Chuyên đề truyện kí Việt Nam Ngữ văn 8

Chuyên đề truyện kí Việt Nam Ngữ văn 8 được soạn dưới dạng file PDF gồm 65 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.Tài liệu giúp bổ sung kiến thức và hỗ trợ bạn làm bài tập, ôn luyện cho kỳ thi sắp tới.Chúc bạn đạt kết quả cao trong học tập.


 
CHUYÊN ĐỀ: TRUYỆN- KÍ VIỆT NAM (1930-1945)
- Tôi đi học
- Trong lòng m
- Lão Hc
- Tức nước v b
ÔN TP VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC( THANH TNH)
I. KIN THỨC CƠ BẢN
1. Tác gi: Thanh Tnh (1911 - 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh.
- Quê quán: xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Năm 1936, Thanh Tịnh cho xuất bản tập thơ Hận chiến trường
+ Năm 1941, hai bài thơ ông sáng tác "Mòn mỏi" và "Tơ trời với tơ lòng"
được Hoài Thanh - Hoài Chân giới thiệu trong Thi nhân Việt Nam (1942)
+ Năm 1945, ông tham gia phụ trách rồi làm Chủ nhiệm tạp chí Văn nghệ
quân đội.
+ Ông được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2007
+ Những tác phẩm tiêu biểu: Quê mẹ, Ngậm ngải tìm trầm, Những giọt nước
biển…
- Phong cách sáng tác:
+ Những sáng tác của Thanh Tịnh toát lên vẻ đằm thắm, tình cảm trong trẻo, êm
dịu
2. Văn bản
a. Xut x: “Tôi đi học” truyện ngn in trong tp Quê m, xut bn năm 1941
b. Th loi: Truyn ngn trnhm cht hi kí)
- Ngôi k: th nht
- Ngưi k: nhân vt tôi tác gi
- >Tác dng: câu chuyện được k chân thc, nhân vt k chuyn b l nhng
cảm xúc suy nghĩ một cách chân thc.
- PTBĐ: T s, miêu t và biu cm.
c. B cc: Theo dòng hồi tưởng của nhân vật
- Đoạn 1: từ đầu- > tưng bừng rộn rã: Khơi nguồn cảm xúc.
- Đoạn 2: Buổi mai hôm ấy... trên ngọn núi: Cảm nhận của T trên đường tới
trường
- Đoạn 3: tiếp... trong các lớp: Cảm nhận của T lúc ở sân trường.
- Đoạn 4: còn lại: Cảm nhận của T khi nghe gọi tên vào lớp và đón nhận giờ
học đầu tiên.
** Tóm tắt:
Hằng năm cứ vào cuối thu, khung ảnh thiên nhiên lại làm cho tác giả nhớ đến
những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học. Nhân vật tôi được mẹ đưa đến trường
trong lòng tràn ngập cảm giác mới lạ: Hôm nay tôi đi. Cậu tự nhiên thấy muốn
tự mình cầm bút thước, thấy những trò quậy phá rong ruổi với đám bạn đã xa tít
tắt. Khi tới trường, quan sát những học sinh cậu thấy hnhư những con chim
non còn bỡ ngỡ trong những cử chỉ hành động gần như trở nên thừa thãi. Khi
thầy Đốc trưởng điểm danh cho học sinh xếp hàng vào lớp, ai cũng hồi
hộp, lo âu, không biết phải làm nhưng sau câu nói của thầy mọi chuyện đều
ổn. Lớp học bắt đầu với dòng chữ đầu tiên thầy viết lên bảng đó bài tập viết:
Tôi đi học!
d. Giá tr ngh thut:
+ B cc theo dòng hi tưởng cảm nghĩ của nhân vt tôi theo trình t thi gian
bui tựu trường.
+ Dòng cm xúc ca nhân vật đan xen yếu t T s, miêu t và biu cm.
+Ngh thut so sánh to hiu qu diễn đạt cao, kết hp các t láy, tính t,.
động t giàu hình ảnh và sinh động.
+ Ngôn ng hình nh trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng phù hp vi tâm
trạng ngây thơ, rụt rè ca nhng đứa tr trong bui tựu trường đầu tiên.
e. Giá tr ni dung: Truyn k v nhng k nim trong sáng, hn nhiên ca
bui tựu trường đầu tiên qua s hồi tưởng ca nhân vt tôi.
II. LUYN TP
A. DẠNG ĐỀ ĐỌC HIU
PHIU HC TP S 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
"Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những
đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm miên man của buổi tựu
trường.
Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng
tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi
ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt núp dưới nón
mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.
Buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm
nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại
lắm lần, nhưng lần này tự nhiên tôi thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi,
vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học.
(Trích Ngữ văn 8- Tập 1)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Ca ai?
Câu 2: Văn bn em va k trên thuc th loi gì? Bng một câu văn, hãy nêu
nội dung cơ bản của văn bản đó.
Câu 3: Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua từ
ngữ nào?
Câu 5: m nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau:
“Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như
mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.
Câu 6: Câu văn : “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có
sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.” là câu đơn hay câu ghép vì sao?
Câu 7: Tìm các t thuc một trường t vng và đặt tên cho trường t vng y?
Câu 8: K tên một văn bản em đã học trong chương trình Ng văn 8 cùng th
loi. Nêu tên tác gi.
Câu 9: Viết đoạn văn cảm nhn v hình ảnh so sánh có trong đoạn trích.
Gi ý:
Câu 1: Những câu văn trên được trích trong văn bản “Tôi đi học” ca tác gi
Thanh Tnh.
Câu 2: Văn bn em va k trên thuc th loi Truyn ngn tr tình.(đậm
cht hi kí)
Nêu nội dung bn : Nhng hi c ca tác gi v nhng k nim trong sáng
ca ngày tựu trường.
Câu 3: Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm
Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua
từ “nao nức”.
Câu 5:
- BPTT So sánh "như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng"
-> Hình ảnh mấy cành hoa tươi tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng"
hình ảnh thiên nhiên tươi sáng, đẹp đẽ tinh khôi. Những cảm giác của buổi
tựu trường đầu tiên được tác giả so sánh với những hình ảnh đó nhằm diễn tả
những cảm xúc, những rung động tự nhiên thật đẹp đẽ, thật đáng yêu, đáng trân
trọng và mãi tươi mới, vẹn nguyên trong buổi tựu trường đầu tiên.
- BPTT nhân hóa : cành hoa tươi mỉm cười -> diễn tniềm vui, niềm hân hoan
của nhân vật “tôi”.
Câu 6: Câu văn : “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang
sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.” câu ghép ba cụm C - V không
bao chứa nhau.
Câu 7: Trường t vựng: sương, gió, đám mây, bu tri -> Tên trường t vng
“thiên nhiên”.
Câu 8: Văn bản “Trong lòng mẹ” của tác gi Nguyên Hng.
Câu 9:
***Câu mở đoạn: Nêu vấn đề
Đoạn trích trên trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh đã rất
thành công trong việc sử dụng hình ảnh so sánh Tôi không thể nào quên được
những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm
cười giữa bầu trời quang đãng.”
*** Các câu thân đoạn:
- Hình ảnh so sánh “cành hoa tươi” biểu trưng cho cái đẹp, cái tinh hoa, tinh túy,
cái đáng yêu, đáng nâng niu của tạo hóa ban cho con người. Dùng hình ảnh
“cành hoa tươi” tác giả nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong
buổi đầu tiên đi học thật đẹp đẽ, đáng yêu vô cùng.
- Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức, ức luôn tươi mới vẹn
nguyên.
- Phép nhân hóa “mỉm cười” diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập cả
một tương lai đẹp đẽ đang chờ ở phía trước.
- ràng nhng cm giác, cm nhận đu tiên y sng mãi trong lòng «tôi» vi
bao hy vng v tương lai.
** Câu kết đoạn : Khẳng đnh li vấn đề: Ch bng một đoạn văn ngắn đó đã làm
cho ta cm nhận được tm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý thầy cô, mái trường,
bạn cua nhà văn Thanh Tnh, cách din t y tht hay, thật đặc sc giàu cht
thơ.
PHIU HC TP S 2
Đọc đoạn trích sau tr li câu hi: “Cũng như tôi, my cu hc t mi b
ng đứng nép bên người thân, ch dám nhìn mt nửa hay dám đi từng bước nh. H
như con chim con đứng trên b t, nhìn quãng tri rng muốn bay, nhưng còn ngp
ngng e s. H thèm vụng ước ao thầm được như những học trò cũ, biết lp,
biết thầy để khi phi rt trong cnh l. Sau mt hi trng thúc vang di c lòng
tôi, mấy người học trò đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp: Cm thy mình
chơ lúc này. chung quanh nhng cu bé vng v lúng túng như i c.
Các cậu không đi. Các cậu ch theo sc mnh kéo dìu các cu tới trước. Nói các cu
không đứng lại càng đúng hơn nữa, hai chân các cu c dnh dàng mãi. Hết co lên
mt chân, các cu li dui mạnh như đá một qu banh tưởng tượng. Chính lúc này
toàn thân các cậu cũng đang run run theo nhịp bước rn ràng trong các lớp.”
( Ng văn 8- tp 1)
Câu 1: Đoạn trích trên, trích trong văn bản nào các em đã được học? Tình hưống
ca truyện đặc bit đim nào?
Câu 2: Nêu ni dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Phân tích cu to ng pháp câu sau và cho biết đó là kiểu câu gì?
“Sau một hi trng thúc vang di c lòng tôi, mấy người học trò đến sp hàng
i hiên rồi đi vào lớp”
Câu 4: Ch ra biện pháp so sánh đưc s dụng trong đon trích? Viết đoạn văn
phân tích hình ảnh so sánh đó?
Câu 5: Cm nhn ca em v tâm trng ca nhân vật “tôi” trong đon trích t 7-10
câu có s dng m t láy và ch rõ.
Câu 6: Hãy ch ra một văn bn cùng ch đề trong chương trình Ng văn lp 7,
ghi rõ tên tác gi?
Câu 7: T đoạn văn trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 100 ch, ghi li nhng
suy nghĩ của em v vai trò của nhà trường trong cuộc đời mi con người.
Gi ý:
Câu 1:
- Đon trích trên, trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác gi Thanh Tnh.
- Tình hưống ca truyện đặc bit ch: Tự nhiên, nhẹ nhàng như cuộc sống
hằng ngày. Cảm xúc bắt đầu được khơi nguồn từ hiện tại: cảnh cuối thu với
vàng rụng, với những đám mây bàng bạc trên không, với hình ảnh những em
nhỏ rụt núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường. Thế quá khứ được đánh
thức và bao kỉ niệm chợt ùa về, náo nức, tưng bừng, rộn rã. Dưới ngòi bút Thanh
Tịnh, tất cả hiện lên cụ thể, sống động, gieo vào lòng người đọc những cảm xúc
dịu dàng, thiết tha.
Câu 2: Ni dung: Tâm trng ca nhân vt tôi khi chun b vào lp hc.
Câu 3: Sau mt hi trng thúc vang di c lòng tôi (TN), mấy người học trò
(CN) //đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp (VN) -> Câu đơn.
Câu 4: Hình ảnh so sánh trong đoạn :
"Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên ngưi thân, chỉ
dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên
bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ".
Gợi ý :
- Viết đúng quy cách đoạn văn, kiểu đoạn văn tuỳ chọn.
- Nội dung đảm bảo các ý cơ bản như sau :
+ Hình ảnh so sánh tinh tế, gợi cảm, vừa tả đúng tâm trạng nhân vật, vừa
gợi cho người đọc nhiều liên tưởng: trẻ thơ còn bé bỏng, non nớt cũng như chim
con, lần đầu các em nhỏ đi học cũng như chim con tập bay. Đi học đã lớn
hơn, đã biết háo hức, khát khao, biết bồi hồi lo lắng khi nghĩ đến chân trời học
vấn mênh mông.
+ Cách miêu tả rất độc đáo sinh động gợi hình ảnh tâm trạng của
các em nhỏ lần đầu tới trường: các em nhỏ ngây thơ xinh xắn rất đáng yêu; khao
khát được học hành ước được biết những điều mới lạ; rất háo hức nhưng
cũng rất bỡ ngỡ, rụt rè, e sợ.
Câu 5:
- Hình thc : Đoạn văn, đ dài 7- 10 câu, có s dng hai t láy.
- Ni dung: Tâm trng ca nhân vt tôi khi chun b vào lp hc.
- Tiến hành:
* M đon( 1 câu): Gii thiu tác giả, văn bản, ni dung chính của đoạn trích.
Tham kho m bài: Đoạn trích trên trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác gi
Thanh Tịnh đã rt thành công trong vic th hin tâm trng ca nhân vt tôi khi
chun b vào lp hc.
* Thân đoạn: Gm t 3 - 5 câu.
- Tiếng trống trường, tiếng trống trường ngày khai ging, tiếng trng ngày tu
trường đâu và bất c thời nào cũng gây chấn động, hi hp kì l.
- Nhà văn Thanh Tịnh đã ghi lại rt sng, rt chân thc cảm động nhng rung
động, nhng biến thái tâm đáng yêu y qua hình nh so sánh. Hình nh so
sánh “con chim non” được dùng để din t tâm trng của “tôi” và các cô cậu hc
trò lần đầu tiên đến trường: đầy b ngỡ, lo âu nhưng cũng mun khẳng đnh
mình. Phía sau cổng trường chính là một quãng tri rộng”, mt thế gii diu
đầy n nhng cu hc trò mi ch nhng chú chim non va thèm
muốn được tung bay trong “quãng trời rộng”, một thế gii diệu đầyn
nhng cô cu hc trò mi ch là nhng chú chim non va thèm muốn được tung
bay trong quãng tri rng y, li va e s vì thy mình nh bé.
- Hi trng bui tu trường của trường Mĩ Lí “đã thúc vang dội c lòng” chú bé.
- Khi hc sinh xếp hàng vào lp, chú cm thấy mình “ chơ vơ”.
- Và tt c hc trò mới đều bắt đầu “vng v lúng túng”. Tưởng như “không đi”
b kéo dìu” tới trước. Co chân ri duỗi chân c dềnh dàng” mãi. Toàn
thân thì “run run theo nhịp bước rn ràng trong các lớp”.
** Kết đoạn”( một câu): Tóm li, vi vic s dng thành công hình nh so
sánh đặc sắc đoạn văn đã ghi lại tâm trng rt chân thc ca nhân vt tôi khi
chun b vào lp hc.
** T láy: rn ràng , run run
Câu 6: Văn bản “Cổng trường m ra” ca tác gi Lí Lan.
Câu 7:
- Hình thc: Viết đúng hình thc một đoạn văn, co dung lượng 100 ch tương
đương với 10 dòng, không sai chính t, ch viết rõ ràng...
- Kĩ năng: Biết viết đoạn văn biểu cm
- Ni dung: Ghi lại được nhng cảm xúc suy nghĩ ca bn thân v vai trò ca
nhà trường: Bồi dưỡng nhng tình cm tốt đẹp, cung cp tri thc, chắp cánh ước
mơ .... cho thế h tr .
** C th như sau:
Câu m đon: Bên cạnh gia đình thì nhà trưng vai trò cùng quan trng
trong cuộc đời mỗi con người.
Các câu khai trin:
- Trường hc mảnh đất tốt tươi để ươm mm tri thc cho mỗi người, là bước
đệm để mỗi chúng ta vươn tới tương lai rực r. Tài liu Thu Nguyn
- nơi đó, chúng ta được thy ngưi m hin th hai, s dy d, truyn ti
nhng tri thc khoa hc, là hành trang quan trng theo chúng ta sut c cuc
đời.
- Thy còn dy ta biết yêu thương, biết ng x sao cho đúng đn vi mi
ngưi. Không nhng vậy, trường hc mt thế gii thu nh nơi bạn bè, để
cùng s chia nim vui ni buồn, cùng nhau đoàn kết để to nên sc mnh trong
mi tp th lp.
- Ngôi trường nơi nuôi ng chp cánh cho những ước mơ, hoài bão của
nhng cô cu hc trò.
- thế giới đó, chúng ta được yêu thương và che chở, được học làm người trước
khi bước ra cánh ca cuộc đời rng ln và khc nghiệt hơn.
Câu kết đoạn: th nói, mái trường như ngôi nhà lớn th hai, che ch cho ta
trong sut những năm tháng học trò tươi đẹp.
PHIU HC TP S 3
Đọc đoạn trích sau và tr li câu hi:
“Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sn trên mnh giy lớn, ông đốc nhìn
chúng tôi nói s:
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phi gng học để thy m đưc vui lòng
đ thy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe
nhưng không em nào dám tr lời. Cũng may đã mt tiếng d ran ca ph huynh
đáp lại.)
Câu 1: Đoạn trích trên, trích trong văn bn nào ca tác gi nào các em đã được
hc?
Câu 2: Nêu phương thc biểu đt của đoạn trích? Khái quát ni dung biểu đạt ca
đoạn văn bằng mt câu hoàn chnh?
Câu 3: Nhng t “ông đốc, thy dy, hc, lớp năm” thuộc trường t vng nào?
Câu 4: Tìm các câu ghép trong đoạn văn, chỉ các vế câu các quan h t( nếu
có)
Câu 5: Đặt một câu ghép tương t vi câu ghép th nht?
Câu 6: Nêu công dng ca du hai chm du ngoặc đơn được tác gi s dng
trong đoạn văn?
Câu 7: Cho câu ch đề sau: Hc tp chìa khóa m ra tương lai tươi sáng”. Hãy
viết một đoạn văn theo cách din dch(6 - 8 câu) sau đó biến đổi đoạn văn thành
đoạn văn qui nạp.
Gi ý:
Câu 1: Đoạn trích trên, trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác gi Thanh Tnh.
Câu 2:
- Phương thức biểu đạt của đoạn trích: T s
- K li tâm trng ca nhân vật “tôi” khi nghe ông đc gi tên vào lp học đầu
tiên.
Câu 3: Nhng t “ông đốc, thy dy, hc, lớp năm” thuộc trường t vng
trường hc.
Câu 4:
- Các em // phi gng hc để thy m // đưc vui lòng để thy dy// các
CN1 VN1 QHT CN2 VN2 QHT CN3 VN3
em được sung sướng.
- Các em // đều nghe nhưng không em nào // dám tr li.
CN1 VN1 QHT CN2 VN2
Câu 5: Em // s c gng hc để ba m // đưc vui lòng.
CN1 VN1 QHT CN2 VN2
Câu 6:
- Công dng ca du hai chấm: Báo trước lời đối thoi trc tiếp (dùng vi du
gch ngang)
- Công dng ca du hai chấm: báo trước
Câu 7:
- V hình thc: Dung lượng t 6 - 8 câu, viết theo kiu din dịch, sau đó biến
đổi thành kiểu đoạn văn quy nạp.
- V ni dung: Làm rõ câu ch đề đã cho: “Học tp là chìa khóa m ra tương lai
tươi sáng”. Cụ th như sau:
* Câu m đon (câu ch đề): Hc tp là chìa khóa m ra tương lai tươi sáng.(1)
* Các câu thân đoạn:
- Hc tp giúp chúng ta giàu có v mt tri thc c v t nhiên và xã hi.(2)
- Nó giúp ta tích t đưc nhiu kiến thc trong quá trình hc tp.(3)
- Hc tp giúp chúng ta biết sng, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đ mi
ngưi.(4)
- Hc tập giúp chúng ta trưởng thành hơn về mt nhân cách.(5)
-Hc tp giúp chúng ta biết tuân th đúng luật, giúp chúng ta rèn luyện đạo đức
tốt đẹp(6)
* Câu kết đoạn: vậy, để tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn, điu quan trng
bay gi là chúng ta phi hc tp.(7)
PHIU HC TP S 4
Đọc đoạn trích sau và tr li câu hi:
“ Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường...............
..................................tôi cũng không dám tin là có thật.”
Câu 1: Đoạn trích trên, trích trong văn bn nào ca tác gi nào các em đã được
hc? Nêu hoàn cnh sáng tác của văn bản?
Câu 2:Xác định một câu ghép trong đon trích, phân tích ch ra mi quan h
gia các vế câu.
Câu 3:Viết một đoạn văn khoảng 10-12 câu nêu suy nghĩ ca em v tâm trng ca
nhân vt tôi trong bui tựu trường đầu tiên. Trong đoạn văn s dng mt tr t
và mt câu ghép.
Gi ý:
Câu 1:
- Đoạn trích trên, trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác gi Thanh Tnh.
- Ttruyn ngắn “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” xuất bản năm 1941.
Câu 2:
Tôi // nhìn một người bn tí hon ngi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen
CN1 VN1
biết, nhưng lòng tôi // vn không cm thy s xa l chút nào.
QHT CN2 VN2
Câu 3:
- V hình thc: Đoạn văn khong 10-12 câu, có s dng mt tr tmt câu
ghép. Do không quy đinh v hình thc viết đoạn văn, ta nên viết đoạn văn theo
li quy np.
- V ni dung: Nêu suy nghĩ của em v tâm trng ca nhân vt tôi trong bui
tựu trường đầu tiên. C th như sau:
**Câu m đon: Qua văn bản “Tôi đi học” ta thể thấy được nhng cm
xúc ca nhân vật “tôi” trong ngày đầu đến trường thật trong sáng và đáng yêu.
* Các câu thân đoạn:
- Trên đường đến trường, nhân vật “tôi” cùng náo nc, hi hp xen ln
vào đó là sự vui sướng.
- Trên đường đến trường, nhân vật “tôi” cùng náo nc, hi hp xen ln
vào đó là sự vui sướng.
- Trên đường đến trường, nhân vật “tôi” những ý nghĩ và hành động cùng
ngây thơ, đáng yêu nhưng lại vô cùng nghiêm túc vi việc đến trường ca mình.
- Khi đến trường là bước vào sân trường thì trong sân trường đông như hội.
- Hình nh của ngôi trường trong mt nhân vật “tôi” hiện lên là mt hình nh vô
cùng trang nghiêm.
- Khi đó, cm giác ca nhân vật “tôi” cũng giống như các cậu hc trò trong ngày
đầu đến trường, mt cm giác lo s vẩn vơ.
- Khi ông Đốc gọi tên để nhn lp thì nhân vật “tôi” cùng bỡ ng, lúng túng
và không mun ri vòng tay ca m mình.
- Sau khi xếp hàng và vào lp thì mt hình nh vô cùng l lm hiện ra trước mt
nhân vật “tôi” nhưng sau đó đã quen dần và t tin hơn trước cnh l.
- Chính nhân vật “tôi” đã lạm nhn nhng th không phi ca mình ca riêng
mình.
- Khi ngước mt nhìn theo cánh chim ngoài ca s thì nhân vật “tôi” đã thoáng
bun khi mình phi t giã tuổi thơ để bắt đầu mt hành trình mi.
**Câu kết đoạn: Tóm li, bng cm nhn tinh tế, sâu sắc nhà văn Thanh Tnh
đã để lại trong lòng người đọc hình nh nhn vật “tôi” với nhng cm xúc, tâm
trng trong sáng ca tui hc trò.
* Câu ghép:
Khi ông Đốc // gọi tên để nhn lp thì nhân vật “tôi” // vô cùng b ng, lúng
CN1 VN1 CN2 VN2
túng và không mun ri vòng tay ca m mình.
B, DẠNG ĐỀ NGH LUN
Đề 1: Phân tích tác phẩm: Tôi đi học( Thanh Tịnh)
Dàn ý:
I. Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Thanh Tịnh: Nhà văn với những sáng tác toát lên
vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
- Vài nét về văn bản “Tôi đi học”: in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản 1941, kể lại
những kỉ niệm và cảm xúc của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên
II. Thân bài
1. Cơ sở để nhân vật tôi có những liên tưởng về ngày đầu tiên đi học của mình
- Biến chuyển của cảnh vật sang thu: Cuối thu, thời điểm tựu trường, cảnh thiên
nhiên với rụng nhiều, mây bàng bạc khiến lòng người nhẹ nhàng bồi hồi
nhớ lại
- Hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường,…
gợi nhớ, cơ sở liên tưởng tương đồng tự nhiên
2. Những hồi tưởng của nhân vật tôi
a. Tâm trạng khi cùng mẹ đi trên đường đến trường
- Cảnh vật, con đường vốn rất quen nhưng lần này cảm thấy lạ.
- Tự cảm thấy sự thay đổi lớn trong lòng mình, cảm thấy trang trọng, đứng
đắn hơn.
- Bỡ ngỡ, lúng túng
Từ ngữ gợi tả, nghệ thuật so sánh, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, cụ thể: tâm trạng
bỡ ngỡ của “tôi” trong bổi tựu trường đầu tiên
b. Khi đứng giữa sân trường và nghe gọi tên vào lớp học
- Không khí của ngày hội tựu trường: náo nức, vui vẻ nhưng cũng rất trang
trọng.
