Chuyên đề Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng | Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Chuyên đề Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng | Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 46 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
-------------------------
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CHUYÊN ĐỀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
(Tài liệu bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm dành cho người có bằng
cử nhân có nguyện vọng trở thành giáo viên Tiểu học)
Hà Nội, 2021
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.....................................................................7
1.1. Khái niệm.............................................................................................................................7
1.1.1. Nghiên cứu....................................................................................................................7
1.1.2. Nghiên cứu khoa học....................................................................................................7
1.1.3. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng....................................................................7
1.1.4. Chu trình NCKHSPƯD.................................................................................................9
1.2. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học....10
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ
PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.........................................................................12
2.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu......................................................................................12
2.2. Xác định mục tiêu và ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề............................................15
2.2.1. Xác định mục tiêu........................................................................................................15
2.2.2. Xác định ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề............................................................15
2.3. Xác định cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.................................................................15
2.4. Xác định chiến lược, phương pháp nhiên cứu................................................................16
2.4.1. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu (nghiên cứu tác động), thiết kế và thực hiện tác động
................................................................................................................................................16
2.4.2. Thiết kế và sử dụng công cụ thu thập dữ liệu; kiểm chứng độ tin cậy và độ giá trị
của dữ liệu.............................................................................................................................21
2.5. Phân tích dữ liệu................................................................................................................27
2.5.1. Mô tả dữ liệu................................................................................................................27
2.5.2. So sánh dữ liệu............................................................................................................27
2.5.3. Tương quan dữ liệu.....................................................................................................32
2.6. Xác định những đóng góp của kết quả nghiên cứu vấn đề và những khuyến nghị cho
hoạt động giáo dục, dạy học ở trường tiểu học......................................................................34
2.6.1. Các nội dung cơ bản của báo cáo nghiên cứu tác động............................................34
2.6.2. Khung báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học...............................................................34
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC..................................39
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC...................................................................39
3.1. Viết đề cương theo quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học.............................................................................................................39
3.2. Trình bày đề cương nghiên cứu và hoàn thiện đề cương...............................................39
3.3. Thực hành xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng...................41
CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM.........42
2
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.............................................................................................................42
4.1. Thu thập thông tin, dữ liệu cho vấn đề nghiên cứu........................................................42
4.2. Thu thập, xử lí phân tích thông tin dữ liệu.....................................................................42
4.3. Viết bài báo cáo khoa học.................................................................................................42
4.4. Báo cáo khoa học...............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................46
3
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Bộ GDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. CNQLGD Cán bộ quản lí giáo dục
3. GD Giáo dục
4. GV Giáo viên
5. HS Học sinh
6. KT Kiểm tra
7. NCKH Nghiên cứu khoa học
8. NCKHSPƯD Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
9. NCBH Nghiên cứu bài học
10. SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
11. NXB Nhà xuất bản
4
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
MÃ HỌC PHẦN: TC3
1. Thông tin chung về học phần
- Tên học phần: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Học phần bắt buộc/tự chọn: Tự chọn
- Số lượng tín chỉ: 02 TC
- Số tiết: Lí thuyết: 15 tiết; Thảo luận, thực hành: 30 tiết
- Các học phần đã học: Giáo dục học
2. Yêu cầu cần đạt:
- Trình bày được vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học.
- Phân tích được quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học.
- Xây dựng được đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
- Thực hiện được hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
3. Nội dung cơ bản:
Chương 1. Khái niệm, vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
ở trường tiểu học
- Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học phạm ứng dụng trường
tiểu học.
- Vai trò, ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học phạm ứng dụng trường
tiểu học
Chương 2. Quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học
- Xác định vấn đề cần nghiên cứu; Xác định mục tiêu ý nghĩa của việc nghiên
cứu vấn đề.
- Xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu; Xác định chiến lược, phương pháp
nghiên cứu.
- Xác định những đóng góp của kết quả nghiên cứu vấn đề những khuyến nghị
cho hoạt động giáo dục, dạy học ở trường tiểu học.
Chương 3. Xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học phạm ứng dụng trường
tiểu học
5
- Viết đề cương theo quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học phạm
ứng dụng ở trường tiểu học.
- Trình bày đề cương nghiên cứu và hoàn thiện đề cương
Chương 4: Thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường
tiểu học.
- Thu thập thông tin, dữ liệu cho vấn đề nghiên cứu (theo đề cương nghiên cứu).
- Xử lý, phân tích thông tin, dữ liệu.
- Viết bài báo cáo khoa học.
- Báo cáo khoa học.
6
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Khái niệm
1.1.1. Nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động sáng tạo được thực hiện một cáchhệ thống nhằm làm
giàu tri thức, bao gồm tri thức về con người, văn hóa hội, sử dụng vốn tri thức
này để tạo ra những ứng dụng mới. Hoạt động nghiên cứu được dùng để thiết lập hay xác
nhận các dữ kiện, tái xác nhận kết quả của công trình trước đó, giải quyết những vấn đề
mới hay đang tồn tại, chứng minh các định lý, hay phát triển những lý thuyết mới.
1.1.2. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học (NCKH) một hoạt động tìm tòi, khám phá, thử nghiệm.
Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát
hiện ra những cái mới về bản chất svật, về thế giới tự nhiên hội, để sáng tạo
phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Nghiên cứu bản (hay nghiên cứu nền tảng, hoặc nghiên cứu thuần túy) được
thực hiện bởi sự tò mò hoặc đam mê của nhà khoa học để trả lời những câu hỏi khoa học.
Động lực để thôi thúc nhà khoa học nghiên cứu nhằm mục đích mở rộng kiến thức.
Nghiên cứu cơ bản nhằm tìm ra những tri thức khoa học làm nền tảng cho các nghiên cứu
cơ bản hay nghiên cứu ứng dụng khác.
Nghiên cứu ứng dụng nhằm tìm ra các tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề
đặt ra từ nhu cầu thực tế. thể nói một cách khác rằng kết quả của các nhà nghiên cứu
ứng dụng là để cải thiện cuộc sống con người. Giá trị thực tiễn của nghiên cứu ứng dụng
nằm ở chỗ những tri thức tìm rathể dùng để giải quyết vấn đề thực tế đến đâu. Giá trị
khoa học của nghiên cứu ứng dụng nằm chỗ nghiên cứu đó thể viết ra thành những
phương pháp chung hoặc bài học cho mọi người cùng dùng, công bố dưới dạng các ấn
phẩm.
1.1.3. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nghiên cứu khoa học phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) được hiểu một loại hình
nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạmđánh
giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó thể việc sử dụng phương pháp
dạy học, sách giáo khoa, phương pháp quản lí, chính sách mới… của giáo viên, cán bộ
quản giáo dục. Người nghiên cứu (giáo viên, cán bộ quản ) đánh giá ảnh hưởng của
tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
7
NCKHSPƯD trường tiểu họchoạt động thực hiện một tác động hoặc can thiệp
sư phạm vào các phương diện của quá trình giáo dục ở nhà trường tiểu học và sử dụng các
phương pháp nghiên cứu phù hợp để đánh giá sự ảnh hưởng của các tác động đó. Người
thực hiện NCKHSPƯD vừa phải tiến hành thực nghiệm, đồng thời kiểm chứng kết quả và
đánh giá ảnh hưởng của tác động/can thiệp đó một cách khoa học để quyết định xem
nên sử dụng và phổ biến can thiệp/tác động đó hay không.
Trong NCKHSPƯD có hai yếu tố quan trọng là tác động và nghiên cứu. Tác động là
làm cho một đối tượng nào đó những biến đổi nhất định. Trong thực tế dạy học
nhiều vấn đề hạn chế liên quan tới kết quả học tập của HS, chất lượng dạy học giáo
dục trong môn học lớp học trường học. Để giải quyết các hạn chế đó, GV, CBQL cần suy
nghĩ tìm kiếm giải pháp tác động thay thế các giải pháp nhằm cải thiện hiện trạng (vận
dụng tư duy sáng tạo). Cụ thể, người nghiên cứu thực hiện những giải pháp thay thế nhằm
cải thiện hiện trạng trong phương pháp dạy học, chương trình, sách giáo khoa hoặc quản
lí.
Trong quá trình tác động, người nghiên cứu cần phải vận dụng duy sáng tạo để
tìm kiếm và xây dựng giải pháp mới thay thế giải pháp cũ. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng ở việc
tìm kiếm giải pháp mới không kiểm chứng được hiệu quả của giải pháp thì việc
NCKHSPƯD chưa sở để ứng dụng trong thực tế. Điều này đòi hỏi giáo viên (GV)
hoặc cán bộ quản giáo dục (CBQLGD) cần phải thực hiện việc nghiên cứu ảnh hưởng
của tác động bằng cách so sánh kết quả của hiện trạng với kết quả sau khi thực hiện giải
pháp thay thế bằng việc tuân theo quy trình nghiên cứu thích hợp. Cần vận dụng duy
phê phán tác động cùng với việc nghiên cứu khi lựa chọn biện pháp tác động.
dụ: Trong lớp một số học sinh kết quả học tập môn Tiếng Việt dưới trung
bình, để giải quyết vấn đề này, GV cần tìm hiểu nguyên nhân sao những HS kết
quả học tập như vậy. Trong thực tế nhiều nguyên nhân như: HS lười học, không hứng
thú học tập, phương tiện học tập chưa đầy đủ, phương pháp dạy học chưa phù hợp…
Trong các nguyên nhân đó, GV chọn một nguyên nhân để tác động (tìm biện pháp thay
thế cho biện pháp hiện tại). Chẳng hạn, HS không hứng thú học Tiếng Việt thể do
phương pháp dạy học của GV chưa phù hợp. GV cần suy nghĩ tìm giải pháp phù hợp để
thay thế như sử dụng trực quan, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học,.. Sau khi thực
hiện quy trình nghiên cứu tác động thử nghiệm, người nghiên cứu so sánh kết quả trước
tác động với kết quả sau tác động.
Hai yếu tố quan trọng của NCKHSPƯD là tác động và nghiên cứu.
8
4
NCKHSPƯD ?
Thực hiện những
giải pháp thay thế
nhằm cải thiện
hiện trạng trong
phương pháp dạy
học, chương
trình, SGK hoặc
quản lý.
Vận dụng duy
sáng tạo
So sánh kết quả
của hiện trạng
với kết quả sau
khi thực hiện
giải pháp thay
thế bằng việc
tuân theo quy
trình nghiên cứu
thích hợp.
Vận dụng
duy phê phán
TÁC ĐỘNG + NGHIÊN CỨU
(Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng,
Dự án Việt -Bỉ)
1.1.4. Chu trình NCKHSPƯD
NCKHSPƯD một chu trình liên tục tiến triển. Chu trìnhy bắt đầu bằng việc
GV quan sát thấy có các vấn đề trong lớp học hoặc trường học. Những vấn đề đó khiến họ
nghĩ đến các giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng. Khi lựa chọn các giải pháp thay
thế, GV thường tham khảo nhiều nguồn thông tin, đồng thời tìm kiếm, sáng tạo xây dựng
giải pháp mới thay thế. Sau đó, thử nghiệm những giải pháp thay thế này trong lớp học
hoặc trường học. Sau khi thử nghiệm, GV tiến hành kiểm chứng xem những giải pháp
thay thế đó có hiệu quả hay không. Đây chính là bước cuối cùng của chu trình suy nghĩ -
thử nghiệm - kiểm chứng. Việc hoàn thiện một chu trình NCKHSPƯD giúp giáo viên
phát hiện được những vấn đề như:
- Kết quả đạt được tốt đến mức nào?
- Nếu có thay đổi ở chỗ này hay chỗ khác thì điều gì sẽ xảy ra?
- Liệu có cách làm nào thú vị hoặc hiệu quả hơn không?
Như vậy NCKHSPƯD tiếp diễn không ngừng dường như không kết thúc.
Điều này làm cho nó trở nên thú vị. GV tham gia NCKHSPƯD có thể liên tục làm cho bài
dạy của mình cuốn hút hiệu quả hơn. Kết thúc một NCKHSPƯD này khởi đầu một
NCKHSPƯD mới.
Chu trình suy nghĩ, thử nghiệm, kiểm chứng những điều GV cần ghi nhớ khi
nói về NCKHSPƯD.
Chu trình NCKHSPƯD (Tài liệu Bộ GD&ĐT - Dự án Việt Bỉ)
9
(Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng,
Dự án Việt -Bỉ)
1.2. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học
Hoạt động NCKHSPƯD trong trường tiểu học có vai trò quan trọng đối với GV
CBQLGD. Thông 02/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 20/3/2021) quy định tiêu
chuẩn giáo viên tiểu học các hạng III, II, I trong đó tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ có liên quan đến NCKHSPƯD như “biết áp dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục (GV tiểu học hạng III); “vận
dụng được các kết quả nghiên cứu khoa học phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy,
giáo dục; khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên
cứu khoa học phạm ứng dụng từ cấp trường trở lên” (GV tiểu học hạng II); “có khả
năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học
phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên” (GV tiểu học hạng I). Như vậy, thể thấy,
NCKHSPƯD là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của GV- CBQLGD.
Với NCKHSPƯD, giáo viên CBQL giáo dục sẽ lĩnh hội các kỹ năng mới về tìm
hiểu thông tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá trình, giao tiếp hợp tác. Trong quá
trình NCKHSPƯD, nhà giáo dục nghiên cứu khả năng học tập của học sinh (HS) trong
mối liên hệ với phương pháp dạy học, qua đó giúp họ hiểu hơn về phương pháp
phạm của mìnhtheo dõi quá trình tiến bộ của HS. Đây là cách tốt nhất để xác định
điều tra những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện: tại lớp học trường
học. cũng chính những người đang hoạt động trong môi trường đó tham gia vào các
hoạt động nghiên cứu, các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức vấn đề sẽ được
giải quyết nhanh hơn.
10
NCKHSPƯD không chỉ còn hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học trở
thành hoạt động thường xuyên của GV, CBQLGD ở trường tiểu học. Nó có những ích lợi
như:
- Phát triển duy của GV một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề về giáo
dục tiểu học để hướng tới sự phát triển của trường học tiểu học.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề đưa ra các quyết định về chuyên môn
một cách chính xác.
- Khuyến khích GV nhìn lại quá trình và tự đánh giá lại kết quả thực hiện các hoạt động
giáo dục ở trường tiểu học.
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục ở trường tiểu học.
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của GV. GV tiến hành NCKHSPƯD sẽ
tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê phán một
cách tích cực. GV tham gia NCKHSPƯD thể làm cho bài giảng của mình hiệu quả
hơn.
NCKHSPUD là một quy trình đơn giản, chặt chẽ mang tính khoa học, tính ứng dụng
cao, gắn với thực tiễn, mang lại hiệu quả tức thì thể sử dụng phù hợp với mọi đối
tượng GV CBQL giáo dục các điều kiện thực tế khác nhau. Kết quả nghiên cứu mang
tính khách quan. Giá trị của NCKHSPUDGV tự giải quyết các vấn đề khó khăn trong
việc dạy học giáo dục. Những kinh nghiệm được rút ra t NCKHSPUD những bài học
tốt cho GV/ CBQL các địa phương khác học tập, áp dụng. Đối với NCKHSPUD kết
thúc một nghiên cứu này khởi đầu của nghiên cứu tiếp theo, điều này giúp cho
GV/CBQL không ng ng nâng cao năng lực chuyên môn
NCKHSPƯD là việc thực hiện các nghiên cứu nhỏ, dễ thực hiện, dễ kiểm chứng và có
thể thực hiện liên tiếp trong một khoảng thời gian ngắn, nhiều kết quả nhỏ sẽ đưa đến
hiệu quả lớn. Các nghiên cứu tác động quy mô nhỏ này đang dần chiếm ưu thế trong các
trường học để tăng cường hiệu quả của việc dạy học và quản lý.
Câu hỏi thảo luận chương 1
1. Nghiên cứu khoa học phạm ứng dụng khác với nghiên cứu khoa học bản
trong giáo dục như thế nào?
2. Vai trò của nghiên cứu khoa họcphạm ứng dụng đối với giáo viên/cán bộ quản
lí ở trường tiểu học?
3. Phân tích chu trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
11
12
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
2.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu
- Đây là việc khởi đầu cho một NCKHSPƯD. Vấn đề cần nghiên cứu chứa nhiều
điều chưa biết (hoặc biết chưa đầy đủ) nhưng đã xuất hiện tiền đề và khả năng có thể biết
được nhằm giải đáp các vấn đề đặt ra trong khoa học hoặc trong thực tiễn.
Để xác định vấn đề nghiên cứu phù hợp, người nghiên cứu GV cần chú ý những
công việc sau:
* Phân tích hiện trạng
- Giáo viên - người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong viêc dạy -
học, quản lý giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường.
- Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn 01 nguyên nhân mình
muốn thay đổi.
- GV có thể sử dụng một số câu hỏi sau để phân tích hiện trạng:
+ Vì sao vấn đề này không thu hút được HS tham gia?
+ Vì sao kết quả hình thành ở HS chưa đạt so với mục tiêu GD đặt ra?
+ Có cách nào tốt hơn để nâng cao hiệu quả GD ở HS không?
+ Phương pháp này/ cách làm này có giúp HS tiến bộ hơn không? Có làm quá trình tổ
chức hoạt động GD hiệu quả hơn không?
Các câu hỏi như vậy về PPDH, hiệu quả dạy học, thái độ và hành vi của học sinh…
được squan tâm của những giáo viên muốn thay đổi tình hình hiện tại. Từ những câu
hỏi này, giáo viên bắt đầu tập trung vào một vấn đề cụ thể để tiến hành NCKHSPƯD.
- Xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng
- Chọn một nguyên nhân muốn tác động
* Tìm giải pháp thay thế
Giáo viên - người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện
tại liên hệ với các dụ đã được thực hiện thành công thể áp dụng vào tình huống
hiện tại. Với một vấn đề cụ thể, người nghiên cứu sẽ suy nghĩ hoặc tìm giải pháp thay thế
cho giải pháp đang sử dụng. Có thể tìm giải pháp thay thế từ nhiều nguồn khác nhau:
- Các ví dụ về giải pháp đã được triển khai thành công tại nơi khác,
- Điều chỉnh từ các mô hình khác,
- Các giải pháp do chính giáo viên nghĩ ra.
13
Trong quá trình tìm kiếm và xây dựng các giải pháp thay thế, GV cần tìm đọc nhiều
bài nghiên cứu giáo dục bàn về các vấn đề tương tự. GV nên tìm đọc một số công trình
nghiên cứu trong 5 năm trở lại đây liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình. Nghiên
cứu các tài liệu tham khảo ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giải pháp thay thế,
giúp chỉ ra những hoạt động đã được thực hiện để giải quyết các vấn đề tương tự. Người
nghiên cứu cũng thể áp dụng hoặc điều chỉnh phương pháp đã được nghiên cứu làm
giải pháp thay thế. Qua đó, người nghiên cứu có luận cứ vững vàng cho giải pháp thay thế
đề ra trong nghiên cứu.
Quá trình tìm kiếm và đọc các công trình nghiên cứu bàn về một vấn đề cụ thể được
gọi là quá trình tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu. Với những thông tin thu được từ quá
trình tìm hiểu lịch sử vấn đề, người nghiên cứu xây dựng và mô tả giải pháp thay thế. Lúc
này, người nghiên cứu có thể bước đầu xác định tên đề tài nghiên cứu.
* Xác định vấn đề nghiên cứu
Giáo viên - người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu
hỏi) nêu các giả thuyết. Việc liên hệ với thực tế dạy học đưa ra giải pháp thay thế
cho tình huống hiện tại s giúp GV hình thành các vấn đề nghiên cứu. Một đề tài
NCKHSPƯD thường có 1 đến 3 vấn đề nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi.
dụ đề tài Phát triển ngôn ngữ cho học sinh lớp 2 thông qua hoạt động kể
chuyện sáng tạo có thể xác định được một vấn đề nghiên cứu: Kể chuyện sáng tạo có phát
triển được ngôn ngữ cho HS lớp 2 không?
Mỗi NCKHSPƯD khởi đầu bằng một vấn đề và đó phải là một vấn đề có thể nghiên
cứu được. Muốn vậy, vấn đề cần:
- Không đưa ra đánh giá về giá trị
- Có thể kiểm chứng bằng dữ liệu
Người nghiên cứu nên tránh sử dụng các từ ngữ mang tính đánh giá tuyệt đối hóa như
“tốt nhất”, “tuyệt đối” hay mang tính cá nhân như “nên”, “phải”, “bắt buộc” trong chủ đề
nghiên cứu. Ví dụ, từ “tốt nhất” chính là một nhận định về giá trị. “tốt nhất” ở đây nghĩa
là gì? Dựa trên tiêu chí nào để đánh giá là “tốt nhất”? Liệu có phải “tốt nhất” vì bản thân
tôi cảm thấy thích hay không? Liệu phải “tốt nhất” phương pháp đó phổ biến hay
không? Liệu có phải “tốt nhất” vì đó là phương pháp duy nhất mà tôi được dạy? Những lý
do này mang tính cá nhân hoặc chủ quan. Vì vậy vấn đề này không nghiên cứu được.
Một khía cạnh quan trọng khác của vấn đề nghiên cứu là khả năng kiểm chứng bằng
dữ liệu. Nghiên cứu cần suy nghĩ xem cần thu thập loại dữ liệu nào tính khả thi của
việc thu thập những dữ liệu đó.
14
Ví dụ:
Chủ đề Phát triển ngôn ngữ duy cho học sinh lớp 2 thông
qua hoạt động kể chuyện sáng tạo
Vấn đề nghiên cứu Kể chuyện sáng tạo phát triển được ngôn ngữ cho HS
lớp 2 không?
Dữ liệu sẽ được thu
thập
1. Bảng điều tra ngôn ngữ của HS lớp 2
2. Kết quả đánh giá phiếu bài tập về ngôn ngữ của mỗi HS
3. Kết quả các bài kiểm tra về ngôn ngữ của HS lớp 2
* Xây dựng giả thuyết
Khi xây dựng vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu đồng thời lập ra giả thuyết
nghiên cứu tương ứng (xem dụ bảng dưới). Giả thuyết nghiên cứumột câu trả lời
giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ được chứng minh bằng dữ liệu.
Ví dụ về xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
Vấn đề
nghiên
cứu
1. Kể chuyện sáng tạo phát triển được ngôn ngữ cho HS lớp 2
không?
Giả
thuyết
1. Có, nó sẽ có phát triển được ngôn ngữ cho HS lớp 2
Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
Giả thuyết
không nghĩa
(Ho)
Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ không mang lại hiệu quả
Giả thuyết
có nghĩa (Ha)
Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ mang lại hiệu quả hoặc
không có định hướng.
Giả thuyết có nghĩa (Ha) có thể có hoặc không có định hướng. Giả thuyết có định
hướng sẽ dự đoán định hướng của kết quả, còn giả thuyết không định hướng chỉ dự đoán
sự thay đổi. Ví dụ sau sẽ minh họa cho điều này.
