong các mối quan hệ quốc tế.
- Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Lào,
Cam-pu-chia, Trung Đông…) hoặc can thiệp vũ trang (Cu-Ba, Grê-na-đa, Pa-na- ma).
Câu 6: Vì sao Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”? Đặc điểm
của tình hình thế giới sau “chiến tranh lạnh”.
* Nguyên nhân: - Trong suốt 40 năm đeo đuổi “chiến tranh lạnh”, hai nước Xô –
Mĩ đều suy giảm về nhiều mặt so với các cường quốc khác do chạy đua vũ trang,
nhất là kinh tế hai nước đều giảm sút so với Nhật Bản và Tây Âu.
- Từ sau thập kỉ 80, Xô – Mĩ muốn thoát khỏi thế đối đầu và có cục diện để
vươn lên đối phó với Đức, Nhật Bản và khối Thị trường chung Châu Âu.
- Đến lúc Xô – Mĩ thấy cần thiết phải hợp tác để góp phần quyết định những vấn
đề bức thiết của toàn cầu.
* Đặc điểm: - Xu thế đối thoại hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, cùng tồn
tại hòa bình trở lại trở thành xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế.
- Năm cường quốc thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc tiến hành
thương lượng, thỏa hiệp nhau trong việc duy trì trật tự thế giới mới.
- Các quốc gia dân tộc đều đang đứng trước những thử thách, thời cơ để đưa vận
mệnh của đất nước theo kịp với thời đại. Trang 6