- Cảm thấy nhỏ bé so với trường, lo sợ vẩn vơ.
- Hồi hộp, lo sợ chờ nghe gọi tên mình.
- Khi sắp vào lớp học thì lo sợ, bật khóc
Diễn tả sinh động tâm trạng của nhân vật “tôi” với từng cung bậc, cảm xúc,
có nhiều trạng thái cảm xúc đối lập, tâm trạng phức tạp
c. Khi ngồi trong lớp học
- Cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với nguời bạn ngồi bên …
+ Làm quen, tìm hiểu phòng học, bàn ghế, … thấy quyến luyến.
Tâm trạng, cảm giác của nv “tôi” khi ngồi trong lớp học, đón nhận giờ học
đầu tiên hợp tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
3. Hình ảnh những người lớn
- Ông đốc: hình ảnh một người thầy, một người lãnh đạo rất hiểu tâm lý trẻ, hiền
từ, bao dung …
- Thầy giáo trẻ vui vẻ, giàu lòng yêu thương
Thể hiện rõ trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ trẻ,
đồng thời yạo môi trường giáo dục thân thiện, là nguồn nuôi dưỡng tâm hồn các
em.
Truyện kết thúc tự nhiên, khép lại bài văn nhưng mở ra một bầu trời mới, một
khoảng không gian mới, tình cảm mới.
III. Kết bài
- Khẳng định lại những nét tiêu biểu vnghệ thuật nội dung làm nên thành
công của đoạn trích: Miêu ttinh tế, chân thật diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ
giàu yếu tố biểu cảm, nh ảnh so sánh độc đáo giọng điệu trữ tình, trong
sáng.
- Đoạn trích ngắn gọn nhưng để lại trong lòng người bao niềm bồi hồi, xúc động
khi nhớ về ngày đầu tiên đi học của mình
Đề 2: Kể lại những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học
Dàn bài:
1. Mở bài: Nhắc lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học em thấy ấn tượng nhất (thời
gian, địa điểm…).
Tham khảo cách mở bài sau:
* M bài trc tiếp:
- Thời gian trôi đi thật nhanh, mới đy bảy năm học đã trôi qua vậy
nhng k nim v ngày đầu tiên đi hc vẫn như mới va hôm qua, nó không h
phai nhòa trông tâm trí tôi.
- Mi ln nh li nhng k nim v cái ngày đầu tiên đến trường y lòng tôi
li nôn nao mt cm giác khó t.
* Ngày đầu tiên khai trường, đó cái ngày chc hn không ai trong chúng
ta th quên được. đánh du s kin mỗi chúng ta bước vào con đường
hc tập. Năm nay tôi đã lên lớp 8, đã quá quen vi không khí học đường, y thế
hôm nay nhìn chiếc cp m mua cho để d khai giảng năm học mi tôi li
thy lòng mình rn nh li nhng k nim ca mt cu chp chng
c vào cng trường trong bàn đầy tình thương của m năm xưa.
* M bài gián tiếp:
Ngày đầu tiên đi học....
- Mi lần giai điệu ngt ngào ca bài hát y ct lên là lòng tôi li dâng lên mt
cm xúc nôn nao rt l .
- Tôi nh li tt c nhng k nim v ngày đầu tiên đến trường đi học ca by
năm về trước, nhng k niềm êm đềm y s đi cùng tôi suốt c cuộc đời này.
2. Thân bài:
a, Cảm xúc đêm trước ngày khai trường:
+ Vui mừng, háo hức chuẩn bị đồ đạc (cặp sách, quần áo…).
+ Hồi hộp, lo lắng, không ngủ được.
( - Gần đến ngày đi học m mua cho tôi biết bao nhiêu là đồ mi nào là: sách v,
đồ dùng hc tập đến c nhng b quần áo đ màu sc.. Tôi m ra xem ngm
nghía tng th ri th mc nhng b qun áo mới đầy thích thú. Đứng trước
gương tôi không còn nhận ra mình na mt cm giác mi m l lm hin ra , tôi
thy mình ln hn lên.
- Trước ngày đi học mt hôm, bui tối tôi đã cùng mẹ bc sách, dán nhãn
v...vi tâm trng hi hp, lo lắng nhưng rồi tôi cũng ngủ thiếp đi lúc nào không
biết...)
b, S vic diến ra vào sáng ngày tựu trường
- Đêm qua tôi đã ôm chiếc đồng h báo thc b mua cho đ ng, vi ni lo ngây
thơ của tr con tôi c s mình ng quên. Khi chuông đng h reo vang tôi bt
dy tht nhanh mà không cn b, m phi lay gọi như mọi hôm na.
- Làm v sinh nhân ăn sáng xong, tôi mc qun áo mi khoác lên vai
chiếc cp mới còn thơm mùi nhựa vi vã cùng m c ra khi nhà .
c, Cảnh vật trên đường tới trường.
+ Con đường tới trường với bố/ mẹ khác trở nên lạ thường.
+ Cảnh bầu trời, hàng cây, chim chóc….
( Tôi thy ngc nhiên, b ngỡ, con đường hàng ngày tôi vẫn đi qua hôm nay
va quen va l, đông vui q¸ bạn nào cũng được b hoc m đưa đến trường,
nhng bn nh như tôi trên tay còn cm theo mt qu bóng bay mt cái c
nh xíu có cán, nét mt bạn nào cũng vui vẻ, háo hc.)
d, Tả về ngôi trường mới
+ Quang cảnh sân trường: bạn bè mới, thầy cô mới, học sinh khóa trên…
+ Cảnh lớp học: bàn ghế, cách trang trí lớp học.
e, Tả về cảnh buổi lễ khai giảng
+ Xếp hàng chào cờ và dự lễ khai giảng.
+ Thầy/ cô hiệu trưởng phát biểu, đánh trống chào năm học mới.
+ Các tiết mục văn nghệ chào mừng lễ khai giảng.
+ Cảm xúc khi được trở thành học sinh ngồi phía dưới lắng nghe thầy cô.
g, Vào nhận lớp học
+ Cảm xúc khi gặp và nghe cô giáo chủ nhiệm làm quen với lớp.
+ Cảm xúc khi có chỗ ngồi riêng, có bạn mới bên cạnh.
h. Bui học đầu tiên kết thúc
- Khi tiếng trống tan trường ca bác bo v vang lên thì hc sinh trong các
lớp ào ra sân như ong v t, nhng bạn năm nay mới vào lớp 1 như tôi được b
m vào đến tn ca lớp để đón. Cả n trường chận kín người
- Trên đường v nhà tôi k cho m nghe biết bao nhiêu là chuyn din ra trong
bui hc này, nào là...
- Mi nói chuyn 2 m con v đến nhà lúc nào cũng không hay, tâm trng
ca tôi vẫn còn mơn man háo hức lm
3. Kết bài: Khẳng định kỉ niệm ngày đầu tiên đi học luôn sâu đậm, đó một
phần của tuổi thơ.
Tham kho kết bài: K nim v ngày đầu tiên đi học vn luôn luôn nhng
k niệm đẹp đẽ, trong sáng, thơ ngây trong lòng tôi. cho đến tn bây gi
khi tôi đã học lp 8 nhưng mỗi ln nh v bui học đầu tiên ca mình tôi vn có
1 cm giác lâng lâng khó t nhất là bài hát “ ngày đầu tiên đi học” mà chúng tôi
đã hát s ân cần giáo năm xưa luôn khc sâu trong tâm trí tôi không bao
gi phai nht.
**Tham khảo bài văn:
Trong cuộc đời của mỗi người, ai mấy ai chưa từng trải qua những
khoảnh khắc hồi hộp mừng vui nhưng đầy ngập ngừng lo lắng của buổi khai
trường đầu tiên. Với tôi giờ đây, tuy đã khôn lớn trưởng thành nhưng ức về
ngày đầu đến trường vẫn luôn in sâu trong lòng.
Tôi còn nhớ ngày ấy, từ đêm hôm trước ngày khai trường cảm giác âu
lo, hồi hộp đã xuất hiện trong lòng. Tôi trằn trọc mãi không ngủ được với bao
suy nghĩ vẩn trong đầu. Sáng hôm sau i dậy thật sớm để chuẩn bị, khoác
lên mình chiếc áo trắng mới tinh thơm tôi thấy mình thật khôn lớn. Rồi trên
chiếc xe đạp cũ, mẹ đèo tôi đến trường. Suốt cả quãng đường, tôi ngẩn ngơ,
miên man suy nghĩ về buổi lkhai trường sắp diễn ra đây. Dừng lại trước cổng
trường, tôi choáng ngợp trước sự khang trang rộng lớn của nơi đây. Ngôi
trường năm tầng khang trang được sơn màu vàng nổi bật, cờ hoa được treo rực
rỡ khắp khuôn viên trường để chào đón năm học mới. Thế nhưng, ngay khoảnh
khắc đó bỗng cảm thấy lạc lõng bởi thầy cô, bạn ai ai cũng mới lạ. Rời vòng
tay mẹ, tôi òa khóc cảm giác tủi thân xen lẫn slo lắng. Được mẹ động viên
vỗ về, tôi mạnh dạn bước vào trường, cảm giác như vừa đặt chân vào một thế
giới mới, thế giới sau này tôi biết được đó chính ngôi nthứ hai của
mình. Được phân lớp từ trước nên tôi tìm đến khu vực xếp hàng của lớp mình.
giáo chủ nhiệm chào đón tôi bằng một ncười thật rạng rỡ, ân cần hỏi
han tôi dẫn tôi vào vị trí ngồi của mình. Tôi bắt đầu dần cảm nhận được sự
thân quen nơi đây. Tôi cởi mở hơn với bạn chúng tôi bắt đầu những
câu chuyện chung trong ngày khai giảng. Tùng! Tùng! Tùng!... Những hồi trống
vang lên đầy trang trọng trong buổi lễ khai trường nhắc nhở chúng tôi một năm
học mới đã bắt đầu. Kết thúc buổi lễ khai giảng, lòng tôi tràn đầy niềm vui, phấn
khởi khi ấy tôi còn nhớ như in mình đã thầm ước hi vọng bản thân sẽ thật
nhiều kỉ niệm đẹp nơi đây. sau bao năm tôi nhận ra ước của tôi ngày ấy
đã trở thành hiện thực.
Dòng đời dài rộng, mỗi người sẽ ghi dấu trong mình những mảng ức
riêng, còn với riêng tôi những cảm xúc về ngày khai trường đầu tiên mãi in dấu
trong lòng tôi.
Đề 3: ý kiến cho rằng: Truyn ngắn “Tôi đi học” một văn bản thm
đẫm cht thơ, cht tr tình”. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
I. M bài:
- Gii thiu tác giả, văn bản.
- Nêu vấn đề ngh lun.
Tham kho m bài:
Thanh Tịnh- nhà văn với những sáng tác toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm
êm dịu, trong trẻo. Văn bản “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản 1941,
ông đã rất thành công trong việc sử dụng các nghệ thuật tinh tế, nhẹ nhàng,
cùng sâu sắc kết hợp với các ngôn nggiàu hình ảnh giàu gợi hình, gợi cảm
với giọng điệu nhẹ nhàng êm dịu đã góp phần tạo nên chất thơ, chất trữ tình
trong truyện.
II. Thân bài:
1. Gii thích
- Cht tr tình thường xut hiện trong các văn bn tr tình: thơ, tùy bút, bút kí->
đó là thế gii ca cm xúc.
- Thanh Tịnh đã rất đặc biệt khi để cho tp văn xuôi đẫm cht tr tình. Mang đến
1 phong cách riêng hết sức độc đáo. Ông kéo gn khong cách giữa thơ văn
xuôi.
- Cht tr tình được th hin nhiều phương diện
+ Cm xúc ca nhân vt ( ca tg)
+ Cht tr tình còn nhng hình ảnh đẹp, vic la chn s dng bin pháp tu
t
+ Cht tr tình, chất thơ còn xuất hin đề tài, giọng điệu
Nhà văn đã bc l phong cách nét qua văn bản tôi đi học”. Một tp
thấm đẫm chất thơ.
2. Chng minh:
a. Nhà văn Thanh Tịnh đã to dng bi cnh mùa thu mùa tựu trường để
khơi nguồn cm xúc.
-Thiên nhiên
+ ngoài đường rng nhiu->mùa thu, mùa vàng to thành thm trên mt
đất.
+ Trên bu tri: mây trng bng bnh, mây bàng bc
Tiết tri vào thu mát m, ko gay gắt như nắng h, chng lnh lẽo như
đông về khiến cho lòng người cha chan cm xúc.
- Cnh sinh hot: tg thy nhng em bé rụt rè núp dưới nón m, lần đầu tiên đi
đến trường. Tg tưởng nđó là hình nh ca mình tui ấu thơ. Bởi ai cũng
1 thi cắp sách đến trường, 1 thi tuổi hoa ngây thơ, trong sáng vụng
di
-> Nhà văn đã dẫn dắt người đọc đồng điệu vi cm xúc ca nh khi thu
sang, mùa tựu trường đến.
b. Cht tr tình biu l cm xúc ca nhân vật “ tôi” trong buổi đến trường
đầu tiên.
* Trên đường đến trường
- Nhân vật tôi” s xốn xang trong lòng: đi trên con đưng làng quen
thuc , nhân vật tôi” cảm thy hôm nay rt l bởi hôm nay tôi đi hc bui
đầu tiên ca cuộc đời.
- Nhân vật “ tôi” có sự thay dổi theo hướng tích cc
+ Không đi thả diu, lội sông như chúng bạn
+ Thy mình trang trng, đứng đắn trong chiếc áo vải đen Tài liu Thu
Nguyn
-Nhân vật “ tôi” háo hức, thèm được ging chúng bn, trao sách v cho nhau.
- Nhân vật ngây thơ, trong sáng khi nghĩ rằng ch ngưi tho mi cm ni bút
thước. Nhưng ý nghĩ đó ko li lâu ch hthoasng qua như làn mây t trên
đỉnh núi
* Nhân vật “tôi’ đến trường, sân trường Mĩ Lí
- Trường đông người -> như ngày hội. Ai cũng vui tươi-> ngày toàn dân đưa tr
đến trường.
- Ngôi trường xinh xắn, oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp
-> Cậu đến 1 không gian mi: t nhà đến trường, li gp những người xa
lạ…lo sợ vẩn vơ.
- Thy nhng hc trò mới cũng bỡ ng ging mình
-> Nhân vật “ tôi” sợ phi ri xa m
- Nghe tiếng trng mà vang di c lòng…
- Thy các bn nh thút thít cũng khóc theo. Khi xa mẹ, cp mắt nhìn theo lưu
luyến.
* Vào trong lp hc
- Ng ngàng thy nhiều điều l
+ Mùi hương lạ, bàn ghế, bn bè
+ Nhưng ngay sau đó đã có phần t tin
+ lm nhn bàn ghế là ca mình
+ Bạn chưa quen nhưng cũng ko thấy xa l
Tâm trng ca nhân vật tôi”hồi hp, b ng, lo sợ…cậu đã để li
những vị ngt ngào đáng yêu đ bt c ai cũng liên ởng đến chính
mình.
c.Cht tr tình được phô din qua những câu văn so sánh đặc sc
- Tôi quên thế o được …
- H như con chim…
- Trường Mĩ Lí xinh xắn…
-> Trong tp nhà văn sd nhiu hình ảnh so sánh làm cho câu văn tr nên nh
nhàng, lãng mạn. Thông thường trong thơ ngưi ta mi sd nhiu hình ảnh đẹp,
các bptt. đây Thanh Tịnh đã mang đến s hp dn bi nhng hình ảnh như:
nhng bông hoa mỉm cười gia bu trời quang đãng”-> bc l s vui sướng hân
hoan, s yêu tr ca 1 tâm hn trong sáng. Hay hình nh loài vật đáng yêu “on
chim con đng bên b t, muốn bay nhưng còn ngập ngng e sợ”-> din t sc
hút của nhà trường khát khao khám phá của học trò. Ta cũng ko thể quên
hình ảnh đối chiếu với trường như cái đình làng Hòa p xinh xn oai
nghiêm-> gii thiu mái nhà th 2 ca học tcũng môi trường đòi hỏi hs
phi nghiêm túc.
=> BPTT là cách làm đẹp cho ngôn ng to ra chất thơ cho văn bản.
d. Các nhân vt trong truyn du ch nhân vt ph nhưng hiện lên hết sc
gần gũi và tình cảm.
- Ông đốc nhân hu, hin t, nói vi hs bng ging nói nh nhàng. Hc trò khóc,
ông đốc người động viên” các em đừng khóc. Trưa nay các em đưc v nhà
cơ mà. Và ngày mai lại được ngh c ngày na”
- Thy giáo tr đón học sinh bng n i thân thin
- Ph huynh hin din đây những người m chăm chút, quan tâm đến con
tng li, tng tí. Bàn tay m dắt con đến trường đầy âu yếm. lại cũng bàn tay
y cm h bút, thước cho con. Bàn tay m dịu dàng đẩy con lên phía trước như
động viên con vào lp. Và tht tình cm khi bàn tay m nh vut mái tóc con.
=> H đều là những người tt, yêu con trẻ. Ai cũng có ý thức v tm quan trng
ca vic học đối vi tr thơ. Những nhân vt ph cũng làm cho ta m lòng khi
dành tâm huyết ca mình cho thế h tương lai.
e. Mt yếu t na to nên cht tr tình chính s phi hợp c phương thức
biểu đạt
- Là truyn ngắn nên phương thức biểu đạt chính là t s
+ Tác gi đi từ hin ti mà nh v dĩ vãng
+ Theo dòng cm xúc ca nhân vật tôi” li là trình t thi gian xen ln
không gian-> tin theo dõi
-Yếu t miêu t h tr đắc lc cho t s
+ Miêu t thi tiết ca buổi đến trường” buổi mai hôm ấy…gió lạnh”
+ Miêu t con đường làng dài và hp
+ Miêu t tiếng trống trường làm nhân vt tôi vang di c lòng
- Biu cảm được lng trong vic din t tâm trng ca nhân vật tôi”: hồi hp,
b ng, lo sợ…
g. Thanh Tịnh đã tạo ra cht tr tình nh những câu văn dài, chia nhiu vế.
như dòng cảm xúc thiết tha, dạt dào, tuôn mãi.” Hàng năm…quang đãng”. Hay
bui mai hôm ấy…dài và hẹp"
III. Kết bài
1.Khẳng định” tôi đi học” 1 truyện ngắn đậm cht tr tình. Chất thơ của văn
bn ngm vào hồn ta như đang thưởng thc v ngt ngào ca trái táo-> Cảm ơn
Thanh Tịnh khi đã sáng tạo cho mình một phong cách riêng để mang đến s hp
dẫn cho độc gi.
2. Liên h bn thân: Nhân vật “ tôi” trong buổi đến trường đầu tiên đã khiến cho
em nh đến nhng k nim ca chính mình.
** Bài làm tham khảo:
Trong truyện “Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh, ông đã rất thành công
trong việc sử dụng các nghệ thuật tinh tế, nhẹ nhàng, cùng sâu sắc kết
hợp với các ngôn ngữ giàu hình ảnh giàu gợi hình, gợi cảm với giọng điệu nhẹ
nhang êm dịu đã góp phần tạo nên chất thơ, chất trữ tình trong truyện.
Vậy, chất thơ là thế nào? chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá trị tư tưởng và
nghệ thuật của truyện ngắn, chất thơ được thể hiện qua những vấn đề nổi bật,
đặc sắc, giàu cảm xúc. Trước hết, chất thơ thể hiện chỗ truyện ngắn không
cốt truyện chỉ dòng chảy cảm xúc những tâm tình cảm của một tâm
hồn trẻ dại trong buổi khai trường đầu tiên với những cảm xúc êm dịu ngọt
ngào, man mác buồn thơ ngây trong sáng, cùng tâm trạng tưng bừng, rộn rã,
mơn mác, nao nức hồi hộp khi được cắp sách tới trường đã làm rung động lên
những cảm xúc. Chất thơ đã toát lên từ những tình tiết sự việc dạt dào cảm xúc
bằng những câu văn những hình ảnh hay sinh động như” mẹ tôi âu yếm nắm
tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài hẹp. Con đường này tôi đã đi quen, lại
lắm lần nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. chính lòng tôi đang sự thay đổi
lớn: Hôm nay tôi đi học, “mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân
chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con, nhưng
còn ngập ngừng e sợ. Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất thơ mộng nên
thơ trong trẻo, thể hiện qua thời điểm cuối thu và hoàn cảnh lá ngoài đường rụng
nhiều trên không những đám mây bàng bạc”. Chất thơ tỏa ra từ giọng nói
ân cần, cặp mắt hiền từ cảm động của ông đốc từ gương mặt tươi cười của
thầy giáo trẻ. Tất cả đều dành cho trẻ thơ những tình cảm dịu dàng trìu mến.
Chất thơ còn tỏa ra từ tấm lòng yêu thương con hết mực của mẹ trong truyện đã
bốn lần Thanh Tịnh nói về bàn tay mẹ qua những câu văn hay như “mẹ nắm tay
tôi”, “các cậu chỉ theo sức mạnh kéo dìu các cậu từ trước”. “Tôi cảm thấy sau
lưng tôi một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước”, “một bàn tay quen nhẹ vuốt
mái tóc tôi”. Như vậy, hình tượng bàn tay mẹ đã được tác giả thể hiện một cách
tinh tế và biểu cảm để nói lên tình thương con bao la vô bờ bến của mẹ. Chất thơ
còn được thể hiện qua hình ảnh so sánh đẹp đẽ đầy thú vị.
Trong truyện, tác giả đã đưa ra hình ảnh so sánh đẹp rất hay. Chất thơ được thể
hiện giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng, gợi cảm âm điệu tha thiết cũng góp
phần diễn tả thành công cảm nghĩ của nhân vật. Chất thơ còn thể hiện chỗ tạo
được sự đồng cảm đồng điệu của mọi người gợi cho người đọc nhớ lại về những
kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ khi được cắp sách tới trường vào một mùa thu - mùa
tựu trường.
Qua câu chuyện tôi đi học giàu chất thơ, tác giả như muốn thể hiện một tâm
hồn khao khát bay cao với một niềm hi vọng ước ao hoài bão lớn lao để vươn tới
một chân trời mới, một tương lai đang phơi phới chào đón trẻ thơ.
Đề 4: Gii thiệu nhà văn Thanh Tịnh và truyn ngn « i đi học »
( dạng đề : thuyết minh v tác gi, tác phm)
I. M bài : Gii thiêu ngn gn v tác gi và văn bản.
Tôi đi học” một truyn ngắn hay đặc sc của nhà văn Thanh Tịnh viết v
nhng k niệm mơn man của bui tựu trường đầu tiên trong cuộc đời ca chính
mình.
II. Thân bài
1. Gii thiu vc gi :
-> Nhắc đến Thanh Tnh nhắc đến tác gi có bút pháp lãng mạn, đậm cht tr
tình
- Thanh Tnh ( 1911- 1988) tên khai sinhlà Trần Văn Ninh, quê quán ở làng Dương
N ngoi ô Huế. một nhà thơ Vit Nam thi tin chiến. Ông đã để li mt s
nghip khá phong phú cho nền văn học Vit Nam.
- Thơ văn của ông đậm cht tr tình đằm thm, tình cm êm du, trong tro.
2. Gii thiu v văn bản.
a. Xut x - th loi
- Truyn ngn « Tôi đi hc » in trong tp « Quê m » xut bản năm ( 1941)
đưc xem là tp văn xuôi nỏi bt nht ca Thanh Tnh.
- Tác phẩm được viết theo th loi truyn ngn, truyện không đi theo diễn biến
ca s vic mà theo dòng hồi tưởng và cm xúc ca nhân vt tôi khi nh v bui
tựu trường đầu tiên ca mình.
b. Ni dung:
- Tuyn ngn « Tôi đi hc » chứa đựng ni dung cùng sâu sc. Tác gi đã
din t l nhng k nệm trong sáng thơ ngây tâm trng b ngữo cũng như
nhng cm giác mi mv bui tựu trường đầu tiên trong đời ca chính mình.
- Dòng cm xúc ấy được gi lên qua s biến chuyn ca thời gian, đó buæi sím
cui thu và hình nh ca my em nh np dưới nón m lần đầu tiên đi đến trường.