Có định hướng Có, nó sẽ làm tăng vốn ngôn ngữ cho HS lớp 2
Không định hướng Có, nó sẽ làm thay đổi vốn ngôn ngữ cho HS lớp 2
15
Sơ đồ các dạng giả thuyết nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Giả thuyết
không có nghĩa (Ho)
Giả thuyết có nghĩa
( Ha: H1, H2, H3,..)
Không có sự khác biệt giữa
các nhóm
Không định hướng Có định hướng
Có sự khác biệt
giữa các nhóm
Một nhóm có kết quả
tốt hơn nhóm kia
(Nguồn: Bộ GD&ĐT - Dự án Việt Bỉ. Tài liệu đã dẫn)
2.2. Xác định mục tiêu và ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề
2.2.1. Xác định mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu cái đích một NCKHSPƯD hướng tới, định hướng
chiến lược của toàn bộ những vấn đề cần giải quyết trong đề tài.
Khi xác định mục tiêu nghiên cứu, người viết cần trả lời câu hỏi “Nghiên cứu để
làm gì?” hay “ Nghiên cứu sẽ mang lại những thông tin nào cho kiến thức gì để ta hiểu về
vấn đề nghiên cứu?”.
Các mục tiêu nên dùng động từ hành động để chỉ nghiên cứu dự định làm gì.
Mục tiêu cầnràng, khả thi, diễn đạt đơn giản. Người nghiên cứu cần ưu tiên phát biểu
mục tiêu chính, sau đó, có thể có các mục tiêu phụ.
2.2.2. Xác định ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề
Thông thường, phần này nêu ý nghĩa khoa học ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.
Trong mục “Ý nghĩa khoa học”, cần liệt các đóng góp thể của nghiên cứu nếu
được hoàn thành cho việc mở rộng kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực, quá trình hay hệ thống
liên quan. Mục “Ý nghĩa thực tiễn” cần nêu lên các đóng góp của nghiên cứu cho các hoạt
động thực tiễn, cụ thể là trong thực tiễn giáo dục tại trường phổ thông.
2.3. Xác định cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu
sở luận được định nghĩa toàn bộ các giả thuyết đã được kiểm chứng
khẳng định chức năng hỗ trợ thuyết, giải thích tại sao tồn tại vấn đề nghiên cứu
người viết đang nghiên cứu. bao gồm các khái niệm, định nghĩa, thuyết hiện
các tài liệu khác mà người nghiên cứu đã tham khảo trong nghiên cứu của mình. Khung lý
16
thuyết thể hiện sự hiểu biết của người nghiên cứu về các khái niệm liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
Bước đầu tiên là chọn ra các thuật ngữ chính từ tuyên bố vấn đề và câu hỏi nghiên
cứu của người nghiên cứu. Từ đó xác định các nguồn tài liệu cần phải tìm kiếm. Tiếp
theo, người nghiên cứu cần tiến hành thu thập tài liệu. Tuy nhiên, một lưu ý, không nên
lựa chọn tất cả các tài liệu đã một cách tràn lan, không chủ đích cần phải xem
xét chúng dưới một tiêu chuẩn cụ thể. Chẳng hạn: Thông tin phù hợp với một đề tài
nghiên cứu? Mức độ tham khảo đủ sâu, tương ứng với yêu cầu của cấp độ nghiên cứu?
Tầm tham khảo có đủ rộng để bao quát phạm vi của đề tài? Thông tin tương đối cập nhật
để đánh giá vấn đề khách quan, kịp thời, không bị lạc hậu với dòng thông tin chuyên
ngành?
Trong giai đoạn tìm hiểu về cơ sở lý luận, cần nêu rõ một số khái niệm trực tiếp liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Tất cả các khái niệm được đề cập phải nguồn gốc, trích
dẫn ràng để giá trị tham khảo phải trong mục “tài liệu tham khảo” của đề
cương nghiên cứu.
Các thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu được chọn làm sở luận
những kết quả nghiên cứu đã được công nhận trong giới học thuật trên phạm vi toàn cầu,
trong khi các công trình nghiên cứu thực nghiệm chỉ cho kết quả nghiên cứu riêng lẻ
trong từng quốc gia, hay từng vùng, từng địa phương trong một quốc gia. Tất cả các
thuyết được đề cập phải có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng để có giá trị tham khảo và phải có
trong mục “tài liệu tham khảo” của đề cương nghiên cứu.
Việc trình bày ràng các giả thiết thuyết được sdụng trong nghiên cứu giúp
người đọc đánh giá chúng một cách rõ ràng vàcơ sở để người nghiên cứu lựa chọn giả
thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
2.4. Xác định chiến lược, phương pháp nhiên cứu
Trong phần này người nghiên cứu trình bày cách thức cụ thể để thu thập và xử lí dữ
liệu cơ bản. Giáo viên - người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu
đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu. Người viết căn cứ vào các nội dung lí
luận, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu để tìm ra phương pháp giải quyết vấn đề.
2.4.1. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu (nghiên cứu tác động), thiết kế và thực hiện tác
động
Thiết kế nghiên cứu sẽ cho phép người nghiên cứu thu thập dữ liệu có liên quan một
cách chính xác để chứng minh giả thuyết nghiên cứu.
17
Trong NCKHSPƯD, có 4 dạng thiết kế phổ biến được sử dụng:
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với nhóm duy nhất
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm tương đương
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
- Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
2.4.1.1 Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với nhóm duy nhất
Dưới đây là cách biểu thị để mô tả thiết kế kiểm tra trước tác độngsau tác động
đối với nhóm duy nhất:
Kiểm tra trước tác
động
Giải pháp hoặc tác
động
Kiểm tra sau tác
động
O1 X O2
Thiết kế này tiến hành kiểm tra trước tác động với một nhóm HS trước khi người
nghiên cứu áp dụng các giải pháp hoặc hoạt động thực nghiệm. Sau khi tiến hành thực
nghiệm, người nghiên cứu sẽ thực hiện bài kiểm tra sau tác động cho cùng nhóm HS đó.
Kết quả được đo bằng việc so sánh chênh lệch giữa kết quả bài kiểm tra sau tác
động và trước tác động. Khi có chênh lệch (biểu thị qua |O2 – O1| > 0), người nghiên cứu
sẽ kết luận tác động có mang lại ảnh hưởng hay không.
Thiết kế này rất phổ biến dễ thực hiện. thông dụng nhưng trong thực tế ẩn
chứa nhiều nguy cơ đối với giá trị của dữ liệu nghiên cứu.
Đối với thiết kế này, việc kết quả kiểm tra sau tác động cao hơn kết quả kiểm tra
trước tác động thể khiến chúng ta nhầm tưởng kết luận rằng tác động mang lại kết
quả tốt. Cách đưa ra kết luận như vậy khá chủ quan vì kết quả kiểm tra tăng lên có thể
do ảnh hưởng của các yếu tố khác. Chúng ta gọi các yếu tố hoặc nguyên nhân này
những nguy thể xảy ra với nhóm duy nhất chúng làm ảnh hưởng đến giá trị của
dữ liệu nghiên cứu được đo.
* Những nguy cơ với nhóm duy nhất:
- Nguy tiềm ẩn. Những yếu tố bên ngoài giải pháp tác động đã được thực hiện
có ảnh hưởng làm tăng giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động.
- Sự trưởng thành. Sự phát triển hoặc trưởng thành bình thường của các đối tượng
tham gia nghiên cứu làm tăng giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động.
- . Làm bài kiểm tra là một trải nghiệm học tập. CácKinh nghiệm làm bài kiểm tra
HS sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn khi làm lại bài kiểm tra trước tác động ở lần kiểm tra sau
tác động.
18
- Việc sử dụng công cụ đo. Các bài kiểm tra trước sau tác động không được
chấm điểm giống nhau do người chấm có tâm trạng khác nhau.
- Sự vắng mặt. Một số HS, đặc biệt là những em có điểm số thấp trong bài kiểm tra
trước tác động không tiếp tục tham gia nghiên cứu. Bài kiểm tra sau tác động được thực
hiện mà không có sự tham gia của các em HS này.
Lưu ý: Đây là một thiết kế đơn giản nhưng không hiệu quả. Do những nguy cơ đối
với giá trị của dữ liệu nên nếu chúng ta lựa chọn khác thì không nên sử dụng thiết kế
này. Trong trường hợp sdụng, chúng ta cần cẩn trọng trước những nguy ảnh hưởng
đến giá trị của dữ liệu.
2.4.1.2. Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tương đương
Trong thiết kế này, người nghiên cứu thực hiện với 2 nhóm HS. Một nhóm
nhóm thực nghiệm (N1) được áp dụng các can thiệp/tác động thực nghiệm. Một nhóm
khác (N2) là nhóm đối chứng không được áp dụng các can thiệp/tác động thực nghiệm.
Nhóm Kiểm tra trước tác
động
Tác động Kiểm tra sau tác
động
N1 O1 X O3
N2 O2 --- O4
N1 và N2 là 2 nhóm học sinh được lấy từ hai lớp học. Người nghiên cứu làm như vậy để
tránh việc tổ chức phức tạp khi phân nhóm làm ảnh hưởng đến tiến trình học trên lớp
của học sinh. Hai nhóm sẽ được kiểm tra để chắc chắn rằng năng lực liên quan đến hoạt
động thực nghiệm tương đương nhau. dụ, với hoạt động đo kết quả học toán của học
sinh sử dụng phương pháp dạy học mới, người nghiên cứu thể lựa chọn 2 nhóm học
sinh có điểm số môn Toán trong học kỳ trước tương đương nhau.
Người nghiên cứu có thể thực hiện phép kiểm chứng đối với kết quả kiểm tra trước
tác động của cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để kiểm chứng sự tương đương.
hình thiết kếy cho phép hai nhóm tiến hành bài kiểm tra trước tác động
sau tác động. Kết quả được đo lường thông qua việc so sánh điểm số giữa hai bài kiểm tra
sau tác động. Khi chênh lệch (biểu thị bằng |O3 O4| > 0), người nghiên cứu thể
kết luận hoạt động thực nghiệm được áp dụng đã có kết quả.
Thiết kế này tốt hơn thiết kế kiểm tra trước sau tác động với nhóm duy nhất
loại bỏ được một số nguy nhờ nhóm đối chứng. Bất yếu tố nào ảnh hưởng tới
nhóm thực nghiệm cũng sẽ ảnh hưởng tới nhóm đối chứng.
hai nhóm tương đương nên sự chênh lệch ý nghĩa trong giá trị trung bình của
bài kiểm tra sau tác động xét về mặt logíc rất có thể là do ảnh hưởng của sự tác động (X).
19
Lưu ý: Thiết kế này tốt hơn thiết kế 1 Tuy nhiên do HS không được lựa chọn ngẫu.
nhiên nên các nhóm vẫn có thể khác nhau ở một số điểm.
2.4.1.3. Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
Trong thiết kế này, cả 2 nhóm (N1 N2) đều được chọn lựa ngẫu nhiên nhưng
trên cơ sở có sự tương đương.
Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động Kiểm tra sau TĐ
N1 O1 X O3
N2 O2 --- O4
hình thiết kếy cho phép hai nhóm tiến hành bài kiểm tra trước tác động
sau tác động. Kết quả được đo thông qua việc sonh điểm số giữa hai bài kiểm tra sau
tác động. Khi chênh lệch về điểm số (biểu thị bằng |O3 O4| > 0), người nghiên cứu
có thể kết luận hoạt động thực nghiệm được áp dụng đã có kết quả.
Về mặt lý thuyết, thiết kế này loại bỏ được các nguyên nhân, ảnh hưởng có thể gây
ra chênh lệch trong giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động. Mặc thiết kế này
khác biệt đôi chút với thiết kế kiểm tra trướcsau tác động với các nhóm tương đương
nhưng sự khác biệt nhỏ đó cũng quan trọng trong việc giải thích đúng kết quả.
Tuy vậy, không phải lúc nào cũng có thể thực hiện việc lựa chọn nhóm ngẫu nhiên
điều đó ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học. Các học sinh thể phải
chuyển sang lớp học khác theo cách thành viên nhóm. Điều này tạo ra tình huống
không thật. Nếu như nhóm đối chứng nhóm thực nghiệm cùng chung một lớp,
khả năng xảy ra hiện tượng “nhiễu”. Bởi thái độ, hành vi hoặc cách học tập của học
sinh có thể thay đổi khi các em nhìn nhóm khác thực hiện theo cách khác.
Lưu ý: Đây một thiết kế tốt, giúp loại bỏ gần như tất cả những nguy đối với giá trị
của dữ liệu. Việc giải thích sở vững chắc hơn. Thiết kế này thể gây ra một số
phiền phức nhưng những lợi ích mà nó mang lại cũng rất lớn.
2.4.1.4. Thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên
Trong thiết kế này, cả 2 nhóm (N1 và N2) đều được chọn lựa ngẫu nhiên.
Nhóm Tác động Kiểm tra sau TĐ
N1 X O3
N2 --- O4
Cả hai nhóm chỉ thực hiện bài kiểm tra sau tác động. Kết quả được đo thông qua
việc so sánh chênh lệch kết quả các bài kiểm tra sau tác động. Nếu có chênh lệch về kết quả
(biểu thị bằng |O3 – O4| > 0), người nghiên cứu có thể kết luận hoạt động thực nghiệm đã
mang lại kết quả. Thiết kế này bỏ qua bài kiểm tra trước tác động vì đây là hoạt động không
cần thiết. Điều này sẽ giảm tải công việc cho giáo viên.
20
Theo quan điểm của chúng tôi, đây thiết kế đơn giản hiệu quả nhất đối với
nghiên cứu tác động. Các nhóm được lựa chọn tương đương hoặc đã được phân chia ngẫu
nhiên. Điều này đảm bảo sự công bằng giữa các nhóm do việc các nhóm cùng xuất
phát điểm.
Về mặt logic, được coi như điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động với nhóm
đối chứng nhóm thực nghiệm như nhau. Do đó thể đo kết quả của tác động bằng
việc kiểm chứng giá trị trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm này.
Nếu như sử dụng biện pháp X để c động với nhóm N1, biện pháp Y để tác động với
nhóm N2 thì thiết kế này còn giúp ta sonh hiệu qucủa hai phương pháp dạy học khác
nhau. Ví dụ: xem băng vở kịch (tác động X) so với diễn kịch (tác động Y).
Lưu ý: Đây là thiết kế đơn giản và hiệu quả đối với nghiên cứu tác động quy mô lớp học.
So sánh 4 dạng thiết kế nghiên cứu
Thiết kế Nhận xét
1 Thiết kế kiểm tra trước sau tác động với
nhóm duy nhất
Thiết kế đơn giản nhưng không hiệu
quả nhiều nguy đối với độ
giá trị của dữ liệu
2 Thiết kế kiểm tra trước sau tác động với
các nhóm tương đương
Tốt hơn thiết kế 1
3 Thiết kế kiểm tra trước sau tác động với
nhóm được phân chia ngẫu nhiên
Thiết kế tốt
4 Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động với các
nhóm được phân chia ngẫu nhiên
Thiết kế đơn giản và hiệu qu
2.4.1.5. Thiết kế cơ sở AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB
Ngoài bốn dạng thiết kế trên, còn có dạng thiết kế được gọi là thiết kế cơ sở AB hoặc
thiết kế đa cơ sở AB.
Trong lớp học/trường học thườnghiện tượng một số học sinh có hành vi, thái độ
thiếu tích cực hoặc kết quả học tập chưa tốt - gọi trường hợp “cá biệt”. dụ: HS
thường không hoàn thành bài tập về nhà, học sinh hay đi học muộn, HS không tập trung
chú ý trong giờ học… Người nghiên cứu chọn những học sinh ở cùng loại “cá biệt” để tác
động.
Đối với những trường hợp này, người nghiên cứu có thể sử dụng thiết kế sở AB/
thiết kế đa cơ sở AB.
- A là giai đoạn cơ sở (hiện trạng chưa có tác động/can thiệp).
- B là giai đoạn tác động/can thiệp.
Thiết kế chỉ có một giai đoạn cơ sở A, một giai đoạn tác động B được gọi là thiết kế
AB.
21
Có thể ngừng tác động sau giai đoạn B, có nghĩa là bắt đầu từ A2 và tiếp tục giai đoạn B2
sau giai đoạn A2. Do vậy, thiết kế này được mở rộng để trở thành thiết kế ABAB. Với
thiết kế phức tạp hơn này, thể khẳng định chắc chắn hơn về ảnh hưởng của giai đoạn
B.
thể thời gian trong giai đoạn sở đối với các học sinh được nghiên cứu sựA
khác nhau.
Tóm lại, người nghiên cứu cần lựa chọn thiết kế phù hợp theo điều kiện thực tế của
môi trường nghiên cứu. Bất kể mô hình nào được lựa chọn, cần lưu ý đến những hạn chế
của mỗi thiết kế và ảnh hưởng của nó tới nghiên cứu. Dựa trên điều kiện thực tiễn và mục
đích nghiên cứu, người nghiên cứu thiết kế hình phù hợp thực hiện các tác động
(giải pháp nghiên cứu).
2.4.2. Thiết kế và sử dụng công cụ thu thập dữ liệu; kiểm chứng độ tin cậy và độ giá
trị của dữ liệu
2.4.2.1. Các dữ liệu cần thu thập
Người nghiên cứu thực hiện việc thu thập các dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị để trả
lời cho các câu hỏi nghiên cứu. Muốn vậy, người nghiên cứu cấn thiết sử dụng các
công cụ thu thập dữ liệu. Lựa chọn thu thập loại dữ liệu nào cần căn cứ vào vấn đề nghiên
cứu.
- Các dữ liệu cần thu thập: NCKHSPƯD do GV thực hiện thường quan tâm cải
thiện việc học tập các nội dung môn học được thể hiện dưới dạng kiến thức kỹ năng.
Bên cạnh kiến thức kỹ năng, các GV - người nghiên cứu thể muốn đo thái độ của
HS. Những thái độ này kết quả phụ của quá trình học tập. Chẳng hạn, thái độ đối với
môn Toán, Tiếng Việt, Khoa học,...
Chúng ta thường sử dụng các để thu thập dữ liệu liên quan đếnbài kiểm tra viết
kiến thức, để thu thập dữ liệu về hành vi/kỹ năng, bảng kiểm quan sát thang đo thái
độ để thu thập dữ liệu về thái độ của học sinh.
Trong nghiên cứu có 3 dạng dữ liệu cần thu thập. Căn cứ vào vấn đề nghiên cứu để
sử dụng dạng dữ liệu cần thu thập phù hp.
1. Kiến thức Biết, hiểu, áp dụng …
2. Hành vi/kĩ năng Sự tham gia, thói quen, sự thuần thục trong
thao tác…
3. Thái độ Hứng thú, tích cực tham gia, quan tâm, ý kiến
Các phương pháp được sử dụng để thu thập các dạng dữ liệu.
22
Đo lường Phương pháp
1. Kiến thức Sử dụng các bài kiểm tra thông thường hoặc các bài kiểm
tra được thiết kế đặc biệt.
2. Hành vi/kĩ năng Thiết kế thang xếp hạng hoặc bảng kiểm quan sát
3. Thái độ Thiết kế thang thái độ
a) Đo kiến thức
Các bài kiểm tra có th sử dụng trong nghiên cứu tác động thay đổi nhận thức gồm:
Các bài thi cũ
Các bài kiểm tra thông thường trong lớp
Theo cách này giáo viên không phải mất công xây dựng và chấm điểm bài kiểm tra
mới. Các kết quả nghiên cứu tính thuyết phục cao hơn đó các hoạt động bình
thường trong lớp học. Điều này làm tăng độ giá trị của dữ liệu thu được.
Trong một số trường hợp, cần có các bài kiểm tra được thiết kế riêng. Thứ nhất, khi
nội dung nghiên cứu nằm ngoài chương trình giảng dạy bình thường (không có trong sách
giáo khoa hoặc trong phân phối chương trình). Thứ hai, nghiên cứu sử dụng một phương
pháp mới, chẳng hạn giải toán sáng tạo. Khi đó, cần điều chỉnh bài kiểm tra cho phù
hợp hoặc thiết kế bài kiểm tra mới.
Nên sử dụng các câu hỏi nhiều lựa chọn (CHNLC) trong trường hợp có thể. Lý do là
(1) bài kiểm tra sử dụng CHNLC bao quát được nội dung rộng hơn đầy đủ hơn, (2)
chấm điểm khách quan hơn, giúp tăng độ tin cậy của dữ liệu, và (3) chấm điểm nhanh hơn
để có kết quả cho việc nhìn lại quá trình học tập và viết báo cáo. CHNLC đặc biệt hữu ích
trong các nghiên cứu tác động với mục đích nâng cao mức độ lĩnh hội kiến thức của học
sinh. Tuy vậy, không nên sử dụng câu hỏi nhiều lựa chọn trong một số lĩnh vực của môn
Ngữ văn như viết bài luận hoặc viết sáng tạo.
b) Đo kĩ năng hoặc hành vi
* Đo kỹ năng
Các nghiên cứu tác động về năng, căn cứ vào vấn đề nghiên cứu thể đo các
năng của học sinh như:
Sử dụng kính hiển vi (hoặc các dụng cụ khác)
Sử dụng công cụ trong xưởng thực hành kỹ thuật
Chơi nhạc cụ
Đánh máy
Đọc một trích đoạn
Đọc diễn cảm bài thơ hoặc đoạn hội thoại
Thuyết trình
23
Thể hiện khả năng lãnh đạo…
* Đo hành vi
Các nghiên cứu tác động để thay đổi hành vi, căn cứ vào vấn đề nghiên cứu có thể đo các
hành vi của học sinh như:
Đi học đúng giờ
Sử dụng ngôn ngữ
Ăn mặc phù hợp
Giơ tay trước khi phát biểu
Nộp i tập đúng hạn
Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm…
Để đo các hành vi hoặc kỹng, người nghiên cứu thể sử dụng Thang xếp hạng
hoặc . Bảng kiểm quan sát
Thang xếp hạng cấu trúc tương tự thang đo thái độ, nhưngtả chi tiết hơn về
các hành vi được quan sát.
Bảng kiểm quan sát dạng đơn giản nhất chỉ có hai loại phản hồi: có/ không, quan
sát được/không quan sát được, có mặt/vắng mặt, hoặc quan trọng/ không quan trọng. Tập
hợp một bộ các câu hỏi dưới dạng này được gọi một . bảng kiểm gồmbảng kiểm
nhiều kỹ năng nhỏ trong phạm vi kỹ năng cần đo, cần có số lượng câu hỏi phù hợp
Quan sát có thể công khai hoặc không công khai. Trong quan sát công khai, đối tượng
quan sát hoàn toàn ý thức được việc các em đang được đánh giá. Ví dụ, giáo viên yêu cầu
học sinh đọc to một đoạn văn. Học sinh này biết giáo viên đang đánh giá kỹ năng đọc của
mình. Quan sát công khai thể khiến người quan sát thấy được hành vi của HS trạng
thái tốt nhất. Trong trường hợp này, học sinh đó có thể cố hết sức để đọc to, mặc bình
thường HS đó có thể không làm như vậy. Do đó, dữ liệu thu được có th không phải hành
vi tiêu biểu của học sinh này.
Ngược lại, quan sát không công khai được thực hiện khi đối tượng không biết mình
đang được đánh giá. Các hành vi quan sát được đặc trưng cho các hành vi thông thường
của học sinh. Ví dụ, hành vi học sinh tự giác nhặt rác trên sân trường trong gira chơi.
c) Đo thái độ
Người nghiên cứu cũng rất quan tâm đến việc đo thái độ của HS đối với việc học tập
vì thái độ tích cực có ảnh hưng đến hành vi và kết quả học tập của HS.
* Để đo thái độ, thể sử dụng thang đo gồm từ 8-12 câu dưới dạng thang Likert.
Trong thang này, mỗi câu hỏi gồm một mệnh đề đánh giá một thang đo gồm nhiều
24
mức độ phản hồi. Trong thực tế, thường sử dụng thang đo gồm 5 mức độ. Điểm của thang
được tính bằng tổng điểm của các mức độ được lựa chọn hoặc đánh dấu.
c dạng phản hồi của thang đo thái độ thể sử dụng là: đồng ý tần suất,,
tính tức thì, tính cập nhật, tính thiết thực
Đồng ý Hỏi về mức độ đồng ý
Tần suất Hỏi về tần suất thực hiện nhiệm vụ
Tính tức thì Hỏi về thời điểm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ
Tính cập nhật Hỏi về thời điểm thực hiện nhiệm vụ gn nhất
Tính thiết thực Hỏi về cách sử dụng nguồn lực (ví dụ: sử dụng thời gian
rảnh rỗi, sử dụng tiền thưởng…)
Ví dụ: Thang đo hứng thú đọc sách
Dạng phản hồi Nội dung
Đồng ý Tôi thích đọc sách hơn là làm một số việc khác
Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Bình thường
Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
Tần suất Tôi đọc truyện
Hằng ngày 3 lần/tuần
1 lần/tuần Không bao giờ
Tính tức thì Khi nào bạn bắt đầu đọc cuốn sách mới?
Ngay hôm mới mua về Đợi đến khi tôi có thời gian
Tính cập nhật Thời điểm bạn đọc truyện gần đây nhất là khi nào?
Tuần vừa rồi… Cách đây hai tháng
Tính thiết thực Nếu được cho 200.000 đồng, bạn sẽ dành bao nhiêu tiền để mua
sách?
< 50.000 50,000 – 99.000 100 – 140.000 > 150.000
Ví dụ: Thang đo thái độ đối với môn Ngữ văn:
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng
ý
Rất
đồng ý
1 Tôi chắc chắn mình khả năng học
Ngữ văn
2 giáo rất quan tâm đến tiến bộ học
Ngữ văn của tôi.
3 Kiến thức về Ngữ văn sẽ giúp tôi kiếm
sống.
4 Tôi không tin mình thể giỏi Ngữ
văn
5 Ngữ văn không quan trọng trong công
việc của tôi.
25
…..
Đây là 5 mệnh đđầu tn trong ví d về thang đo thái độ đối với môn Ngn. Có thể
thấy 3 mệnh đề đầu các mệnh đề khẳng định. Đồng ý với các mệnh đề này sẽ được
điểm caon. Mệnh đề số 4 số 5 các mệnh đề phủ định. Đồng ý với các mệnh đề
này sẽ được điểm thấp hơn.
2.4.2.2. Độ tin cậy và độ giá trị
Các dữ liệu thu thập được thông qua việc kiểm tra kiến thức, đo kỹ năng và đo thái
độ có thể không đáng tin về độ tin cậy và độ giá trị. Dữ liệu không đáng tin cậy không thể
được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào trong thực tế.
a) Độ tin cậy
Độ tin cậy là tính nhất quán, có sự thống nhất của các dữ liệu giữa các lần đo khác
nhau và tính ổn định của dữ liệu thu thập được.
Ví dụ, khi bạn cân trọng lượng của mình trong 3 ngày liên tiếp và có các dữ liệu về
cân nặng gồm 58 kg, 65 kg 62 kg. cân nặng của bạn khó thể thay đổi trong
khoảng thời gian ngắn như vậy, nên bạn sẽ nghi ngờ tính chính xác của chiếc cân đã sử
dụng. Chúng ta cósở nghi ngờ về sự không đáng tin cậy của chiếc cân, kết quả không
có khả năng lặp lại, không ổn định và nhất quán giữa các lần đo khác nhau.
b) Độ giá trị
Độ giá trị là tính xác thực của dữ liệu thu được, các dữ liệu có giá trị là phản ánh
sự trung thực nhận thức/thái độ/ hành vi được đo.
dụ khi đo chiều cao bằng thước, bạn được các kết quả gần giống nhau 1,60
m, 1,63 m 1,65 m. Trong thực tế các số đo này tương đối thống nhất. Nhưng khi nhớ
lại số đo của bạn cách đó 1 tháng là 1,55 m, bạn bắt đầu nghi ngờ chiều cao của mình tăng
quá nhanh. Bạn biết mình sẽ cao lên nhưng không không thể cao nhanh như thế được. Các
kết quả đo đã không phản ánh chính xác chiều cao của bạn. Cuối cùng bạn phát hiện ra
thước đo bị gãy một đầu. Trong trường hợp này, các số đo đáng tin cậy nhưng không
giá trị. Các số đo tương đối thống nht nhưng không phản ánh thực tế.
c) Mối quan hệ giữa độ tin cậy và độ giá trị
Các mối liên hệ quan trọng giữa độ tin cậy và độ gtrị là:
1. Độ tin cậy độ giá trị chất lượng của dữ liệu, không phải công cụ để
thu thập dữ liệu
2. Độ tin cậy và độ giá trị có liên hệ chặt chẽ với nhau.
d) Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu
26
Giáo viên - người nghiên cứu có thể sử dụng một số cách để kiểm chứng độ tin cậy
của dữ liệu: kiểm tra nhiều lần; sử dụng các dạng đề tương đương; chia đôi dữ liệu
* Kiểm tra nhiều lần
Trong phương pháp kiểm tra nhiều lần, một nhóm đối tượng sẽ làm một bài kiểm
tra hai lần tại hai thời điểm khác nhau. Nếu dữ liệu đáng tin cậy, điểm của hai bài kiểm tra
phải tương tự nhau hoặc có độ tương quan cao.
* Sử dụng các dạng đề tương đương
Trong phương pháp , cần tạo ra hai dạng đề khácsử dụng các dạng đề tương đương
nhau của một bài kiểm tra. Một nhóm đối tượng thực hiện cả hai bài kiểm tra cùng một
thời điểm. Tính độ tương quan giữa điểm số của hai bài kiểm tra để kiểm tra tính nhất
quán của hai dạng đề kiểm tra.
* Chia đôi dữ liệu
Phương pháp này chia dữ liệu thành 2 phần kiểm tra tính nhất quán giữa các
điểm số của của 2 phần đó.
e) Kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu
Việc kiểm chứng độ tin cậy có thể thực hiện khá dễ dàng, nhưng kiểm tra độ giá trị tỉ
mỉ và phức tạp hơn. Ba phương pháp tính ứng dụng cao trong việc kiểm chứng độ giá
trị của dữ liệu trong nghiên cứu tác động gồm:
* Độ giá trị nội dung
Phương pháp kiểm tra độ giá trị nội dung xem xét liệu các câu hỏi có phản ánh vấn
đề, khái niệm hoặc hành vi cần đo trong lĩnh vực nghiên cứu hay không.
Độ giá trị nội dung tính tả nhiều hơn thống kê. Các nhận xét của giáo viên
kinh nghiệm thường được sử dụng để kiểm chứng độ giá trị về nội dung của dữ liệu.
* Độ giá trị đồng quy
Về mặt logic, điểm số của các bài kiểm tra trong NCKHSPƯD phải độ tương
quan cao với điểm số các bài kiểm tra trên lớp trong cùng môn học. Độ tương quan ở đây
nghĩa những em học sinh đạt kết quả tốt trong các bài kiểm tra môn học thông
thường (ví dụ: môn Toán) thì cũng làm tốt các bài kiểm tra môn Toán trong nghiên cứu
tác động. Do đó, xem xét tương quan giữa điểm số các bài kiểm tra sử dụng trong
NCKHSPƯD điểm các bài kiểm tra thông thường một cách kiểm chứng độ giá trị
của dữ liệu.
* Độ giá trị dự báo
Tương tự như độ giá trị đồng quy với định hướng tương lai. Các số liệu kiểm tra
của NC phải tương quan với một bài kiểm tra của môn học trong tương lai. Đối với giá trị
27
đồng quy giá trị dự báo, tương quan càng lớn biểu thị độ giá trị càng cao. Độ tương
quan cao thể hiện các kiến thức và kỹ năng của học sinh đo được trong nghiên cứu tương
đương với kiến thức và kỹ năng trong các môn học.
2.5. Phân tích dữ liệu
Trong NCKHSPƯD, thống kê được sử dụng để phân ch c dữ liệu thu thập được
nhằm đưa ra các kết quả nghiên cứu đúng đắn. Thống kê là “ngôn ngữ thứ hai” làm cầu nối
giữa người nghiên cứu với người sử dụng nghiên cứu.
2.5.1. Mô tả dữ liệu
Đây bước đầu tiên để tiến hành xử dữ liệu thu thập được. Các dữ liệu thô sẽ
được chuyển thành thông tin thể sử dụng được trước khi truyền đạt những kết quả
nghiên cứu cho các đối tượng có quan tâm.
Hai câu hỏi cơ bản cần tr lời khi mô tả kết quả nghiên cứu:
(1) Điểm số tốt đến mức độ nào?
(2) Điểm số phân bố rộng hay hẹp?
Về mặt chuyên môn, hai câu hỏi này liên quan đến độ tập trung và độ phân tán của dữ
liệu.
Độ tập trung mô tả trung tâm của dữ liệu nằm ở đâu. Các tham số thống kê của độ
tập trung là mode, giá trị trung bình và trung vị.
Mode là giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong các dãy điểm số.
Trung vị (Median) là điểm nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số xếp theo thứ tự.
Giá trị trung bình (Mean) là điểm trung bình cộng của các điểm số.
Tham số thống kế mô tả độ phân tán của dữ liệu là độ lệch chuẩn.
2.5.2. So sánh dữ liệu
Chức năng thứ hai của thống trong NCKHSPƯD so sánh dữ liệu, bao gồm hai
câu hỏi chính:
Kết quả của các nhóm khác nhau không? Sự khác nhau ấy ý nghĩa hay
không?
Mức độ ảnh hưởng của tác động này lớn tới mức nào?
Mức độ ảnh hưởng của tác động này lớn tới mức nào?
Các phép đo để so sánh dữ liệu bao gồm phép kiểm chứng (sử dụng với dữ liệut-test
liên tục), phép kiểm chứng (sử dụng với dữ liệu rời rạc), Khi bình phương Độ chênh
lệch giá trị trung bình chuẩn (đo mức độ ảnh hưởng). Cả hai phép kiểm chứng t-test
Khi bình phương đều được sử dụng để xác định xem tác động mang lại tiến bộ về điểm số
28
có ý nghĩa (hay chỉ xảy ra ngẫu nhiên). Độ (SMD) làchênh lệch giá trị trung bình chuẩn
phép đo mức độ ảnh hưởng, cho biết độ lớn nh hưởng của tác động.
Dữ liệu liên tục dữ liệu giá trị nằm trong một khoảng. dụ, điểm một bài
kiểm tra của học sinh thể giá trị nằm trong khoảng thấp nhất (0 điểm) cao nhất
(100 điểm). Dữ liệu rời rạc có giá trị thuộc các hạng mục riêng biệt, Ví dụ:
Tôi thích môn Toán
Đồng ý Bình thường Không đồng
ý
Số học sinh 10 15 5
Trong trường hợp này, học sinh thể lựa chọn câu trả lời nằm trong 3 hạng mục
khác nhau. Một trường hợp phổ biến khác của dữ liệu rời rạc phân loại học sinh dựa
vào điểm kiểm tra trong từng miền riêng biệt ví dụ:
Kết quả kiểm tra môn Toán
Miền 1
(70 – 100 điểm)
Miền 2
(40 – 69 điểm)
Miền 3
(<40 điểm)
Số học sinh 10 15 5
Phép kiểm chng t-test độc lp được s dng để kiểm chứng sự chênh lch về g trị trung
bình của hai nhóm khác nhau (nhóm thực nghim và nhóm đối chng) có xảy ra ngẫu nhn
hay không.
Nếu chênh lệch xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên nga là không thực hiện tác động, chênh
lệch vẫn có thể xảy ra. Trong trường hợp này, chúng ta không coi chênh lệch đó ý
nghĩa. Chênh lệch không có ý nghĩa cho biết c động không đem lại thay đổi kết quả giữa
nhóm thực nghiệm nhóm đối chứng.
Một dụ về việc sử dụng phép kiểm chứng so sánh sự chênh lệch giá trịt-test
trung bình của 2 bài kiểm tra có ý nghĩa hay không. Phép kiểm chứng này cũng có thể áp
dụng với giá trị trung bình của hai bài kiểm tra trước tác động nhằm xác định sự tương
đương giữa các nhóm.
Phép kiểm chứng t-test phụ thuộc hoặc theo cặp được sử dụng để kiểm chứng sự
chênh lệch về giá trị trung bình của điểm số các bài kiểm tra của xảy racùng một nhóm
ngẫu nhiên hay không. Khi một nhóm làm một bài kiểm tra 2 lần (kiểm tra trước và sau tác
động), việc so sánh giá trị trung bình của bài kiểm tra trước sau tác động cho biết liệu
sự thay đổi ý nghĩa (tăng lên hoặc giảm đi) sau khi thực hiện tác động hay không.
Các giáo viên - người nghiên cứu thường coi sự thay đổi này đồng nghĩa với . sự tiến bộ
Mức độ ảnh hưởng thể hiện độ lớn ảnh hưởng của tác động. Sau khi phép kiểm chứng
t-test cho thấy chênh lệch có ý nghĩa trong giá trị trung bình, mức độ ảnh hưởng cho biết độ
lớn của chênh lệch này.
29
Chúng ta cùng xét một dụ để hiểu thế nào mức độ ảnh ởng. Một công ty
quảng cáo chương trình giảm cân có thể giúp bạn giảm 5kg trong 3 tháng. Chỉ số 5 kg biểu
thị cho mức độ ảnh hưởng theo quảng cáo chương trình giảm cân công ty này đưa ra.
thể hiện độ lớn của ảnh hưởng.
Phép kiểm chứng t-test độc lập
T-test độc lập giúp chúng ta xác định khả năng chênh lệch giữa giá trị trung bình của
hai nhóm riêng rẽ (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) có khả năng xẩy ra ngẫu nhiên
hay không. Tro ng phép kiểm chứng t-test, chúng ta thường tính giá trị p, trong đó: p
xác suất xảy ra ngẫu nhiên, thông thường hệ số p được quy định p ≤ 0,05.
Giá trị p được giải thích như sau:
Khi kết quả Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm
p ≤ 0,05
p > 0,05
Có ý nghĩa
(chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
KHÔNG có ý nghĩa
(chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
Về mặt kỹ thuật, giá trị p (xác suất xảy ra ngẫu nhiên) nói đến tỷ lệ phần trăm.
dụ, độ giá trị p bằng 0,04 có nghĩa là khả năng chênh lệch giữa hai giá trị trung bình chỉ là
4%. Dựa trên giá trị quy ước là 5%, chúng ta coi chênh lệch đó không có khả năng xảy ra
ngẫu nhiên. Khi đó, chênh lệch là có ý nghĩa.
đã dẫn)
Tron ài kiểm
tra (kiểm tr m thực
nghiệm của hai
nhóm được
ng
Nhóm thự
Nhóm đối
Giá trị ch
(c = a - b)
Nhìn cả 3 kết
quả kiểm tra. Tuy nhiên, chúng ta chưa thể đưa ra kết luận khi chưa thực hiện phép kiểm
chứng . t-test
30
17
2. So sánh dữ liệu
a. Phép kiểm chứng t-test độc lập
dụ 3: 3 tập hợp điểm kiểm tra của 2 nhóm
Phép kiểm chứng t-test cho biết ý nghĩa của
sự chênh lệch các giá trị trung bình các bài
kiểm tra giữa nhóm thực nghiệm với nhóm đối
chứng
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
Kiểm tra
ngôn ng
Kiểm tra
trước tác động
Kiểm tra
sau tác động
Kiểm tra
ngôn ngữ
Kiểm tra
trước tác động
Kiểm tra
sau tác động
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của phép
kiểm chứng t-test
độc lập
Phép kiểm chứng t-test phụ thuộc
T-test phụ thuộc (theo cặp) được sử dụng để kiểm chứng ý nghĩa của sự khác biệt giá
trị trung bình của cùng một nhóm
Cùng ví dụ trên, cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng cùng làm một bài kiểm tra
hai lần (Bài kiểm tra trước và sau tác động). Chênh lệch giá trị trung bình của bài kiểm tra
trước tác động và sau tác động được tính như sau:
KT trước
tác động (a)
KT sau tác
động (b)
Giá trị chênh
lệch (c=b-a)
Giá trị p Có ý
nghĩa
(p 0,05)
Nhóm
thực nghiệm
24,9 27,6 2,7 0,01 ý
nghĩa
Nhóm
đối chứng
24,8 25,2 0,4 0,4 Không
ý nghĩa
Giống như phần trên, không thể đưa ra kết luận về chênh lệch giá trị trung bình 2,7
điểm của nhóm thực nghiệm trước khi thực hiện phép kiểm chứng t-test phụ thuộc. Phép
kiểm chứng t-test phụ thuộc kiểm tra chênh lệch về giá trị trung bình của 2 bài kiểm tra
trong cùng một nhóm có ý nghĩa hay không. Giá trị p bằng 0,01 của phép kiểm chứng t-test
phụ thuộc cho thấy chênh lệch ý nghĩa kết quả không khả năng xảy ra ngẫu
nhiên.
Với nm đối chứng, kết quả phép kiểm chứng cho thấy cnh lch giá trị trung bình 0,4
điểm không có ý nga. Điều này khẳng định tm sự tiến bch cực do c động mang lại.
Mức độ ảnh hưởng (ES)
Mức đảnh ng (ES) cho biết đ lnnh hưng của tác đng. Đchênh lệch giá trị trung
bình chuẩn (SMD) cnh là công cđo mc đảnh ởng. Công thc tính mc độ nh hưởng sử
dụng đ chênh lch giá tr trung bình chuẩn ca Cohen (1998) đưc tnh y trong bảng dưi đây:
liệu đã dẫn)
thể giả Cohen, trong
đó phân ra các
31
26
Trong nghiên cứu tác động, chúng ta muốn
biết chênh lệch điểm trung bình do tác động
mang lại tính thực tiễn hoặc ý nghĩa
hay không. Đó chính độ lớn của chênh lệch
giá trị TB.
2. So sánh dữ liệu
SMD =
Giá trị TB
Nhóm thực nghiệm
Giá trị TB
nhóm đối chứng
Độ lệch chuẩn
Nhóm đối chứng
c. Mức độ ảnh hưởng (ES)
Phép kiểm chứng Khi bình phương
Đối với các dữ liệu rời rạc, chúng ta sử dụng pp kiểm chứng Khi bình phương thay vì
phép kiểm chứng t-test. Chúng ta cùng t dụ sau. hai hạng mục pn biệt (“Đ và
Trượt”) về kết quả kiểm tra của nm thực nghiệm và nm đối chứng. Dựa vào điểm số quy
định đ và trượt, s học sinh trong mỗi hạng mục được liệt kê o bảng tươngng.
Trong nhóm thực nghiệm, số học sinh đỗ (108) nhiều hơn số học sinh trượt (42). Trong
nhóm đối chứng, số học sinh đỗ (17) ít hơn số học sinh trượt (38). Đối với dữ liệu này, câu
hỏi đặt ra liệu ơng quan ý nga giữa thành phần nhóm (nhóm thực nghiệm
nhóm đối chứng) và c hạng mục kết qu và trượt) hay không. Nói cách khác, hai câu
hỏi đặt ra là:
Học sinh nhóm thực nghiệm có khả năng đỗ cao hơn không?
Học sinh nhóm đối chứng có khả năng trượt cao hơn không?
2.5.3. Tương quan dữ liệu
Chức năng thứ ba của thống kê trong nghiên cứu tác động là liên hệ dữ liệu.
Để xem xét mối liên hệ giữa hai dữ liệu cùng một nhóm, ta sử sụng Hệ số tương quan
Pearson (r).
Khi thực hiện hai bài kiểm tra hoặc làm một bài kiểm tra hai lần,nhóm duy nhất
chúng ta cần biết tương quan giữa điểm số của hai bài kiểm tra. Hệ số tương quan Pearson
(r) được sử dụng để đo mức độ tương quan.
dụ: Tìm tương quan giữa chiều cao cân nặng của một nhóm người tham gia
nghiên cứu. Mặc chúng ta đều biết không phải lúc nào một người cao hơn cũng nặng
hơn, nhưng thể tính hệ số tương quan (r) để đo mức độ của mối quan hệ tuyến tính
giữa hai biến (chiều cao và cân nặng).
Khi một nhóm duy nhất được đo bằng hai bài kiểm tra hoặc làm một bài kiểm tra hai
lần, chúng ta cần đặt một trong các câu hỏi sau:
Mức độ tương quan của hai tập hợp điểm như thế nào?
Kết quả bài kiểm tra sau tác động phụ thuộc vào kết quả bài kiểm tra trước tác
động không?
Một ví dụ được người nghiên cứu sử dụng để đo lường sự tương quan giữa khả năng
phát triển ngôn ngữ và nhận thức của HS:
Chủ đề nghiên cứu HS phát triển ngôn ngữ tốt phát triển nhận thức tốt
không?
Vấn đề nghiên cứu HS có ngôn ngữ tốt có phát triển nhận thức tốt không?
32
Giả thuyết Ho: Không. HS ngôn ngữ tốt không phát triển nhận
thức tốt
Ha: Có. HS phát triển ngôn ngữ tốt phát triển nhận
thức tốt
Thiết kế Bài kiểm tra sau tác động cho nhóm duy nhất
Chúng ta thu đươc các điểm số về mức độ phát triển ngôn ngữ nhận thức (trên
tổng 100 điểm bài kiểm tra) cho nhóm HS như sau:
HS Ngôn ngữ Nhận thức
1 65 60
2 75 72
3 85 60
4 80 76
5 58 55
6 72 72
7 54 48
8 87 82
9 92 87
10 60 62
Hệ số tương quan 0,82
Với hệ sô tương quan (r) -0,82, chúng ta sẽ giải nghĩa kết quả theo bảng Hopkin:
Giá trị (r) Ảnh hưởng
Dưới 0.1 Không đáng kể
1.1- 0.3 Ảnh hưởng
0.3 - 0.5 Vừa
0.5 – 0.7 Lớn
0.7 -0.9 Rất lớn
0.9 -1 Gần như hoàn hảo
Hệ số tương quan(r) =0,82 chỉ ra mối tương quan này rất lớn. Điều đó có nghĩa
là HS phát triển ngôn ngữ tốt thì cũng phát triển nhận thức tốt và ngược lại. Do đó, chúng
ta chấp nhận phương án giả thuyết đưa ra.