- T nhng hình ảnh đó nhân vt tôi hồi tưởng li tâm trng ca mình v buổi tưu
trường đầu tiên. Đó là tâm trạng xúc động, b ng, l lùng và nhng cm giác mi
m ca nhân vật tôi khi trên đường cùng m đến trường . Con đường hng ngày
vn qua li « t nhiên thy l », rồi khi nhìn sân trưng cũng thấy « sân trường
hôm nay khác lạ, đông vui quá ». « Thấy ngôi trường va xinh xn, oai nghiêm
đĩnh đạc hơn » đến khi nghe gi tên thì giật mình, lúng túng, tim như ngng
đập...òa khóc nc nở...cho đến lúc vào lp, ngi trong lp đón nhn gi học đầu
tiên, « cm xúc bâng khuâng, hi hp dâng lên miên man trong lòng, cm thy
một mùi hương l xông lên. Thy trong lớp cũng l l, hay hay ri nhìn bàn ghế
,rilm nhận đó là của mình.
c. Gii thiu v ngh thut:
- Truyn ngắn Tôi đi học” một truyn ngắn hay đặc sắc đã làm rung động
bao trái tim tr thơ khi nhớ v ngày đầu tiên đi học. Truyn két cu theo dòng
hitưng , cảm nghĩ của nhân vt tôi v bui tựu trường đầu tiên, đưckết hp
đan xen giữa các yếu thơ tư sự , miêu t, biu cm mt cách hài hoà.
- Truyn ngn s dng nhiu hình nh so sánh giàu sc gi cảm Tôi quên thế
nào được nhng cm giác trong sáng y ny n trong lòng tôi như my cành hoa
tươi mỉm cười gia bu trời quang đãng... »
- Truyn ngắn tràn đầy chất thơ, chất thơ được th hin trong vic miêu t cnh
sc thiên nhiên toát lên nhng tình cm êm ái nh nhàng chan cha yêu
thương của người ln dành cho nhng em lần đầu tiên đi hc. Chất thơ còn
đưc th hin qua nhng hình ảnh so sánh đy cm xúc. Giọng văn nhẹ nhàng
đặc biệt còn được th hin qua vic miêu t tâm trng, cm xúc v k
nim ngày tựu trường.
III. Kết bài:
- Có th nói rằng “ Tôi đi học” là một truyn ngn hay và giàu cht tr tình.
- Cùng vi thời gian đã làm rung đng trái tim ca nhiu thế h nht các
bn tr khi nh v ngày đầu tiên đi học. Chính nhng tình cm nh nhàng êm ái
trong truyện đã tạo nên s hp dn lâu bền trong lòng độc gi.
ÔN TẬP VĂN BN: TRONG LÒNG M
(NGUYÊN HNG)
I. KIN THỨC CƠ BẢN
1. Tác gi:
- Nguyên Hồng (1918- 1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng
- Quê quán: Nam Định
- Cuộc đời và sự ngiệp sáng tác
+ Nguyên Hồng bắt đầu viết văn từ năm 1936 với truyện ngắn "Linh Hồn" đăng
trên Tiểu thuyết thứ 7
+ Năm 1937, ông thực sự gây được tiếng vang trên văn đàn với tiểu thuyết "Bỉ
Vỏ"
+ Ông là hội viên sáng lập Hội nhà văn Việt Nam năm 1957
+ Năm 1980 cuốn tiểu thuyết cuối cùng của ông là "Núi rừng Yên Thế"
+ Những c phẩm tiêu biểu: Bỉ vỏ, Trời xanh, Sóng ngầm, Khi đứa con ra
đời,…
- Phong cách sáng tác: Ông được mệnh danh là nhà văn của những người cùng
khổ
2. Văn bản: - Trong lòng m là chương thứ IV ca tác phm Những ngày thơ ấu
(gồm 9 chương), tập hi kí v tuổi thơ ít niềm vui, nhiều cay đắng ca tác gi.
a. Hoàn cnh sáng tác:
b. Th loi: Hi kí t truyn
- PTBĐ: T s + tr tình.
c. B cc:
* Tóm tắt
Bé Hồng sinh ra là kết quả của cuộc hôn nhân miễn cưỡng giữa người bố nghiện
ngập và người mẹ trẻ trung luôn khao khát có được tình yêu thương nhưng đành
ngậm ngùi chôn vùi tuổi xuân bên người chồng nghiện ngập. Khi bố Hồng mất,
người mẹ bỏ hai anh em Hồng lại để đi tha hương cầu thực, anh em Hồng luôn
sông trong sự ghẻ lạnh của nhà nội. Nhất là cô, luôn gieo rắc vào đầu Hồng
những rắp tâm tanh bẩn để Hồng ghét bỏ mẹ của mình. Nhưng Hồng không
những không ghét mẹ còn thông cảm yêu mẹ nhiều hơn, em căm thù
những hủ tục đã đày đọa mẹ mình. Chiều hôm đó khi vừa tán học, em thoáng
thấy bóng dáng mẹ, em liền gọi theo với hi vọng và giọng bối rối. Khi mẹ em
quay đầu lại, Hồng vào lòng mẹ, trong lòng mẹ, Hồng chẳng còn mảy may
đến những lời nói thâm độc của mà chỉ cảm nhận được tình mẫu tử thiêng
liêng, chan chứa.
d. Giá tr ngh thut:
- Lời văn nhẹ nhàng, tình cảm, giàu hình ảnh và chan chứa cảm xúc
- Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực
- Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm
- Khắc họa thành công hình tượng nhân vật Hồng thông qua lời nói, hành
động, tâm trạng sinh động chân thật.
e. Giá tr ni dung: Đoạn văn “Trong lòng mẹ” trích hồi “Những ngày thơ
ấu” của Nguyên Hồng đã k li mt cách chân thc cảm đng nhng cay
đắng và ti cực cùng tình yêu thương cháy bng của nhà văn thời thơ ấu đối vi
ngưi m bt hnh, đáng thương của mình
II, LUYN TP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIU
PHIU HC TP S 1
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Nhưng đến ngày giỗ đầu thầy tôi............................ngã gục giữa sa
mạc.”
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai?
Câu 2: Văn bản được viết theo thể loại gì? Nêu ngắn gọn hiểu biết của em về
thể loại đó?
Câu 3: Đoạn văn kể về việc gì?
Câu 4: Cái lầm” mà nhân vật “tôi” nói đến trong đoạn trích trên là gì? Tại sao
nói “ không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa”
Câu 5: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng thành
công trong đoạn trích trên?
Câu 6: Em hiểu câu văn sau như thế nào ? Viết bằng một đoạn văn?
"Nếu người quay lại ấy người khác... cái lầm đó không những làm
i thẹn còn tủi cực nữa, khác cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt
chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành
ngã gục giữa sa mạc".
Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản" Trong lòng mẹ"-( Trích
hồi kí " nhưng ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng )
Câu 2: Văn bản được viết theo thể loại “hồi kí”.
- Hồi một thể văn được dùng để ghi lại những chuyện thật đã xảy ra
trong cuộc đời của một con người cụ thể là người đó được chứng kiến, thường là
của chính người viết.
Câu 3: Đoạn văn kể về việc bé Hồng nhìn thấy mẹ trở về gần đến ngày giỗ đầu
thầy.
Câu 4:
- “ Cái lầm” ở đây là: nếu người trê xe không phải là mẹ.
- Xấu hổ trước đám bạn vì sự nhầm lẫn của mình.
- Tủi cực vì cậu đã xa mẹ quá lâu rồi, muốn gặp lại mẹ mà không được. Đó là sự
tủi cực của nỗi khát khao tình mẹ không được đền đáp.
Câu 5: Một biện pháp tu từ được sử dụng thành công trong đoạn trích trên là:
so sánh.
- Nội dung: Bóng dáng của người mẹ được tác giả so sánh như ảo ảnh của một
dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt
của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc.
- Tác dụng: diễn tả một cách ấn tượng, sâu sắc nỗi khát khao mãnh liệt được gặp
mẹ của bé Hồng.
Câu 6:
- Vnăng: HS trình bày thành một đoạn văn ngắn, diễn đạt ràng,
mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
- Về nội dung :
+ Nghthuật: Câu văn dùng lập luận giả thiết - hệ quả, thủ pháp so sánh,
lời văn thấm đẫm chất trữ tình.
+ Ý nghĩa : Diễn tả tâm trạng của chú bé Hồng - đứa con xa mẹ lâu ngày -
khao khát tình mẹ cháy bỏng như khát khao sự sống.
HS phân tích cái hay của hình ảnh so sánh; người mẹ giống như dòng
nước trong vắt, mát lành chảy dưới bóng râm, còn đứa con giống như người bộ
hành khát nước đi giữa sa mạc. Nếu dòng nước chỉ là ảo ảnh, hi vọng của người
bộ hành sẽ tắt, người ấy sẽ kiệt sức gục ngã; nếu không phải mẹ, mẹ
không về, bé Hồng cũng sẽ thất vọng, sẽ tột cùng đau khổ. Mẹ về sẽ xoa dịu nỗi
đau, lấp đầy sự cô đơn, sẽ hồi sinh cho tâm hồn chú bé.
Qua so sánh này, tác giả cho thấy vai trò to lớn của người mẹ, của tình mẹ
đối với những đứa con.
PHIU HC TP S 2
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Xe chạy chầm chậm... Mẹ tôi cầm nón vẫy tay tôi, vài giây sau, tôi
đuổi kịp. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, khi trèo lên xe, tôi ríu cả
chân lại. Mẹ vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế
nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:
- Con nín đi! Mợ đã về vi con ri mà.”
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai? Đoạn văn kể về việc
gì?
Câu 2: Chỉ ra các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên nêu tác
dụng của việc sử dụng các từ đó trong đoạn văn?
Câu 3: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích nêu tác
dụng?
Câu 4: Ch ra các tình thái t trong câu Con nín đi! M đã v vi con ri
mà” ?
Câu 5: Chỉ ra các mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép ''mẹ tôi cầm nón
vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp''
Câu 6: Cảm nhận về nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên bằng một đoạn văn
ngắn từ 5-7 câu trong đó có dùng một từ láy?
Gợi ý:
Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản" Trong lòng mẹ"-( Trích
hồi kí " nhưng ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng )
- Đoạn văn kể về cảm xúc của bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ.
Câu 2:
- Từ tượng hình: Chầm chậm.
- Từ tượng thanh: Hồng hộc, nức nở, sụt sùi.
- Tác dụng: Đoạn văn cho ta thấy được sự xúc động cảm giác
hạnh phúc của hai mẹ con bé Hồng khi gặp lại nhau sau thời gian xa
cách.
Câu 3: Bin pháp liệt được s dụng trong câu Tôi thở hồng hộc, trán đẫm
mồ hôi, khi trèo lên xe, i ríu cả chân lại.” biện pháp liệt kê, thể hiện
mong mỏi, khát khao gặp mẹ niềm hạnh phúc khi được gặp mẹ của chú
Hồng.
Câu 4:Tình thái từ “mà”
Câu 5: Mối quan hệ đồng thời.
Câu 6:
- Về hình thức : Một đoạn văn có dung lựơng giới hạn, có dùng môt từ láy.
- Về nội dung: Cảm nhận về cảm xúc của Hồng khi
gặp mẹ.
* Câu m đon: gii thiu tác giả, văn bản, đoạn trích, ni dung c đon trích.
- Tham kho u m đon: Đọan trích trên trích
trong văn bản trong lòng mẹ "- Trích hồi "
những ngày thơ ấu" của tác giả Nguyên Hồng đã rất
thành công trong việc thể hiện cảm xúc của Hồng
khi bất ngờ gặp mẹ.
*Thân đoạn( khoảng 3- 5 câu): Cảm xúc của
Hồng được thể hiện:
- Như một cảnh dào dạt niềm vui, xe chạy chầm
chầm, hành động vội cuống quýt đuổi theo xe mẹ,
thở hồng hộc, ríu ca chân lại, òa khóc nức nở...nhịp
văn nhanh, gấp mừng vui, hờn tủi vẫn rất trẻ con
nũng nịu, nhỏ bé trước tình mẹ bao la.
-
Đây nhng giọt nước mt b dn nén by lâu nay, nhng giọt nước mt
hnh phúc.
+ Nhng cm nhn sâu sc, tinh tế, nim khao khát tình m: Khi
“thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã gọi bi
ri, th hng hộc, trán đm m hôi, ríu c chân li. Hàng lot
động t đã cho thấy khao khát gp m mãnh lit ca Hng.
* Kết đoạn( 1 câu): thể nói, với cách sử dụng từ láy, biện
pháp nghệ thuật liệt kê, đoạn trích đã diễn tra một cách cảm động
và chân thực cảm xúc của bé Hồng khi mới gặp mẹ.
**T láy : “ nũng nịu”, “ hồng hc”
PHIU HC TP S 3
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy
giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xác quá như tôi nhắc lại lời
người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong
nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai má. Hay tại sự sung sướng bỗng
được trông nhìn ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mẹ tôi lại tươi đẹp
như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào
cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn
man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn
nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.
(trích Những ngày thơ ấu - Ngữ văn 8, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai? Đoạn văn kể về việc
gì?
Câu 2: Hãy chỉ ít nhất một trường từ vựng có trong đoạn văn trên?
Câu 3: sao Hồng sung sướng, hạnh phúc khi được nm trong vòng tay
ca m?
Câu 4: Viết đoạn văn suy nghĩ của em v tình mu t khong 10- 15 câu?
Gợi ý:
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích trong văn bản Trong lòng mẹ”- trích hồi
“ Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng.
- Đoạn văn kể về cảm xúc của Hồng khi được nằm
trong lòng mẹ.
Câu 2: Các t: Mt, mắt, da, gò má, đầu, đùi, cánh tay, miệng =>
Cùng một trường t vựng đều ch b phận cơ thể con người .
Câu 3: Bé Hồng sung sướng, hnh phúc tột độ khi được nm trong vòng tay m
vì:
- Đã rất lâu bé Hng chưa được gp m ca mình.
- Hình ảnh người m vẫn tươi đẹp như xưa hoàn toàn không giống như những gì
mà người cô đã nói.
- xa cách rất lâu nhưng Hng vn cm thấy tình yêu thương nguyên vẹn
mà m dành cho mình.
- Bé Hng có mt nim tin và tình yêu vô cùng sâu sc vi m ca mình.
Câu 4:
* M đon: Gii thiu vấn đề ngh lun.
Tham kho câu m đon: Tình mu t mt trong nhng tình cm rất đỗi
thiêng liêng ca mỗi người.
* Thân đoạn: ( t 10-12 câu)
a) Gii thích: Tình mu t là tình cm yêu thương, gắn bó gia m và con.
b) Bàn lun
+ Biu hin ca tình mu t:
- M yêu thương, che chở, hi sinh tt c vì con.
- Con kính trọng, yêu thương, biết ơn mẹ.
( Ly dn chứng trong văn học và thc tế làm dn chng)
+ Sc mnh ca tình mu t.
- tình cm thiêng lieng, cao quý, giúp hình thành nhân cách cho con,
dy con biết yêu thương, sống có lòng biết ơn.
- ngun sc mnh tinh thn giá tiếp sc cho c m con trên
đường đời để có th t qua nhiu tr ngại, khó khăn.
- nim an i, v v, ch che, bao dung khi con vp ngã hay mc sai
lm.
c)Đánh giá, mở rng vấn đề.
- Đánh giá: Tình mẫu t là tình cm t nhiên, thiêng liêng và bt dit.
- M rng vấn đề
+ Phê phán nhng k không biết trân trng tình cm này.
+ Cm thông vi những người bt hạnh không được sng trong tình mu
t.
d) Bài hc
- Chúng ta cn gi gìn và trân trng tình cm thiêng liêng này.
- Làm một người con hiếu tho, hc tp rèn luyn, tr thành người
ích, để báo đáp công ơn của m.
- Liên h bn thân
* Kết đoạn: Khẳng định li vấn đề
th nói, tình mu t đim ta vng chc trong cuộc đi mi con
ngưi.
PHIU HC TP S 4
Câu 1: Hãy trình bày cảm nhận của em về câu văn sau :
"Phải lạỉ lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nống của
người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm sống
lưng cho mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”.
Câu 2: Văn bản Trong lòng m của nhà văn Nguyên Hồng chủ yếu trình bày
diễn biến tậm trạng của Hồng. Nêu diễn biến đó. Em hiểu gì về chú bé Hổng qua
đoạn trích ?
Gi ý:
Câu 1:
a) Yêu câu về kĩ năng :
- HS biết làm đúng thể loại bài cảm nhận: phát hiện được vẻ đẹp về nội
dung và hình thức của câu văn, có những rung cảm sâu sắc.
- Biết sử dụng kết hợp các thao tác như: phân tích, bình, so sánh, khái
quát tổng hợp để làm nổi bật được ý trọng tâm.
- Bài viết phải có những lời bình hay, mượt mà, có chất vấn.
- B cục bài viết phải hoàn chỉnh, trọn vẹn, phải có liên kết chặt chẽ.
- Văn phong phải trong sáng. Dùng từ đặt câu chuẩn xác.
b. u cầu về nội dung: im của HS có thể có nhng cách trìnhy kc
nhau, nhưng cần hiu và nêu đưc nhng ý bản theo ng chung sau đây:
- Giới thiệu được xuất xứ của câu văn*
- Về nội dung: u văn thể hiện sự cảm nhận về vẻ đẹp của tình mẹ đối
với con (tình mẫu tử) rất xúc động. Đó những xúc động chân thành, những
cảm xúc rất thực của đứa trẻ bắt buộc phải sống xa mẹ, khao khát tình mẹ, mong
gặp mẹ để được hưởng niềm hạnh phúc trong lòng mẹ. Tình yêu mẹ trong trái
tim chú bé luôn tha thiết vô bờ, mãnh liệt. Tình mẫu tử mãi cao cả, thiêng liêng,
bất diệt.
- Về hình thức: HS thể chú ý đến cách diễn đạt của câu văn: nhiều gi
thiết để dẫn tới một hệ quả quan trọng cảm nhận của con về tình mẹ. Sử dụng
điệp ngữ "người mẹ", dùng liệt mỉêu tả những hành động, những cảm giác
chân thực tinh tế ; câu văn giàu hình ảnh, gợi cảm, lời văn dào dạt, say
thấm đẫm chất trữ tình, thể hiện được những âu yếm, những trìu mến của mẹ đối
với con trong hoài niệm, trong tưởng tượng cả niềm khao khát của đứa con.
- Đó câu văn mang nét phong cách của Nguyên Hồng, thể hiện
tưởng của nhà văn. Nguyên Hồng luôn dành cho phụ nữ và trẻ em một tấm lòng
chan chứa yêu thương và thái độ nâng niu, trân trọng.
Câu 2: - Diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng trong văn bản:
+ Lòng yêu thương, quý trọng người mẹ hiền dịu, đau khổ.
+ Lòng căm ghét những hủ tục đã làm khổ mẹ thái độ bất bình khi
nghe bà cô bịa chuyện nói xấu mẹ.
+ Niềm vui sướng khi được nằm trong lòng mẹ.
- Hồng thật thiệt thòi, bất hạnh đáng thương. Cậu một tình
yêu tha thiết với người mẹ đáng thương của mình. Tình cảm ấy thật sâu nặng bất
chấp tất cả âm mưu chia rẽ, cuối cùng chiến thắng cả những thủ đoạn đê hèn
của bà cô.
B, DẠNG ĐỀ NGH LUN
Đề bài : Phân tích văn bản “ Trong lòng mẹ” của nhà văn Nguyên Hồng.
Lp dàn bài:
I. Mở bài
- Giới thiệu vài nét khái quát về tác giả Nguyên Hồng: nhà văn của những
người cùng khổ, dành cho những người phụ nữ trẻ em tấm ng chan chứa
yêu thương và trân trọng thông qua việc diễn tả thấm thía nỗi cơ cực và tủi nhục
mà họ gánh chịu, đồng thời thấu hiểu, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của họ
- Khái quát những nét bản nhất về đoạn trích Trong lòng mẹ: Trích
chương IV hồi “Những ngày thơ ấu”, đoạn trích diễn tả thành công, sâu sắc
cảm động tâm trạng của nhân vật chính- Hồng đối với người mẹ đáng
thương, bất hạnh của mình
II. Thân bài
1. Nhân vật bé Hồng
a. Cảnh ngộ đáng thương và nỗi buồn của bé Hồng
- Bố mới mất, mẹ tha hương cầu thực
- Sống giữa sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của người cô, một người luôn tìm cách gieo
vào đầu Hồng những suy nghĩ không tốt để Hồng từ bỏ, ruồng rẫy người mẹ của
mình
- Sống trong nỗi cô đơn và niềm khát khao tình m
b. Tình thương yêu mãnh liệt đối với mẹ
- c nào cũng nghĩ đến mẹ thông cảm với mẹ: khi hỏi ngọt nhạt cúi
đầu không đáp; từ chối cô, luôn nghĩ đến mẹ.
- Không dao động, không suy giảm tình cảm kính yêu dành cho mẹ.
- cùng đau đớn, phẫn uất khi nghe lời dèm pha, nhục mạ mẹ: khi mỉa mai
mẹ nghe như sát muối vào lòng, đau đớn, tủi nhục, xúc động vì thương mẹ
- Ghét những hủ tục phong kiến: khi nghe cô kvề mẹ dồn dập oán hờn, kìm
nén nỗi xót xa, căm ghét cổ tục phong kiến.
c. Cảm giác của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ
- Chạy đuổi theo xe với cử chỉ vội vã, lập cập; bối rối gọi “Mợ ơi!”.
- Chân ríu lại, lên xe ngồi cạnh mẹ, nhận được sự âu yếm vỗ về của người mẹ thì
òa lên khóc nức nở niềm dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện
- Gặp mẹ, với Hồng “khác nào ảo ảnh dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm
đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc”
Niềm xúc động mạnh mẽ của Hồng khi đột ngột gặp lại mẹ
- Cảm nhận mẹ vẫn tươi như ngày nào, cảm giác ấm ấp mơn man khắp da thịt,
niềm ngây ngất sung sướng khi ở trong lòng mẹ và ước ao mình nhỏ lại
Cảm nhận của bé Hồng về tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng khi gặp mẹ
2. Nhân vật người cô
- Đối xử với BH không thật lòng:
+ Bên ngoài tỏ ra dịu dàng, thân mật: “cười”, nói giọng ngọt ngào, xưng
“mày tao”
+ Lời nói mỉa mai mẹ BH, làm tổn thương tình cảm mẹ con nhằm gieo rắc hoài
nghi để BH khinh miệt, ruồng rẫy mẹ
- Là người cay nghiệt thâm độc, luôn gây ra nỗi đau cho người khác.
III. Kết bài
- Khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công vnội dung
của văn bản: Lời văn nhẹ nhàng, tình cảm, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực,
kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm, khắc họa thành công hình tượng nhân vật bé
Hồng ...
- Suy nghĩ bản thân về tình mẫu tử thiêng liêng trong cuộc sống và liên hệ trách
nhiệm của mình trong việc bảo vệ tình cảm thiêng liêng, chân thành, cao quý ấy
Đề bài: Viết bài văn ngn (không quá 40 dòng) làm sáng t nim khao khát
tình m cảm giác vui ng cực điểm ca nhân vt Hng trong lòng
m qua đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hng (SGK Ng văn 8, tập
1)
- Hình thc: Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu. Đảm
bảo độ dài đon
văn theo yêu cu. Lp lun cht chẽ. Văn phong trong sáng, giàu cm xúc, linh
hot, sáng to.
- Ni dung:
+ Nhng cm nhn sâu sc, tinh tế, Nim khao khát tình m: Khi “thoáng thấy
một bóng ngưi ngồi trên xe kéo”, chú bé
đã: gi bi ri, th hng hc, trán đẫm
m i, ríu c chân li.
Hàng loạt động t đã cho thy khao khát gp m mãnh
lit ca Hng. Nhưng do cuộc gp g quá sung sướng, bt ng nên Hồng nghĩ
“mình đã lầm”. Nếu người quay lại đó không phải thì tht một điều ti cc,
tht vng ln cho Hng. “không khác nào ngưi b hành sp gc ngã gia sa
mc mênh mông bt gp o nh ca bóng râm dòng sui...” Từ đây ta thấy
đưc tâm trng hi hp, nim khát khao cháy bỏng mong được gp m ca
Hng
- Cảm giác vui sướng cực điểm ca nhân vt bé Hng trong
lòng m: Khi biết đó chính mẹ, cu òa khóc nc nở. Đây
nhng giọt nước mt b dn nén by lâu nay, nhng giọt nước
mt hnh phúc. Cu nm trong lòng m và cm nhận hơi m t
m sang mình.
- Cm nhn ca Hng tht gần gũi, thân quen lại vừa có gì đó mới
m, l lẫm: “vạt áo nâu”, “gương mặt tươi sáng với đôi mắt
trong” vẫn tht m áp, quen thuộc. Nhưng t hơi quần áo đến hơi
th ca m đều “thơm tho lạ thường”. Những cm giác ca tình
mu t bao lâu nay mất đi thì bng li mơn man khắp da thịt: “đ
bàn tay người m vut ve t trán xung cm, gãi rôm sng
lưng cho, mới thấy người m mt êm dịu cùng”. Lúc này
ch còn tình m con, tình mu t thiêng liêng tn ti còn bao
nhiêu lời nói, ý nghĩ cay độc của bà cô đều tan biến hết thy.