Hệ số tương quan (r) cũng có thể âm, điều đó có nghĩa là hai hệ thống điểm tương
quan nghịch.
2.6. Xác định những đóng góp của kết quả nghiên cứu vấn đề và những khuyến nghị
cho hoạt động giáo dục, dạy học ở trường tiểu học
2.6.1. Các nội dung cơ bản của báo cáo nghiên cứu tác động
Để đạt được mục đích trong việc báo cáo nghiên cứu tác động, giáo viên - người
nghiên cứu cần biết các nội dung bản của báo cáo. Những nội dung này không thay
đổi, cho người đọc thể nhu cầu khác nhau về nội dung văn phong. Các phần
cơ bản của báo cáo nghiên cứu tác động gồm:
33
Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào? Vì sao vấn đề lại quan trọng?
Giải pháp cụ thể là gì? Các kết quả dự kiến là gì?
Tác động nào đã được thực hiện? Trên đối tượng nào? Và bằng cách nào?
Đo các kết quả bằng cách nào? Độ tin cậy của phép đo ra sao?
Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được giải
quyết chưa?
Có những kết luận và kiến nghị gì?
2.6.2. Khung báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học
Cấu trúc báo cáo
Cấu trúc đầy đủ của một báo cáo nghiên cứu tác động bao gồm:
Trang bìa
Tên đề tài
Tên tác giả và Tổ chức
Trang 1
Mục lục
34
Các trang tiếp theo
Tóm tắt
Giới thiệu
Phương pháp
Khách thể nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu
Đo lường và thu thập dữ liệu
Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
1. Tên đề tài
thể viết tên đề tài trong phạm vi 20 từ. Tên đề tài cần thể hiện ràng về nội
dung nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và tác động được thực hiện. Tên đề tài nghiên cứu
có thể viết dưới dạng câu hỏi hoặc câu khẳng định.
2. Tên tác giả và tổ chức
Tên tác giả và tổ chức được trình bày theo mẫu sau:
Mẫu quốc tế
Rawlinson, D. Sở Giáo dục bang Florida
Little, M. Sở Giáo dục bang Florida
Guskey, T. R. Trường Đại học Corwin
Vận dụng vào Việt Nam
Trần Văn Bình Tiểu học Lí Thường Kiệt
Nguyễn Hữu Nam Tiểu học Nguyễn Huệ
Ngô Thanh Toàn Phòng Giáo dục Yên Bình
Nếu từ hai tác giả trở lên, cần đưa tên chủ biên ở vị trí đầu tiên. Nếu các tác giả
thuộc nhiều tổ chức khác nhau, nên đưa tên của các tác giả trong cùng tổ chức vào một
phần.
3. Tóm tắt
35
Đây là phần tóm tắt cô đọng về bối cnh, mục đích, quá trình và các kết quả nghiên
cứu. GV - người nghiên cứu thể viết từ một đến ba câu để tóm tắt cho mỗi nội dung.
Phần tóm tắt chỉ nên độ dài từ 150 đến 200 từ để người đọc hình dung khái quát về
nghiên cứu.
4. Giới thiệu
Trong phần này, GV - người nghiên cứu cung cấp thông tin sở do thực
hiện nghiên cứu. thể trích dẫn một số công trình nghiên cứu gần nhất giúp người đọc
biết được các GV, nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu những liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Việc trích dẫn tài liệu tham khảo nhằm thuyết phục độc giả về giải pháp thay
thế đưa ra. Trong phần cuối của mục giới thiệu, người nghiên cứu cần trình bày rõ các vấn
đề nghiên cứu sẽ được trả lời thông qua nghiên cứu và nêu rõ giả thuyết nghiên cứu.
5. Phương pháp
Giải thích về khách thể nghiên cứu, thiết kế, các phép đo, quy trình và các kỹ thuật
phân tích được thực hiện trong NCKHSPƯD.
a. Khách thể nghiên cứu
Trong phần này, GV - người nghiên cứu tả thông tin sở về các đối tượng
tham gia (hoặc học sinh) trong nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng về: giới tính, thành
tích hoặc trình độ, thái độ và các hành vi có liên quan.
b. Thiết kế
Người nghiên cứu cần mô tả:
- Chọn dạng thiết kế nào trong bốn dạng thiết kế nghiên cứu hoặc thiết kế sở
AB;
- Nghiên cứu đã sử dụng kết quả của bài kiểm tra trước tác động hay kết quả bài
kiểm tra thông thường có liên quan đxác định sự tương đương giữa các nhóm;
- Nghiên cứu sử dụng phép kiểm chứng T-test hay phép kiểm chứng khi bình
phương.
GV - người nghiên cứu thể sử dụng khung dưới đây để tả thiết kế nghiên
cứu:
Thiết kế chỉ sử dụng bài kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên (TK 4)
Nhóm Tác động Bài kiểm tra sau tác động
N1 X O3
N2 ... O4
(Các ký hiệu N1 (nhóm 1), X (tác động), O3 (bài kiểm tra sau tác động) được chấp nhận
rộng rãi và dễ hiểu)
c. Quy trình nghiên cứu
36
Mô tả chi tiết tác động được thực hiện trong nghiên cứu, trả lời các câu hỏi như:
-Tác động như thế nào?
-Tác động kéo dài bao lâu?
-Tác động được thực hiện ở đâu và khi nào?
- Có những tài liệu/thiết bị nào được sử dụng trong quá trình thực hiện tác động?
Người nghiên cứu cần tập hợp các tài liệu đã nêu trong báo cáo (gồm công cụ khảo
sát/các bài kiểm tra, kế hoạch bài học, đường link trang web có chứa video …) trong phần
phụ lục. Trong phần quy trình nghiên cứu, GV - người nghiên cứu cần chú thích phần
mối liên quan giữa hoạt động nghiên cứu với các phụ lục này.
d. Đo lường
Trong phần này, người nghiên cứu mô tả công cụ đo/bài kiểm tra trước tác động và
sau tác động về: mục tiêu, nội dung, dạng câu hỏi, số lượng câu hỏi, đáp án và biểu điểm.
Có thể bổ sung phần tả quy trình chấm điểm, độ tin cậy độ giá trị (nếu có) của dữ
liệu.
Trong phần phương pháp nghiên cứu, GV - người nghiên cứu thể nêu các tiêu
đề nhỏ như khách thể nghiên cứu, thiết kế, quy trình nghiên cứu đo lường nếu đủ
thông tin cho mỗi phần.
5. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Trong phần này, GV - người nghiên cứu tóm tắt các dữ liệu thu thập được, báo cáo
các kỹ thuật thống được sử dụng để phân tích dữ liệu, chỉ ra kết quả của quá trình
phân tích đó. Cách phổ biến dùng bảng biểu đồ. Phần này chỉ trình bày các dữ liệu
đã xử lý, không trình bày dữ liệu thô.
Đển luận kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu trả lời các vấn đề nghiên cứu
được đề cập trong phần “Giới thiệu”. Với sự liên hệ ràng cho mỗi vấn đề nghiên cứu,
người nghiên cứu bàn luận về các kết quả thu được các hàm ý của mình, chẳng hạn
nghiên cứu này có nên được tiếp tục, điều chỉnh, mở rộng hay dừng lại? Bằng cách trả lời
vấn đề nghiên cứu thông qua các kết quả phân tích dữ liệu, người nghiên cứu thể cho
người đọc biết các mục tiêu của nghiên cứu đã đạt được đến mức độ nào.
Đôi khi, thể nêu ra các hạn chế của nghiên cứu nhằm giúp người khác lưu ý về
điều kiện thực hiện nghiên cứu. Các hạn chế phổ biến thể do quy nhóm quá nhỏ,
nội dung kiểm tra hạn chế, thời gian tác động chưa đủ dài một số yếu tố không kiểm
soát được.
6. Kết luận và khuyến nghị
37
- Phần này đưa ra tóm lược nhanh về các kết quả của nghiên cứu với mục đích nhấn
mạnh các kết quả nghiên cứu, mang lại ấn tượng sâu sắc hơn cho người đọc. Người
nghiên cứu cần tóm tắt các kết quả của mỗi vấn đề nghiên cứu trong phạm vi từ một đến
hai câu.
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu thể đưa ra cácKhuyến nghị:
khuyến nghị có thể thực hiện trong tương lai. Các khuyến nghị có thể bao gồm gợi ý cách
điều chỉnh tác động, đối tượng học sinh tham gia nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, hoặc
cách áp dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực khác.
Câu hỏi/bài tập thảo luận chương 2
1. Anh / chị hãy xác định một đề tài nghiên cứu KHSPUD trên sở thực trạng dạy học
của anh /chị tại địa phương, thực hiện như sau:
- Suy ngẫm về hiện trạng dạy học môn học của mình đang giảng dạy tại địa
phương; Xác định nguyên nhân gây ra hiện trạng; Chọn một nguyên nhân để tác động;
- Tìm giải pháp tác động, thay thế cho giải pháp hiện tại; Xác định tên đề tài
NCKHSPUD
- Xác định vấn đề nghiên cứu
- Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
2. Thực hành xây dựng thiết kế cho đề tài đã xác định.
3. Trong NCKHSPƯD thường thu thập các loại dữ liệu nào, cách thu thập các dữ
liệu đó?
4. Độ tin cậy, độ giá trị của dữ liệu thu thập được là gì? Cách kiểm chứng được độ tin cậy,
độ giá trị của dữ liệu?
5. Nêu sự cần thiết phải sử dụng thống trong NCKHSPƯD. Thống những chức
năng gì trong phân tích dữ liệu nghiên cứu?
38
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
3.1. Viết đề cương theo quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở trường tiểu học
Khi tiến hành NCKHSPƯD, người nghiên cứu cần xây dựng đề cương nghiên cứu
để cái nhìn tổng quát về vấn đề, dựa vào đó để lần lượt đi theo các bước của
NCKHSPƯD.
Có thể hiểu đơn giản, đề cương nghiên cứu một văn bảntả những thông tin
quan trọng của một nghiên cứu như mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kế hoạch thực hiện nghiên cứu đó. Thông
qua bản đề cương nghiên cứu, có thể đánh giá được về tính khả thi của đề tài và năng lực
của người nghiên cứu.
Người nghiên cứu viết đề cương theo quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu
khoa học sư phạm. Cụ thể có thể xác định nội dung cho các công việc sau:
- Xác định hiện trạng
- Xác định giải pháp thay thế
- Xác định vấn đề nghiên cứu
- Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
- Xác định mục tiêu, ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận
- Lựa chọn kiểu thiết kế
- Xác định công cụ đo lường
- Dự kiến phân tích dữ liệu
- Dự kiến kết quả
3.2. Trình bày đề cương nghiên cứu và hoàn thiện đề cương
Người viết trình bày các nội dung cơ bản qua khung đề cương nghiên cứu dưi
đây:
Bước Hoạt động
I. Xác định vấn đề nghiên cứu
1. Hiện trạng 1. tả vấn đề trong việc dạy học, quản hoặc hoạt động hiện tại
của nhà trường
2. Liệt kê các nguyên nhân gây ra vn đề
3. Lựa chọn một hoặc hai nguyên nhân muốn thay đổi
39
2. Giải pháp
thay thế
1. Tìm hiểu lịch sử vấn đề (xem vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết
một nơi khác hoặc đã giải pháp tương tự liên quan đến vấn đề
chưa)
2. Thiết kế giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề
3. Mô tả quy trình và khung thời gian thực hiện giải pháp thay thế.
3. Vấn đề NC Xây dựng các vấn đề nghiên cứu
4.Giả thuyết
nghiên cứu
tương ứng
Câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sđược chứng minh
bằng dữ liệu
II. Xác định mục tiêu và ý nghĩa của việc nghiên cứu
1. Mục tiêu Mô tả nghiên cứu nhằm để làm gì
2. Ý nghĩa Mô tả nghiên cứu có ý nghĩa như thế nào đối với thực tiễn
III. Xác định sở luận cho vấn đề nghiên cứu chiến lược, phương pháp
nghiên cứu
1. Cơ sở lí
luận
Trình bày dự kiến những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu
như khái niệm công cụ, các mô hình lí thuyết.
2. Thiết kế 1. Lựa chọn 1 trong các thiết kế sau:
- KT trước và sau tác động với nhóm duy nhất
- KT trước và sau tác động với các nhóm tương đương
- KT trước và sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên
- KT sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên
- Thiết kế cơ sở AB/đa cơ sở AB
2. Mô tả số HS trong nhóm thực nghiệm/đối chứng
3. Đo lường 1. Thu thập dữ liệu nào (nhận thức, hành vi, thái độ)?
2. Sử dụng công cụ đo/bài KT (bình thường trên lớp hay thiết kế đặc
biệt)?
3. Kiểm chứng độ giá trị bằng cách nh GV khác hoặc chuyên gia
4. Kiểm chứng độ tin cậy bằng phương pháp chia đôi dữ liệu sử dụng
công thức Spearman-Brown hoặc kiểm tra nhiều lần
4. Phân tích
dữ liệu
Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp:
- T-test độc lập
- T-test phụ thuộc (theo cặp)
- Mức độ ảnh hưởng
- Khi bình phương
- Hệ số tương quan
5. Kết quả Trả lời cho các câu hỏi:
- Kết quả đối với từng vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?
- Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào?
- Tương quan giữa các bài KT như thế nào?
40
u ý: Trong bước lập đề cương, GV - người nghiên cứuthể chưa
điền nội dung của mục y vì chưa thu thập được dữ liệu.
Trên cơ sở đề cương đã thiết kế, người nghiên cứu đối chiếu với mục tiêu nghiên
cứu để hoàn thiện đề cương. Tđó để quyết định phát triển nghiên cứu với đề tài đó
theo các kế hoạch đã định ra.
3.3. Thực hành xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Có thể thực hiện theo 2 phương án:
Phương án 1: nhân lập đề cương cho đề tài dự kiến sẽ triên khai (nếu học viên
đã có nhiều kinh nghiệm NCKH và đã nắm chắc quy trình NCKHSPƯD)
Phương án 2: Lập đề cương nghiên cứu theo đề tài nghiên cứu mà nhóm đã chọn.
Các bước tiến hành thực hành:
- Bước 1: Cá nhân nghiên cứu mẫu đề cương NCKHSPƯD trong phần 3.2.
- Bước 2: nhân xây dựng khung kế hoạch cho đề tài nghiên cứu dự kiến hoặc
nhóm xây dựng khung kế hoạch cho đề tài nghiên cứu đã chọn. Nội dung được thể hiện
trên giấy Ao hoặc máy tính.
- Bước 3: Trình bày trước lớp, thảo luận chung.
- Bước 4: Giảng viên nhận xét, góp ý, kết luận.
Câu hỏi/ bài tập thảo luận chương 3
1. Đề cương NCKHSPƯD có điểm gì khác so với đề cương của sáng kiến kinh nghiệm?
2. Lấy ví dụ minh họa về một đề cương NCKHSPƯD.
3. Anh/chị hãy lập đề cương cho một đề tài NCKHSPƯD.
41
CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
4.1. Thu thập thông tin, dữ liệu cho vấn đề nghiên cứu
- Người nghiên cứu thực hiện thiết kế công cụ thu thập thông tin: lí luận, thực tiễn, lựa
chọn mẫu, quyết định nhóm đối chứng nhóm thực nghiệm, quy nhóm thời gian
thu thập dữ liệu, thiết kế công cụ, phương pháp thu thập số liệu.
4.2. Thu thập, xử lí phân tích thông tin dữ liệu
- Người nghiên cứu thu thập thông tin dữ liệu dựa vào thiết kế nghiên cứu, sau đó xử
lí, phân tích thông tin, dữ liệu thu được để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Các phương
pháp thống kê sẽ được áp dụng trong bước này.
4.3. Viết bài báo cáo khoa học
Báo cáo đề tài khoa học phải được trình bày theo một cấu trúc logic chặt chẽ với
trình tự các phần: mở đầu, các chương, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.
* Khi đã làm tốt việc viết tổng quan tài liệu, giai đoạn này trở nên nhẹ nhàng hơn.
Ngoài các tài liệu ban đầu đã có, có thể người nghiên cứu tìm thấy hoặc cần phải tìm thêm
những tài liệu mới hơn, chuyên sâu hơn nữa để bổ sung cho các khía cạnh quan trọng
trong đề tài bắt tay vào viết các phần còn lại: phân tích, thảo luận kết quả nghiên cứu
và đưa ra các kết luận, xác nhận hay bác bỏ những giả thuyết đã đặt ra, gợi những vấn đề
cần nghiên cứu tiếp,...)
Sau khi hoàn tất những phần việc trên, cần tập hợp các nội dung đó thành một bài
viết hoàn chỉnh theo yêu cầu của cấp quản lí chuyên môn. Có nhiều loại tài liệu khoa học
khác nhau, mỗi loại có yêu cầu bố cục và trình bày khác nhau.
* Khi viết báo cáo đề tài khoa học cần chú ý những vấn đề sau:
Về soạn thảo văn bản:
Báo cáo được in trên giấy trắng khổ A4 (210mm x 297mm); áp dụng đối với văn
bản được soạn thảo trên máy vi tính sử dụng chương trình soạn thảo văn bản (như
Microsoft Word for Windows hoặc tương đương); phông chữ Việt Unicode (Times New
Roman), cỡ chữ 14, mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách
giữa các chữ; dãn dòng đặt chế độ 1,5 lines; lề trên 3cm; lề dưới 3cm; lề trái 3,5cm; lề
phải 2cm. Số trang được đánh giữa, phía dưới môi trang giấy. Nếu bảng biểu, hình
vẽ trình bày theo chiều ngang khô giây thì đâu bảng lề trái của trang, nhưng nên hạn
chế trình bày theo cách này.
Về tiểu mục:
42
Các tiểu mục của báo cáo được trình bày đánh s thành nhóm chữ số, nhiều
nhất gồm bốn chữ số với s thứ nhất chỉ số chương. Tại mỗi nhóm tiểu mục phải ít
nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1.không có tiểu mục 2.1.2. tiếp
theo.
Về bảng biểu, hình vẽ...
Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương,dụ Hình
3.4 nghĩa hình thứ 4 trong Chương 3. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác
phải được trích dẫn đầy đủ, dụ “Nguồn: Bộ Tài chính 1996”; Nguồn: đề tài
NAFOSTED, số VI.1-2013.03”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt chính xác
trong danh mục Tài liệu tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của
hình vẽ ghi phía dưới hình. Thông thường, những bảng ngắn đồ thị phải đi liền với
phần nội dung đề cập tới các bảng đồ thị nàylần thứ nhất. Các bảng dài có thể để
những trang riêng nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng nay
lần đầu tiên.
Các bảng rộng vẫn nên trình bày theo chiều đứng dài 297mm của trang giấy, chiều
rộng của trang giấy thể hơn 210mm. Chú ý gấp trang giấy này sao cho số đầu đề
của hình vẽ hoặc bảng vẫn thể nhìn thấy ngay không cần mở rộng tờ giấy. Cách
làm này cũng giúp để tránh bị đóng vào gáy của báo cáo phần mép gấp bên trong hoặc
xén rời mất phần mép gấp bên ngoài. Tuy nhiên nên hạn chế sử dụng các bảng quá rộng.
Về chữ viết tắt:
Không lạm dụng việc viết tắt trong báo cáo. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật
ngữ được sử dụng nhiều lần. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không
viết tắt những cụm từ ít xuất hiện. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan,
tổ chức,... thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn.
Nếu báo cáo có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ
tự ABC) ở phần đầu báo cáo.
Về tài liệu tham khảo và cách trích dẫn:
Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả
mọi tham khảo khác phải được trích dẫn chỉ nguồn trong danh mục “Tài liệu
tham khảo” của báo cáo. Phải nêu cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả của
đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ,
công thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng,...) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì
báo cáo được coi là không trung thực.
43
Không trích dẫn những kiến thức phổ biến; không làm báo cáo nặng nề với những
tham khảo, trích dẫn. Việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của
những thông tin giá trị giúp người đọc theo được mạch viết của tác giả, không làm
trở ngại việc đọc.
Nếu không có điều kiện tiếp cận được tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một
tài liệu khác thì phải nêu cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt
kê trong danh mục Tài liệu tham khảo.
Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng thì thể sử dụng dấu
ngoặc kép để mở đầu kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách
phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung trang trình bày, với lề trái lùi vào thêm
2cm, trường hợp này, mở đầu và kết thúc đoạn trích không phải sử dụng dấu ngoặc kép.
Trích dẫn theo số thứ tự của tài liệu danh mục Tài liệu tham khảo được đặt
trong ngoặc vuông, khi cần cả số trang, dụ [15, tr.314 - 315]. Đối với phần được
trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng
ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ [19], [25], [41].
- Về danh mục tài liệu tham khảo được sắp xếp như sau:
1. Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức,
Nga, Trung, Nhật,...). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không
phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật... (đối với những tài
liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài
liệu).
2. Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC theo họ tên tác giả luận văn theo thông
lệ của từng nước.
- Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
- Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên
thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban
hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào
tạo xếp vào vần B,... Ví dụ:
1. Cao Đàm (2008), , NXB Chính trịPhương pháp luận nghiên cứu khoa học
Quốc gia, Hà Nội.
2. Đỗ Ngọc Đạt (1994), Toán thống ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo
dục và xã hội học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
44
3. Phạm Minh Hạc (1981), , NXB Giáo dục,Phương pháp luận khoa học giáo dục
Hà Nội.
4. Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, ngày 19 tháng 7 năm 2013, Về quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Xukhomlinski V.A (1984), Đỗ Giáo dục con người chân chính như thế nào,
Dung, Đặng Thị Huệ, Vũ Nhật Khải dịch, NXB Giáo dục.
Từ điển Anh - Việt6. Viện ngôn ngữ học (1993), , NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
7....
4.4. Báo cáo khoa học
Thông thường, một đề tài nghiên cứu khoa học phải được bảo vệ trước hội đông
gồm các nhà chuyên môn. Các nội dung cơ bản của đề tài (mục đích, đối tượng, phương
pháp, kết quả, thảo luận, kết luận, đề nghị) được trình bày ngắn gọn, cô đọng trong
khoảng 15 – 30 phút. Sau đó, các thành viên hội đồng sẽ phản biện, chất vấn và nhận xét
về chất lượng đề tài.
Bài báo cáo dựa chủ yếu vào bài viết, nhưng không phải là bản sao nguyên vẹn của
bài viết. Để có được kĩ năng thuyết trình trước đám đông, người báo cáo cần có sự chuẩn
bị kĩ lưỡng.
Câu hỏi/ bài tập thảo luận chương 4
1. Vì sao phải thu thập thông tin, dữ liệu cho vấn đề nghiên cứu?
2. Xử lý, phân tích thông tin, dữ liệu cần đảm bảo những nguyên tắc nào?
3. Nêu những yêu cầu khi viết bài báo cáo khoa học.
4. Dự kiến các thông tin, dữ liệu cần thu thập cho một đề tài mà anh/chị đã chọn để nhiên
cứu.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Giáo dục Đào tạo, Dự án Việt Bỉ (2012), Nghiên cứu khoa học
phạm ứng dụng, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn II, Tài liệu
tập hấn giáo viên cán bộ quản trường Trung học phổ thông về nghiên cứ khoa
học sư phạm ứng dụng, Hà Nội.
3.
Cao Đàm (2005),
Phương pháp luận Nghiên cứu Khoa học, NXB Khoa học
Kĩ thuật, Hà Nội
4. Đồng Thị Thanh Phương, Nguyễn Thị Ngọc An (2012), Giáo trình Phương pháp
nghiên cứu khoa học, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội
5. Trưng ĐHSP Nội (2017), Tài liệu Bôi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên THPT Hạng III, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
6. Trưng ĐHSP Nội (2018), Tài liệu Bôi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên THCS Hạng III, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
7. Trưng ĐHSP Nội (2018), Tài liệu Bôi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học Hạng II, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
8. Trưng ĐHSP Nội (2018), Tài liệu Bôi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên Mầm non Hạng II, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
46
| 1/46

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
-------------------------
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHUYÊN ĐỀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
(Tài liệu bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm dành cho người có bằng
cử nhân có nguyện vọng trở thành giáo viên Tiểu học) Hà Nội, 2021 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.....................................................................7

1.1. Khái niệm.............................................................................................................................7
1.1.1. Nghiên cứu....................................................................................................................7
1.1.2. Nghiên cứu khoa học....................................................................................................7
1.1.3. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng....................................................................7
1.1.4. Chu trình NCKHSPƯD.................................................................................................9
1.2. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học....10
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ
PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.........................................................................12

2.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu......................................................................................12
2.2. Xác định mục tiêu và ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề............................................15
2.2.1. Xác định mục tiêu........................................................................................................15
2.2.2. Xác định ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề............................................................15
2.3. Xác định cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.................................................................15
2.4. Xác định chiến lược, phương pháp nhiên cứu................................................................16
2.4.1. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu (nghiên cứu tác động), thiết kế và thực hiện tác động
................................................................................................................................................16
2.4.2. Thiết kế và sử dụng công cụ thu thập dữ liệu; kiểm chứng độ tin cậy và độ giá trị
của dữ liệu
.............................................................................................................................21
2.5. Phân tích dữ liệu................................................................................................................27
2.5.1. Mô tả dữ liệu................................................................................................................27
2.5.2. So sánh dữ liệu............................................................................................................27
2.5.3. Tương quan dữ liệu.....................................................................................................32
2.6. Xác định những đóng góp của kết quả nghiên cứu vấn đề và những khuyến nghị cho
hoạt động giáo dục, dạy học ở trường tiểu học
......................................................................34
2.6.1. Các nội dung cơ bản của báo cáo nghiên cứu tác động............................................34
2.6.2. Khung báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học...............................................................34
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC..................................39
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC...................................................................39

3.1. Viết đề cương theo quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học
.............................................................................................................39
3.2. Trình bày đề cương nghiên cứu và hoàn thiện đề cương...............................................39
3.3. Thực hành xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng...................41
CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM.........42 2
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.............................................................................................................42
4.1. Thu thập thông tin, dữ liệu cho vấn đề nghiên cứu........................................................42
4.2. Thu thập, xử lí phân tích thông tin dữ liệu.....................................................................42
4.3. Viết bài báo cáo khoa học.................................................................................................42
4.4. Báo cáo khoa học...............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................46 3 CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Bộ GDĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo 2. CNQLGD
Cán bộ quản lí giáo dục 3. GD Giáo dục 4. GV Giáo viên 5. HS Học sinh 6. KT Kiểm tra 7. NCKH Nghiên cứu khoa học 8. NCKHSPƯD
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng 9. NCBH Nghiên cứu bài học 10. SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 11. NXB Nhà xuất bản 4
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG MÃ HỌC PHẦN: TC3
1. Thông tin chung về học phần
- Tên học phần: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Học phần bắt buộc/tự chọn: Tự chọn
- Số lượng tín chỉ: 02 TC
- Số tiết: Lí thuyết: 15 tiết; Thảo luận, thực hành: 30 tiết
- Các học phần đã học: Giáo dục học
2. Yêu cầu cần đạt:
- Trình bày được vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học.
- Phân tích được quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học.
- Xây dựng được đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
- Thực hiện được hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học. 3. Nội dung cơ bản:
Chương 1. Khái niệm, vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học

- Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
- Vai trò, ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học
Chương 2. Quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học

- Xác định vấn đề cần nghiên cứu; Xác định mục tiêu và ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề.
- Xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu; Xác định chiến lược, phương pháp nghiên cứu.
- Xác định những đóng góp của kết quả nghiên cứu vấn đề và những khuyến nghị
cho hoạt động giáo dục, dạy học ở trường tiểu học.
Chương 3. Xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học 5
- Viết đề cương theo quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở trường tiểu học.
- Trình bày đề cương nghiên cứu và hoàn thiện đề cương
Chương 4: Thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
- Thu thập thông tin, dữ liệu cho vấn đề nghiên cứu (theo đề cương nghiên cứu).
- Xử lý, phân tích thông tin, dữ liệu.
- Viết bài báo cáo khoa học.
- Báo cáo khoa học. 6
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Khái niệm 1.1.1. Nghiên cứu
Nghiên cứu là hoạt động sáng tạo được thực hiện một cách có hệ thống nhằm làm
giàu tri thức, bao gồm tri thức về con người, văn hóa và xã hội, và sử dụng vốn tri thức
này để tạo ra những ứng dụng mới. Hoạt động nghiên cứu được dùng để thiết lập hay xác
nhận các dữ kiện, tái xác nhận kết quả của công trình trước đó, giải quyết những vấn đề
mới hay đang tồn tại, chứng minh các định lý, hay phát triển những lý thuyết mới.
1.1.2. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hoạt động tìm tòi, khám phá, thử nghiệm.
Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát
hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo
phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Nghiên cứu cơ bản (hay là nghiên cứu nền tảng, hoặc nghiên cứu thuần túy) được
thực hiện bởi sự tò mò hoặc đam mê của nhà khoa học để trả lời những câu hỏi khoa học.
Động lực để thôi thúc nhà khoa học nghiên cứu là nhằm mục đích mở rộng kiến thức.
Nghiên cứu cơ bản nhằm tìm ra những tri thức khoa học làm nền tảng cho các nghiên cứu
cơ bản hay nghiên cứu ứng dụng khác.
Nghiên cứu ứng dụng nhằm tìm ra các tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề
đặt ra từ nhu cầu thực tế. Có thể nói một cách khác rằng kết quả của các nhà nghiên cứu
ứng dụng là để cải thiện cuộc sống con người. Giá trị thực tiễn của nghiên cứu ứng dụng
nằm ở chỗ những tri thức tìm ra có thể dùng để giải quyết vấn đề thực tế đến đâu. Giá trị
khoa học của nghiên cứu ứng dụng nằm ở chỗ nghiên cứu đó có thể viết ra thành những
phương pháp chung hoặc bài học cho mọi người cùng dùng, công bố dưới dạng các ấn phẩm.
1.1.3. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) được hiểu là một loại hình
nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh
giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng phương pháp
dạy học, sách giáo khoa, phương pháp quản lí, chính sách mới… của giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục. Người nghiên cứu (giáo viên, cán bộ quản lí) đánh giá ảnh hưởng của
tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp. 7
NCKHSPƯD ở trường tiểu học là hoạt động thực hiện một tác động hoặc can thiệp
sư phạm vào các phương diện của quá trình giáo dục ở nhà trường tiểu học và sử dụng các
phương pháp nghiên cứu phù hợp để đánh giá sự ảnh hưởng của các tác động đó. Người
thực hiện NCKHSPƯD vừa phải tiến hành thực nghiệm, đồng thời kiểm chứng kết quả và
đánh giá ảnh hưởng của tác động/can thiệp đó một cách khoa học để quyết định xem có
nên sử dụng và phổ biến can thiệp/tác động đó hay không.
Trong NCKHSPƯD có hai yếu tố quan trọng là tác động và nghiên cứu. Tác động là
làm cho một đối tượng nào đó có những biến đổi nhất định. Trong thực tế dạy và học có
nhiều vấn đề hạn chế liên quan tới kết quả học tập của HS, chất lượng dạy và học giáo
dục trong môn học lớp học trường học. Để giải quyết các hạn chế đó, GV, CBQL cần suy
nghĩ tìm kiếm giải pháp tác động thay thế các giải pháp nhằm cải thiện hiện trạng (vận
dụng tư duy sáng tạo). Cụ thể, người nghiên cứu thực hiện những giải pháp thay thế nhằm
cải thiện hiện trạng trong phương pháp dạy học, chương trình, sách giáo khoa hoặc quản lí.
Trong quá trình tác động, người nghiên cứu cần phải vận dụng tư duy sáng tạo để
tìm kiếm và xây dựng giải pháp mới thay thế giải pháp cũ. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng ở việc
tìm kiếm giải pháp mới mà không kiểm chứng được hiệu quả của giải pháp thì việc
NCKHSPƯD chưa có cơ sở để ứng dụng trong thực tế. Điều này đòi hỏi giáo viên (GV)
hoặc cán bộ quản lí giáo dục (CBQLGD) cần phải thực hiện việc nghiên cứu ảnh hưởng
của tác động bằng cách so sánh kết quả của hiện trạng với kết quả sau khi thực hiện giải
pháp thay thế bằng việc tuân theo quy trình nghiên cứu thích hợp. Cần vận dụng tư duy
phê phán tác động cùng với việc nghiên cứu khi lựa chọn biện pháp tác động.
Ví dụ: Trong lớp có một số học sinh có kết quả học tập môn Tiếng Việt dưới trung
bình, để giải quyết vấn đề này, GV cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao có những HS có kết
quả học tập như vậy. Trong thực tế có nhiều nguyên nhân như: HS lười học, không hứng
thú học tập, phương tiện học tập chưa đầy đủ, phương pháp dạy và học chưa phù hợp…
Trong các nguyên nhân đó, GV chọn một nguyên nhân để tác động (tìm biện pháp thay
thế cho biện pháp hiện tại). Chẳng hạn, HS không hứng thú học Tiếng Việt có thể do
phương pháp dạy học của GV chưa phù hợp. GV cần suy nghĩ tìm giải pháp phù hợp để
thay thế như sử dụng trực quan, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học,.. Sau khi thực
hiện quy trình nghiên cứu tác động thử nghiệm, người nghiên cứu so sánh kết quả trước
tác động với kết quả sau tác động.
Hai yếu tố quan trọng của NCKHSPƯD là tác động và nghiên cứu. 8 NCKHSPƯD là gì ? • Thực hiện những • So sánh kết quả giải pháp thay thế của hiện trạng nhằm cải thiện với kết quả sau hiện trạng trong khi thực hiện phương pháp dạy giải pháp thay học, chương thế bằng việc trình, SGK hoặc tuân theo quy quản lý.
TÁC ĐỘNG + NGHIÊN CỨU trình nghiên cứu
• Vận dụng tư duy thích hợp. sáng tạo • Vận dụng duy phê phán 4
(Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Dự án Việt -Bỉ)
1.1.4. Chu trình NCKHSPƯD
NCKHSPƯD là một chu trình liên tục tiến triển. Chu trình này bắt đầu bằng việc
GV quan sát thấy có các vấn đề trong lớp học hoặc trường học. Những vấn đề đó khiến họ
nghĩ đến các giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng. Khi lựa chọn các giải pháp thay
thế, GV thường tham khảo nhiều nguồn thông tin, đồng thời tìm kiếm, sáng tạo xây dựng
giải pháp mới thay thế. Sau đó, thử nghiệm những giải pháp thay thế này trong lớp học
hoặc trường học. Sau khi thử nghiệm, GV tiến hành kiểm chứng xem những giải pháp
thay thế đó có hiệu quả hay không. Đây chính là bước cuối cùng của chu trình suy nghĩ -
thử nghiệm - kiểm chứng. Việc hoàn thiện một chu trình NCKHSPƯD giúp giáo viên
phát hiện được những vấn đề như:
- Kết quả đạt được tốt đến mức nào?
- Nếu có thay đổi ở chỗ này hay chỗ khác thì điều gì sẽ xảy ra?
- Liệu có cách làm nào thú vị hoặc hiệu quả hơn không?
Như vậy NCKHSPƯD tiếp diễn không ngừng và dường như không có kết thúc.
Điều này làm cho nó trở nên thú vị. GV tham gia NCKHSPƯD có thể liên tục làm cho bài
dạy của mình cuốn hút và hiệu quả hơn. Kết thúc một NCKHSPƯD này là khởi đầu một NCKHSPƯD mới.
Chu trình suy nghĩ, thử nghiệm, kiểm chứng là những điều GV cần ghi nhớ khi nói về NCKHSPƯD.
Chu trình NCKHSPƯD (Tài liệu Bộ GD&ĐT - Dự án Việt Bỉ) 9
(Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Dự án Việt -Bỉ)
1.2. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học
Hoạt động NCKHSPƯD trong trường tiểu học có vai trò quan trọng đối với GV và
CBQLGD. Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 20/3/2021) quy định tiêu
chuẩn giáo viên tiểu học các hạng III, II, I trong đó có tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ có liên quan đến NCKHSPƯD như “biết áp dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục (GV tiểu học hạng III); “vận
dụng được các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy,
giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp trường trở lên” (GV tiểu học hạng II); “có khả
năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên” (GV tiểu học hạng I). Như vậy, có thể thấy,
NCKHSPƯD là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của GV- CBQLGD.
Với NCKHSPƯD, giáo viên – CBQL giáo dục sẽ lĩnh hội các kỹ năng mới về tìm
hiểu thông tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá trình, giao tiếp và hợp tác. Trong quá
trình NCKHSPƯD, nhà giáo dục nghiên cứu khả năng học tập của học sinh (HS) trong
mối liên hệ với phương pháp dạy học, qua đó giúp họ hiểu rõ hơn về phương pháp sư
phạm của mình và theo dõi quá trình tiến bộ của HS. Đây là cách tốt nhất để xác định và
điều tra những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện: tại lớp học và trường
học. Và cũng chính những người đang hoạt động trong môi trường đó tham gia vào các
hoạt động nghiên cứu, các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh hơn. 10
NCKHSPƯD không chỉ còn là hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học mà trở
thành hoạt động thường xuyên của GV, CBQLGD ở trường tiểu học. Nó có những ích lợi như:
- Phát triển tư duy của GV một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề về giáo
dục tiểu học để hướng tới sự phát triển của trường học tiểu học.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn một cách chính xác.
- Khuyến khích GV nhìn lại quá trình và tự đánh giá lại kết quả thực hiện các hoạt động
giáo dục ở trường tiểu học.
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục ở trường tiểu học.
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của GV. GV tiến hành NCKHSPƯD sẽ
tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê phán một
cách tích cực. GV tham gia NCKHSPƯD có thể làm cho bài giảng của mình hiệu quả hơn.
NCKHSPUD là một quy trình đơn giản, chặt chẽ mang tính khoa học, tính ứng dụng
cao, gắn với thực tiễn, mang lại hiệu quả tức thì có thể sử dụng phù hợp với mọi đối
tượng GV CBQL giáo dục ở các điều kiện thực tế khác nhau. Kết quả nghiên cứu mang
tính khách quan. Giá trị của NCKHSPUD là GV tự giải quyết các vấn đề khó khăn trong
việc dạy học giáo dục. Những kinh nghiệm được rút ra t NCKHSPUD là những bài học
tốt cho GV/ CBQL ở các địa phương khác học tập, áp dụng. Đối với NCKHSPUD kết
thúc một nghiên cứu này là khởi đầu của nghiên cứu tiếp theo, điều này giúp cho
GV/CBQL không ng ng nâng cao năng lực chuyên môn
NCKHSPƯD là việc thực hiện các nghiên cứu nhỏ, dễ thực hiện, dễ kiểm chứng và có
thể thực hiện liên tiếp trong một khoảng thời gian ngắn, nhiều kết quả nhỏ sẽ đưa đến
hiệu quả lớn. Các nghiên cứu tác động quy mô nhỏ này đang dần chiếm ưu thế trong các
trường học để tăng cường hiệu quả của việc dạy học và quản lý.
Câu hỏi thảo luận chương 1
1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng khác với nghiên cứu khoa học cơ bản
trong giáo dục như thế nào?
2. Vai trò của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với giáo viên/cán bộ quản
lí ở trường tiểu học?
3. Phân tích chu trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 11 12
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
2.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu
- Đây là việc khởi đầu cho một NCKHSPƯD. Vấn đề cần nghiên cứu có chứa nhiều
điều chưa biết (hoặc biết chưa đầy đủ) nhưng đã xuất hiện tiền đề và khả năng có thể biết
được nhằm giải đáp các vấn đề đặt ra trong khoa học hoặc trong thực tiễn.
Để xác định vấn đề nghiên cứu phù hợp, người nghiên cứu – GV cần chú ý những công việc sau:
* Phân tích hiện trạng
- Giáo viên - người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong viêc dạy -
học, quản lý giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường.
- Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn 01 nguyên nhân mà mình muốn thay đổi.
- GV có thể sử dụng một số câu hỏi sau để phân tích hiện trạng:
+ Vì sao vấn đề này không thu hút được HS tham gia?
+ Vì sao kết quả hình thành ở HS chưa đạt so với mục tiêu GD đặt ra?
+ Có cách nào tốt hơn để nâng cao hiệu quả GD ở HS không?
+ Phương pháp này/ cách làm này có giúp HS tiến bộ hơn không? Có làm quá trình tổ
chức hoạt động GD hiệu quả hơn không?
Các câu hỏi như vậy về PPDH, hiệu quả dạy học, thái độ và hành vi của học sinh…
được sự quan tâm của những giáo viên muốn thay đổi tình hình hiện tại. Từ những câu
hỏi này, giáo viên bắt đầu tập trung vào một vấn đề cụ thể để tiến hành NCKHSPƯD.
- Xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng
- Chọn một nguyên nhân muốn tác động
* Tìm giải pháp thay thế
Giáo viên - người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện
tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp dụng vào tình huống
hiện tại. Với một vấn đề cụ thể, người nghiên cứu sẽ suy nghĩ hoặc tìm giải pháp thay thế
cho giải pháp đang sử dụng. Có thể tìm giải pháp thay thế từ nhiều nguồn khác nhau:
- Các ví dụ về giải pháp đã được triển khai thành công tại nơi khác,
- Điều chỉnh từ các mô hình khác,
- Các giải pháp do chính giáo viên nghĩ ra. 13
Trong quá trình tìm kiếm và xây dựng các giải pháp thay thế, GV cần tìm đọc nhiều
bài nghiên cứu giáo dục bàn về các vấn đề tương tự. GV nên tìm đọc một số công trình
nghiên cứu trong 5 năm trở lại đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình. Nghiên
cứu các tài liệu tham khảo có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giải pháp thay thế,
giúp chỉ ra những hoạt động đã được thực hiện để giải quyết các vấn đề tương tự. Người
nghiên cứu cũng có thể áp dụng hoặc điều chỉnh phương pháp đã được nghiên cứu làm
giải pháp thay thế. Qua đó, người nghiên cứu có luận cứ vững vàng cho giải pháp thay thế đề ra trong nghiên cứu.
Quá trình tìm kiếm và đọc các công trình nghiên cứu bàn về một vấn đề cụ thể được
gọi là quá trình tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu. Với những thông tin thu được từ quá
trình tìm hiểu lịch sử vấn đề, người nghiên cứu xây dựng và mô tả giải pháp thay thế. Lúc
này, người nghiên cứu có thể bước đầu xác định tên đề tài nghiên cứu.
* Xác định vấn đề nghiên cứu
Giáo viên - người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu
hỏi) và nêu các giả thuyết. Việc liên hệ với thực tế dạy học và đưa ra giải pháp thay thế
cho tình huống hiện tại sẽ giúp GV hình thành các vấn đề nghiên cứu. Một đề tài
NCKHSPƯD thường có 1 đến 3 vấn đề nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi.
Ví dụ ở đề tài Phát triển ngôn ngữ cho học sinh lớp 2 thông qua hoạt động kể
chuyện sáng tạo có thể xác định được một vấn đề nghiên cứu: Kể chuyện sáng tạo có phát
triển được ngôn ngữ cho HS lớp 2 không?
Mỗi NCKHSPƯD khởi đầu bằng một vấn đề và đó phải là một vấn đề có thể nghiên
cứu được. Muốn vậy, vấn đề cần:
- Không đưa ra đánh giá về giá trị
- Có thể kiểm chứng bằng dữ liệu
Người nghiên cứu nên tránh sử dụng các từ ngữ mang tính đánh giá tuyệt đối hóa như
“tốt nhất”, “tuyệt đối” hay mang tính cá nhân như “nên”, “phải”, “bắt buộc” trong chủ đề
nghiên cứu. Ví dụ, từ “tốt nhất” chính là một nhận định về giá trị. “tốt nhất” ở đây nghĩa
là gì? Dựa trên tiêu chí nào để đánh giá là “tốt nhất”? Liệu có phải “tốt nhất” vì bản thân
tôi cảm thấy thích hay không? Liệu có phải “tốt nhất” vì phương pháp đó phổ biến hay
không? Liệu có phải “tốt nhất” vì đó là phương pháp duy nhất mà tôi được dạy? Những lý
do này mang tính cá nhân hoặc chủ quan. Vì vậy vấn đề này không nghiên cứu được.
Một khía cạnh quan trọng khác của vấn đề nghiên cứu là khả năng kiểm chứng bằng
dữ liệu. Nghiên cứu cần suy nghĩ xem cần thu thập loại dữ liệu nào và tính khả thi của
việc thu thập những dữ liệu đó. 14 Ví dụ: Chủ đề
Phát triển ngôn ngữ và tư duy cho học sinh lớp 2 thông
qua hoạt động kể chuyện sáng tạo
Vấn đề nghiên cứu
Kể chuyện sáng tạo có phát triển được ngôn ngữ cho HS lớp 2 không?
Dữ liệu sẽ được thu 1. Bảng điều tra ngôn ngữ của HS lớp 2 thập
2. Kết quả đánh giá phiếu bài tập về ngôn ngữ của mỗi HS
3. Kết quả các bài kiểm tra về ngôn ngữ của HS lớp 2
* Xây dựng giả thuyết
Khi xây dựng vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu đồng thời lập ra giả thuyết
nghiên cứu tương ứng (xem ví dụ ở bảng dưới). Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời
giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ được chứng minh bằng dữ liệu.
Ví dụ về xây dựng giả thuyết nghiên cứu. Vấn đề
1. Kể chuyện sáng tạo có phát triển được ngôn ngữ cho HS lớp 2 nghiên không? cứu Giả
1. Có, nó sẽ có phát triển được ngôn ngữ cho HS lớp 2 thuyết
Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính: Giả thuyết
Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ không mang lại hiệu quả không có nghĩa (Ho) Giả thuyết
Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ mang lại hiệu quả có hoặc có nghĩa (Ha) không có định hướng.