ÔN TẬP VĂN BẢN: TỨC NƯỚC B- TRÍCH “TẮT ĐÈN”( NGÔ
TT T)
I, KIN THỨC CƠ BẢN
1, Tác gi:
2. Văn bản
a. Hoàn cnh sáng tác:
b. -Th loi: Tiu thuyết
-PTBĐ: T s, miêu t, biu cm
-Ngôi k: th 3
-Tác dng:
+ Người k nhìn nhn khách quan k li chân thc những điều mình chng
kiến
+ Tùy ý đan xen những câu bình lun, nhn xét làm cho tác phm sinh động
hơn.
c. B cc:
** Tóm tt: Anh Dậu đang ốm cũng bị bọn tay sai xông đến đánh trói, lôi ra
đình cùm kẹp vì chưa đủ tin nạp sưu. Bị hành hạ, đánh đập tưởng chết, người ta
cõng anh v tr cho ch. Nhlão hàng xóm cho bát go, ch nu cho anh húp.
Va run ry k bát cháo vào đến ming, cai l người nhà trưởng đã sm
sp tiến vào vi những roi song, tay thước dây thừng đòi tiền sưu. Anh Dậu
hoảng quá, lăn đùng ra. Chị Dậu cũng hoảng, run run van xin chúng kho kht.
Nhưng chúng không nghe, quát vi ging hm chun b đánh anh Du.
Ch Du xám mt, van xin tha cho chng. Cai l đấm ch sấn đến trói anh
Du thì ch tc quá không chịu được, liu mng c li. Hn vn nhy vào anh
Du thì ch tc quá không chịu được, liu mng c li. Hn vn nhy vào anh
Du sau khi ch b tát. Lúc này ch thay đổi cách xưng hô (xưng bà), đánh li tên
cai l người nhà trưởng vi sc mnh của tình yêu thương chồng mt
tinh thn phn kháng tim tàng. Khi b đẩy tới "đường cùng", ch đã vùng dậy
chng tr quyết lit, với thái độ bt khut.
d. Giá tr ngh thut:
-Xây dng tình hung gay cn hp dẫn để làm ni bt ch đềc phm
- XD nhân vt chân thực, sinh động; v đẹp nhân vt hin lên qua ngoi hình,
ngôn ng và tâm
- Miêu t din biến tâm lí nhân vt bng ngh thut liệt kê, tăng tiến.
- Đan xen giữa ngôn ng nhân vt( lời ăn tiếng nói ca nhân dân) vi ngôn ng
tác gi to s chân thc, gần gũi.
- Ct truyn kch tính, mâu thuẫn được đẩy lên đỉnh điểm nhưng cách giải quyết
mâu thun nhanh gn, giọng điệu h hê, hài hước khi miêu t sc mnh ca ch
Du và s nhc nhã ca 2 tên tay sai.
e. Giá tr ni dung:
-Giá tr hin thc: phn ánh hin thc thuế khóa nng n, cuc sống cơ cực ca
ngưi nông dân trong XHTDPK; phn ánh b mt tàn ác, bt nhân ca 2 tên tay
sai- tng lp thng tr.
-Giá tr nhân đạo:
+ Lên án, t cáo s tàn ác, bt nhân ca 2 tên tay sai- tng lp thng tr- không
quan tâm đến người dân
+ Bc l lòng thương cảm ca t/gi cho s phn ca những người thấp c
họng”
+ Ca ngi, trân trng v đẹp phm cht sc sng tim tàng ca người ph n
nông dân.
+ M đường cho người dân đấu tranh…
g. Ý nghĩa nhan đề:
+ Nghĩa đen: 1 hiện tượng t nhiên khi nước quá nhiu làm b ngăn nước b v.
+ Nghĩa bóng: phn ánh quy lut tt yếu ca cuc sng: áp bức thì đu
tranh. Hành đng vùng lên ca ch Du th hin sc mnh tim tàng, tinh thn
bt khuất kiên cường của người nông dân Vit Nam nói chung, của người ph
n Vit Nam nói riêng.
- Hành động y phn ánh mt quy lut hi: đâu áp bc, đó đu
tranh.
II, LUYN TP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIU
PHIU HC TP S 1
Đọc đoạn trích sau và tr li câu hi:
Ch Du xám mt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ ly tay hn:
- Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!
- Tha này! Tha này!
Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh
Dậu.
Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
- Mày trói ngay chồng đi, bà cho mày xem!
Câu 1: Đoạn trích trên trích trong văn bản nào của tác giả nào?
Câu 2: Nêu phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Giải thích từ “cai lệ”? Cai lệ danh từ chung hay danh từ riêng? Tên
cai lệ này có vai trò gì trong vụ thuế ở làng Đông Xá?
Câu 4: Xác định v thế hội, thái độ, tính cách ca hai nhân vt (ch Du và
cai lệ) trong đoạn trích. Nhn xét v s thay đổi trong cách xưng hô ca ch Du
và gii thích lí do.
Câu 5: Giải thích ý nghĩa nhan đ văn bản? Đặt tên nhan đề như vậy tha
đáng không? Vì sao? Tìm một s thành ng có ý nghĩa tương tự.
Gợi ý:
Câu 1: Đoạn trích trên tích trong văn bản Tức nước v bờ” của tác gi Ngô
Tt T.
Câu 2:
- Phương thức biểu đạt: T s
- Ni dung chính : K v s vic ch Du b cai l đàn áp và sự phn kháng ca
ch Du.
Câu 3: làng Đông Xá, cai l được coi tên tay sai đc lc ca quan ph,
giúp bn dch tróc nã những người nghèo chưa nộp đủ tin sưu thuế. Vi
những người dân cùng thì hắn như một hung thần ác sát, tha đánh, trói, bắt
b, tha h tác oai, tác quái, làm mưa, làm gió .
Câu 4: phần dầu của đoạn trích do sự cách biệt về địa vị, hoàn cảnh, thái
độ, tính cách giữa các nhân vật cho nên cách xưng cũng rất cách biệt. Chị
Dậu, người dân thấp cổ bé họng lại đang thiếu sưu nên phải hạ minh, nhịn nhục,
xưng cháu, nhà cháu - ông. Còn cai lệ, người nhà trưởng cậy quyền, cậy
thế nên rất hống hách, xưng ông - thằng kia, mày. Sang đoạn sau, cách
xưng thay đổi. Chị Dậu chuyển sang tôi ông, dấu hiệu của sự phản kháng.
Sau đó, không thể chịu được nữa, chị Dậu đã đứng lên, với vị thế của kẻ ngang
hàng, trực diện với kẻ thù chuyển sang mày. Đó hành vi thể hiện sự
“tức nước – vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị.
Câu 5:
- Ý nghĩa nhan đề:
+ Nghĩa đen: 1 hiện tượng t nhiên khi nưc quá nhiu làm b ngăn nước b v.
+ Nghĩa bóng: phn ánh quy lut tt yếu ca cuc sng: áp bức thì đu
tranh. Hành đng vùng lên ca ch Du th hin sc mnh tim tàng, tinh thn
bt khut kiên cường ca người nông dân Vit Nam nói chung, của người ph
n Vit Nam nói riêng.
- Đặt tên như vậy là thỏa đáng vì điều ấy được th hiện rõ trong đoạn trích:
+ Ch Dậu đang chăm sóc ngưi chng m yếu vừa được th v sau khi b trói,
đánh đập thì b bn cai l và người nhà lí trưởng lại đến đòi nộp sưu và đòi đánh
anh Du. Ch Du đã hạ mình nhn nhn và van xin chúng.
+ Nhưng bt chp tình cm ốm đau của anh Du s van nài ca ch Du, bn
chúng đã xông vào đánh ch hành h chng ch. Không th chịu đựng được
na, ch Dậu đã vùng lên, chống tr quyết lit.
- Mt s thành ng tương tự: Con giun xéo mãi cũng quằn, đâu có áp bc,
đó có đấu tranh.
PHIU HC TP S 2
Đọc đoạn trích sau và tr li câu hi:
Rồi ch túm c hn, n dúi ra ca. Sc lo kho ca anh chàng nghin chy
không kp vi sức đy của người đàn lực điền, hn ngã chng quèo trên
mặt đất, ming vn nham nhm thét trói v chng k thiếu sưu.”
Câu 1: Đoạn trích trên tích trong văn bản nào? Ca tác gi nào?
Câu 2: Nêu phương thức biểu đạt và ni dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Tìm trường t vng ch “ bộ phn của con người” và “hoạt động ca con
người”?
Câu 4: Tìm t t ợng thanh, tượng hình và nêu tác dng?
Câu 5: Cho câu chủ đề: "Chị Dậu là người phụ nữ hết lòng yêu thương chồng
con". Hãy viết thành đoạn văn theo lối diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp. Nêu
cách chuyển đổi.
Gi ý:
Câu 1: Đoạn trích trên tích trong văn bản Tức nước v bờ” của tác gi Ngô
Tt T.
Câu 2:
- Phương thức biểu đạt: T s
- Ni dung chính : K v s vic ch Du qut ngã tên cai l.
Câu 3:
- Trường t vng ch hoạt động của con người: túm, dúi, ấn, xô, đẩy, chy, ngã,
thét.
- Trường t vng ch b phn của con người: ming, c.
Câu 4:
- T ng thanh: nham nhm.
- ng hình : lo khoo, chng quèo
=> Tác dng: Làm ni bt hình nh, b dng hết sc thm hại và hài hước ca
tên tay sai khi b ch Dậu đánh bại.
Câu 5: Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau :
- Chồng chị bị chúng đánh đập ngất xỉu trả về cho chị, được hàng xóm
cứu giúp anh mới tỉnh lại.
- Ch nu cháo, d dành chồng ăn cho lại sức: c ch, li i âu yếm thiết tha.
- Chị vô cùng đau đớn khi nghe tiếng hai đứa trẻ gào khóc.
- Chính vì lòng yêu chồng, thương con, để bảo vệ chồng, bảo vệ con, bảo
vệ gia đình chị đã đánh lại tên cai lệ người nhà trưởng, cũng vùng lên
chống lại cường quyền bạo lực.
Người vợ hiền dịu, sống rất tình nghĩa, thương chồng, thương con. Đó
là nét đẹp trong tính cách của người phụ nữ Việt Nam.
* Cách chuyển đổi: Dựa vào đặc điểm của các kiểu đoạn văn, em thể
trả lời được. qua bài tập này, em thấy rõ: thể diễn đạt ý, xây dựng đoạn
linh hoạt tuỳ theo dụng ý của người viết.
PHIU HC TP S 3
Đọc đoạn văn sau tr i câu hi: Khi rón rén bưng bát cháo cho chng
theo dõi xem chồng ăn ngon miệng không, khi h mình van xin k ác
khi nghiến răng quật ngã chúng, ni s hin hu ca k b áp bc phút chc tiêu
tan, ch còn li nhân cách cng ci ca một con người chân chính. Hành đng
chống đối bc phát đó chính biu hin c th của tình yêu thương mãnh liệt
trong trái tim người ph n ờng như sinh ra đ suốt đời nhường nhn hay hi
sinh.”
Câu 1: Cho biết đoạn trích trên viết v nhân vật nào? Trong văn bản nào và ca
tác gi nào?
Câu 2: Đặt câu vi thán t bc l cm xúc ca em v nhân vật trên trong đoạn
trích, gạch chân dưới thán t y?
Câu 3: Theo em, sc mạnh nào đã khiến nhân vt vùng lên qut ngã tên tay sai?
Câu 4: Em hãy trình bày những đặc điểm cơ bản ca nhân vt trên?
Câu 5: Hãy nêu giá trị nhân đạo của đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
Gi ý:
Câu 1: Đon trích trên viết v nhân vt Ch Dậu trong văn bản Tức nước v
bờ” của Ngô Tt T.
Câu 2: Chao ôi! Sc mnh ca ch Du thật phi thường.
Câu 3: Nhng sc mạnh đã khién chị Du vung lên qut ngã bn tay sai là:
- Do tình yêu thương chồng, con.
- Do chế đ phong kiến đã đùn đy ch vào bước đường cùng, bt buc ch phi
đấu tranh chng li áp bc, bóc lt.
- Lòng căm thù xã hội phong kiến, đc ác, bt nhân by gi.
Câu 4: Đặc điểm ca ch Du:
- Yêu thương chồng: Nu cháo cho chng, ch xem chồng ăn ngon ming
không. Bo v chng trước đòn roi.
- Là người ph n thông minh, khôn khéo: li l ngon ngt, van xin, chng
li.
- người dũng cảm, khe mnh ( sc sng tim tàng, mnh mẽ): dám đấu
tranh, dám bo v l phi.
Câu 5: Giá trị nhân đạo của đoạn trích Tức nước vỡ bờ :
- Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương
thời. Tố cáo hội bất công luôn đẩy người nông dân vào tình cảnh khổ cực
không lối thoát.
- Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu
thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
- Ca ngợi tình vợ chồng, tình mẹ con, tình nghĩa xóm làng giữa những con
người cùng khổ.
B, DẠNG ĐỀ NGH LUN
Đè bài: Hãy ợng tượng mình ch Du k li câu chuyn trên theo ngôi
th nht cho c lp nghe. (Trong khi k có th kết hp với các động tác, c ch,
nét mặt... để miêu t và th hin tình cm).
Gi ý:
- Chuyển thành ngôi thứ nhất xưng "tôi". Đây lời kể của chị Dậu nên
giọng điệu, ngôn ngữ phải thể hiện được tâm trạng, cách nhìn của người trong
cuộc. Kể phải linh hoạt, đảm bảo kịch tính, căng thẳng. Có lời thoại phải chuyển
thành lời kể (trực tiếp thành gián tiếp).
- Miêu tả: Hình ảnh, thái độ điệu bộ, cử chỉ của cai lệ người nhà
trưởng; hình ảnh anh Dậu; sự sợ hãi, tiếng kêu khóc của hai đứa trẻ.
- Biểu cảm: Diễn biến tâm trạng của "tôi". Lúc đầu hoảng sợ, nhẫn nhục
vạn xin; sau đó tức giận nhưng cố kìm nén; uất ức, căm phẫn tột độ không thể
kìm nén; nỗi thương chồng, cay đắng, xót xa cho thân phận của mình.
dụ: "Tôi xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay người
nhà trưởng van xin: "Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc
ông tha cho!", "Tha này! Tha này!" Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực tôi mấy
bịch rồi lại đến để trói chồng tôi.
Lúc ấy, hình như tức quá không thể chịu được, tôi liều mạng cự lại:
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
Cai lệ tát vào mặt tôi một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào chồng tôi. Tôi
nghiến hai hàm răng:
- Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi tôi túm lấy cổ hắn, ấn giúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện ngập
này làm sao chịu nổi sức đẩy của tôi, nên hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất,
trong khi miệng miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng tôi...".
ĐỀ BÀI: Tiu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất T nhiu nhân vt,
nhưng chị Du một hình ng trung tâm, linh hn ca tác phm
giá tr hin thc. Bi ch Du hình nh chân thực, đẹp đẽ của người ph
n nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám năm 1945.
Bng nhng hiu biết ca em v tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tt T, hãy
làm sáng t nhn định trên.
1. Yêu cu v hình thc
* Viết đúng thể loi chng minh v mt nhận định văn học.
- B cục đảm bo rõ ràng mch lc , lp lun cht ch.
- Trình bày sch s, ch viết rõ ràng, đúng chính tả, ng pháp.
2. Yêu cu v ni dung
Chng minh làm rõ nhng phm cht ca nhân vt ch
Dậu, người ph n nông dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến trước năm 1945
.
a) M bài
Gii thiu khái quát tác gi , tác phm.
Tiu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhưng chị.
Du là một hình tượng trung tâm, là linh hn ca tác phm Tắt đèn.
Bi ch Du là hình nh chân thực đẹp đẽ v người ph n nông dân
Việt Nam trước cách mng tháng tám 1945.
Thân bài :
Làm rõ nhng phm chất đáng quý của ch Du.
Ch Du là một người có tinh thn v tha, yêu thương chồng con tha thiết.
Khi anh Du b bn cai l người nhà trưởng đánh đp hành h chết đi sống
li ch đã chăm sóc chồng chu đáo.
Ch đã tìm mọi cách để bo v chng.
Ch đau đớn đến tng khúc rut khi phi bán con để có tin nộp sưu.
Ch Du là một người đảm đang tháo vát: đứng trước khó khăn tưởng chng như
không th t qua, phi np mt lúc hai suất sưu, anh Du thì ốm đau, đàn con
bé di... tt c đều trông vào s chèo chng ca ch.
- Chi Dậu là ngưi ph n thông minh sc so: Khi bn cai l định xông vào trói
chng Ch đã cố van xin chúng tha cho chồng nhưng không được. => ch đã
đấu lý vi chúng
“ Chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành h”.
Ch Dậu là người ph n có tinh thn qut khi, ý thc sâu sc v nhân phm.
Khi cai l người nhà trưởng hành đng thô bo vi ch, vi chng ch,
ch đã vùng lên quật ngã chúng.
Mặc điêu đứng vi s tiền sưu nhưng chị vn sn sàng ném nm giy bc
mt tên tri ph Tri Ân. Hai ln b ng hiếp ch vẫn thoát ra được.
Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ v nhân phm ca tinh thn t trng.
Kết bài :
Yêu thương chồng con, thông minh sc sảo, đảm đang
tháo vát, có tinh thn qut
khi, ý thc sâu sc v nhân phm..
.
- Nhân vt ch Du toát lên v đẹp mc mc ca người ph n nông dân đp
người, đp nết.
Hình tượng nhân vt ch Dậu hình tượng điển hình ca ph n Vit Nam
trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
Tác phẩm “Tắt đèn” ca Ngô Tt T không ch tác phn giá tr
hin thc mà còn có giá tr nhân đạo sâu sc, là tác phm tiêu biu ca
văn học hin thc phê phán.
Chng minh làm rõ nhng phm cht ca nhân vt ch Dậu, người ph n
nông dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến trước năm 1945 .
a) M bài (1 điểm):
- Gii thiu khái quát tác gi , tác phm.
- Tiu thuyết Tắt đèn nhiu nhân vật nhưng chị Du là một hình tượng
trung tâm, linh hn ca tác phm Tắt đèn. Bởi ch Du hình nh chân thc
đẹp đẽ v người ph n nông dân Việt Nam trước cách mng tháng tám 1945.
b) Thân bài (4 điểm):
* Làm rõ nhng phm chất đáng quý của ch Du.
- Ch Du một người tinh thn v tha, yêu thương chồng con tha
thiết.
+ Khi anh Du b bn cai l người nhà trưởng đánh đập hành h chết
đi sống li ch đã chăm sóc chồng chu đáo.
+ Ch đã tìm mọi cách để bo v chng.
+ Ch đau đớn đến tng khúc rut khi phải bán con đểtin nộp sưu.
- Ch Du một người đảm đang tháo vát: đứng trước khó khăn tưởng
chng
như không th t qua, phi np mt lúc hai suất sưu, anh Dậu thì ốm đau, đàn
con bé di... tt c đều trông vào s chèo chng ca ch.
- Chi Dậu là người ph n thông minh sc so:
Khi bn cai l định xông vào trói chng Ch đã cố van xin chúng tha
cho chồng nhưng không được. => ch đã đấu lý vi chúng
“ Chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành hạ”.
- Ch Dậu người ph n tinh thn qut khi, ý thc sâu sc v nhân
phm.
+ Khi cai l người nhà trưởng hành động thô bo vi ch, vi
chng ch, ch đã vùng lên quật ngã chúng.
+ Mặc dù điêu đứng vi s tiền sưu nhưng chị vn sn sàng ném nm giy
bc và mt tên tri ph Tri Ân. Hai ln b ng hiếp ch vẫn thoát ra được.
Đây chính là biu hiện đẹp đ v nhân phm ca tinh thn t trng. Tài liu Thu
Nguyn
c) Kết bài (1điểm)
Khái quát khẳng định v phn cht nhân vt:
- Yêu thương chồng con, thông minh sc sảo, đảm đang tháo vát, tinh
thn qut khi, ý thc sâu sc v nhân phm...
- Nhân vt ch Du toát lên v đp mc mc của người ph n nông dân
đẹp người, đẹp nết.
Hình tượng nhân vt ch Dậu hình ợng điển hình ca ph n Vit Nam
trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tt T không ch tác phn giá tr hin
thc còn giá tr nhân đạo sâu sc, tác phm tiêu biu ca văn học
hin thc phê phán. Tài liu Thu Nguyn
ÔN TẬP VĂN BẢN: LÃO HC( NAM CAO)
I, KIN THỨC CƠ BẢN
1, Tác gi:
- Nam Cao (1917- 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri
- Quê quán: làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân),
tỉnh Hà Nam.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Năm 1941, ông tập truyện đầu tay Đôi lứa xứng đôi, tên trong bản
thảo là Cái lò gạch cũ rất được đón nhận, sau đó đã được dổi tên là Chí Phèo.
+ Tháng 4 năm 1943, Nam Cao gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc và một
trong số những thành viên đầu tiên
+ Những tác phẩm tiêu biểu: Chí Phèo, Cái chết của con Mực, Con mèo…
- Phong cách sáng tác:
+ Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc viết về người nông dân nghèo đói bị
vùi dập và những người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ
2. Văn bản:
a. Hoàn cnh sáng tác: Lão Hc là mt truyn ngn xut sc ca Nam Cao viết
v người nông dân xã hi phong kiến cũ, đăng báo lần đầu năm 1943
b. Th loi: truyn ngn
c. B cc:
+ Phn 1: K v s vic Lão Hc sang nhà ông giáo nói d định bán cu Vàng.
+ P2: Lão Hc sang nhà ông giáo thông báo bán cu Vàng nh ông giáo 2
vic( gi h 3 xào rung cho con trai và gửi 30 đồng lo ma chay cho mình)
+P3: K v cái chết thảm thương của Lão Hc li ha của ông giáo trưc
vong linh ông lão.
* Tóm tt: Lão Hc một người nông dân nghèo, sng cùng mt con chó gi
là cu Vàng. Lão có mt người con trai nhưng vì nghèo không có tiền ly v nên
đã bỏ đi làm đồn điền cao su. Mt mình lão phi t lo liệu mưu sinh. Sau trận
m thp t nht sinh, nhà lão không còn nữa, lão đành phải bán cu Vàng -
con chó mà lão hết mực thương yêu như con trai mình. Lão mang hết s tin bán
chó dành dụm được t vic bán mảnh vườn gi nh ông Giáo. My hôm sau
lão kiếm được ăn nấy. Một m lão xin Binh ít b chó nói dối đánh b
con chó hay sang vườn để giết thịt ăn nhưng thực ra là đ t t. Cái chết ca lão
Hc d di, vt vã, chng ai hiu vì sao lão chết ngoi tr ông Giáo và Binh Tư.
d. Giá tr ngh thut: Nam Cao đã thể hiện tài năng nghệ thut ca mình trong
vic miêu t tâm nhân vt, cách k chuyn gin d, t nhiên chân thc, ging
điu linh hot và tình huống đôc đáo.
e. Giá tr ni dung: Qua đon trích tác gi đã thể hin s chân thc cm
động v s phận đau thương của người nông dân trong hi phong kiến
ca ngi nhng phm cht cao quí ca họ. Đồng thời cũng cho thấy s yêu
thương trân trọng của Nam Cao đối vi những người nông dân như thế.
g. Ý nghĩa nhan đề
+ Nhan đề ngn gọn nhưng có ý nghĩa sâu xa
+ Tên nhan đề cũng tên nhân vt chính. Ni dung chính ca tác phm xoay
quanh s phn nghèo kh ca Lão Hc
+ Nhan đ gi s đồng cm của người đọc vi thân phận người nông dân đng
thi gi s căm phẫn vi ách thng tr ca chế độ thc dân phong kiến.
II, LUYN TP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIU
PHIU HC TP S 1
Đọc đoạn trích sau và tr li câu hi:
“Lão cố làm ra v vui vẻ. Nhưng trông lão ời như mếu đôi mắt lão
ng ậng nước, tôi mun ôm choàng ly lão òa lên khóc. Bây gi thì tôi
không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước na. Tôi ch ái ngi cho lão
Hạc.”
Câu 1: Nêu xut x đoạn trích. Xác định phương thc biểu đạt chính ca
đon trích.
Câu 2: Ch ra và nêu tác dng ca yếu t miêu t, biu cảm có trong đoạn
trích.
Câu 3: Ch ra các t thuc một trường t vựng trong đoạn trích. Gi
tên trường t vng đó và nêu tác dụng ca nó.
Câu 4: Viết đoạn văn diễn dch khong 10- 15 câu, nêu tác dng ca tình
đồng cm và chia s trong cuc sng.