Giả thuyết có nghĩa (Ha) có thể có hoặc không có định hướng. Giả thuyết có định
hướng sẽ dự đoán định hướng của kết quả, còn giả thuyết không định hướng chỉ dự đoán
sự thay đổi. Ví dụ sau sẽ minh họa cho điều này. Có định hướng
Có, nó sẽ làm tăng vốn ngôn ngữ cho HS lớp 2
Không định hướng Có, nó sẽ làm thay đổi vốn ngôn ngữ cho HS lớp 2
Sơ đồ các dạng giả thuyết nghiên cứu 15
Vấn đề nghiên cứu Giả thuyết Giả thuyết có nghĩa không có nghĩa (Ho) ( Ha: H1, H2, H3,..)
Không có sự khác biệt giữa các nhóm Không định hướng Có định hướng Có sự khác biệt Một nhóm có kết quả giữa các nhóm tốt hơn nhóm kia
(Nguồn: Bộ GD&ĐT - Dự án Việt Bỉ. Tài liệu đã dẫn)
2.2. Xác định mục tiêu và ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề
2.2.1. Xác định mục tiêu

Mục tiêu nghiên cứu là cái đích mà một NCKHSPƯD hướng tới, là định hướng
chiến lược của toàn bộ những vấn đề cần giải quyết trong đề tài.
Khi xác định mục tiêu nghiên cứu, người viết cần trả lời câu hỏi “Nghiên cứu để
làm gì?” hay “ Nghiên cứu sẽ mang lại những thông tin nào cho kiến thức gì để ta hiểu về
vấn đề nghiên cứu?”.
Các mục tiêu nên dùng động từ hành động để chỉ rõ nghiên cứu dự định làm gì.
Mục tiêu cần rõ ràng, khả thi, diễn đạt đơn giản. Người nghiên cứu cần ưu tiên phát biểu
mục tiêu chính, sau đó, có thể có các mục tiêu phụ.
2.2.2. Xác định ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề
Thông thường, phần này nêu ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.
Trong mục “Ý nghĩa khoa học”, cần liệt kê các đóng góp có thể có của nghiên cứu nếu
được hoàn thành cho việc mở rộng kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực, quá trình hay hệ thống
liên quan. Mục “Ý nghĩa thực tiễn” cần nêu lên các đóng góp của nghiên cứu cho các hoạt
động thực tiễn, cụ thể là trong thực tiễn giáo dục tại trường phổ thông.
2.3. Xác định cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý luận được định nghĩa là toàn bộ các giả thuyết đã được kiểm chứng và
khẳng định có chức năng hỗ trợ lý thuyết, giải thích tại sao tồn tại vấn đề nghiên cứu mà
người viết đang nghiên cứu. Nó bao gồm các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết hiện có và
các tài liệu khác mà người nghiên cứu đã tham khảo trong nghiên cứu của mình. Khung lý 16
thuyết thể hiện sự hiểu biết của người nghiên cứu về các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Bước đầu tiên là chọn ra các thuật ngữ chính từ tuyên bố vấn đề và câu hỏi nghiên
cứu của người nghiên cứu. Từ đó xác định các nguồn tài liệu cần phải tìm kiếm. Tiếp
theo, người nghiên cứu cần tiến hành thu thập tài liệu. Tuy nhiên, một lưu ý, không nên
lựa chọn tất cả các tài liệu đã có một cách tràn lan, không có chủ đích mà cần phải xem
xét chúng dưới một tiêu chuẩn cụ thể. Chẳng hạn: Thông tin có phù hợp với một đề tài
nghiên cứu? Mức độ tham khảo đủ sâu, tương ứng với yêu cầu của cấp độ nghiên cứu?
Tầm tham khảo có đủ rộng để bao quát phạm vi của đề tài? Thông tin tương đối cập nhật
để đánh giá vấn đề khách quan, kịp thời, không bị lạc hậu với dòng thông tin chuyên ngành?
Trong giai đoạn tìm hiểu về cơ sở lý luận, cần nêu rõ một số khái niệm trực tiếp liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Tất cả các khái niệm được đề cập phải có nguồn gốc, trích
dẫn rõ ràng để có giá trị tham khảo và phải có trong mục “tài liệu tham khảo” của đề cương nghiên cứu.
Các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu được chọn làm cơ sở lí luận là
những kết quả nghiên cứu đã được công nhận trong giới học thuật trên phạm vi toàn cầu,
trong khi các công trình nghiên cứu thực nghiệm chỉ cho kết quả nghiên cứu riêng lẻ
trong từng quốc gia, hay từng vùng, từng địa phương trong một quốc gia. Tất cả các lý
thuyết được đề cập phải có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng để có giá trị tham khảo và phải có
trong mục “tài liệu tham khảo” của đề cương nghiên cứu.
Việc trình bày rõ ràng các giả thiết lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu giúp
người đọc đánh giá chúng một cách rõ ràng và là cơ sở để người nghiên cứu lựa chọn giả
thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
2.4. Xác định chiến lược, phương pháp nhiên cứu
Trong phần này người nghiên cứu trình bày cách thức cụ thể để thu thập và xử lí dữ
liệu cơ bản. Giáo viên - người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu
đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu. Người viết căn cứ vào các nội dung lí
luận, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu để tìm ra phương pháp giải quyết vấn đề.
2.4.1. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu (nghiên cứu tác động), thiết kế và thực hiện tác động
Thiết kế nghiên cứu sẽ cho phép người nghiên cứu thu thập dữ liệu có liên quan một
cách chính xác để chứng minh giả thuyết nghiên cứu. 17
Trong NCKHSPƯD, có 4 dạng thiết kế phổ biến được sử dụng:
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với nhóm duy nhất
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm tương đương
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
- Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
2.4.1.1 Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với nhóm duy nhất
Dưới đây là cách biểu thị để mô tả thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với nhóm duy nhất:
Kiểm tra trước tác
Giải pháp hoặc tác Kiểm tra sau tác động động động O1 X O2
Thiết kế này tiến hành kiểm tra trước tác động với một nhóm HS trước khi người
nghiên cứu áp dụng các giải pháp hoặc hoạt động thực nghiệm. Sau khi tiến hành thực
nghiệm, người nghiên cứu sẽ thực hiện bài kiểm tra sau tác động cho cùng nhóm HS đó.
Kết quả được đo bằng việc so sánh chênh lệch giữa kết quả bài kiểm tra sau tác
động và trước tác động. Khi có chênh lệch (biểu thị qua |O2 – O1| > 0), người nghiên cứu
sẽ kết luận tác động có mang lại ảnh hưởng hay không.
Thiết kế này rất phổ biến vì dễ thực hiện. Nó thông dụng nhưng trong thực tế ẩn
chứa nhiều nguy cơ đối với giá trị của dữ liệu nghiên cứu.
Đối với thiết kế này, việc kết quả kiểm tra sau tác động cao hơn kết quả kiểm tra
trước tác động có thể khiến chúng ta nhầm tưởng và kết luận rằng tác động mang lại kết
quả tốt. Cách đưa ra kết luận như vậy là khá chủ quan vì kết quả kiểm tra tăng lên có thể
do ảnh hưởng của các yếu tố khác. Chúng ta gọi các yếu tố hoặc nguyên nhân này là
những nguy cơ có thể xảy ra với nhóm duy nhất vì chúng làm ảnh hưởng đến giá trị của
dữ liệu nghiên cứu được đo.
* Những nguy cơ với nhóm duy nhất:
- Nguy cơ tiềm ẩn. Những yếu tố bên ngoài giải pháp tác động đã được thực hiện
có ảnh hưởng làm tăng giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động.
- Sự trưởng thành. Sự phát triển hoặc trưởng thành bình thường của các đối tượng
tham gia nghiên cứu làm tăng giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động.
- Kinh nghiệm làm bài kiểm tra. Làm bài kiểm tra là một trải nghiệm học tập. Các
HS sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn khi làm lại bài kiểm tra trước tác động ở lần kiểm tra sau tác động. 18
- Việc sử dụng công cụ đo. Các bài kiểm tra trước và sau tác động không được
chấm điểm giống nhau do người chấm có tâm trạng khác nhau.
- Sự vắng mặt. Một số HS, đặc biệt là những em có điểm số thấp trong bài kiểm tra
trước tác động không tiếp tục tham gia nghiên cứu. Bài kiểm tra sau tác động được thực
hiện mà không có sự tham gia của các em HS này.
Lưu ý: Đây là một thiết kế đơn giản nhưng không hiệu quả. Do những nguy cơ đối
với giá trị của dữ liệu nên nếu chúng ta có lựa chọn khác thì không nên sử dụng thiết kế
này. Trong trường hợp sử dụng, chúng ta cần cẩn trọng trước những nguy cơ ảnh hưởng
đến giá trị của dữ liệu.
2.4.1.2. Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tương đương
Trong thiết kế này, người nghiên cứu thực hiện với 2 nhóm HS. Một nhóm là
nhóm thực nghiệm (N1) được áp dụng các can thiệp/tác động thực nghiệm. Một nhóm
khác (N2) là nhóm đối chứng không được áp dụng các can thiệp/tác động thực nghiệm. Nhóm Kiểm tra trước tác Tác động Kiểm tra sau tác động động N1 O1 X O3 N2 O2 --- O4
N1 và N2 là 2 nhóm học sinh được lấy từ hai lớp học. Người nghiên cứu làm như vậy để
tránh việc tổ chức phức tạp khi phân nhóm và làm ảnh hưởng đến tiến trình học trên lớp
của học sinh. Hai nhóm sẽ được kiểm tra để chắc chắn rằng năng lực liên quan đến hoạt
động thực nghiệm tương đương nhau. Ví dụ, với hoạt động đo kết quả học toán của học
sinh sử dụng phương pháp dạy học mới, người nghiên cứu có thể lựa chọn 2 nhóm học
sinh có điểm số môn Toán trong học kỳ trước tương đương nhau.
Người nghiên cứu có thể thực hiện phép kiểm chứng đối với kết quả kiểm tra trước
tác động của cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để kiểm chứng sự tương đương.
Mô hình thiết kế này cho phép hai nhóm tiến hành bài kiểm tra trước tác động và
sau tác động. Kết quả được đo lường thông qua việc so sánh điểm số giữa hai bài kiểm tra
sau tác động. Khi có chênh lệch (biểu thị bằng |O3 – O4| > 0), người nghiên cứu có thể
kết luận hoạt động thực nghiệm được áp dụng đã có kết quả.
Thiết kế này tốt hơn thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với nhóm duy nhất vì
loại bỏ được một số nguy cơ nhờ có nhóm đối chứng. Bất kì yếu tố nào ảnh hưởng tới
nhóm thực nghiệm cũng sẽ ảnh hưởng tới nhóm đối chứng.
hai nhóm tương đương nên sự chênh lệch có ý nghĩa trong giá trị trung bình của
bài kiểm tra sau tác động xét về mặt logíc rất có thể là do ảnh hưởng của sự tác động (X). 19
Lưu ý: Thiết kế này tốt hơn thiết kế 1 Tuy nhiên .
do HS không được lựa chọn ngẫu
nhiên nên các nhóm vẫn có thể khác nhau ở một số điểm.
2.4.1.3. Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
Trong thiết kế này, cả 2 nhóm (N1 và N2) đều được chọn lựa ngẫu nhiên nhưng
trên cơ sở có sự tương đương. Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động Kiểm tra sau TĐ N1 O1 X O3 N2 O2 --- O4
Mô hình thiết kế này cho phép hai nhóm tiến hành bài kiểm tra trước tác động và
sau tác động. Kết quả được đo thông qua việc so sánh điểm số giữa hai bài kiểm tra sau
tác động. Khi có chênh lệch về điểm số (biểu thị bằng |O3 – O4| > 0), người nghiên cứu
có thể kết luận hoạt động thực nghiệm được áp dụng đã có kết quả.
Về mặt lý thuyết, thiết kế này loại bỏ được các nguyên nhân, ảnh hưởng có thể gây
ra chênh lệch trong giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động. Mặc dù thiết kế này
khác biệt đôi chút với thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương
nhưng sự khác biệt nhỏ đó cũng quan trọng trong việc giải thích đúng kết quả.
Tuy vậy, không phải lúc nào cũng có thể thực hiện việc lựa chọn nhóm ngẫu nhiên
vì điều đó ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học. Các học sinh có thể phải
chuyển sang lớp học khác theo tư cách thành viên nhóm. Điều này tạo ra tình huống
không có thật. Nếu như nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm cùng chung một lớp, có
khả năng xảy ra hiện tượng “nhiễu”. Bởi vì thái độ, hành vi hoặc cách học tập của học
sinh có thể thay đổi khi các em nhìn nhóm khác thực hiện theo cách khác.
Lưu ý: Đây là một thiết kế tốt, giúp loại bỏ gần như tất cả những nguy cơ đối với giá trị
của dữ liệu. Việc giải thích có cơ sở vững chắc hơn. Thiết kế này có thể gây ra một số
phiền phức nhưng những lợi ích mà nó mang lại cũng rất lớn.
2.4.1.4. Thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên
Trong thiết kế này, cả 2 nhóm (N1 và N2) đều được chọn lựa ngẫu nhiên. Nhóm Tác động Kiểm tra sau TĐ N1 X O3 N2 --- O4
Cả hai nhóm chỉ thực hiện bài kiểm tra sau tác động. Kết quả được đo thông qua
việc so sánh chênh lệch kết quả các bài kiểm tra sau tác động. Nếu có chênh lệch về kết quả
(biểu thị bằng |O3 – O4| > 0), người nghiên cứu có thể kết luận hoạt động thực nghiệm đã
mang lại kết quả. Thiết kế này bỏ qua bài kiểm tra trước tác động vì đây là hoạt động không
cần thiết. Điều này sẽ giảm tải công việc cho giáo viên. 20
Theo quan điểm của chúng tôi, đây là thiết kế đơn giản và hiệu quả nhất đối với
nghiên cứu tác động. Các nhóm được lựa chọn tương đương hoặc đã được phân chia ngẫu
nhiên. Điều này đảm bảo sự công bằng giữa các nhóm do việc các nhóm có cùng xuất phát điểm.
Về mặt logic, được coi như điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động với nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm là như nhau. Do đó có thể đo kết quả của tác động bằng
việc kiểm chứng giá trị trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm này.
Nếu như sử dụng biện pháp X để tác động với nhóm N1, biện pháp Y để tác động với
nhóm N2 thì thiết kế này còn giúp ta so sánh hiệu quả của hai phương pháp dạy học khác
nhau. Ví dụ: xem băng vở kịch (tác động X) so với diễn kịch (tác động Y).
Lưu ý: Đây là thiết kế đơn giản và hiệu quả đối với nghiên cứu tác động quy mô lớp học.
So sánh 4 dạng thiết kế nghiên cứu Thiết kế Nhận xét
1 Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với Thiết kế đơn giản nhưng không hiệu nhóm duy nhất
quả vì có nhiều nguy cơ đối với độ giá trị của dữ liệu
2 Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với Tốt hơn thiết kế 1 các nhóm tương đương
3 Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với Thiết kế tốt
nhóm được phân chia ngẫu nhiên
4 Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động với các Thiết kế đơn giản và hiệu quả
nhóm được phân chia ngẫu nhiên
2.4.1.5. Thiết kế cơ sở AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB
Ngoài bốn dạng thiết kế trên, còn có dạng thiết kế được gọi là thiết kế cơ sở AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB.
Trong lớp học/trường học thường có hiện tượng một số học sinh có hành vi, thái độ
thiếu tích cực hoặc kết quả học tập chưa tốt - gọi là trường hợp “cá biệt”. Ví dụ: HS
thường không hoàn thành bài tập về nhà, học sinh hay đi học muộn, HS không tập trung
chú ý trong giờ học… Người nghiên cứu chọn những học sinh ở cùng loại “cá biệt” để tác động.
Đối với những trường hợp này, người nghiên cứu có thể sử dụng thiết kế cơ sở AB/ thiết kế đa cơ sở AB.
- A là giai đoạn cơ sở (hiện trạng chưa có tác động/can thiệp).
- B là giai đoạn tác động/can thiệp.

Thiết kế chỉ có một giai đoạn cơ sở A, một giai đoạn tác động B được gọi là thiết kế AB. 21
Có thể ngừng tác động sau giai đoạn B, có nghĩa là bắt đầu từ A2 và tiếp tục giai đoạn B2
sau giai đoạn A2. Do vậy, thiết kế này được mở rộng để trở thành thiết kế ABAB. Với
thiết kế phức tạp hơn này, có thể khẳng định chắc chắn hơn về ảnh hưởng của giai đoạn B.
Có thể thời gian trong giai đoạn cơ sở A đối với các học sinh được nghiên cứu có sự khác nhau.
Tóm lại, người nghiên cứu cần lựa chọn thiết kế phù hợp theo điều kiện thực tế của
môi trường nghiên cứu. Bất kể mô hình nào được lựa chọn, cần lưu ý đến những hạn chế
của mỗi thiết kế và ảnh hưởng của nó tới nghiên cứu. Dựa trên điều kiện thực tiễn và mục
đích nghiên cứu, người nghiên cứu thiết kế mô hình phù hợp và thực hiện các tác động (giải pháp nghiên cứu).
2.4.2. Thiết kế và sử dụng công cụ thu thập dữ liệu; kiểm chứng độ tin cậy và độ giá trị của dữ liệu
2.4.2.1. Các dữ liệu cần thu thập
Người nghiên cứu thực hiện việc thu thập các dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị để trả
lời cho các câu hỏi nghiên cứu. Muốn vậy, người nghiên cứu cấn thiết và sử dụng các
công cụ thu thập dữ liệu. Lựa chọn thu thập loại dữ liệu nào cần căn cứ vào vấn đề nghiên cứu.
- Các dữ liệu cần thu thập: NCKHSPƯD do GV thực hiện thường quan tâm cải
thiện việc học tập các nội dung môn học được thể hiện dưới dạng kiến thức và kỹ năng.
Bên cạnh kiến thức và kỹ năng, các GV - người nghiên cứu có thể muốn đo thái độ của
HS. Những thái độ này là kết quả phụ của quá trình học tập. Chẳng hạn, thái độ đối với
môn Toán, Tiếng Việt, Khoa học,...
Chúng ta thường sử dụng các bài kiểm tra
viết để thu thập dữ liệu liên quan đến
kiến thức, bảng kiểm quan sát để thu thập dữ liệu về hành vi/kỹ năng, và thang đo thái
độ
để thu thập dữ liệu về thái độ của học sinh.
Trong nghiên cứu có 3 dạng dữ liệu cần thu thập. Căn cứ vào vấn đề nghiên cứu để
sử dụng dạng dữ liệu cần thu thập phù hợp. 1. Kiến thức Biết, hiểu, áp dụng … 2. Hành vi/kĩ năng
Sự tham gia, thói quen, sự thuần thục trong thao tác… 3. Thái độ
Hứng thú, tích cực tham gia, quan tâm, ý kiến
Các phương pháp được sử dụng để thu thập các dạng dữ liệu. 22 Đo lường Phương pháp 1. Kiến thức
Sử dụng các bài kiểm tra thông thường hoặc các bài kiểm
tra được thiết kế đặc biệt. 2. Hành vi/kĩ năng
Thiết kế thang xếp hạng hoặc bảng kiểm quan sát 3. Thái độ
Thiết kế thang thái độ a) Đo kiến thức
Các bài kiểm tra có thể sử dụng trong nghiên cứu tác động thay đổi nhận thức gồm: • Các bài thi cũ
• Các bài kiểm tra thông thường trong lớp
Theo cách này giáo viên không phải mất công xây dựng và chấm điểm bài kiểm tra
mới. Các kết quả nghiên cứu có tính thuyết phục cao hơn vì đó là các hoạt động bình
thường trong lớp học. Điều này làm tăng độ giá trị của dữ liệu thu được.
Trong một số trường hợp, cần có các bài kiểm tra được thiết kế riêng. Thứ nhất, khi
nội dung nghiên cứu nằm ngoài chương trình giảng dạy bình thường (không có trong sách
giáo khoa hoặc trong phân phối chương trình). Thứ hai, nghiên cứu sử dụng một phương
pháp mới, chẳng hạn giải toán sáng tạo. Khi đó, cần điều chỉnh bài kiểm tra cũ cho phù
hợp hoặc thiết kế bài kiểm tra mới.
Nên sử dụng các câu hỏi nhiều lựa chọn (CHNLC) trong trường hợp có thể. Lý do là
(1) bài kiểm tra sử dụng CHNLC bao quát được nội dung rộng hơn và đầy đủ hơn, (2)
chấm điểm khách quan hơn, giúp tăng độ tin cậy của dữ liệu, và (3) chấm điểm nhanh hơn
để có kết quả cho việc nhìn lại quá trình học tập và viết báo cáo. CHNLC đặc biệt hữu ích
trong các nghiên cứu tác động với mục đích nâng cao mức độ lĩnh hội kiến thức của học
sinh. Tuy vậy, không nên sử dụng câu hỏi nhiều lựa chọn trong một số lĩnh vực của môn
Ngữ văn như viết bài luận hoặc viết sáng tạo.
b) Đo kĩ năng hoặc hành vi * Đo kỹ năng
Các nghiên cứu tác động về kĩ năng, căn cứ vào vấn đề nghiên cứu có thể đo các kĩ năng của học sinh như:
• Sử dụng kính hiển vi (hoặc các dụng cụ khác)
• Sử dụng công cụ trong xưởng thực hành kỹ thuật • Chơi nhạc cụ • Đánh máy
• Đọc một trích đoạn
• Đọc diễn cảm bài thơ hoặc đoạn hội thoại • Thuyết trình 23
Thể hiện khả năng lãnh đạo… * Đo hành vi
Các nghiên cứu tác động để thay đổi hành vi, căn cứ vào vấn đề nghiên cứu có thể đo các
hành vi của học sinh như: • Đi học đúng giờ • Sử dụng ngôn ngữ • Ăn mặc phù hợp
• Giơ tay trước khi phát biểu
• Nộp bài tập đúng hạn
• Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm…
Để đo các hành vi hoặc kỹ năng, người nghiên cứu có thể sử dụng Thang xếp hạng
hoặc Bảng kiểm quan sát.
Thang xếp hạng có cấu trúc tương tự thang đo thái độ, nhưng mô tả chi tiết hơn về
các hành vi được quan sát.
Bảng kiểm quan sát dạng đơn giản nhất chỉ có hai loại phản hồi: có/ không, quan
sát được/không quan sát được, có mặt/vắng mặt, hoặc quan trọng/ không quan trọng. Tập
hợp một bộ các câu hỏi dưới dạng này được gọi là một bảng kiểm. Vì bảng kiểm gồm
nhiều kỹ năng nhỏ trong phạm vi kỹ năng cần đo, cần có số lượng câu hỏi phù hợp
Quan sát có thể công khai hoặc không công khai. Trong quan sát công khai, đối tượng
quan sát hoàn toàn ý thức được việc các em đang được đánh giá. Ví dụ, giáo viên yêu cầu
học sinh đọc to một đoạn văn. Học sinh này biết giáo viên đang đánh giá kỹ năng đọc của
mình. Quan sát công khai có thể khiến người quan sát thấy được hành vi của HS ở trạng
thái tốt nhất. Trong trường hợp này, học sinh đó có thể cố hết sức để đọc to, mặc dù bình
thường HS đó có thể không làm như vậy. Do đó, dữ liệu thu được có thể không phải hành
vi tiêu biểu của học sinh này.