Gi ý:
Câu 1: - Đon trích thuộc văn bản Lão Hc ca Nam Cao
- Phương thức biểu đạt chính: T s
Câu 2:
- Yếu t miêu t: i như mếu, đôi mắt ng ậng nước,
- Yếu t biu cm: tôi mun ôm choàng ly lão mà òa lên khóc, tôi không xót xa,
tôi ch ái ngi cho lão Hc.
- Tác dng: Yếu t miêu t, biu cm giúp li k tr nên sinh động, hp dn.
Câu 3:
- Trường t vng tâm trng( cm xúc của con người): vui v, mun òa khóc,
xót xa, ái ngi.
HS có th ch ra các t thuộc trường t vng khác, min là hp lí.
- Tác dụng: giúp người đọc thấy được tâm trng lão Hc sau khi bán chó
s cm thông của ông giáo trước ni đau của lão Hc.
Câu 4:
* Yêu cầu hình thức: Đảm bảo đúng hình thức của một đoạn văn ( bắt đầu bằng
chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), dung lượng
10 - 15 câu.
* Yêu cầu năng: Đoạn văn nghị luận các câu liên kết chặt chẽ, gic làm
sáng vấn đề.
* Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn đảm bảo những nội dung sau:
M đon: Học sinh đưa dn vấn đ t câu nói của nhà văn Nam Cao trong
truyn Lão Hạc để khẳng định đồng cm và chia s rt cn trong cuc sng.
Thân đoạn:
- Giải thích đồng cảm chia sẻ: chung một cảm nghĩ, một tấm lòng. sự
đồng cảm, luôn thấu hiểu và quan tâm đến người khác. Giúp đỡ họ khi họ không
có khả năng thực hiện
- Vai trò, ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sng:
+ Tình yêu thương ý nghĩa sc mnh lớn lao. Tình yêu thương
đem đến
cho con người nim vui, hạnh phúc, cao hơn mang li s sng, s cm hoá
diu, tiếp thêm sc mạnh để con người vượt qua
mi th thách, khó khăn. (Dẫn
chng)
+ Người cho đi tình yêu thương cũng cm thy thanh thn, hnh phúc trong
lòng. (Dn chng)
+ Tình yêu thương làm cho cuc sng tốt đẹp hơn, lực hp dn kéo
gn con
ngưi li với nhau. Đáng sợ biết bao khi thế gii này ch có hn thù, chiến tranh.
- Bàn lun (M rng):
+ Phê phán nhng k sng ích kỉ, thơ ơ vô cảm trước nỗi đau đồng loi
+ Tuy nhiên tình yêu thương không phi th sn trong mỗi người, ch
được khi con người có ý thức nuôi dưỡng, vun trng.
+ Tình yêu thương cho đi phi trong sáng, không v li th mi ý
nghĩa.
+ Hãy biến yêu thương thành hành động, yêu thương đúng cách, không
quáng...
- Rút ra bài hc nhn thức hành động: Sống yêu thương, trân trọng tình yêu
thương của người khác dành cho mình cũng cn biết san s tình yêu thương
vi mọi người.
* Kết đoạn: Khẳng định li vấn đề: tình yêu thương th tình cm không th
thiếu trong cuc sng ca mỗi con người.
PHIU HC TP S 2
Đọc kĩ đoạn trích sau và tr li các câu hỏi bên dưới:
Này ! Ông giáo ! Cái giống nó cũng khôn ! Nó c làm như nó trách
tôi , kêu ư ử, nhìn tôi, như mun bo tôi rng: ''A ! Lão già t lm !
Tôi ăn với lão như thế lão x với tôi như thế này à ?'' Thì ra tôi
già bng này tuổi đầu rồi còn đi đánh lừa mt con chó, không ng
tôi n tâm lừa nó!”
(o Hc-Nam Cao)
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2: Người k trong đoạn trích ai? K v s vic gì?
Câu 3: Ch ra các thán t và các tình thái t đưc s dụng trong đoạn trích trên?
Câu 4: Tìm t ợng thanh trong đoạn trích.?
Câu 5: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 6: sao o Hạc lại nghĩ '' cứ m như trách tôi ...'' ?
Câu 7: Đặt một câu ghép chỉ nguyên nhân vì sao lão Hạc gởi tiền cho ông
giáo?
Câu 1: Tự sự
Câu 2: Người kể trong đoạn trích lão Hạc, kể vviệc lão bán con chó vàng
mà lão yêu quý.
Câu 3:
- Các thán từ: Này, a.
- Các tình thái từ: ạ, à.
Câu 4: Từ tượng thanh “ư ử”
Câu 5: Biện pháp tu từ: nhân hóa " bảo tôi rằng ..." .Nhân hóa cậu Vàng như
người, qua đó để bộc lộ cảm xúc và khiến cậu Vàng trở nên gần gũi hơn.
Câu 6: Lão Hạc nghĩ như vậy bởi lẽ lão thấy lỗi với cậu Vàng lão đã lừa
bán nó đi. Đó còn là do lão Hạc quá yêu quí cậu Vàng nên mới thấy nó như đang
trách mình ,coi nó như 1 người bạn.
Câu 7: lão không muốn khi chết liên lụy đến hàng xóm nên lão đã gửi tin
ông giáo để lo ma chay cho mình.
PHIU HC TP S 3
Đọc đoạn trích sau và tr li câu hi:
Hôm sau lão Hc sang nhà tôi. Va thy tôi, lão bo ngay:
- Cậu Vàng đi đời ri, ông giáo !
- C bán ri?
- Bán ri! H va bt xong.
Lão c làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão ời như mếu và đôi mt lão ng
ậng nước, tôi mun ôm choàng ly lão òa lên khóc. Bây gi thì tôi không
xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước na. Tôi ch ái ngi cho Lão Hc.
Tôi hi cho có chuyn:
- Thế nó cho bt à?
Mặt lão đột nhiên co rúm li. Nhng vết nhăn xô li với nhau, ép cho nước
mt chảy ra. Cái đu lão ngho v mt bên và cái ming móm mém ca lão mếu
như con nít. Lão hu hu khóc…( (Sách Ngữ văn 8, tập một Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam)
Câu 1. Đoạn văn trên được rút ra t tác phm nào? Ca ai?
Câu 2. Tìm ch ra tác dng ca các t ợng hình, tượng thanh trong đon
văn trên?
Câu 3. Chép li phân tích một câu ghép trong đoạn trích. Ch mi quan
h gia các vế câu trong câu ghép.
Câu 4: Tìm trong đoạn trích nhng t thuộc trường tu vng b phận thể
ngưi?
Câu 5: Phi bán chó, lão Hc mắt “ầng ậng nước”, rồi “hu hu khóc”. Ông go
thì “muốn ôm choàng lấy lão òa lên khóc”. Hãy so sánh ch ra ý nghĩa
ca tiếng khóc cùng nhng giọt nước mt này.
Gi ý:
Câu 1. Đoạn văn được rút ra từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao
Câu 2.
- Từ tượng hình: ầng ậng, móm mém, co m, ngoo,
- Từ tượng thanh: hu hu
- > Gợi tả dáng vẻ, nỗi đau khổ của lão Hạc khi phải bán chó.
Câu 3: Cái đầu lão // ngho v mt bên và cái ming móm mém ca lão // mếu
CN 1 VN 1 CN2 VN2
như con nít.
Câu 4: Những từ thuộc trường từ vựng bộ phận cơ thể người: mặt, đầu, miệng,
Câu 5.
- Lão Hạc khóc, trước tiên, bán “cậu Vàng” lão đã mất đi chỗ dựa của tình
thần một chút an ủi cho tuổi già cô độc. Đây là tiếng khóc than thân tủi phận.
Sau nữa, lão khóc vì: “[…] tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con
chó…” tiếng khóc của nỗi ân hận trước một việc mình thấy không nên
làm. Tiếng khóc cho thấy ý thức rất cao về nhân phẩm của lão Hạc.
- Ông giáo muốn “òa lên khóc”, trước tiên là vì thông cảm cho cảnh tình của lão
Hạc. Ông giáo (cũng như lão Hạc phải bán con chó thân thiết) đã phải bán đi
những cuốn sách gắn với kniệm của một thời “đầy những say đẹp cao
vọng” . Ông không chbiết khóc cho mình còn biết khóc cho nỗi đau của
người khác.
- Nước mắt, với Nam Cao, vừa là biểu tượng của nỗi khổ cũng đồng thời là biểu
tượng của nhân phẩm; vừa biểu tượng của những đắng cay cũng là biểu
tượng của tình thương, của niềm trắc ẩn, của mối từ tâm. lẽ ấy, luôn làm
day dứt tâm hồn người đọc
PHIU HC TP S 4
Đọc đoạn văn sau và trả li câu hi:
“ Chao ôi! Đối vi những người quanh ta ........lp mt”
Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phm nào? Ca ai? Nêu ni dung
phương thức biu đạt chính của đoạn văn trên?
Câu 2: Tác phẩm được ra đời trong giai đoạn lch s nào?
Câu 3: Nhng suy nghĩ trong đoạn văn trên là của nhân vt nào?
Câu 4: Câu văn Một người đau chân lúc nào quên được cái chân đau của
mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu?” có phải là câu nghi vn không? Ti sao?
Câu 5: T nội dung đoạn văn trên, em suy nghĩ v cách nhìn nhận đánh
giá con người trong xã hi hin nay?
Gi ý:
Câu 1:
- Đoạn văn trên được trích trong tác phm Lão Hc ca nhà văn Nam Cao
- Nội dung: Đoạn văn những suy nghĩ rt tiến b, rt tích cực đầy tính nhân
văn của ông giáo v v ca mình, v Lão Hc, v những người xung quanh.
- Phương thức biểu đạt: Ngh lun
Câu 2: Tác phẩm được ra đời trong giai đoạn lch s 1930-1945( Trước cách
mng thánh tám)
Câu 3: Nhng suy nghĩ trong đoạn văn trên là của nhân vt ông Giáo.
Câu 4: Câu văn Một người đau chân lúc nào quên được cái chân đau của
mình để nghĩ đến một cái khác đâu?” không phi câu nghi vn câu
trn thuật dùng để khẳng đnh ý kiến.
Câu 5: Trong xã hội ngày nay con người có rt nhiu các mi quan h phc tp
cho nên chúng ta phi nhìn nhn, xem xét một cách khách quan, đa chiu, không
phiến din ch quan; đặt mình vào h để hiu h, t đó mới có s đánh giá công
bằng, chính xác. Quan điểm ca ông giáo, của nhà văn Nam Cao vn còn
nguyên giá tr.
PHIU HC TP S 5
Đọc đoạn trích sau và tr li câu hi:
"Hỡi ơi lão Hạc ! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai
hết... Một người như thế ấy !... Một người đã khóc trót lừa một con chó !...
Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm,
láng giềng... Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để cố ăn ư?
Cuộc đời quả tht c mỗi ngầy mt thêm đáng buồn …
Không ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại
đáng buồn theo một nghĩa khác...” .
Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phm nào? Ca ai? Nêu ni dung
phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
Câu 2: Du ba chấm trong trong đoạn trích trên có tác dng gì?
Câu 3: Tìm thán t, tình thái t trong đoạn văn trên và cho biết tác dng?
Câu 4: Từ nội dung toàn tác phẩm, em hiểu các câu văn trên như thế nào ?
Câu 5: Truyện ngắn o Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh khốn
cùng của người nông dân trước Cách mạng ?
Câu 6: Cảm nhận của em về đoạn văn trên bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng
7- 10 câu .
Gợi ý:
Câu 1:
- Đoạn văn trên được trích trong tác phm Lão Hc ca nhà văn Nam Cao
- Nội dung: Đoạn văn là lời độc thoi ni tâm ca nhân vật “tôi” về tình cnh và
nhân cách ca Lão Hc.
- Phương thức biểu đạt: Biu cm
Câu 2: Ng ý rng còn nhiều điều ông giáo biết vo Hạc mà chưa kể hết.
Câu 3:
- Thán từ “ ơi” -> giúp bộc lộ cảm xúc của nhân vật ông giáo .
-Tình thái từ “ư” -> giúp biểu thị sắc thái tình cảm cho câu nói.
Câu 4: - Câu : "Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn...",
thể hiện:
+ Sự ngỡ ngàng, thất vọng của ông giáo trước việc làm nhân cách của
lão Hạc (do hiểu lầm).
+ Nỗi chán ngán, chua chát của ông giáo trước cuộc đời trước thế thái
nhân tình: đói nghèo thể đổi trắng thay đen, biến người lương thiện như lão
Hạc thành kẻ trộm cắp như Binh Tư, đáng để ta thất vọng...
- Các câu "Không ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn
nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác..." :
+ Sự khẳng định mạnh mẽ, niềm vui, niềm tin của ông giáo về nhân cách
cao đẹp của lão Hạc. Không thể huỷ hoại được nhân phẩm người lương
thiện để ta có quyền hi vọng, tin tưởng ở con người.
+ Nỗi buồn, nỗi xót xa cho số phận, cuộc đời tăm tối, bế tắc của người
nông dân nghèo trong xã hội cũ: người tốt như lão Hạc đành phải chết
không tìm đâu ra miếng ăn hằng ngày...
Câu 5:
- Nỗi khổ về vật chất: Cả đời thắt lưng buộc bụng lão cũng chỉ nổi trong tay
một mảnh vườn một con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do
bòn vườn và làm thuê. Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu
tiền dành dụm được, sau một trận m đã hết sạch, lão đã phải kiếm được ăn
nấy để cầm hơi. Nam Cao đã dũng cảm nhìn thẳng vào nỗi khổ về vật chất của
người nông dân mà phản ánh.
- Nỗi khổ về tinh thần: Đó nỗi đau của người chồng mất vợ, người cha
mất con. Những ngày tháng xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn
thương nhớ con, day dứt vì chưa làm tròn bổn phận của người cha. Còn gì xót xa
hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống trong độc. Không người thân
thích, không người sẻ chia buồn vui, lão chỉ biết trò chuyện cùng cậu Vàng.
Chẳng thế khi phải bán con chó, lão luôn tdằn vặt mình trong đau đớn, ân
hận,... Không còn con đường nào khác, lão buộc phải tìm đến cái chết như một
sự giải thoát. Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê thảm.
Cuộc đời người nông dân trước Cách mạng thật cơ cực, lầm than !
Câu 6:
*M đon( câu ch đề): Gii thiu tác giả, văn bản, nội dung đoạn trích.
Tham kho: Đoan trích trên trích trong văn bản Lão Hạc” của nhà văn Nam
Cao đã rất thành công trong vic th hin cảm xúc suy nghĩ của ông giáo v tình
cnh và nhân cách ca lão Hc.
* Thân đoạn: Cần đảm báo các ý sau:
- Nhân vt tôi ngc nhiên ng ngàng vì con người đáng kính, đáng trọng,
đáng thông cảm như lão Hạc cũng bị tha hóa và thay đổi nhân cách.
- Nhân vật “tôi” cảm tháy bun, tht vng vì nếu đúng như vậy thì bản năng của
con người đã lấn áp nhân tính, lòng t trng của con người không gi đưc, cái
thiện cũng không giữ đưc.
- Các câu văn cảm thán đi cùng du chm lửng đã góp phần bc l dòng cm
xúc nghn ngào ca nhân vật “tôi” thương cho lão Hc bun cho s kiếp ca
con người.
- Suy nghĩ của ông giáo trong đon trích cha chan một tình thương lòng
nhân ái sâu sc.
*Kết đon: Khẳng định li vấn đề.
Tham kho: Tóm li, với đoạn văn ngn tác gi đã cho người đọc thấy được
những trăn trở ca ông giáo v nhân cách và tình cnh ca một con người.
PHIU HC TP S 6
Đọc đoạn trích sau tr li câu hi: Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng
bun, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa
khác......................Binh Tư hiểu.
Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phm nào? Ca ai?
Câu 2: Nêu nội dung và phương thc biểu đạt chính của đoạn văn trên?
Câu 3: Ch ra nhng t ợng hình, tượng thanh trong đoạn văn nêu ngn
gn tác dng ca các t đó trong việc th hin nội dung đoạn trích?
Câu 4: Vì sao lão Hạc tìm đến cái chết ? Cái chết của lão Hạc gợi cho em những
suy nghĩ gì ?
Câu 5: Ti sao tác gi li miêu t cái chết ca lão Hc d dội đau đớn đến
như vậy?
Câu 6: Thái độ tình cm ca nhân vật tôi” đối vi lão Hạc như thế nào qua
đon kết trên?
Câu 7: Viết một đoạn văn theo mộ hình tổng hợp - phân tích - tổng hợp (Từ 10
đến 15 câu) trình bày cảm nhận cua em về nhận vật lão Hạc trong truyện ngắn
Lão Hạc của Nam Cao.
Câu 8: Suy ng ca em v nh ph t bng mt đon văn quy nạp khong 10- 15
câu.
Gi ý:
Câu 1: Đoạn văn trên đưc trích trong tác phẩm Lão Hạc” của nhà vă Nam
Cao.
Câu 2:
- Ni dung: Những suy nghĩ của ông giáo và cái chết đau đớn ca Lão Hc.
- Phương thức biểu đt chính : T s.
Câu 3
- T ng hình: Mi mt, xng xc, vật vã, rũ rượi, xc xch, ( long) sòng sc,
tru tréo.
- T ng thanh: nhn nháo, xôn xao.
-> Tác dng: Giúp vic k v cái chết ca Lão Hc tr nên sinh động, người đọc
đưc chng kiến s việc ngay trước mt.
Câu 4:
- Nguyên nhân cái chết của lão Hạc :
+ Tình cảnh đói khổ túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành
động tự giải thoát.
+ Cái chết tự nguyện này xuất phát tlòng thương con âm thầm lớn
lao, từ lòng tự trọng đáng kính.
- Suy nghĩ về cái chết của lão Hạc :
+ i chết ddội, chết bằng bchó, ng như lão mun tự trừng phạt mình.
+ Cái chết lời tố cáo chế độ hội tàn ác khiến người lương thiện bị
đẩy vào bế tắc không còn con đường sống.
+ Cái chết khẳng định nhân cách cao thượng của lão Hạc.
+ Cái chết làm người đọc thương cảm, tin vào cái thiện, tin vào nhân cách
con người.
Câu 5:
- To ra hình nh c th, sinh đng v mt cái chết thê thm d di giúp người
đc cm nhận đầy đủ hơn, u sc hơn bi kch ca ngưi nông dân trưc cách mng.
- T cáo hội tàn ác đối vi con người.
- Gi nim cảm thương sâu sắc trong lòng ni đọc.
Câu 6: Qua đon kết rong văn bản lão Hc ca Nam Cao nhân vt “tôiđã y tỏ
s đng cm, t xa trước i chết ca lão Hc, đồng thi th hin s trân trng
trước nhân ch cao đẹp ca o Hc.
Câu 7:
- Về kĩ năng :
+ Biết viết trình bày đúng đoạn văn tổng hợp - phân tích - tổng hợp.
Đảm bảo số lượng câu như yêu cầu.
+ Diễn đạt rõ ràng, dùng từ đặt câu đúng.
- Về nội dung : Trình bày được những cảm nhận về nhân vật lão Hạc.
+ Cuộc sống đói nghèo cơ cực, số phận bi thảm.
+ Phẩm chất tốt đẹp : Yêu thương con, giàu đức hi sinh, sống lương thiện
trong sạch, giàu lòng tự trọng.
+ Là điển hình cho người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám,
cuộc sống khốn cùng tăm tối nhưng vẫn ngời sáng những phẩm chất tốt đẹp.
Câu 8:
* M đon: Gii thiu vấn đề ngh lun
Tham kho câu m đon: Tình ph t mt trong nhng tình cm rất đỗi
thiêng liêng ca mỗi con người.
* Thân đoạn:
- Gii thích: Tình ph ttình cảm yêu thương, gắn bó gia cha và con.
- Bàn lun:
+ Biu hin ca tình ph t
. Cha yêu thương, che chở, hi sinh tt c vì con.
. Con kính trọng, yêu thương , biết ơn cha.
( Ly ví d trong văn học và thc tế đ làm rõ)
- Sc mnh ca tình ph t
. tình cm thiêng liêng, cao quí, giúp hình thành nhân cách cho con, dy con
biết yêu thương, sống có lòng biết ơn.
. ngun sc mnh tinh thn giá tiếp sc cho c cha con trên đường đi
để có th t qua nhiu tr ngại, khó khăn.
. Là nim an i, v v, ch che, bao dung khi con vp ngã hay mc sai lm.
- Đánh gíá, mở rng:
+ Đánh giá: Tình phụ t là tình cm t nhiên, thiêng liêng và bt dit.
+ Cm thông vi những người bt hạnh không được sng trong tình ph t.
- Bài hc:
+ Chúng ta cn gi gìn và trân trng tình cm thiêng liêng này.
+ Làm một người con hiếu tho, hc tp và rèn luyn, tr thành người có ích, đ
báo đáp công ơn của cha .
+ Liên h bn thân.
* Kết đoạn( Câu cht): Khẳng định li vấn đ ngh lun.
Tham kho câu kết đoạn: Tóm li, tình ph t đim ta vng chc trong
cuộc đời mỗi người.
B, DẠNG ĐỀ NGH LUN
Đề bài: Nếu người được chng kiến cnh lão Hc k chuyn bán
chó vi ông giáo trong truyn ngn ca Nam Cao thì em s ghi li
câuchuyện đó ntn?
ng dn:
- K li vic lão Hạc đã bán con vàng như thế nào, ch không phi chép
lại đoạn văn trong truyện ngn ca Nam Cao.
- - Ngưi k phi ngôi th nht, s ít, xưng “tôi”( người k trong
truyn ca Nam Cao là ông giáo.)
- Suy nghĩ tình cảm ca bn thân v câu chuyn các nhân vt trong
truyện như ông giáo, lão Hạc....
Lp dàn ý:
A. Mở bài
Giới thiệu ngôi kể thứ nhất (tôi) có mặt trong câu chuyện như người thứ 3
ngoài lão Hạc với ông giáo.(phân biệt với người ktrong truyện của
Nam Cao chính là ông giáo.
Giới thiệu hoàn cảnh lão Hạc sang nhà ông giáo đkể chuyện bán chó.
đó có ông giáo và người kể
Tham khảo: Hôm nay một ngày khá đẹp, mặt trời chiếu những tia nắng
xen qua kẽ lá. Tôi đang lụi hụi nấu ăn, còn chồng tchăm chú ngồi đọc sách.
Chợt từ xa, lão Hạc với dáng vẻ buồn từ từ tiến lại gần nhà tôi, không biết
chủ ý gì mà lão qua đây. Tò mò tôi ló đầu ra hóng chuyện.
B. Thân bài
1. Kể lại diễn biến câu chuyện mà lão Hạc kể lại việc bán chó cho ông giáo
- Vừa gặp ngay đầu cửa, lão nói với chồng tôi là: “Bán rồi”.
- Chồng tôi thắc mắc: “Bán thật rồi à, nó cho bắt à ?”.
- Lão nói với giọng bùi ngùi, gương mặt lão cố tỏ ra vui vẻ nhưng thật ra trong
lòng đau đớn đến tột cùng.
- Lão cười, cười một cách quái dị, lão cười cứ như mếu. Trên đôi mắt ngân
ngấn nước, đỏ hoe.
- Lão bắt đầu khóc, lão khóc hu hu như một đứa trẻ, khóc như chưa từng được
khóc. Nước mắt chan hòa với nỗi đau khiến lòng lão quặn lại, tim đau từng hồi.
- “Khốn nạn...ông giáo ơi!... Nó có biết gì đâu”. Lão kể lại.
- “Ông giáo à! Ngay cả tôi cũng không hiểu vì sao mình bằng tuổi này rồi mà lại
nhẫn tâm đi lừa một con chó, phản bội người bạn thân duy nhất của mình. Tôi
thấy ân hận quá!”.
- Lão vừa nói vừa đấm thình thịch vào ngực mình, nước mắt cứ thế rơi trên
gương mặt xương xương, gầy gầy.
2. Miêu tả biểu cảm của ông giáo và tâm trạng của lão Hạc
- Lão Hạc: nét mặt đau khổ của lão Hạc, nỗi ân hận của lão Hạc về việc bán chó,
chua chát kết thúc việc bán chó.
- Ông giáo: nét mặt của ông giáo khi nhận được tin, thái độ ân cần hỏi han, chia
sẻ, an ủi,…đồng cảm với tâm trạng day dứt của lão Hạc, muốn xoa dịu nỗi đau
của một thân phận khốn khổ kiếp người, tạo niềm lạc quan cho ông bạn g
chính mình bằng cách pha trò, thấu hiểu nhân cách cao đẹp của lão Hạc bằng
tấm lòng tri âm, tri kỉ.