Ngược lại, quan sát không công khai được thực hiện khi đối tượng không biết mình
đang được đánh giá. Các hành vi quan sát được đặc trưng cho các hành vi thông thường
của học sinh. Ví dụ, hành vi học sinh tự giác nhặt rác trên sân trường trong giờ ra chơi. c) Đo thái độ
Người nghiên cứu cũng rất quan tâm đến việc đo thái độ của HS đối với việc học tập
vì thái độ tích cực có ảnh hưởng đến hành vi và kết quả học tập của HS.
* Để đo thái độ, có thể sử dụng thang đo gồm từ 8-12 câu dưới dạng thang Likert.
Trong thang này, mỗi câu hỏi gồm một mệnh đề đánh giá và một thang đo gồm nhiều 24
mức độ phản hồi. Trong thực tế, thường sử dụng thang đo gồm 5 mức độ. Điểm của thang
được tính bằng tổng điểm của các mức độ được lựa chọn hoặc đánh dấu.
• Các dạng phản hồi của thang đo thái độ có thể sử dụng là: đồng ý ,tần suất,
tính tức thì, tính cập nhật, tính thiết thực Đồng ý
Hỏi về mức độ đồng ý Tần suất
Hỏi về tần suất thực hiện nhiệm vụ Tính tức thì
Hỏi về thời điểm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ Tính cập nhật
Hỏi về thời điểm thực hiện nhiệm vụ gần nhất Tính thiết thực
Hỏi về cách sử dụng nguồn lực (ví dụ: sử dụng thời gian
rảnh rỗi, sử dụng tiền thưởng…)
Ví dụ: Thang đo hứng thú đọc sách Dạng phản hồi Nội dung Đồng ý
Tôi thích đọc sách hơn là làm một số việc khác
Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Bình thường
Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Tần suất Tôi đọc truyện Hằng ngày 3 lần/tuần
1 lần/tuần Không bao giờ Tính tức thì
Khi nào bạn bắt đầu đọc cuốn sách mới?
Ngay hôm mới mua về Đợi đến khi tôi có thời gian Tính cập nhật
Thời điểm bạn đọc truyện gần đây nhất là khi nào?
Tuần vừa rồi… Cách đây hai tháng Tính thiết thực
Nếu được cho 200.000 đồng, bạn sẽ dành bao nhiêu tiền để mua sách?
< 50.000 50,000 – 99.000 100 – 140.000 > 150.000
Ví dụ: Thang đo thái độ đối với môn Ngữ văn: Rất không Không Bình Đồng Rất đồng ý đồng ý thường ý đồng ý 1
Tôi chắc chắn mình có khả năng học Ngữ văn 2
Cô giáo rất quan tâm đến tiến bộ học Ngữ văn của tôi. 3
Kiến thức về Ngữ văn sẽ giúp tôi kiếm sống. 4
Tôi không tin mình có thể giỏi Ngữ văn 5
Ngữ văn không quan trọng trong công việc của tôi. 25 …..
Đây là 5 mệnh đề đầu tiên trong ví dụ về thang đo thái độ đối với môn Ngữ văn. Có thể
thấy 3 mệnh đề đầu là các mệnh đề khẳng định. Đồng ý với các mệnh đề này sẽ được
điểm cao hơn. Mệnh đề số 4 và số 5 là các mệnh đề phủ định. Đồng ý với các mệnh đề
này sẽ được điểm thấp hơn.
2.4.2.2. Độ tin cậy và độ giá trị
Các dữ liệu thu thập được thông qua việc kiểm tra kiến thức, đo kỹ năng và đo thái
độ có thể không đáng tin về độ tin cậy và độ giá trị. Dữ liệu không đáng tin cậy không thể
được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào trong thực tế.
a) Độ tin cậy
Độ tin cậy là tính nhất quán, có sự thống nhất của các dữ liệu giữa các lần đo khác
nhau và tính ổn định của dữ liệu thu thập được.
Ví dụ, khi bạn cân trọng lượng của mình trong 3 ngày liên tiếp và có các dữ liệu về
cân nặng gồm 58 kg, 65 kg và 62 kg. Vì cân nặng của bạn khó có thể thay đổi trong
khoảng thời gian ngắn như vậy, nên bạn sẽ nghi ngờ tính chính xác của chiếc cân đã sử
dụng. Chúng ta có cơ sở nghi ngờ về sự không đáng tin cậy của chiếc cân, kết quả không
có khả năng lặp lại, không ổn định và nhất quán giữa các lần đo khác nhau.
b) Độ giá trị
Độ giá trị là tính xác thực của dữ liệu thu được, các dữ liệu có giá trị là phản ánh
sự trung thực nhận thức/thái độ/ hành vi được đo.
Ví dụ khi đo chiều cao bằng thước, bạn được các kết quả gần giống nhau là 1,60
m, 1,63 m và 1,65 m. Trong thực tế các số đo này tương đối thống nhất. Nhưng khi nhớ
lại số đo của bạn cách đó 1 tháng là 1,55 m, bạn bắt đầu nghi ngờ chiều cao của mình tăng
quá nhanh. Bạn biết mình sẽ cao lên nhưng không không thể cao nhanh như thế được. Các
kết quả đo đã không phản ánh chính xác chiều cao của bạn. Cuối cùng bạn phát hiện ra
thước đo bị gãy một đầu. Trong trường hợp này, các số đo đáng tin cậy nhưng không có
giá trị. Các số đo tương đối thống nhất nhưng không phản ánh thực tế.
c) Mối quan hệ giữa độ tin cậy và độ giá trị
Các mối liên hệ quan trọng giữa độ tin cậy và độ giá trị là: 1.
Độ tin cậy và độ giá trị là chất lượng của dữ liệu, không phải là công cụ để thu thập dữ liệu 2.
Độ tin cậy và độ giá trị có liên hệ chặt chẽ với nhau.
d) Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu 26
Giáo viên - người nghiên cứu có thể sử dụng một số cách để kiểm chứng độ tin cậy
của dữ liệu: kiểm tra nhiều lần; sử dụng các dạng đề tương đương; chia đôi dữ liệu
* Kiểm tra nhiều lần
Trong phương pháp kiểm tra nhiều lần, một nhóm đối tượng sẽ làm một bài kiểm
tra hai lần tại hai thời điểm khác nhau. Nếu dữ liệu đáng tin cậy, điểm của hai bài kiểm tra
phải tương tự nhau hoặc có độ tương quan cao.
* Sử dụng các dạng đề tương đương
Trong phương pháp sử dụng các dạng đề tương đương, cần tạo ra hai dạng đề khác
nhau của một bài kiểm tra. Một nhóm đối tượng thực hiện cả hai bài kiểm tra cùng một
thời điểm. Tính độ tương quan giữa điểm số của hai bài kiểm tra để kiểm tra tính nhất
quán của hai dạng đề kiểm tra.
* Chia đôi dữ liệu
Phương pháp này chia dữ liệu thành 2 phần và kiểm tra tính nhất quán giữa các
điểm số của của 2 phần đó.
e) Kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu
Việc kiểm chứng độ tin cậy có thể thực hiện khá dễ dàng, nhưng kiểm tra độ giá trị tỉ
mỉ và phức tạp hơn. Ba phương pháp có tính ứng dụng cao trong việc kiểm chứng độ giá
trị của dữ liệu trong nghiên cứu tác động gồm:
* Độ giá trị nội dung
Phương pháp kiểm tra độ giá trị nội dung xem xét liệu các câu hỏi có phản ánh vấn
đề, khái niệm hoặc hành vi cần đo trong lĩnh vực nghiên cứu hay không.
Độ giá trị nội dung có tính mô tả nhiều hơn là thống kê. Các nhận xét của giáo viên có
kinh nghiệm thường được sử dụng để kiểm chứng độ giá trị về nội dung của dữ liệu.
* Độ giá trị đồng quy
Về mặt logic, điểm số của các bài kiểm tra trong NCKHSPƯD phải có độ tương
quan cao với điểm số các bài kiểm tra trên lớp trong cùng môn học. Độ tương quan ở đây
có nghĩa là những em học sinh đạt kết quả tốt trong các bài kiểm tra môn học thông
thường (ví dụ: môn Toán) thì cũng làm tốt các bài kiểm tra môn Toán trong nghiên cứu
tác động. Do đó, xem xét tương quan giữa điểm số các bài kiểm tra sử dụng trong
NCKHSPƯD và điểm các bài kiểm tra thông thường là một cách kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu.
* Độ giá trị dự báo
Tương tự như độ giá trị đồng quy với định hướng tương lai. Các số liệu kiểm tra
của NC phải tương quan với một bài kiểm tra của môn học trong tương lai. Đối với giá trị 27
đồng quy và giá trị dự báo, tương quan càng lớn biểu thị độ giá trị càng cao. Độ tương
quan cao thể hiện các kiến thức và kỹ năng của học sinh đo được trong nghiên cứu tương
đương với kiến thức và kỹ năng trong các môn học.
2.5. Phân tích dữ liệu
Trong NCKHSPƯD, thống kê được sử dụng để phân tích các dữ liệu thu thập được
nhằm đưa ra các kết quả nghiên cứu đúng đắn. Thống kê là “ngôn ngữ thứ hai” làm cầu nối
giữa người nghiên cứu với người sử dụng nghiên cứu.
2.5.1. Mô tả dữ liệu
Đây là bước đầu tiên để tiến hành xử lí dữ liệu thu thập được. Các dữ liệu thô sẽ
được chuyển thành thông tin có thể sử dụng được trước khi truyền đạt những kết quả
nghiên cứu cho các đối tượng có quan tâm.
Hai câu hỏi cơ bản cần trả lời khi mô tả kết quả nghiên cứu:
(1) Điểm số tốt đến mức độ nào?
(2) Điểm số phân bố rộng hay hẹp?
Về mặt chuyên môn, hai câu hỏi này liên quan đến độ tập trung và độ phân tán của dữ liệu.
Độ tập trung mô tả trung tâm của dữ liệu nằm ở đâu. Các tham số thống kê của độ
tập trung là mode, giá trị trung bình và trung vị.
Mode là giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong các dãy điểm số.
Trung vị (Median) là điểm nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số xếp theo thứ tự.
Giá trị trung bình (Mean) là điểm trung bình cộng của các điểm số.
Tham số thống kế mô tả độ phân tán của dữ liệu là độ lệch chuẩn.
2.5.2. So sánh dữ liệu
Chức năng thứ hai của thống kê trong NCKHSPƯD là so sánh dữ liệu, bao gồm hai câu hỏi chính:
• Kết quả của các nhóm có khác nhau không? Sự khác nhau ấy có ý nghĩa hay không?
• Mức độ ảnh hưởng của tác động này lớn tới mức nào?
• Mức độ ảnh hưởng của tác động này lớn tới mức nào?
Các phép đo để so sánh dữ liệu bao gồm phép kiểm chứng t-test (sử dụng với dữ liệu
liên tục), phép kiểm chứng Khi bình phương (sử dụng với dữ liệu rời rạc), và Độ chênh
lệch giá trị trung bình chuẩn
(đo mức độ ảnh hưởng). Cả hai phép kiểm chứng t-test
Khi bình phương đều được sử dụng để xác định xem tác động mang lại tiến bộ về điểm số 28
có ý nghĩa (hay chỉ xảy ra ngẫu nhiên). Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) là
phép đo mức độ ảnh hưởng, cho biết độ lớn ảnh hưởng của tác động.
Dữ liệu liên tục là dữ liệu có giá trị nằm trong một khoảng. Ví dụ, điểm một bài
kiểm tra của học sinh có thể có giá trị nằm trong khoảng thấp nhất (0 điểm) và cao nhất
(100 điểm). Dữ liệu rời rạc có giá trị thuộc các hạng mục riêng biệt, Ví dụ: Tôi thích môn Toán Đồng ý Bình thường Không đồng ý Số học sinh 10 15 5
Trong trường hợp này, học sinh có thể lựa chọn câu trả lời nằm trong 3 hạng mục
khác nhau. Một trường hợp phổ biến khác của dữ liệu rời rạc là phân loại học sinh dựa
vào điểm kiểm tra trong từng miền riêng biệt ví dụ:
Kết quả kiểm tra môn Toán Miền 1 Miền 2 Miền 3 (70 – 100 điểm) (40 – 69 điểm) (<40 điểm) Số học sinh 10 15 5
Phép kiểm chứng t-test độc lập được sử dụng để kiểm chứng sự chênh lệch về giá trị trung
bình của hai nhóm khác nhau (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) có xảy ra ngẫu nhiên hay không.
Nếu chênh lệch xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên nghĩa là không thực hiện tác động, chênh
lệch vẫn có thể xảy ra. Trong trường hợp này, chúng ta không coi chênh lệch đó là có ý
nghĩa. Chênh lệch không có ý nghĩa cho biết tác động không đem lại thay đổi kết quả giữa
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Một ví dụ về việc sử dụng phép kiểm chứng t-test là so sánh sự chênh lệch giá trị
trung bình của 2 bài kiểm tra có ý nghĩa hay không. Phép kiểm chứng này cũng có thể áp
dụng với giá trị trung bình của hai bài kiểm tra trước tác động nhằm xác định sự tương đương giữa các nhóm.
Phép kiểm chứng t-test phụ thuộc hoặc theo cặp được sử dụng để kiểm chứng sự
chênh lệch về giá trị trung bình của điểm số các bài kiểm tra của cùng một nhóm có xảy ra
ngẫu nhiên hay không. Khi một nhóm làm một bài kiểm tra 2 lần (kiểm tra trước và sau tác
động), việc so sánh giá trị trung bình của bài kiểm tra trước và sau tác động cho biết liệu
có sự thay đổi có ý nghĩa (tăng lên hoặc giảm đi) sau khi thực hiện tác động hay không.
Các giáo viên - người nghiên cứu thường coi sự thay đổi này đồng nghĩa với sự tiến bộ.
Mức độ ảnh hưởng thể hiện độ lớn ảnh hưởng của tác động. Sau khi phép kiểm chứng
t-test cho thấy chênh lệch có ý nghĩa trong giá trị trung bình, mức độ ảnh hưởng cho biết độ
lớn của chênh lệch này. 29
Chúng ta cùng xét một ví dụ để hiểu rõ thế nào là mức độ ảnh hưởng. Một công ty
quảng cáo chương trình giảm cân có thể giúp bạn giảm 5kg trong 3 tháng. Chỉ số 5 kg biểu
thị cho mức độ ảnh hưởng theo quảng cáo chương trình giảm cân công ty này đưa ra. Nó
thể hiện độ lớn của ảnh hưởng.
Phép kiểm chứng t-test độc lập
T-test độc lập giúp chúng ta xác định khả năng chênh lệch giữa giá trị trung bình của
hai nhóm riêng rẽ (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) có khả năng xẩy ra ngẫu nhiên
hay không. Tro ng phép kiểm chứng t-test, chúng ta thường tính giá trị p, trong đó: p là
xác suất xảy ra ngẫu nhiên, thông thường hệ số p được quy định p ≤ 0,05.
Giá trị p được giải thích như sau: Khi kết quả
Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm p ≤ 0,05 Có ý nghĩa
(chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên) p > 0,05 KHÔNG có ý nghĩa
(chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
Về mặt kỹ thuật, giá trị p (xác suất xảy ra ngẫu nhiên) nói đến tỷ lệ phần trăm. Ví
dụ, độ giá trị p bằng 0,04 có nghĩa là khả năng chênh lệch giữa hai giá trị trung bình chỉ là
4%. Dựa trên giá trị quy ước là 5%, chúng ta coi chênh lệch đó không có khả năng xảy ra
ngẫu nhiên. Khi đó, chênh lệch là có ý nghĩa. 2. So sánh dữ liệu đã dẫn) Tron
a. Phép kiểm chứng t-test độc lập ài kiểm
Ví dụ 3: 3 tập hợp điểm kiểm tra của 2 nhóm tra (kiểm tr m thực nghiệm và Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra của hai nhóm được
ngôn ngữ trước tác động sau tác động ngôn ngữ trước tác động sau tác động Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị p của phép ng kiểm chứng t-test độc lập Nhóm thự
Phép kiểm chứng t-test cho biết ý nghĩa của Nhóm đối
sự chênh lệch các giá trị trung bình các bài Giá trị ch
kiểm tra giữa nhóm thực nghiệm với nhóm đối (c = a - b) 17 chứng Nhìn cả 3 kết
quả kiểm tra. Tuy nhiên, chúng ta chưa thể đưa ra kết luận khi chưa thực hiện phép kiểm chứng t-test. 30
Phép kiểm chứng t-test phụ thuộc
T-test phụ thuộc (theo cặp) được sử dụng để kiểm chứng ý nghĩa của sự khác biệt giá
trị trung bình của cùng một nhóm
Cùng ví dụ trên, cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng cùng làm một bài kiểm tra
hai lần (Bài kiểm tra trước và sau tác động). Chênh lệch giá trị trung bình của bài kiểm tra
trước tác động và sau tác động được tính như sau: KT trước
KT sau tác Giá trị chênh Giá trị p Có ý tác động (a) động (b) lệch (c=b-a) nghĩa (p 0,05) Nhóm 24,9 27,6 2,7 0,01 Có ý thực nghiệm nghĩa Nhóm 24,8 25,2 0,4 0,4 Không có đối chứng ý nghĩa
Giống như phần trên, không thể đưa ra kết luận về chênh lệch giá trị trung bình 2,7
điểm của nhóm thực nghiệm trước khi thực hiện phép kiểm chứng t-test phụ thuộc. Phép
kiểm chứng t-test phụ thuộc kiểm tra chênh lệch về giá trị trung bình của 2 bài kiểm tra
trong cùng một nhóm có ý nghĩa hay không. Giá trị p bằng 0,01 của phép kiểm chứng t-test
phụ thuộc cho thấy chênh lệch là có ý nghĩa và kết quả không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên.
Với nhóm đối chứng, kết quả phép kiểm chứng cho thấy chênh lệch giá trị trung bình 0,4
điểm là không có ý nghĩa. Điều này khẳng định thêm sự tiến bộ tích cực do tác động mang lại.
Mức độ ảnh hưởng (ES)
Mức độ ảnh hưởng (ES) cho biết độ lớn ảnh hưởng của tác động. Độ chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn (SMD)
chính là công cụ đo mức độ ảnh hưởng. Công thức tính mức độ ảnh hưởng sử
dụng độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của Cohen (1998) được trình bày trong bảng dưới đây: 2. So sánh dữ liệu liệu đã dẫn) Có thể giả
c. Mức độ ảnh hưởng (ES) Cohen, trong đó phân ra các
Trong nghiên cứu tác động, chúng ta muốn
biết chênh lệch điểm trung bình do tác động
mang lại có tính thực tiễn hoặc có ý nghĩa
hay không. Đó chính là độ lớn của chênh lệch giá trị TB. Giá trị TB – Giá trị TB Nhóm thực nghiệm nhóm đối chứng SMD =
Độ lệch chuẩn Nhóm đối chứng 26 31
Phép kiểm chứng Khi bình phương
Đối với các dữ liệu rời rạc, chúng ta sử dụng phép kiểm chứng Khi bình phương thay vì
phép kiểm chứng t-test. Chúng ta cùng xét ví dụ sau. Có hai hạng mục phân biệt (“Đỗ” và
“Trượt”) về kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Dựa vào điểm số quy
định đỗ và trượt, số học sinh trong mỗi hạng mục được liệt kê vào bảng tương ứng.
Trong nhóm thực nghiệm, số học sinh đỗ (108) nhiều hơn số học sinh trượt (42). Trong
nhóm đối chứng, số học sinh đỗ (17) ít hơn số học sinh trượt (38). Đối với dữ liệu này, câu
hỏi đặt ra là liệu có tương quan có ý nghĩa giữa thành phần nhóm (nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng) và các hạng mục kết quả (đỗ và trượt) hay không. Nói cách khác, hai câu hỏi đặt ra là:
• Học sinh nhóm thực nghiệm có khả năng đỗ cao hơn không?
• Học sinh nhóm đối chứng có khả năng trượt cao hơn không?
2.5.3. Tương quan dữ liệu
Chức năng thứ ba của thống kê trong nghiên cứu tác động là liên hệ dữ liệu.
Để xem xét mối liên hệ giữa hai dữ liệu cùng một nhóm, ta sử sụng Hệ số tương quan Pearson (r).
Khi nhóm duy nhất thực hiện hai bài kiểm tra hoặc làm một bài kiểm tra hai lần,
chúng ta cần biết tương quan giữa điểm số của hai bài kiểm tra. Hệ số tương quan Pearson
(r) được sử dụng để đo mức độ tương quan.
Ví dụ: Tìm tương quan giữa chiều cao và cân nặng của một nhóm người tham gia
nghiên cứu. Mặc dù chúng ta đều biết không phải lúc nào một người cao hơn cũng nặng
hơn, nhưng có thể tính hệ số tương quan (r) để đo mức độ của mối quan hệ tuyến tính
giữa hai biến (chiều cao và cân nặng).
Khi một nhóm duy nhất được đo bằng hai bài kiểm tra hoặc làm một bài kiểm tra hai
lần, chúng ta cần đặt một trong các câu hỏi sau:
• Mức độ tương quan của hai tập hợp điểm như thế nào?
• Kết quả bài kiểm tra sau tác động có phụ thuộc vào kết quả bài kiểm tra trước tác động không?
Một ví dụ được người nghiên cứu sử dụng để đo lường sự tương quan giữa khả năng
phát triển ngôn ngữ và nhận thức của HS: Chủ đề nghiên cứu
HS phát triển ngôn ngữ tốt có phát triển nhận thức tốt không? Vấn đề nghiên cứu
HS có ngôn ngữ tốt có phát triển nhận thức tốt không? 32 Giả thuyết
Ho: Không. HS có ngôn ngữ tốt không phát triển nhận thức tốt
Ha: Có. HS phát triển ngôn ngữ tốt có phát triển nhận thức tốt Thiết kế
Bài kiểm tra sau tác động cho nhóm duy nhất
Chúng ta thu đươc các điểm số về mức độ phát triển ngôn ngữ và nhận thức (trên
tổng 100 điểm bài kiểm tra) cho nhóm HS như sau: HS Ngôn ngữ Nhận thức 1 65 60 2 75 72 3 85 60 4 80 76 5 58 55 6 72 72 7 54 48 8 87 82 9 92 87 10 60 62 Hệ số tương quan 0,82
Với hệ sô tương quan (r) -0,82, chúng ta sẽ giải nghĩa kết quả theo bảng Hopkin: Giá trị (r) Ảnh hưởng Dưới 0.1 Không đáng kể 1.1- 0.3 Ảnh hưởng 0.3 - 0.5 Vừa 0.5 – 0.7 Lớn 0.7 -0.9 Rất lớn 0.9 -1 Gần như hoàn hảo
Hệ số tương quan(r) =0,82 chỉ ra mối tương quan này là rất lớn. Điều đó có nghĩa
là HS phát triển ngôn ngữ tốt thì cũng phát triển nhận thức tốt và ngược lại. Do đó, chúng
ta chấp nhận phương án giả thuyết đưa ra.