3. Cảm nghĩ của bản thân
- Suy nghĩ vbản thân về câu chuyện: Xót thay cho những thân phận khốn khổ
trong xã hội, không biết cậu Vàng đi rồi, lão Hạc sẽ sống chuỗi ngày còn lại
như thế nào, ai sẽ quấn quýt bên lão,…
- Suy nghĩ về các nhân vật trong chuyện: Tôi thấy thương lão Hạc biết bao, Lão
Hạc quả một con người đáng thương, ông một tấm lòng yêu thương con
trai và yêu con vật như yêu chính bản thân. Một con người sống có tình có nghĩa
như lão thật đáng trân trọng biết bao. Đồng thời ông giáo cũng là người nhân
cách cao cả khi đã ở bên động viên, an ủi người bạn già của mình bằng tấm lòng
tri âm, tri kỉ,….
C. Kết bài: Nhắc lại sự việc bán chó. Đặc biệt là khi sự việc kết thúc. Nhận
định, đánh giá chung về sự việc đó. Trở lại hoàn cảnh thực tại của mình.
Tham khảo: Chứng kiến toàn bộ cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với chồng
mình đã để lại cho tôi cảm xúc khó tả, giúp tôi thấm thía, cảm nhận được những
nỗi đau của lão Hạc cũng như những người nông dân thời xưa phải trải qua, họ
phải sống trong tầng lớp nghèo khổ, bị khinh miệt rất đáng thương. tôi thầm
ao ước một ngày nào đó, những con người khốn khổ bần cùng như lão Hạc sẽ
vơi bớt khổ đau.
Đề bài: Phân tích truyn ngắn “ Lão Hc ca Nam Cao.
I. M bài
- Vài nét v tác gi Nam Cao: Nhà văn hiện thc xut sc.
- Khái quát về tác phẩm Lão Hạc: thể hiện sự chân thực cảm động về số
phận đau thương của người nông dân trong hội phong kiến ca ngợi
những phẩm chất cao quí của họ thông qua hình tượng nhân vật Lão Hạc
II. Thân bài
1. Nhân vật lão Hạc
a. Tình cảnh Lão Hạc
- Một lão nông già yếu, cô đơn tình cảnh bi đát
- nghèo, lão dự định bán đi cậu Vàng kỉ vật của anh con trai, người bạn
thân thiết của bản thân mình - và chọn con đường kết thúc cho mình.
b. Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh việc bán cậu Vàng
- Cậu Vàng là con chó của lão Hạc rất yêu quý :
+ Cho ăn trong một bát lớn như của nhà giàu ; ăn gì cũng gắp cho nó cùng ăn
+ Rỗi rãi thì đem nó ra ao tắm, bắt rận cho nó
+ Mỗi khi uống rượu lão nhắm vài miếng thì lại gắp cho một miếng như
người ta gắp thức ăn cho cháu
+ Thường xuyên tâm sự với nó về bố nó, rồi thủ thỉ, âu yếm
- Quyết định bán đi con chó Vàng một việc làm rất khó khăn, một việc hệ
trọng đắn đo, do dự, suy tính mãi
- Tâm trạng, biểu hiện khi bán chó :
+ Lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước
+ Mặt lão đột nhiên co rúm lại, vết nhăn lại với nhau ép cho nước mắt
chảy ra, + Đầu ngoẹo về một bên, miệng móm mém mếu như con nít
+ Lão hu hu khóc.
Sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh dày đặc, liên tiếp cùng đau khổ
đang hối hận, xót xa, thương tiếc dâng trào.
Lão Hạc một người nông dân sống tình nghĩa, thủy chung, rất mực
trung thực
Tấm lòng thương yêu con của một người cha nghèo khổ.
c. Cái chết của lão Hạc
- Lão nhờ ông giáo 2 việc:
+ Trông nom hộ mảnh vườn, khi nào con trai lão về thì giao lại cho nó
+ Mang hết tiền giành dụm nhờ ông giáo bà con chòm xóm làm ma cho
nếu lão chết đi.
Nguyên nhân: Ý thức sâu sắc, ràng hoàn cảnh cùng đường, không lối
thoát của mình.
- Mục đích: Bảo toàn tài sản cho con không muốn phiền đến con hàng
xóm.
- Vật vã trên giường, đầu tóc rượi, quần áo xộc xệch, mắt long sòng sọc, lão
tru tréo, bọt mép sùi ra.... người lão chốc chốc lại giật mạnh....vật đến hai
giờ đồng hồ mới chết
Sử dụng dày đặc liên tiếp các ttượng hình, tượng thanh Làm nổi bật
cái chết dữ dội, thê thảm đầy bất ngờ của lão Hạc
Là người có ý thức cao về lẽ sống, trọng danh dự làm người hơn cả sự sống;
một người cha hết lòng thương con, một người nông dân trung thực, thật thà,
giàu lòng tự trọng.
2. Nhân vật ông giáo
- cùng nỗi khổ của sự nghèo túng; cùng nỗi đau phải bán đi những thứ
mà mình yêu quí nhât
- Thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc, tìm mọi cách an ủi, giúp
đỡ lão.
- Ông là người hiểu đời hiểu người, có tấm lòng vị tha cao cả
Ông giáo người trí thức chân chính, trọng nhân cách, không mất đi lòng
tin vào những điều tốt đẹp ở con người.
III. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm
- Liên hệ trình bày cảm nhận của bản thân thông qua truyện ngắn này
Đề bài: Cm nhn ca em v v đẹp ca nhân vt Lão Hc trong tác
phm cùng tên của nhà văn Nam Cao.
a. V k năng: Hc sinh biết cách vn dng kiến thức làm bài văn nghị luận để
cm nhn v nhân vt trong tác phẩm văn hc. Bài viết b cc ràng, mch
lc, diễn đạt lưu loát, không mắc li chính t.
b. V kiến thc: Cm nhn c th v đẹp nhân Lão Hc qua li gi của nhà văn
Nam Cao.
Yêu cu c th:
1. M bài
- Nam Cao là nhà văn nhân đạo. Ông đã để li nhng trang viết tâm huyết
v người nông dân trước cách mng tháng Tám.
- Truyn ngn "Lão Hc" không ch miêu t xúc động tình cnh khn
cùng s phận bi đát của người nông dân còn mt câu chuyện xúc động
v mt nhân cách cao quý.
- Cũng như bao cố nông cùng kh khác, Lão Hc mt lão nông nghèo
kh bt hạnh nhưng li một con người trái tim nhân hậu, lương thiện
mt tâm hn, nhân cách cao c.
2. Thân bài
Luận điểm 1: Lão Hc là mt lão nông nghèo kh, bt hnh.
- V mt sm, mt thân mt mình gà trng nuôi con.
- Sng bng ngh cy thuê, cuốc mướn.
- Đứa con trai duy nht vì nghèo mà phn chí b đi.
- Sống cô đơn, tội nghip, già c, ốm đau.
- Nghèo đói, sức cùng, lc kit Tìm đến cái chết để gii thoát.
- Cái chết d dội, đau đớn, kh s, vt vã.
=> Cuộc đời lão Hc s phận người nông dân b đẩy đến bước đường cùng
không li thoát. Cái chết ca lão Hc là li t cáo, lên án hi thi nát => Giá
tr hin thc sâu sc.
Luận điểm 2: Là người sng rt nhân hu.
- Đối vi mọi người: Sng tt, chân thành
- Đối vi con chó: Quý nó quá mức, chăm sóc nó tỉ mỉ, đau xót khi phải bán nó
- Đối vi con trai
+ Nỗi đau bất lc của người cha vì nghèo mà không lo được hnh phúc cho con.
+ Khi con đi, tuyệt vọng, đau khổ như mất con, luôn mong con v
+ Chn cách sống cho con, vì con, luôn để dành tin cho con.
+ Tìm đến cái chết để gi tài sn cho con.
Luận điểm 3: Là người lương thiện và giàu lòng t trng.
- Thà nhịn đói chứ không tiêu vào tin ca con
- Kiên quyết t chi mi s giúp đỡ của người khác, k c s giúp đỡ ca ông
giáo, người rt thân tình vi ông
- Không mun hàng xóm nghèo phi phin lu v cái xác già ca mình ( gi ông
giáo tin lo ma chay cho mình)
- Chn cái chết để gi trn phm giá
3. Kết bài
- Hình nh lão Hc gây ấn tượng đậm nét c ám ảnh vương vn
không dứt trong lòng người đọc.
- Cuộc đi lão Hc mt dòng nước mt chy dài ca nhng nỗi đau
trin miên, bt tn.
- Bên trong cái v b ngoài gần như lẩm cm, gàn d mt nhân cách cùng
cao quý.
- Người đọc xót xa trước cái chết ca lão Hc bao nhiêu thì càng trân
trng và vng tin nhân cách by nhiêu.
Đề bài: Nhn xét v người nông dân trong văn học Việt Nam trưc cách mng
tháng Tám năm 1945 ý kiến cho rng: “Người nông dân tuy nghèo kh,
lam lũ, ít học nhưng có nhiều v đẹp đáng quý, đáng trọng”.
Bng hiu biết ca em v nhân vt Lão Hc trong truyn ngn cùng tên ca
nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
1. M bài.
Dn dt , nêu vấn đề ngh lun, trích dn ý kiến, nêu phm vi dn chng.
2. Thân bài:
a. Gii thích.
Khái quát hình ảnh người nông dân trước cách mng tháng 8: + H
cuc sng nghèo kh lam lũ, ít hc, mt c hai tròng:. + cuc sng
và s phận có đy h vào bước đường cùng nhưng họ không ít tm lòng-
giàu tình yêu thương, lòng t trng, cng ci mnh m, nhân hu…
+ phi chết, người nông dân vn gi đưc phm tt đẹp ca
mình.
Lão Hc tác phm xut sc ca Nam cao viết v đề tài người nông
dân. T cuộc đi ca Lão Hạc , Nam Cao đã th hin chân thc cm
động v s phận đau thương , cuộc sng nghèo kh lam lũ ít học nhưng
vn sáng ngi phm chất lương thiện, tốt đẹp. Lão con người không
ch kh mà còn có phm cht tốt đẹp.
b. Chng minh.
* Lão Hạc là người nông dân nghèo kh lam lũ ít học.
Cnh ng ca Lão Hc tht bi thm: Nhà nghèo, v chết, hai cha con
lão sng lay lt rau cháo qua ngày.
Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cưới v cho con nên khiến con trai
lão phi b đi làm ở đồn điền cao su.
Chính nghèo kh nên ông không điều kin hc hành thế lão
không biết ch, mi ln con trai viết thư về lão li phi nh ông giáo đọc
h c đến khi mun gi mảnh vườn cũng li nh ông giáo viết văn tự
h.
S túng quẫn ngày càng đe da lão nên sau trn m kéo dài, không
vic, ri bão ập đến phá sạch hoa màu…không ly tiền đâu để nuôi con
Vàng nên lão đã phi dn lòng quyết định bán cu Vàng k vật đa
con trai lão để li.
Lão sống đã khổ chết cũng khổ.
(Hs ly dn chng phân tích, chng minh)
Lão Hạc người nông dân nghèo kh nhưng không ít tm lòng. Lão
một người cha vô cùng thương con, một người nhân hu và giàu t trng.
- Lão Hc rt yêu con:
+ C đời yêu con mt cách thm lng, ch thế t ngày v chết lão
vậy nuôi con đến khi trưởng thành. Lão cht chiu dè sẻn để tin lo
i v cho con y vy c đi dành dụm cũng không đủ thế
khi chng kiến ni bun nỗi đau của con lão luôn day dứt đau kh. (HS
ly dn chng chng minh)
+ Thương con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc bit là hi sinh c
mng sng ca mình cho con. Mọi hành động của lão đều hướng v
con. Lão chn cái chết để gi tài sn cho con để trọn đạo làm cha
- Nhân hậu: yêu thương con nên khi xa con tình yêu con ca lão
đưc th hin gián tiếp qua việc chăm sóc con chó- k vật đứa con để
lại. Lão cùng đau đn dn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thy
đưc tm lòng nhân hu ca lão (HS ly dn chng chng minh)
- T trng:
+ Tuy lão nghèo nhưng không hèn. Lão t chi mi s giúp đ ca ông
Giáo...
+ . Lão đã la chọn đạo lí: chết trong còn hơn sống đục. (HS ly dn
chng chng minh)
- Qua cuộc đời khn kh phm cht cao quý ca lão Hạc nvăn đã
th hin tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân.
* Đặc sc ngh thut :
- Truyện được k ngôi th nhất người k chuyn ông Giáo làm câu chuyn
dn dt t nhiên sinh động hp dn
Ngh thut miêu t tâm lí nhân vt qua ngôn ng độc thoi ni tâm.
c. Đánh giá.
Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng . Lão Hc th xem nhân vật đp
nhất đời Nam Cao. Bởi lão còm cõi xác chu nhiều đau thương, bất
hạnh nhưng chưa bao gi hoàn cảnh tha hoá thay đi bn cht tt
đẹp lương thiện của mình.. Nam Cao đã phản ánh s phn bi thm ca
ngưi nông dân, ca ngi phm cht , trân trọng yêu thương t cáo
hi gây ra nhng bt hnh cho h. lão hc tiêu biểu cho “Người nông dân
tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
3. Kết lun.
- Khẳng định và nâng cao vấn đề ngh lun.
Đ bài: Qua hai nhân vt ch Du và Lão Hc emy viết bài văn ngnu suy nghĩ
v sphn và tính cách ngưi nông dân Vit Nam trong hi cũ ?
TL
Truyn ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao và Đoạn trích “ Tức nước v b của
ngô Tt T đó làm ni bt phm cht tốt đp s phn bi kch của người nông
dân Vit nam trong xã hi thc dân phong kiến.
- S phn cùng kh ngưi nông dân trong xã hội cũ , bị áp bức chà đạp, đời sng
ca h vô cùng nghèo kh.
+ Lão Hc mt nông dân gc sng cc nghèo kh vt v kiếm sng qua
ngày. Cuc sng ,s áp bc ca hội cũng như sự dn ép ca tình cm s
day dứt … lão đã tìm đến cái chết để gii thoát cho s kiếp ca mình.
+ Ch Du mt ph n thy chung, hin thục, thương chồng , thương con . Do
hoàn cảnh gia đình túng quẫn, li gặp lúc sưu cao thuế nng, ch mt mình chy
vạy bán con bán chó …đ nộp sưu cho chng . S tàn bo ca hi bóc lt
nng n tình thế bc bách ch đã vùng lên đánh li Cai l để bo v chồng để
cui cùng bti và b đẩy vào đêm sấm chp và tối đen như mực….
- Nhưng h phm cht tốt đẹp chung thy vi chồng con, yêu thương mọi
ngưi, cn cù đảm đang, không muốn liên lụy người khác....
+ Lão Hc Sng cn c chăm chỉ và lão tím đến cái chết là để bo v nhân phm,
bo v s trong sch , bo v tình yêu , đức hi sinh trách nhim cao c ca
một người cha nghèo…
+ Ch Du suốt đời tn tảo gia đình , chồng con, khi chng b Cai l c hiếp,
Ch sẵn sàng đứng lên để bo vệ….
- Bng ngòi bút hin thc sâu sc , kết hp vi ngh thut k chuyn hp dn ,
khc ha nhân vật tài tình... Nam Cao cũng Như Ngô Tt T đẵ làm ni bt v
đẹp s phn ca người nông dân Việt Nam trước Cách mng tháng Tám mt
cách sinh động sâu sắc. Qua đó đ t cáo hi bt công , áp bc bóc lt
nng n , đồng thi nói lên lòng cm thông sâu sc của các nhà văn đi vi
những người cùng khổ…………..
ĐỀ BÀI: ý kiến cho rằng: Ch Du Lão Hc nhng hình
ng tiêu biu cho phm cht s phn ca người nông dân Vit
Nam trưc cách mạng tháng Tám.” Qua đoạn trích Tức nước v b
(Ngô Tt T) Lão Hc (Nam Cao) em hãy làm sáng t nhận định
trên.
V k năng: Đảm bo một bài văn nghị luận văn hc, b cc lp lun
cht ch. H thng luận đim ràng, dn chng linh hot, phù hp. i
văn trong sáng, mạch lc, ít li chính t.
V kiến thc : Cần đáp ứng được các ý sau
1- M bài: Dn dắt nêu được vấn đề ngh lun: Ch Du ão Hc
những hình ng tiêu biu cho phm cht s phn của người nông dân
Việt Nam trước cách mng tháng Tám.
2- Thân bài:
a. Ch Du L ão Hc những hình tượng tiêu biu cho phm cht tốt đẹp
ca những người nông dân Việt Nam trước cách mng:
Ch Du: mt hình nh va gần gũi, vừa cao đẹp tượng trưng
cho người ph n nông thôn Vit nam thi k trước cách mng:
- một người ph n giàu tình yêu thương chồng con (dn chng) - ngưi
ph n cng cỏi, dũng cảm bo v chng.(dn chng).
- Lão Hc là tiêu biu cho phm cht của người nông dân:
Là mt lão nông cht phát, hin lành, nhân hu.(dn chng)
mt lão nông nghèo kh giàu lòng t trọng. tình yêu thương con
sâu sc.(dn chng)
b.H những hình tượng tiêu biu cho s phận đau khổ, bi thm của người
nông dân Việt nam trước cách mng:
* Ch Du: S phận điêu đứng, nghèo kh, b bóc lột đến tn
xương tủy, chng m, có th b bt, b đánh...
* Lão Hc: S phận đau khổ, bi thm: nhà nghèo, v mt sm, con trai không
ới được v b làng đi đồn điền cao su, lão sng thui thi một mình đơn
làm bn vi cu Vàng.
-> Tai ha dn dập đổ xung cuc đi lão, phi bán cu Vàng, sống trong đau
kh, cui cùng chn b chó để t t- mt cái chết vô cùng đau đớn và d di.
c. Bc chân dung ca ch Du Lão Hạc đã đm giá tr hin thc nhân
đạo ca hai tác phm:
Th hin cách nhìn v ngưi nông dân ca hai tác gi. C hai nhà văn đu s
đồng cảm, xót thương đối vi bi kch của người nông dân; đau đớn phê phán xã
hi bt công, tàn nhn. Chính xã hi ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cnh
bn cùng, bi kch. Tuy vy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất T
thiên hướng nhìn người nông dân trên góc đ đấu tranh giai cp còn Nam Cao
ch yếu đi sâu vào phn ánh s thc tnh trong nhn thc v nhân cách mt con
ngưi.
3- Kết bài: khẳng đnh li vấn đề.
Đề bài: Chng minh rng Ch Du lão Hc “Người nông dân
tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
Dàn ý:
1. M bài. - Dn dt , nêu vấn đề ngh lun, trích dn ý kiến, nêu phm vi dn
chng.
2.Thân bài.
a. Gii thích.
Khái quát hình ảnh người nông dân trước cách mng tháng 8: H cuc sng
nghèo kh lam lũ, ít học, mt c hai tròng: Ch Du- Tắt đèn- Ngô tt
T, anh Pha trong ớc đường cùng Nguyn Công Hoan, Lão Hc, Chí Phèo-
Nam Cao nhưng h không ít tm lòng. cuc sng s phận đy h vào
ớc đường cùng nhưng họ không ít tm lòng- giàu tình yêu thương, lòng t
trng, cng ci mnh m, nhân hậu… phải chết, người nông dân vn gi
đưc phm tốt đp ca mình. Lão Hc tác phm xut sc ca Nam cao viết v
đề tài người nông dân. T cuộc đời ca ão Hạc , Nam Cao đã th hin chân thc
cảm động v s
phận đau thương , cuc sng nghèo kh lam ít học nhưng vn
sáng ngi
phm chất lương thin, tốt đp. Lão con người không ch kh
còn rt đẹp.(
b. Chng minh.
* Lão Hạc là người nông dân nghèo kh lam lũ ít học.
- Cnh ng ca ão Hc tht bi thm: Nhà nghèo, v chết, hai cha con lão sng
lay lắt rau cháo qua ngày. Vì nghèo nên lão cũng không đ tiền cưới v cho con
nên khiến con trai lão phi b đi làm ở đồn điền cao su.
Chính nghèo kh nên ông không điều kin hc hành thế
lão không biết ch, mi ln con trai viết thư v lão li phi nh ông
giáo đọc h và c đến khi mun gi mảnh vườn cũng li nh ông giáo
viết văn tự h.
- S túng quẫn ngày càng đe da lão nên sau trn m kéo dài, không
vic, ri bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi
con Vàng nên lão đã phải dn lòng quyết đnh bán cu Vàng k vt
mà đứa con trai lão để li. Lão sống đã khổ chết cũng khổ.
(Hs ly dn chng phân tích, chng minh)
*. Lão Hạc là người nông dân giàu tm lòng yêu con, giàu đức hi
sinh và lòng nhân hu, trung thc, giàu lòng t trng.
-Lão Hc c đời yêu con mt cách thm lng, ch thế t ngày v
chết lão vậy nuôi con đến khi trưởng thành. ão cht chiu dè sẻn để
tin lo
i v cho con y vy c đời dành dụm cũng không đ
thế mà khi
chng kiến ni bun nỗi đau của con lão luôn day dứt đau
kh.
(HS ly dn chng chng minh)
-Yêu thương con nên khi xa con tình yêu con của lão được th hin
gián
tiếp qua việc chăm sóc con chó- k vật đứa con đ li. ão
cùng đau đn dn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy được tm
lòng nhân hu ca lão, trung thc, giàu lòng t trng.( HS ly dn
chng chng minh)
-Thương con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc bit là hi sinh c
mng sng ca mình cho con. Mọi hành đng của lão đều hướng v
con. Lão chn cái chết đ gi tài sản cho con đ trọn đạo làm cha. Lão
đã lựa chọn đo lí: chết trong còn hơn sống đục. (HS ly dn chng
chng minh)
- Qua cuộc đời khn kh và phm cht cao quý ca lão Hạc nhà văn đã
th hin tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân.
*. Ngh thut
- Truyện được k ngôi th nhất người k chuyn là ông Giáo làm câu
chuyn dn dt t nhiên sinh động hp dn.
- Ngh thut miêu t tâm lí nhân vt qua ngôn ng độc thoi ni tâm.
c. Đánh giá
- Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng . Lão Hc th xem nhân vt
đẹp nhất đời Nam Cao. Bởi lão còm cõi xác chu nhiều đau thương,
bt
hạnh nhưng chưa bao gi hoàn cảnh tha hoá thay đổi bn
cht tốt đẹp lương thin của mình.. Nam Cao đã phản ánh s phn bi
thm của người nông dân, ca ngi phm cht , trân trọng yêu thương
t cáo hi gây ra nhng bt hnh cho h. lão hc tiêu biu cho
“Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tm
lòng”.
3.Kết lun.
- Khẳng định và nâng cao vấn đề ngh lun.
Đề bài: Trong tác phẩm “Lão Hạc” Nam Cao viết: “Chao ôi! Đối với
những người sống quanh ta… ích kỉ che lấp mắt”. Em hiểu ý kiến trên như
thế nào? Từ nhân…
Dàn ý:
1. Mở bài:
Dẫn dắt vấn đề: Con người tổng hòa của các mối quan hệ hội nên việc
đánh giá con người phải có sự tìm hiểu cụ thể.
Đặt vấn đề: Cách nhìn, đánh giá con người qua câu nói trên.
2. Thân bài
a. Giải thích nội dung của đoạn văn:
+ Lời độc thoại của nhân vật “Ông giáo”- thông qua nhân vật này- tác giả Nam
Cao thể hiện cách nhìn, đánh giá đầy sự cảm thông, trân trọng con người:
Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của họ để cố mà tìm
hiểu, xem xét con người mọi bình diện thì mới được cái nhìn đầy đủ, chắt
gạn được những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ
có ác cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất của con người.
b. Chứng minh ý kiến trên qua các nhân vật:
+ Lão Hạc: Thông qua cái nhìn của các nhân vật (trước hết là ông giáo), lão Hạc
hiện lên với những việc làm, hành động bề ngoài có vẻ gàn dở, lẩm cẩm
Bán một con chó cứ đắn đo, suy nghĩ mãi. Lão Hạc sang nhà ông giáo i
chuyện nhiều lần về điều này làm cho ông giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”.
Bán chó rồi thì đau đớn, xãt xa, dằn vặt như mình vừa phạm tội ác gì lớn lắm.
Gửi tiền, giao vườn cho ông giáo gihộ, chấp nhận sống cùng cực, đói khổ:
ăn sung, rau má, khoai, củ chuối…
Từ chối gần như hách dịch mọi sự gióp đỡ.
Xin bả chó.
+ Vợ ông giáo: nhìn thấy lão Hạc một tính cách gàn dở “Cho lão chết! Ai bảo
lão tiền chịu khổ! Lão làm lão khổ chứ ai…”, cùng bực tức khi nhìn
thấy sự rỗi hơi của ông giáo khi ông đề nghị giúp đỡ lão Hạc “Thị gạt phắt đi”.
+ Binh Tư: Từ bản tính của mình, khi nghe lão Hạc xin bả chó, hắn vội kết luận
ngay “Lão…cũng ra phết chứ chả vừa đâu”.