Hệ số tương quan (r) cũng có thể âm, điều đó có nghĩa là hai hệ thống điểm tương quan nghịch.
2.6. Xác định những đóng góp của kết quả nghiên cứu vấn đề và những khuyến nghị
cho hoạt động giáo dục, dạy học ở trường tiểu học
2.6.1. Các nội dung cơ bản của báo cáo nghiên cứu tác động

Để đạt được mục đích trong việc báo cáo nghiên cứu tác động, giáo viên - người
nghiên cứu cần biết các nội dung cơ bản của báo cáo. Những nội dung này không thay
đổi, cho dù người đọc có thể có nhu cầu khác nhau về nội dung và văn phong. Các phần
cơ bản của báo cáo nghiên cứu tác động gồm: 33
• Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào? Vì sao vấn đề lại quan trọng?
• Giải pháp cụ thể là gì? Các kết quả dự kiến là gì?
• Tác động nào đã được thực hiện? Trên đối tượng nào? Và bằng cách nào?
• Đo các kết quả bằng cách nào? Độ tin cậy của phép đo ra sao?
• Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết chưa?
• Có những kết luận và kiến nghị gì?
2.6.2. Khung báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học
Cấu trúc báo cáo
Cấu trúc đầy đủ của một báo cáo nghiên cứu tác động bao gồm: Trang bìa Tên đề tài
Tên tác giả và Tổ chức Trang 1 Mục lục 34 Các trang tiếp theo Tóm tắt Giới thiệu Phương pháp Khách thể nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Quy trình nghiên cứu
Đo lường và thu thập dữ liệu
Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Kết luận và khuyến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục
1. Tên đề tài
Có thể viết tên đề tài trong phạm vi 20 từ. Tên đề tài cần thể hiện rõ ràng về nội
dung nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và tác động được thực hiện. Tên đề tài nghiên cứu
có thể viết dưới dạng câu hỏi hoặc câu khẳng định.
2. Tên tác giả và tổ chức
Tên tác giả và tổ chức được trình bày theo mẫu sau: Mẫu quốc tế
Rawlinson, D. Sở Giáo dục bang Florida
Little, M. Sở Giáo dục bang Florida
Guskey, T. R. Trường Đại học Corwin Vận dụng vào Việt Nam
Trần Văn Bình Tiểu học Lí Thường Kiệt
Nguyễn Hữu Nam Tiểu học Nguyễn Huệ Ngô Thanh Toàn Phòng Giáo dục Yên Bình
Nếu có từ hai tác giả trở lên, cần đưa tên chủ biên ở vị trí đầu tiên. Nếu các tác giả
thuộc nhiều tổ chức khác nhau, nên đưa tên của các tác giả trong cùng tổ chức vào một phần. 3. Tóm tắt 35
Đây là phần tóm tắt cô đọng về bối cảnh, mục đích, quá trình và các kết quả nghiên
cứu. GV - người nghiên cứu có thể viết từ một đến ba câu để tóm tắt cho mỗi nội dung.
Phần tóm tắt chỉ nên có độ dài từ 150 đến 200 từ để người đọc hình dung khái quát về nghiên cứu. 4. Giới thiệu
Trong phần này, GV - người nghiên cứu cung cấp thông tin cơ sở và lý do thực
hiện nghiên cứu. Có thể trích dẫn một số công trình nghiên cứu gần nhất giúp người đọc
biết được các GV, nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu những gì có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Việc trích dẫn tài liệu tham khảo nhằm thuyết phục độc giả về giải pháp thay
thế đưa ra. Trong phần cuối của mục giới thiệu, người nghiên cứu cần trình bày rõ các vấn
đề nghiên cứu sẽ được trả lời thông qua nghiên cứu và nêu rõ giả thuyết nghiên cứu. 5. Phương pháp
Giải thích về khách thể nghiên cứu, thiết kế, các phép đo, quy trình và các kỹ thuật
phân tích được thực hiện trong NCKHSPƯD.
a. Khách thể nghiên cứu
Trong phần này, GV - người nghiên cứu mô tả thông tin cơ sở về các đối tượng
tham gia (hoặc học sinh) trong nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng về: giới tính, thành
tích hoặc trình độ, thái độ và các hành vi có liên quan. b. Thiết kế
Người nghiên cứu cần mô tả:
- Chọn dạng thiết kế nào trong bốn dạng thiết kế nghiên cứu hoặc thiết kế cơ sở AB;
- Nghiên cứu đã sử dụng kết quả của bài kiểm tra trước tác động hay kết quả bài
kiểm tra thông thường có liên quan để xác định sự tương đương giữa các nhóm;
- Nghiên cứu sử dụng phép kiểm chứng T-test hay phép kiểm chứng khi bình phương.
GV - người nghiên cứu có thể sử dụng khung dưới đây để mô tả thiết kế nghiên cứu:
Thiết kế chỉ sử dụng bài kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên (TK 4) Nhóm Tác động
Bài kiểm tra sau tác động N1 X O3 N2 ... O4
(Các ký hiệu N1 (nhóm 1), X (tác động), O3 (bài kiểm tra sau tác động) được chấp nhận rộng rãi và dễ hiểu)
c. Quy trình nghiên cứu 36
Mô tả chi tiết tác động được thực hiện trong nghiên cứu, trả lời các câu hỏi như: -Tác động như thế nào?
-Tác động kéo dài bao lâu?
-Tác động được thực hiện ở đâu và khi nào?
- Có những tài liệu/thiết bị nào được sử dụng trong quá trình thực hiện tác động?
Người nghiên cứu cần tập hợp các tài liệu đã nêu trong báo cáo (gồm công cụ khảo
sát/các bài kiểm tra, kế hoạch bài học, đường link trang web có chứa video …) trong phần
phụ lục. Trong phần quy trình nghiên cứu, GV - người nghiên cứu cần chú thích rõ phần
mối liên quan giữa hoạt động nghiên cứu với các phụ lục này. d. Đo lường
Trong phần này, người nghiên cứu mô tả công cụ đo/bài kiểm tra trước tác động và
sau tác động về: mục tiêu, nội dung, dạng câu hỏi, số lượng câu hỏi, đáp án và biểu điểm.
Có thể bổ sung phần mô tả quy trình chấm điểm, độ tin cậy và độ giá trị (nếu có) của dữ liệu.
Trong phần phương pháp nghiên cứu, GV - người nghiên cứu có thể nêu các tiêu
đề nhỏ như khách thể nghiên cứu, thiết kế, quy trình nghiên cứu và đo lường nếu có đủ thông tin cho mỗi phần.
5. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Trong phần này, GV - người nghiên cứu tóm tắt các dữ liệu thu thập được, báo cáo
các kỹ thuật thống kê được sử dụng để phân tích dữ liệu, và chỉ ra kết quả của quá trình
phân tích đó. Cách phổ biến là dùng bảng và biểu đồ. Phần này chỉ trình bày các dữ liệu
đã xử lý, không trình bày dữ liệu thô.
Để bàn luận kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu trả lời các vấn đề nghiên cứu
được đề cập trong phần “Giới thiệu”. Với sự liên hệ rõ ràng cho mỗi vấn đề nghiên cứu,
người nghiên cứu bàn luận về các kết quả thu được và các hàm ý của mình, chẳng hạn
nghiên cứu này có nên được tiếp tục, điều chỉnh, mở rộng hay dừng lại? Bằng cách trả lời
vấn đề nghiên cứu thông qua các kết quả phân tích dữ liệu, người nghiên cứu có thể cho
người đọc biết các mục tiêu của nghiên cứu đã đạt được đến mức độ nào.
Đôi khi, có thể nêu ra các hạn chế của nghiên cứu nhằm giúp người khác lưu ý về
điều kiện thực hiện nghiên cứu. Các hạn chế phổ biến có thể do quy mô nhóm quá nhỏ,
nội dung kiểm tra hạn chế, thời gian tác động chưa đủ dài và một số yếu tố không kiểm soát được.
6. Kết luận và khuyến nghị 37
- Phần này đưa ra tóm lược nhanh về các kết quả của nghiên cứu với mục đích nhấn
mạnh các kết quả nghiên cứu, mang lại ấn tượng sâu sắc hơn cho người đọc. Người
nghiên cứu cần tóm tắt các kết quả của mỗi vấn đề nghiên cứu trong phạm vi từ một đến hai câu.
- Khuyến nghị: Dựa trên các kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu có thể đưa ra các
khuyến nghị có thể thực hiện trong tương lai. Các khuyến nghị có thể bao gồm gợi ý cách
điều chỉnh tác động, đối tượng học sinh tham gia nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, hoặc
cách áp dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực khác.
Câu hỏi/bài tập thảo luận chương 2
1. Anh / chị hãy xác định một đề tài nghiên cứu KHSPUD trên cơ sở thực trạng dạy học
của anh /chị tại địa phương, thực hiện như sau:
- Suy ngẫm về hiện trạng dạy và học môn học của mình đang giảng dạy tại địa
phương; Xác định nguyên nhân gây ra hiện trạng; Chọn một nguyên nhân để tác động;
- Tìm giải pháp tác động, thay thế cho giải pháp hiện tại; Xác định tên đề tài NCKHSPUD
- Xác định vấn đề nghiên cứu
- Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
2. Thực hành xây dựng thiết kế cho đề tài đã xác định.
3. Trong NCKHSPƯD thường thu thập các loại dữ liệu nào, cách thu thập các dữ liệu đó?
4. Độ tin cậy, độ giá trị của dữ liệu thu thập được là gì? Cách kiểm chứng được độ tin cậy,
độ giá trị của dữ liệu?
5. Nêu sự cần thiết phải sử dụng thống kê trong NCKHSPƯD. Thống kê có những chức
năng gì trong phân tích dữ liệu nghiên cứu? 38
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
3.1. Viết đề cương theo quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở trường tiểu học

Khi tiến hành NCKHSPƯD, người nghiên cứu cần xây dựng đề cương nghiên cứu
để có cái nhìn tổng quát về vấn đề, dựa vào đó để lần lượt đi theo các bước của NCKHSPƯD.
Có thể hiểu đơn giản, đề cương nghiên cứu là một văn bản mô tả những thông tin
quan trọng của một nghiên cứu như mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, … và kế hoạch thực hiện nghiên cứu đó. Thông
qua bản đề cương nghiên cứu, có thể đánh giá được về tính khả thi của đề tài và năng lực của người nghiên cứu.
Người nghiên cứu viết đề cương theo quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu
khoa học sư phạm. Cụ thể có thể xác định nội dung cho các công việc sau: - Xác định hiện trạng
- Xác định giải pháp thay thế
- Xác định vấn đề nghiên cứu
- Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
- Xác định mục tiêu, ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận
- Lựa chọn kiểu thiết kế
- Xác định công cụ đo lường
- Dự kiến phân tích dữ liệu - Dự kiến kết quả
3.2. Trình bày đề cương nghiên cứu và hoàn thiện đề cương
Người viết trình bày các nội dung cơ bản qua khung đề cương nghiên cứu dưới đây: Bước Hoạt động
I. Xác định vấn đề nghiên cứu 1. Hiện trạng
1. Mô tả vấn đề trong việc dạy học, quản lý hoặc hoạt động hiện tại của nhà trường
2. Liệt kê các nguyên nhân gây ra vấn đề
3. Lựa chọn một hoặc hai nguyên nhân muốn thay đổi 39
2. Giải pháp 1. Tìm hiểu lịch sử vấn đề (xem vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết thay thế
ở một nơi khác hoặc đã có giải pháp tương tự liên quan đến vấn đề chưa)
2. Thiết kế giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề
3. Mô tả quy trình và khung thời gian thực hiện giải pháp thay thế. 3. Vấn đề NC
Xây dựng các vấn đề nghiên cứu 4.Giả thuyết
Câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ được chứng minh nghiên cứu bằng dữ liệu tương ứng
II. Xác định mục tiêu và ý nghĩa của việc nghiên cứu 1. Mục tiêu
Mô tả nghiên cứu nhằm để làm gì 2. Ý nghĩa
Mô tả nghiên cứu có ý nghĩa như thế nào đối với thực tiễn
III. Xác định cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu và chiến lược, phương pháp nghiên cứu 1. Cơ sở lí
Trình bày dự kiến những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu luận
như khái niệm công cụ, các mô hình lí thuyết. 2. Thiết kế
1. Lựa chọn 1 trong các thiết kế sau:
- KT trước và sau tác động với nhóm duy nhất
- KT trước và sau tác động với các nhóm tương đương
- KT trước và sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên
- KT sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên
- Thiết kế cơ sở AB/đa cơ sở AB
2. Mô tả số HS trong nhóm thực nghiệm/đối chứng 3. Đo lường
1. Thu thập dữ liệu nào (nhận thức, hành vi, thái độ)?
2. Sử dụng công cụ đo/bài KT (bình thường trên lớp hay thiết kế đặc biệt)?
3. Kiểm chứng độ giá trị bằng cách nhờ GV khác hoặc chuyên gia
4. Kiểm chứng độ tin cậy bằng phương pháp chia đôi dữ liệu sử dụng
công thức Spearman-Brown hoặc kiểm tra nhiều lần 4. Phân tích
Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp: dữ liệu - T-test độc lập - Khi bình phương
- T-test phụ thuộc (theo cặp) - Hệ số tương quan - Mức độ ảnh hưởng 5. Kết quả
Trả lời cho các câu hỏi:
- Kết quả đối với từng vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?
- Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào?
- Tương quan giữa các bài KT như thế nào? 40
Lưu ý: Trong bước lập đề cương, GV - người nghiên cứu có thể chưa
điền nội dung của mục này vì chưa thu thập được dữ liệu.
Trên cơ sở đề cương đã thiết kế, người nghiên cứu đối chiếu với mục tiêu nghiên
cứu để hoàn thiện đề cương. Từ đó để có quyết định phát triển nghiên cứu với đề tài đó
theo các kế hoạch đã định ra.
3.3. Thực hành xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Có thể thực hiện theo 2 phương án:
Phương án 1: Cá nhân lập đề cương cho đề tài dự kiến sẽ triên khai (nếu học viên
đã có nhiều kinh nghiệm NCKH và đã nắm chắc quy trình NCKHSPƯD)
Phương án 2: Lập đề cương nghiên cứu theo đề tài nghiên cứu mà nhóm đã chọn.
Các bước tiến hành thực hành:
- Bước 1: Cá nhân nghiên cứu mẫu đề cương NCKHSPƯD trong phần 3.2.
- Bước 2: Cá nhân xây dựng khung kế hoạch cho đề tài nghiên cứu dự kiến hoặc
nhóm xây dựng khung kế hoạch cho đề tài nghiên cứu đã chọn. Nội dung được thể hiện
trên giấy Ao hoặc máy tính.
- Bước 3: Trình bày trước lớp, thảo luận chung.
- Bước 4: Giảng viên nhận xét, góp ý, kết luận.
Câu hỏi/ bài tập thảo luận chương 3
1. Đề cương NCKHSPƯD có điểm gì khác so với đề cương của sáng kiến kinh nghiệm?
2. Lấy ví dụ minh họa về một đề cương NCKHSPƯD.
3. Anh/chị hãy lập đề cương cho một đề tài NCKHSPƯD. 41
CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
4.1. Thu thập thông tin, dữ liệu cho vấn đề nghiên cứu
- Người nghiên cứu thực hiện thiết kế công cụ thu thập thông tin: lí luận, thực tiễn, lựa
chọn mẫu, quyết định nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy mô nhóm và thời gian
thu thập dữ liệu, thiết kế công cụ, phương pháp thu thập số liệu.
4.2. Thu thập, xử lí phân tích thông tin dữ liệu
- Người nghiên cứu thu thập thông tin dữ liệu dựa vào thiết kế nghiên cứu, sau đó xử
lí, phân tích thông tin, dữ liệu thu được để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Các phương
pháp thống kê sẽ được áp dụng trong bước này.
4.3. Viết bài báo cáo khoa học
Báo cáo đề tài khoa học phải được trình bày theo một cấu trúc logic chặt chẽ với
trình tự các phần: mở đầu, các chương, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.
* Khi đã làm tốt việc viết tổng quan tài liệu, giai đoạn này trở nên nhẹ nhàng hơn.
Ngoài các tài liệu ban đầu đã có, có thể người nghiên cứu tìm thấy hoặc cần phải tìm thêm
những tài liệu mới hơn, chuyên sâu hơn nữa để bổ sung cho các khía cạnh quan trọng
trong đề tài và bắt tay vào viết các phần còn lại: phân tích, thảo luận kết quả nghiên cứu
và đưa ra các kết luận, xác nhận hay bác bỏ những giả thuyết đã đặt ra, gợi những vấn đề
cần nghiên cứu tiếp,...)
Sau khi hoàn tất những phần việc trên, cần tập hợp các nội dung đó thành một bài
viết hoàn chỉnh theo yêu cầu của cấp quản lí chuyên môn. Có nhiều loại tài liệu khoa học
khác nhau, mỗi loại có yêu cầu bố cục và trình bày khác nhau.
* Khi viết báo cáo đề tài khoa học cần chú ý những vấn đề sau:
Về soạn thảo văn bản:
Báo cáo được in trên giấy trắng khổ A4 (210mm x 297mm); áp dụng đối với văn
bản được soạn thảo trên máy vi tính sử dụng chương trình soạn thảo văn bản (như
Microsoft Word for Windows hoặc tương đương); phông chữ Việt Unicode (Times New
Roman), cỡ chữ 14, mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách
giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 3cm; lề dưới 3cm; lề trái 3,5cm; lề
phải 2cm. Số trang được đánh ở giữa, phía dưới môi trang giấy. Nếu có bảng biểu, hình
vẽ trình bày theo chiều ngang khô giây thì đâu bảng là lề trái của trang, nhưng nên hạn
chế trình bày theo cách này. Về tiểu mục: 42
Các tiểu mục của báo cáo được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều
nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương. Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít
nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1. mà không có tiểu mục 2.1.2. tiếp theo.
Về bảng biểu, hình vẽ...
Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương, ví dụ Hình
3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong Chương 3. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác
phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ “Nguồn: Bộ Tài chính 1996”; Nguồn: đề tài
NAFOSTED, mã số VI.1-2013.03”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác
trong danh mục Tài liệu tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của
hình vẽ ghi phía dưới hình. Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị phải đi liền với
phần nội dung đề cập tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở
những trang riêng nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng nay ở lần đầu tiên.
Các bảng rộng vẫn nên trình bày theo chiều đứng dài 297mm của trang giấy, chiều
rộng của trang giấy có thể hơn 210mm. Chú ý gấp trang giấy này sao cho số và đầu đề
của hình vẽ hoặc bảng vẫn có thể nhìn thấy ngay mà không cần mở rộng tờ giấy. Cách
làm này cũng giúp để tránh bị đóng vào gáy của báo cáo phần mép gấp bên trong hoặc
xén rời mất phần mép gấp bên ngoài. Tuy nhiên nên hạn chế sử dụng các bảng quá rộng. Về chữ viết tắt:
Không lạm dụng việc viết tắt trong báo cáo. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật
ngữ được sử dụng nhiều lần. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không
viết tắt những cụm từ ít xuất hiện. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan,
tổ chức,... thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn.
Nếu báo cáo có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ
tự ABC) ở phần đầu báo cáo.
Về tài liệu tham khảo và cách trích dẫn:
Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả
và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục “Tài liệu
tham khảo” của báo cáo. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả của
đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ,
công thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng,...) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì
báo cáo được coi là không trung thực. 43
Không trích dẫn những kiến thức phổ biến; không làm báo cáo nặng nề với những
tham khảo, trích dẫn. Việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của
những thông tin có giá trị và giúp người đọc theo được mạch viết của tác giả, không làm trở ngại việc đọc.
Nếu không có điều kiện tiếp cận được tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một
tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt
kê trong danh mục Tài liệu tham khảo.
Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng thì có thể sử dụng dấu
ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách
phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung trang trình bày, với lề trái lùi vào thêm
2cm, trường hợp này, mở đầu và kết thúc đoạn trích không phải sử dụng dấu ngoặc kép.
Trích dẫn theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo và được đặt
trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ [15, tr.314 - 315]. Đối với phần được
trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng
ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ [19], [25], [41].
- Về danh mục tài liệu tham khảo được sắp xếp như sau:
1. Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức,
Nga, Trung, Nhật,...). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không
phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật... (đối với những tài
liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).
2. Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC theo họ tên tác giả luận văn theo thông lệ của từng nước.
- Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
- Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên
thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban
hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào
tạo xếp vào vần B,... Ví dụ:
1. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Đỗ Ngọc Đạt (1994), Toán thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo
dục và xã hội học,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 44
3. Phạm Minh Hạc (1981), Phương pháp luận khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, ngày 19 tháng 7 năm 2013, Về quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Xukhomlinski V.A (1984), Giáo dục con người chân chính như thế nào ,Đỗ Bá
Dung, Đặng Thị Huệ, Vũ Nhật Khải dịch, NXB Giáo dục.
6. Viện ngôn ngữ học (1993), Từ điển Anh - Việt, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 7....
4.4. Báo cáo khoa học
Thông thường, một đề tài nghiên cứu khoa học phải được bảo vệ trước hội đông
gồm các nhà chuyên môn. Các nội dung cơ bản của đề tài (mục đích, đối tượng, phương
pháp, kết quả, thảo luận, kết luận, đề nghị) được trình bày ngắn gọn, cô đọng trong
khoảng 15 – 30 phút. Sau đó, các thành viên hội đồng sẽ phản biện, chất vấn và nhận xét
về chất lượng đề tài.
Bài báo cáo dựa chủ yếu vào bài viết, nhưng không phải là bản sao nguyên vẹn của
bài viết. Để có được kĩ năng thuyết trình trước đám đông, người báo cáo cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng.
Câu hỏi/ bài tập thảo luận chương 4
1. Vì sao phải thu thập thông tin, dữ liệu cho vấn đề nghiên cứu?
2. Xử lý, phân tích thông tin, dữ liệu cần đảm bảo những nguyên tắc nào?
3. Nêu những yêu cầu khi viết bài báo cáo khoa học.
4. Dự kiến các thông tin, dữ liệu cần thu thập cho một đề tài mà anh/chị đã chọn để nhiên cứu. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt Bỉ (2012), Nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn II, Tài liệu
tập hấn giáo viên và cán bộ quản lí trường Trung học phổ thông về nghiên cứ khoa
học sư phạm ứng dụng,
Hà Nội.
3. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận Nghiên cứu Khoa học, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội
4. Đồng Thị Thanh Phương, Nguyễn Thị Ngọc An (2012), Giáo trình Phương pháp
nghiên cứu khoa học, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội
5. Trường ĐHSP Hà Nội (2017), Tài liệu Bôi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên THPT Hạng III, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
6. Trường ĐHSP Hà Nội (2018), Tài liệu Bôi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên THCS Hạng III, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
7. Trường ĐHSP Hà Nội (2018), Tài liệu Bôi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học Hạng II, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
8. Trường ĐHSP Hà Nội (2018), Tài liệu Bôi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên Mầm non Hạng II, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội 46