+ Ông giáo có những lúc không hiểu lão Hạc: “Làm quái một con chó lão
vẻ băn khoăn quá thế?”, thậm chí ông cũng chua chát thốt lên khi nghe Binh
kể chuyện lão Hạc xin bả chó về để “cho xơi một bữa…lão với tôi uống
rượu”: “Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn…” Nhưng ông giáo
người tri thức, kinh nghiệm sống, cái nhìn đầy cảm thông với con
người, lại chịu quan sát, tìm hiểu, suy ngẫm nên phát hiện ra được chiều sâu của
con người qua những biểu hiện bề ngoài:
Ông cảm thông hiểu vì sao lão Hạc lại không muốn bán chó: một
người bạn của lão, một kỉ vật của con trai lão; ông hiểu và an ủi, sẻ chia với nỗi
đau đớn, dằn vặt của lão Hạc khi lão khóc thương con chó tự xỉ vả mình.
Quan trọng hơn, ông phát hiện ra nguyên nhân sâu xa của việc gửi tiền, gửi
vườn, xin bả chã, cái chết tức tưởi của lão Hạc: Tất cả con, lòng tự
trọng cao quý. ông giáo nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc ẩn giấu đằng sau
những biểu hiện bề ngoài có vẻ gàn dở, lập dị.
Ông hiểu cảm thông được với thái độ, hành động của vợ mình: quá khổ
trở nên lạnh lùng, cảm trước nỗi đau đồng loại “…Vợ tôi không ác,
nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có c nào quên được cái chân đau
của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? cái bản tính tốt của người ta bị những
nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…”. ông biết vậy nên “Chỉ buồn chứ
không n giận”.
Ông giáo là nhân vật trung tâm dẫn dắt câu chuyện, từ việc miêu tả các nhân vật
mà quan sát, suy ngẫm để rồi rót ra những kết luận cã tính chiêm nghiệm hết sức
đóng đắn và nhân bản về con ngưêi. Cã thể nói tác giả Nam Cao đã hoá thân vào
nhân vật này để đưa ra những nhận xét, đánh giá chứa chan tinh thần nhân đạo
về cuộc đời, con người. Đây một quan niệm hết sức tiến bộ định hướng cho
những sáng tác của nhà văn sau này.
3.Kết bài:
Khẳng định tính triết của câu nói trên. Đó cùng quan niệm sống,tình cảm
của tác giả.
Suy nghĩ của bản thân em…
ÔN TẬP VĂN BẢN: ÔN DCH THUC LÁ( NGUYN KHC VIN)
I, KIN THỨC CƠ BẢN
1, Tác gi:
- Nguyễn Khắc Viện: ông sinh năm 1913, mất năm 1997
- Quê quán: làng Gôi Vị, nay là xã Sơn Hòa, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Là bác sĩ nhi khoa, một nhà nghiên cứu văn hóa và tâm lí- y học
+ Năm 1937, ông sang Pháp học tại Đại học Y khoa Pari, nhưng mắc bệnh
lao nên phải điều trị
+ Năm 1947 ông hồi phục và trở lại Pari, ông là cầu nối quảng bá văn hóa Việt
Namra thế giới.
+ Năm 1997, Nhà nước Việt Nam trao tặng cho ông Huân chương Độc lập
hạng nhất
+ Những tác phẩm tiêu biểu: Lịch sử Việt Nam, Kinh nghiệm Việt Nam,
Truyện Kiều (dịch ra tiếng Pháp)…
- Phong cách sáng tác: Ông thưng xuyên viết nhng tác phm gii thiu v
Vit Nam, phê phán ch nghĩa thực dân.
2. Văn bản
a. Hoàn cnh sáng tác: Ôn dch, thuc bài viết ca tác gi Nguyn Khc
Vin trích trong T thuốc đến ma túy- Bnh nghin (NXB Giáo dc, Ni,
1992)
b. Th thơ:
c. B cc:
- Phần 1: (Từ đầu đến “nặng hơn cả AIDS”): nêu lên vấn đề và sự nghiêm trọng
của vấn đề: nạn nghiện thuốc lá
- Phần 2: (Từ tiếp đến “con đường phạm pháp”): Tác hại của thuốc lá
- Phần 3: Còn lại: Lời kêu gọi chống thuốc lá
d. Giá tr ngh thut: Cách lp lun cùng cht ch, c th thuyết phc vi
lối văn viết giàu nhit huyết đã tạo nên hiu qu cho văn bản.
e. Giá tr ni dung: Văn bản đề cp ti nn nghin thuc lá: Vi nhng phân
tích thấu đáo, tác giả đã chỉ ra nhiu tác hi ca thuốc đối vi sc khe tín
mng mỗi người. Nghin thuc còn ghê gớm hơn cả ôn dch, mun chng li
chúng ta phi quyết tâm bo nhng bin pháp triệt để hơn phòng
chng ôn dch
II, LUYN TP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIU
Đọc đọan văn sau và trả li câu hi:
Theo các nhà khoa hc, bao bì ni lông lẫn vào đất làm gim quá trình sinh
trưởng ca các loài thc vt b bao quanh, cn tr s phát trin ca c dn
đến hiện ng xói mòn của các vùng đồi núi. Bao ni lông b vt xung cng
làm tắc các đường dẫn nước thi, làm tang kh năng ngập lt của c đô thị v
mùa mưa. S tc nghn h thng cng rãnh làm cho mui phát sinh, lây truyn
dich bnh. Bao bì ni long trôi ra bin làm chết các sinh vt khi chúng nut phi.
Đặc biệt bao ni long màu đng thc phm làm ô nhim thc phm do cha
các kim loại nchì, ca-đi-mi gây tác hi cho não nguyên nhân y ung
thư phổi. Nguy him nht khi các bao bì ni long thi b b đốt, các khí đc
thải ra đặc bit chất đi-ô-xin th gây ng độc, gây ngt, khó th, nôn ra
máu, ảnh hưởng đến c tuyến ni tiết, làm gim kh năng miễn dch, gây ri
lon chức năng, gây ung thư và các dị tt bm sinh cho tr sơ sinh.
(Ng văn 8, tập Mt, NXB Giáo dc -2015, tr.105).
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Thông điệp văn bản gửi đến
chúng ta là gì? Hãy phân tích rõ ni dung và cách th hin của thông điệp đó?
Câu 2. Những nguyên nhân bn nào khiến cho vic dùng túi nilông th
gây nguy hại đối với môi trường sc khỏe con người? Ngoài nguyên nhân cơ
bản đó, theo em, còn có những nguyên nhân nào khác?
Câu 3. Trong đoạn văn trên, người viết đã sử dng bin pháp ngh thut gì? Nêu
tác dng ca bin pháp ngh thuật đó?
Câu 4. Bng kiến thức đã học, hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phương
thc Tng hp- Phân tích- Tng hp để thuyết phc mọi người hãy dùng bao
ni lông thích hợp để bo v môi trường. Đoạn văn s dng câu ghép tr t
(gch chân, chú thích)
Câu 5. Văn bản này gi cho em nh đến văn bản nào đã học trong chương trình
Ng n 6? Hãy chỉ ra điểm ging và khác nhau của hai văn bản đó.
Đọc đoạn văn sau và trả li câu hi:
Dch hch, th t, hàng vn, hàng chiệu người chết, nh tiến b y hc, loài
người hầu như đã diệt tr đưc nhng dch khng khiếp ấy. Nhưng vào cuối thế
k này li xut hin ôn dch khác.
C thế giới đang đang lo âu v nạn AIDS, chưa tìm ra giải pháp, thì nhiu
nhà bác hc sau my chục năm hơn năm vạn công trình nghiên cứu đã lớn
tiếng báo động:
Ôn dch thuốc lá đe da sc khe và tính mạng loài người còn nặng hơn cả
AIDS. Ngày trưc Trần Hưng Đạo căn dặn nhà vua: “Nếu giặc đánh như
bão thì không đáng sợ, đáng sợ là gic gm nhấm như tằm ăn dâu”.
Hn rằng người hút thuốc không lăn đùng ra chết, không say bết như
người uống rượu.
Khói thuc cha nhiu chất độc, thấm vào thể. Nạn nhân đầu tiên
nhng lông rung ca nhng tế bào niêm mc vòm hng, phế qun, nang
phi b cht hc ín trong khói thuc làm lit. Các lông mao này chc
năng quét dọn bi bm các vi khun theo lung không khí tràn vào phế qun
phi; khi các lông mao ngng hoạt đng, bi vi khuẩn không được đẩy ra
ngoài, tích t li gây ho hen và sau nhiều năm gây viêm phế qun.
(Ng văn 8, tập Mt, NXB Giáo dc - 2015, tr.118, 119).
B, DẠNG ĐỀ NGH LUN
I. Mở bài
- Vài nét về vấn nạn hội hiện nay: hội ngày nay tồn tại nhiều vấn nạn
nghiêm trọng, đáng báo động
- Một trong số những vấn nạn đó chính “ôn dịch thuốc lá”, vấn nạn này đã
được phản ánh nét trong tác phẩm Ôn dịch, Thuốc của tác giả Nguyễn
Khắc Viện
II. Thân bài
1. Thông báo về nạn dịch thuốc lá thuốc lá
- Những ôn dịch mới xuất hiện vào đầu thế kỉ: dịch hạch, thổ tả, AIDS, thuốc
lá.
+ Ôn dịch thuốc lá đe doạ sức khoẻ và tính mạng của loài người còn nặng hơn
cả AIDS.
Sử dụng từ ngữ thông dụng của ngành y tế, phép so sánh Thông báo ngắn
gọn, chính xác nạn dịch thuốc lá và nhấn mạnh hiểm hoạ của nạn dịch này
2. Tác hại của thuốc lá
a. Ảnh hưởng tới sức khoẻ con người.
- Dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc khi nói vsự nguy hiểm của
thuốc lá: So sánh thuốc lá tấn công loài người như giặc ngoại xâm đánh phá
- Hút thuốc hại cho thể, cho sức khoẻ người hút một cách từ từ, chắc
chắn
- Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc thấm vào cơ thể người hút:
+ Chất hắc ín: ho hen, viêm phế quản
+ Ô -xit các-bon: hạn chế sự tiếp nhận ô xi.
+ Ni- - tin: huyết áp cao, nhồi máu tử vong.
- Khói thuốc còn đầu độc những người xung quanh: nhiễm độc, viêm phế
quản, ung thư...
- Bác bquan điểm sai lầm: “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” thông qua nêu ra
tác hại của thuốc lá đối với cộng đồng
- Thừa nhận quyền tự do, trong đó tự do hút thuốc, nhưng cũng căn cứ vào
quyền của con người để phê phán
- So sánh với một hành vi tự đầu độc khác là uống rượu, thì hút thuốc lá rõ ràng
là nguy hại hơn vì nó còn đầu độc những người xung quanh
Căn cứ khoa học, những số liệu cụ thể người đọc bị thuyết phục hoàn toàn
Thuốc huỷ hoại nghiêm trọng sức khoẻ con người, nguyên nhân của
nhiều cái chết.
b. Ảnh hưởng của thuốc lá đến đạo đức con người
- Người lớn hút thuốc đầu độc con em và nêu gương xấu
- Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc lá cao
- Cảnh báo nạn đua đòi thuốc lá dẫn đến các tệ nạn khác ở thanh niên.
- Huỷ hoại lối sống, nhân cách của con người
3. Lời kêu gọi chống thuốc lá
- Đưa dụ, số liệu, so sánh Khẳng định tầm quan trọng của vấn đbảo vệ
sức khoẻ con người và giữ gìn bầu không khí trong lành là nhiệm vụ chung của
toàn nhân loại.
- Cần tuyên truyền chống hút thuốc lá; khuyên người thân hạn chế rồi bỏ thuốc
lá; bản thân không đua đòi, không tập hút thuốc lá, không coi việc hút thuốc
biểu hiện sành điệu, quý phái,..
III. Kết bài
Khái quát những giá trị tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật
- Liên hệ bản thân và môi trường xung quanh
Đề bài: T nn xã hội “ Nghiện hút thuốc lá”
* Yêu cu : Viết đúng thể loi ngh lun
Có kết hợp được các yếu t miêu t, biu cm, t s vào bài ( 1 điểm )
B cc 3 phn ràng, trình bày sạch đẹp, trình bày mi luận điểm thành
một đoạn văn; chuyển đoạn, chuyn ý ràng, linh hot; không sai chính t,
không sai t ( 1 điểm )
* Dàn bài :
1, M bài : Hin nay xã hội đang đối mt vi nhiu t nn xã hội trong đó
có t nn nghin hút thuc lá 0,5 điểm
2, Thân bài : Trình bày được các ý chính sau :
Nguyên nhân dn ti nghin hút thuc : Hút nhiu thành thói quen,
thích th hiện, đua đòi, thói quen hút thuốc khi bun hoc vui.. 1 đim
Tác hi ca vic hút thuc : Do khói thuc cha nhiu chất độc, thm
vào cơ thể.
Đối với người hút : nguyên nhân ca nhiu bnh tt : viêm phế qun;
cao huyết áp; tắc động mch; nhồi máu tim, ung thư phi dẫn đến sc kho
gim sút, có th gây t vong.
Hơi thở hôi, mọi ngưi ngi giao tiếp
Mt thm mỹ, răng đen, tay vàng… 2, 5 điểm
Đối vi những người xung quanh : Trc tiếp hít phi khói thuc cũng mắc
bnh giống người hút. Đặc bit nguy hiểm đối vi nhng ph n mang thai và
các em nh 1 điểm
Thuc lá gm nhm tâm hn và li sng của con người
Nêu gương xấu cho con em
nguyên nhân dn ti các t nn hi khác ( trộm cướp, la lc…)
được 1 điểm
ng gii quyết
Bao bì thuc lá nên in nhng hình nh xu ca vic hút thuc lá; hàng ch
khuyến cáo mọi người không nên hút thuc lá.
Quan trọng là người hút thuc phi ý thức được tác hi ca vic hút thuc,
có kế hoch cai nghin
Đẩy mnh tuyên truyn v tác hi ca vic hút thuc lá. 1 điểm
3, Kết bài : 1 điểm
Li kêu gi mọi người không hút thuc mt hội văn minh, giàu
đẹp
ÔN TẬP VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN S(THEO THÁI AN)
I, KIN THỨC CƠ BẢN
1, Tác gi:
2. Văn bản:
a. Hoàn cnh sáng tác:
b. Th thơ:
c. B cc:
+ Phần 1 (từ đầu… sáng mắt ra): bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại
+ Phần 2 (tiếp… sang ô thứ 34 của bàn cờ): tốc độ gia tăng nhanh chóng dân
số thế giới
+ Phần 3 (còn lại): tìm kiếm lời giải cho bài toán dân số.
Tóm tắt
Bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại. Đó câu chuyện về một bài toán cổ
của một nhà thông thái, kết quả từ một hạt thóc thực hiện cấp số nhân trên 64 ô
của bàn cờ, số thóc được tính ra đủ mức bao phủ hết bề mặt trái đất này. Hiện
nay, loài người đang ô thứ 34. Khả năng sinh để của các phụ nữ châu Phi,
một số nước châu Á mức cao. Bởi vậy, cần góp phần làm con đường đi đến ô
64 của bàn cờ dài hơn. Đó là con đường "tồn tại hay không tồn tại" của chính
loài người.
d. Giá tr ngh thut:
e. Giá tr ni dung: Ch đề bao trùm văn bản mun làm ni bt thế gii
đang đứng trước nguy bùng nổ dân s quá nhanh. Đó hiểm ha cn phi
báo động đó con đường “tồn ti hay không tn tại” của chính loài người.
II, LUYN TP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIU
Câu 1. Đon trích trên nằm trong văn bản nào? Tác gi ai? Phương thức biu
đạt của văn bản đó là gì?
Câu 2. Giải thích ý nghĩa nhan đề của văn bản?
Câu 3. Nêu ni dung chính của đoạn trích trên?
Câu 4. Ch ra và nêu tác dng của phép so sánh trong đoạn văn trên?
Câu 5. Phân tích cu trúc ng pháp và xác định kiu câu sau:
Các lông mao này chức ng quét dn bi bm các vi khun theo
lung không khí tràn vào phế qun phi; khi các lông mao ngng hoạt đng,
bi vi khuẩn không được đẩy ra ngoài, tích t li gây ho hen sau nhiu
năm gây viêm phế qun.
Câu 6. Dựa vào đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn ngn khong 12 câu làm
nhng tác hi ca thuốc đối với đời sống con người. Đoạn văn s dng câu
ghéptr t (gch chân, chú thích)
Câu 7. Em hãy đề xut mt s gii pháp có tính kh thi để loi b thuc lá trong
cộng đồng, đặc biệt là trong trường hc c ta.
Đọc đoạn văn sau và trả li câu hi:
người cho rng: Bài toán dân s đã được đặt ra t thi c đại. Lúc
đầu tôi không tin điều này. Bi vấn đ dân s kế hoạch hóa gia đình chỉ
mới được đặt ra vài chục năm nay. Còn nói từ thi c đại tc là chuyn của dăm
bảy ngàn năm về trước. Đ chênh v thi gian ấy, ai tin được! Thế nghe
xong câu chuyn này, qua một thoáng liên tưởng, tôi bỗng “sáng mắt ra”.
Đó câu chuyện t mt bài toán c, k v vic kén r ca nhà thông
thái. Nhà thông thái n mt con gái rất đẹp. Đến tui cp kê, gái cn
tuyn một đấng phu quân. Rt nhiều chàng trai đến d thi. Được làm r nhà
thông thái điu cùng hp dn, nhất đi vi con cái ca nhng nhà giàu
có. Nhà thông thái đưa ra mt bàn c ng gm 64 ô. Ông yêu cu các chàng
trai thc hiện theo điều kiện sau: đặt mt ht thóc vào ô th nht; ô th hai đặt
hai ht thóc; c ô tiếp theo s thóc c thế nhân đôi. Ai đ s thóc theo yêu
cu ca bài toán ts chồng gái. Ban đầu ai cũng ng không
đủ. Nhưng rồi kết cục… không chàng trai nào đ thóc để lấy được gái. S
thóc đưc tính ra theo bài toán cp s nhân y, nhiều đến mc th ph khp
b mặt trái đất này. Mt con s kinh khng biết nhường nào!
[…] Đừng để cho mỗi con người trên trái đt này ch din tích bng mt
ht thóc. Mun thế phi góp phn làm cho chặng đường đi đến ô th 64 càng
dài lâu hơn, càng tốt. Đó con đường “tồn ti hay không tn tại” của chính
loài người.
(Ng văn 8, tp Mt, NXB Giáo dc - 2015,
tr.130).
Câu 1. Đoạn văn trích trong văn bn nào? Của ai? Văn bản đó thuộc kiểu văn
bn gì?
Câu 2. Vấn đề chính mà tác gi muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã
làm tác gi “sáng mắt ra”?
Câu 3. Câu chuyn kén r của nhà thông thái có vai trò và ý nghĩa thế nào trong
vic làm ni bt vấn đề chính mà tác gi mun nói ti?
Câu 4. Văn bn giúp em nhn thc v vấn đề dân s kế hoch hóa gia
đình? Theo em, con đường tt nhất để hn chế gia tăng dân số là gì?
Câu 5. Viết đoạn văn khoảng 15 câu theo phương thc Tng hp Phân tích
Tng hp trình bày hiu biết ca em v thc trng dân s Vit Nam hin nay
hu qu ca việc gia tăng dân số quá nhanh. Đoạn văn sử dng câu ghép và thán
t (gch chân, chú thích).
Câu 6. Em hiu v mong mun ca tác gi cuối đoạn trích? Theo em,
những điều nhà văn muốn đề cp đến nay còn có giá tr na không? Vì sao?
-----------------------------------
B, DẠNG ĐỀ NGH LUN
ÔN TẬP VĂN BẢN: ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN( PHAN CHÂU TRINH)
I, KIN THỨC CƠ BẢN
1, Tác gi:
- Phan Châu Trinh (1872-1926)
- Tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã
- Quê: phủ Tam Kì (nay là huyện Phú Ninh) - Quảng Nam
- Thời đại: Đất nước nhiều biến động mạnh mẽ, phong trào Cần Vương thất
bại , khủng hoảng về đường lối
- Cuộc đời:
+ 1901: đỗ Phó bảng, làm quan trong thời gian ngắn rồi rời quan trường đi
làm cách mạng với chủ trương bất bạo động
+ 1908, bị bắt tù đày ở Côn Đảo 3 năm
+ 1911, tiếp tục sang Pháp thực hiện chủ trương nhưng không thành
+ 1925, về Sài Gòn.
+ 24/3/1926, mất do ốm nặng (ông mất khi con đường giải phóng dân tộc
ông theo đuổi vẫn còn chưa hoàn thành)
PCT là nhà yêu nước và cách mạng lớn của Việt Nam đầu thế kỉ XX
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Thể loại: sáng tác cả văn xuôi chính luận thơ trữ tình yêu nước cách
mạng bằng chữ Nôm, chữ Hán và chữ Quốc ngữ đa dạng
+ Tác phẩm tiêu biểu: Đầu Pháp chính phủ thư (1906); Thất điều trần (1922);
Đạo đức và luân lí Đông Tây (1925)…
- Phong cách sáng tác:
+ Nổi tiếng với áng văn chính luận đầy tính hùng biện, có lập luận đanh thép,
sáng tác cả thơ…tất cả đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước
2. Văn bản:
a. Hoàn cnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác vào thi gian Phan Châu Trinh
b bt giam ti nhà tù Côn Đảo
b.
- Th loi: Thất ngôn bát cú Đường lut
- Phương thức biểu đạt: biu cm
c. B cc:
- Phần 1: (4 câu thơ đầu): Hình ảnh hiên ngang khí phách của người anh hùng
mặc dù trong cảnh tù đày
- Phần 2: (4 câu thơ sau): Ý chí sắt thép, tinh thần kiên trung nghị lực của
người anh hùng trong cảnh tù đày.
d. Giá tr ngh thut: Bài thơ sử dung bút pháp lãng mn, hình ảnh thơ phóng
đại và khoa trương. Giọng thơ hào hùng lẫm lit giàu sc biu cm.
e. Giá tr ni dung: Bài thơ giúp ta cảm nhn một hình tượng đẹp, mt khí thế
ngang tàng, v đẹp lm lit của người anh hùng dù gp phi tình cnh gian nguy
nhưng vẫn không h sờn lòng đổi chí .
g. Nhan đề bài thơ .
- Nghĩa thực: Công vịêc đập đá ởn Lôn mà tác gi phi tri qua
- Nghĩa biểu tượng: Hình ảnh con người làm việc trong thế chinh phc thiên
nhiên, tư thế chinh phc th thách
II, LUYN TP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIU
B, DẠNG ĐỀ NGH LUN
Đề bài: Phân tích văn bản “ Đập đá ở Côn Lôn” - Phan Châu Chinh
I. Mở bài
- Giới thiệu vài nét tiêu biểu về Phan Châu Trinh
- Nêu ngắn gọn hoàn cảnh và nội dung chính của bài thơ: sáng tác vào thời gian
Phan Châu Trinh bị bắt giam tại nhà tù ở Côn Đảo, thể hiện rõ lí tưởng và ý chí
quyết tâm của tác giả.
II. Thân bài
1. Bốn câu đầu: Khí phách, uy dũng của người chiến sĩ
- thế: Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn: thế lồng lộng giữa càn khôn nhật
nguyệt, vượt ra khỏi sự tù hãm của hoàn cảnh Đằng sau hai chữ “làm trai” là
quan niệm nhân sinh mang tính truyền thống của nho giáo
- “Xách búa đánh tan năm bảy đống- Ra tay đập bể mấy trăm hòn”: Công việc
đập đá được thể hiện bằng nghệ thuật khoa trương
+ “lnúi non”, “năm bảy đồng”, “mấy trăm hòn” các hành động “xách
búa”, “đập bể” : điểm xuất phát để làm xuất hiện lớp nghĩa biểu trưng.
+ Người đập đá xuất hiện trong khí thế lẫy lừng, kết quả thì phi thường
Giọng điệu hùng tráng, bút pháp khoa trương, động từ mạnh, miêu tả- biểu
cảm Con không nhỏ bé người lại mang tầm vóc trụ, ngạo nghễ phi
thường
2. Bốn câu thơ sau: ý chí chiến đấu kiên cường của người chiến sĩ
- Hai câu 5, 6: giọng tự bạch: Dưới con mắt của tác giả thì “tháng ngày”, “mưa
nắng” không làm nhụt chí mà ngược lại tôi luyện cho họ sành sỏi, dày dạn kinh
nghiệm, “bền gan” với lí tưởng
Nghệ thuật đối: Những thử thách gian nan với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ
của con người thể hiện rất rõ nội lực tinh thần của người chiến sĩ
- Hai câu kết lại trở về giọng khẩu khí ngang tàng: Mượn hình ảnh huyền thoại
Nữ Oa vá trời, nhà thơ nói đến chí lớn của người cách mạng.
- Đối với nhà thơ, chuyện ở tù, chuyện “lỡ bước” cũng chỉ là chuyện “con con”
Câu cảm thán, nghệ thuật đối Con người bản lĩnh, coi thường đày gian
khổ, tin tưởng mãnh liệt vào sự nghiệp yêu nước của mình
III. Kết bài
- Khái quát những nét tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật tác phẩm
- Qua bài thơ, chúng ta thêm trân trọng khí phách hiên ngang của một người chí
sĩ yêu nước.
MT S ĐỀ KIM TRA HC
ĐỀ BÀI:
I. PHẦN ĐỌC HIU (3,0 điểm).
Đọc đoạn trích sau và tr li câu hi:
“Lão cố làm ra v vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu đôi mắt lão
ng ậng nước, tôi mun ôm choàng ly lão òa lên khóc. Bây gi thì tôi
không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước na. Tôi ch ái ngi cho lão
Hạc.”
1. Nêu xut x đoạn trích. Xác định phương thc biểu đạt chính ca đoạn
trích.
2. Ch ra và nêu tác dng ca yếu t miêu t, biu cảm có trong đoạn trích.
3. Ch ra các t thuc một trường t vựng trong đoạn trích. Gi tên
trường t vựng đó và nêu tác dụng ca nó.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết đoạn văn diễn dch khong 10 câu, nêu tác dng ca tình u
thương, sự đồng cm trong cuc sng.
Câu 2 (5,0 điểm):
K v mt k nim với người bn tuổi thơ khiến em xúc động và nh mãi.
--------------------Hết-------------------
NG DN CHM:
Phn
Câu
Đim
I
1
0,5
2
1,0
0,5
3
0,5
0,5
II
1
0,5
1,5
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO
TO
HUYN THANH LIÊM
tình yêu thương, sự đồng cm trong cuc sng).
Có th có các ý sau:
- V phía người cho: cm thy thanh thn, vui v, thy tâm
hn giàu có,
- V phía người nhận: vơi bớt ni buồn đau; có thêm ý chí,
ngh lực, vươn lên; niềm tin vào cuc sng; to s gn
gũi, gắn bó…
=> Tình yêu thương, s đồng cm s làm cuc sng tt
đẹp, có ý nghĩa.
GV cần căn cứ vào bài làm của HS để đánh giá, cho đim
phù hp.
2
a. V hình thc:
- HS biết làm mt bài văn tự s kết hp vi miêu t
biu cm.
- Biết chn ngôi k phù hp.
- Bài viết b cc cht ch, mch lc, k năng dng
đon, liên kết đoạn, hành văn lưu loát, s kết hp hài
hòa gia các yếu t k, miêu t và biu cm.
b. V ni dung:
Yêu cu c th:
1,0
4,0
1. M bài:
- Gii thiu người bn ca mình là ai?
- Khái quát k nim khiến mình xúc động là gì?
0,5
2. Thân bài: Tp trung k v k nim xúc động.
3,0
- K nim xy ra đâu? Vào thời gian nào? Trong hoàn
cnh nào? K nim xy ra vi ai?
- Chuyn xảy ra như thế nào? (m đầu, din biến, kết qu)
- Điu khiến em xúc động? Xúc động như thế nào?
(miêu t các biu hin ca s xúc động)
1,0
1,0
1,0
3. Kết bài:
- Suy nghĩ của em v k nim.
0,5
Biểu điểm:
Đim 4-5: Bài viết đáp ng tt (hoặc tương đi tt) các yêu cu v năng cũng
như kiến thức trong đáp án. Câu chuyn hay, hp dẫn, chân thành xúc đng.
Diễn đạt trong sáng, không (hoc rt ít) mc li chính t hay diễn đạt.
Đim 3-3,5: bản đáp ứng đưc nhng yêu cu v năng kiến thc, din
đạt tương đối tt. Có th mc mt vài sai sót nh.
Đim 2-2,5: Đáp ứng được 1/2 các yêu cu nêu trên, diễn đạt chưa hay nhưng rõ
ràng. Có th mc các li dùng từ, đặt câu, chính t nhưng không qúa nhiều (dưới
10 li)
Đim 1,0: Chưa nắm hết được ni dung yêu cu của đề bài, hầu như chỉ k l lan
man. Không đúng trọng tâm yêu cu của đề bài, b cc ln xn, mc nhiu li
diễn đạt, dùng t, ng pháp.
Đim 0 : Không hiểu đề, không đảm bo yêu cu c v kiến thức và kĩ năng.
* Lưu ý chung:
- Giáo viên cn ch động, linh hot trong vic vn dụng đáp án- biểu điểm để
đánh giá tổng quát bài làm ca hc sinh. Khuyến khích nhng bài viết cht
văn, có những suy nghĩ sáng tạo.
- Ch cho điểm tối đa tng câu vi các bài viết đảm bo tt yêu cu v kiến
thức và kĩ năng.
-------------------Hết hướng dn--------------------------
I. PHẦN ĐỌC HIU ( 3,0 điểm )
Đọc đoạn trích sau và tr li câu hi:
Hôm sau lão Hc sang nhà tôi. Va thy tôi, lão bo ngay:
- Cậu Vàng đi đời ri, ông giáo !
- C bán ri?
- Bán ri! H va bt xong.
Lão c làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão ời như mếu đôi mắt lão ng
ậng nước, tôi mun ôm choàng ly lão mà òa lên khóc. Bây gi thì tôi không xót
xa năm quyển sách của tôi quá như trước na. Tôi ch ái ngi cho Lão Hc. Tôi
hi cho có chuyn:
- Thế nó cho bt à?
Mặt lão đột nhiên co rúm li. Nhng vết nhăn lại với nhau, ép cho nưc
mt chảy ra. Cái đầu lão ngho v mt bên và cái ming móm mém ca lão mếu
như con nít. Lão hu hu khóc…( (Sách Ngữ văn 8, tập một Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam)
Câu 1. ( 0,5 điểm ) Đoạn văn trên được rút ra t tác phm nào? Ca ai?
Câu 2. ( 1,0 điểm ) Tìm và ch ra tác dng ca các t ợng hình, tượng
thanh trong đoạn văn trên?
Câu 3. ( 1,5 điểm ) Phi bán chó, lão Hc mt “ầng ậng nước”, rồi “hu hu
khóc”. Ông giáo thì “muốn ôm choàng lấy lão òa lên khóc”. Hãy so sánh
ch ra ý nghĩa của tiếng khóc cùng nhng giọt nước mt này.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. ( 2,0 điểm ) T ni dung ca đoạn n kết hp vi hiu biết ca bn
thân, y viết mt đon n khong 10 u v ý nghĩa của s đồng cm, chia s
trong cuc sng.
Câu 2. ( 5,0 điểm ) K v con vt nuôi mà em yêu quí ( Kết hp các yếu t
k, t và biu l tình cảm trong văn bản t s).
GI Ý:
PHẦN
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
I.Đọc hiểu
(3,0 điểm)
1
Đoạn văn được rút ra từ tác phẩm Lão Hạc của
Nam Cao
0,5
2
- Từ tượng hình: ầng ậng, móm mém.
0,5
- Từ tượng thanh: hu hu
- Gợi tả dáng vẻ, nỗi đau khổ của lão Hạc khi phải
bán chó.
0,5
3
- Lão Hạc khóc, trước tiên, bán “cậu Vàng” lão
đã mất đi chỗ dựa của tình thần một chút an ủi
cho tuổi già cô độc. Đây là tiếng khóc than thân tủi
phận. Sau nữa, lão khóc vì: “[…] tôi già bằng này
tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó…” tiếng
khóc của nỗi ân hận trước một việc mình thấy
không nên làm. Tiếng khóc cho thấy ý thức rất
cao về nhân phẩm của lão Hạc.
- Ông giáo muốn “òa lên khóc”, trước tiên là
thông cảm cho cảnh tình của lão Hạc. Ông giáo
(cũng như lão Hạc phải bán con chó thân thiết) đã
phải bán đi những cuốn sách gắn với kỉ niệm của
một thời “đầy những say đẹp cao vọng” .
Ông không chỉ biết khóc cho mình còn biết
khóc cho nỗi đau của người khác.
- Nước mắt, với Nam Cao, vừa biểu tượng của
nỗi khổ cũng đồng thời biểu tượng của nhân
phẩm; vừa là biểu tượng của những đắng cay
cũng là biểu tượng của tình thương, của niềm trắc
ẩn, của mối từ tâm. lẽ ấy, luôn làm day dứt
tâm hồn người đọc
1,5
II.Làm văn
(7,0 điểm)
1
* Yêu cầu hình thức: Đảm bảo đúng hình thức
của một đoạn văn ( bắt đầu bằng chữ cái viết hoa
lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống
dòng), dung lượng 10 câu.
(Học sinh có thể viết 9, hoặc 10, hoặc 11 câu).
0,25
* Yêu cầu năng: Đoạn văn nghị luận các câu
liên kết chặt chẽ, lô gic làm sáng vấn đề.
0,25
* Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn đảm bảo những
nội dung sau:
0,25
Giải thích đồng cảm và chia sẻ:
- chung một cảm nghĩ, một tấm lòng. sự
đồng cảm, luôn thấu hiểu quan tâm đến người
khác. Giúp đỡ họ khi họ không khả năng thực
hiện
Bàn luận
a) Sự đồng cảm chia sẻ được thhiện qua các
mối quan hệ:
- Giữa con người với con người
- Giữa các thành viên trong gia đình với nhau
- Giữa học đường, tập thể, xã hội, toàn cầu…
0,25
0,75
b) Những biểu hiện của đồng cảm và chia sẻ:
- Về vật chất: chúng ta thể quyên góp, ủng hộ
bằng nhiều cách để giúp đỡ những người gặp hoạn
nạn, khó khăn.
- Về tinh thần: chúng ta biết lắng nghe, mở lòng để
thấu hiểu họ, thể hiện tình cảm, sự thấu hiếu đối
với những người gặp khó khăn
- Về công sức: có thể góp sức xây dựng nên nơi cư
trú hay xây dựng trường học cho những nơi khó
khăn,….
Ý nghĩa của sự đồng cảm và chia sẻ:
- Đồng cảm chia sẻ đều mang lại lợi ích cho cả
hai bên, giúp cho tinh thần của học trở nên thư thái
và được yêu thương hơn.
- Đồng cảm chia sẻ một hành động tốt trong
xã hội bây giờ
- Chúng ta hãy đồng cảm chia sẻ để giúp những
người xung quanh
0,5
2
* Yêu cầu về năng: Hs hiểu đúng yêu cầu đề
bài. Biết cách làm bài văn tự sự ( kết hợp miêu tả,
biểu cảm).
Biết cách sắp xếp sviệc theo trình tự hợp lí: Sự
việc mở đầu, sự việc diễn biến, sự việc kết thúc
0,25
* Yêu cầu về hình thức:
- Bố cục rõ ràng, các sự việc lo gic.
- Lời văn trong sáng, sinh động, có cảm xúc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
* Yêu cầu về nội dung
Bài viết đảm bảo những nội dung sau:
4
I/ Mở bài: Giới thiệu con vật nuôi em thân
thiết.
0,25
II/ Thân bài: Kể lại những kỉ niệm chung quanh
con vật nuôi đó.
3,5
1/ Vài nét về con vật nuôi của em: dụ nó bao
nhiêu tuổi? lông màu gì? To hay nhỏ?…
0,5
2/ Lai lịch nguồn gốc của nó: Em trong
trường hợp nào? Mua hay được ai cho? Những kỉ
niệm chung quanh việc nó về với gia đình em?
0,5
3/ Kỉ niệm đáng nhớ nhất của em với nó: Sự việc
gì? Xảy ra khi nào? Ở đâu? Mở đầu, diễn biến, kết
thúc sự việc ấy?
2
4/ Tình cảm của em với con vật nuôi sau kniệm
ra sao?
0,5
III/ KẾT BÀI: Khẳng định tình cảm với con vật
nuôi ( sẽ chăm sóc, bảo vệ nó như thế nào?).
0,25
| 1/65

Preview text:


CHUYÊN ĐỀ: TRUYỆN- KÍ VIỆT NAM (1930-1945) - Tôi đi học - Trong lòng mẹ - Lão Hạc
- Tức nước vỡ bờ
ÔN TẬP VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC( THANH TỊNH) I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả:
Thanh Tịnh (1911 - 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh.
- Quê quán: xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Năm 1936, Thanh Tịnh cho xuất bản tập thơ Hận chiến trường
+ Năm 1941, hai bài thơ ông sáng tác "Mòn mỏi" và "Tơ trời với tơ lòng"
được Hoài Thanh - Hoài Chân giới thiệu trong Thi nhân Việt Nam (1942)
+ Năm 1945, ông tham gia phụ trách rồi làm Chủ nhiệm tạp chí Văn nghệ quân đội.
+ Ông được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2007
+ Những tác phẩm tiêu biểu: Quê mẹ, Ngậm ngải tìm trầm, Những giọt nước biển… - Phong cách sáng tác:
+ Những sáng tác của Thanh Tịnh toát lên vẻ đằm thắm, tình cảm trong trẻo, êm dịu 2. Văn bản
a. Xuất xứ: “Tôi đi học” truyện ngắn in trong tập Quê mẹ, xuất bản năm 1941
b. Thể loại: Truyện ngắn trữ tình(đậm chất hồi kí)
- Ngôi kể: thứ nhất
- Người kể: nhân vật tôi – tác giả
- >Tác dụng: câu chuyện được kể chân thực, nhân vật kể chuyện bộ lộ những
cảm xúc suy nghĩ một cách chân thực.
- PTBĐ: Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
c. Bố cục: Theo dòng hồi tưởng của nhân vật
- Đoạn 1: từ đầu- > tưng bừng rộn rã: Khơi nguồn cảm xúc.
- Đoạn 2: Buổi mai hôm ấy... trên ngọn núi: Cảm nhận của T trên đường tới trường
- Đoạn 3: tiếp... trong các lớp: Cảm nhận của T lúc ở sân trường.
- Đoạn 4: còn lại: Cảm nhận của T khi nghe gọi tên vào lớp và đón nhận giờ học đầu tiên. ** Tóm tắt:
Hằng năm cứ vào cuối thu, khung ảnh thiên nhiên lại làm cho tác giả nhớ đến
những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học. Nhân vật tôi được mẹ đưa đến trường
trong lòng tràn ngập cảm giác mới lạ: Hôm nay tôi đi. Cậu tự nhiên thấy muốn
tự mình cầm bút thước, thấy những trò quậy phá rong ruổi với đám bạn đã xa tít
tắt. Khi tới trường, quan sát những học sinh cậu thấy họ như những con chim
non còn bỡ ngỡ trong những cử chỉ hành động gần như trở nên thừa thãi. Khi
thầy Đốc trưởng Mĩ Lí điểm danh cho học sinh xếp hàng vào lớp, ai cũng hồi
hộp, lo âu, không biết phải làm gì nhưng sau câu nói của thầy mọi chuyện đều
ổn. Lớp học bắt đầu với dòng chữ đầu tiên thầy viết lên bảng đó là bài tập viết: Tôi đi học!
d. Giá trị nghệ thuật:
+ Bố cục theo dòng hồi tưởng cảm nghĩ của nhân vật tôi theo trình tự thời gian buổi tựu trường.
+ Dòng cảm xúc của nhân vật đan xen yếu tố Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
+Nghệ thuật so sánh tạo hiệu quả diễn đạt cao, kết hợp các từ láy, tính từ,.
động từ giàu hình ảnh và sinh động.
+ Ngôn ngữ hình ảnh trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng phù hợp với tâm
trạng ngây thơ, rụt rè của những đứa trẻ trong buổi tựu trường đầu tiên.
e. Giá trị nội dung: Truyện kể về những kỉ niệm trong sáng, hồn nhiên của
buổi tựu trường đầu tiên qua sự hồi tưởng của nhân vật tôi. II. LUYỆN TẬP
A. DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
"Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những
đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm miên man của buổi tựu trường.
Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng
tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và
ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón
mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.
Buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm
nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại
lắm lần, nhưng lần này tự nhiên tôi thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi,
vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học.
(Trích Ngữ văn 8- Tập 1)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Của ai?
Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại gì? Bằng một câu văn, hãy nêu
nội dung cơ bản của văn bản đó.
Câu 3: Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua từ ngữ nào?
Câu 5: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau:
“Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như
mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.
Câu 6: Câu văn : “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có
sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.” là câu đơn hay câu ghép vì sao?
Câu 7: Tìm các từ thuộc một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng ấy?
Câu 8: Kể tên một văn bản mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng thể loại. Nêu tên tác giả.
Câu 9: Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh so sánh có trong đoạn trích. Gợi ý:
Câu 1:
Những câu văn trên được trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh.
Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại Truyện ngắn trữ tình.(đậm chất hồi kí)
Nêu nội dung cơ bản : Những hồi ức của tác giả về những kỉ niệm trong sáng của ngày tựu trường.
Câu 3: Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm
Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua từ “nao nức”. Câu 5:
- BPTT So sánh "như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng"
-> Hình ảnh “ mấy cành hoa tươi tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng" là
hình ảnh thiên nhiên tươi sáng, đẹp đẽ và tinh khôi. Những cảm giác của buổi
tựu trường đầu tiên được tác giả so sánh với những hình ảnh đó nhằm diễn tả
những cảm xúc, những rung động tự nhiên thật đẹp đẽ, thật đáng yêu, đáng trân
trọng và mãi tươi mới, vẹn nguyên trong buổi tựu trường đầu tiên.
- BPTT nhân hóa : cành hoa tươi mỉm cười -> diễn tả niềm vui, niềm hân hoan của nhân vật “tôi”.
Câu 6: Câu văn : “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang
có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.” là câu ghép vì có ba cụm C - V không bao chứa nhau.
Câu 7: Trường từ vựng: sương, gió, đám mây, bầu trời -> Tên trường từ vựng “thiên nhiên”.
Câu 8: Văn bản “Trong lòng mẹ” của tác giả Nguyên Hồng. Câu 9:
***Câu mở đoạn:
Nêu vấn đề
Đoạn trích trên trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh đã rất
thành công trong việc sử dụng hình ảnh so sánh “ Tôi không thể nào quên được
những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm
cười giữa bầu trời quang đãng.”
*** Các câu thân đoạn:
- Hình ảnh so sánh “cành hoa tươi” biểu trưng cho cái đẹp, cái tinh hoa, tinh túy,
cái đáng yêu, đáng nâng niu của tạo hóa ban cho con người. Dùng hình ảnh
“cành hoa tươi” tác giả nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong
buổi đầu tiên đi học thật đẹp đẽ, đáng yêu vô cùng.
- Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức, kí ức mà luôn tươi mới vẹn nguyên.
- Phép nhân hóa “mỉm cười” diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập và cả
một tương lai đẹp đẽ đang chờ ở phía trước.
- Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu tiên ấy sống mãi trong lòng «tôi» với
bao hy vọng về tương lai.
** Câu kết đoạn : Khẳng định lại vấn đề: Chỉ bằng một đoạn văn ngắn đó đã làm
cho ta cảm nhận được tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý thầy cô, mái trường, bè
bạn cua nhà văn Thanh Tịnh, cách diễn tả ấy thật hay, thật đặc sắc và giàu chất thơ.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ
ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ
như con chim con đứng trên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập
ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những học trò cũ, biết lớp,
biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ. Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng
tôi, mấy người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp: Cảm thấy mình
chơ vơ là lúc này. Vì chung quanh là những cậu bé vụng về lúng túng như tôi cả.
Các cậu không đi. Các cậu chỉ theo sức mạnh kéo dìu các cậu tới trước. Nói các cậu
không đứng lại càng đúng hơn nữa, hai chân các cậu cứ dềnh dàng mãi. Hết co lên
một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả banh tưởng tượng. Chính lúc này
toàn thân các cậu cũng đang run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp.” ( Ngữ văn 8- tập 1)
Câu 1: Đoạn trích trên, trích trong văn bản nào các em đã được học? Tình hưống
của truyện đặc biệt ở điểm nào?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu sau và cho biết đó là kiểu câu gì?
“Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ đến sắp hàng
dưới hiên rồi đi vào lớp”
Câu 4: Chỉ ra biện pháp so sánh được sử dụng trong đoạn trích? Viết đoạn văn
phân tích hình ảnh so sánh đó?
Câu 5: Cảm nhận của em về tâm trạng của nhân vật “tôi” trong đoạn trích từ 7-10
câu có sử dụng mộ từ láy và chỉ rõ.
Câu 6: Hãy chỉ ra một văn bản có cùng chủ đề trong chương trình Ngữ văn lớp 7, ghi rõ tên tác giả?
Câu 7: Từ đoạn văn trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 100 chữ, ghi lại những
suy nghĩ của em về vai trò của nhà trường trong cuộc đời mỗi con người. Gợi ý: Câu 1:
- Đoạn trích trên, trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh.
- Tình hưống của truyện đặc biệt ở chỗ: Tự nhiên, nhẹ nhàng như cuộc sống
hằng ngày. Cảm xúc bắt đầu được khơi nguồn từ hiện tại: cảnh cuối thu với lá
vàng rụng, với những đám mây bàng bạc trên không, với hình ảnh những em
nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường. Thế là quá khứ được đánh
thức và bao kỉ niệm chợt ùa về, náo nức, tưng bừng, rộn rã. Dưới ngòi bút Thanh
Tịnh, tất cả hiện lên cụ thể, sống động, gieo vào lòng người đọc những cảm xúc dịu dàng, thiết tha.
Câu 2: Nội dung: Tâm trạng của nhân vật tôi khi chuẩn bị vào lớp học.
Câu 3: Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi (TN), mấy người học trò cũ
(CN) //đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp (VN) -> Câu đơn.
Câu 4: Hình ảnh so sánh trong đoạn :
"Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ
dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên
bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ". Gợi ý :

- Viết đúng quy cách đoạn văn, kiểu đoạn văn tuỳ chọn.
- Nội dung đảm bảo các ý cơ bản như sau :
+ Hình ảnh so sánh tinh tế, gợi cảm, vừa tả đúng tâm trạng nhân vật, vừa
gợi cho người đọc nhiều liên tưởng: trẻ thơ còn bé bỏng, non nớt cũng như chim
con, lần đầu các em nhỏ đi học cũng như chim con tập bay. Đi học là đã lớn
hơn, đã biết háo hức, khát khao, biết bồi hồi lo lắng khi nghĩ đến chân trời học
vấn mênh mông.
+ Cách miêu tả rất độc đáo và sinh động gợi hình ảnh và tâm trạng của
các em nhỏ lần đầu tới trường: các em nhỏ ngây thơ xinh xắn rất đáng yêu; khao
khát được học hành và mơ ước được biết những điều mới lạ; rất háo hức nhưng
cũng rất bỡ ngỡ, rụt rè, e sợ. Câu 5:
- Hình thức : Đoạn văn, độ dài 7- 10 câu, có sử dụng hai từ láy.
- Nội dung: Tâm trạng của nhân vật tôi khi chuẩn bị vào lớp học. - Tiến hành:
* Mở đoạn( 1 câu): Giới thiệu tác giả, văn bản, nội dung chính của đoạn trích.
Tham khảo mở bài: Đoạn trích trên trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác giả
Thanh Tịnh đã rất thành công trong việc thể hiện tâm trạng của nhân vật tôi khi
chuẩn bị vào lớp học.
* Thân đoạn: Gồm từ 3 - 5 câu.
- Tiếng trống trường, tiếng trống trường ngày khai giảng, tiếng trống ngày tựu
trường ở đâu và bất cứ thời nào cũng gây chấn động, hồi hộp kì lạ.
- Nhà văn Thanh Tịnh đã ghi lại rất sống, rất chân thực cảm động những rung
động, những biến thái tâm lí đáng yêu ấy qua hình ảnh so sánh. Hình ảnh so
sánh “con chim non” được dùng để diễn tả tâm trạng của “tôi” và các cô cậu học
trò lần đầu tiên đến trường: đầy bỡ ngỡ, lo âu nhưng cũng muốn khẳng định
mình. Phía sau cổng trường chính là một “quãng trời rộng”, một thế giới diệu kì
đầy bí ẩn mà những cô cậu học trò mới chỉ là những chú chim non vừa thèm
muốn được tung bay trong “quãng trời rộng”, một thế giới diệu kì đầy bí ẩn mà
những cô cậu học trò mới chỉ là những chú chim non vừa thèm muốn được tung
bay trong quãng trời rộng ấy, lại vừa e sợ vì thấy mình nhỏ bé.
- Hồi trống buổi tựu trường của trường Mĩ Lí “đã thúc vang dội cả lòng” chú bé.
- Khi học sinh xếp hàng vào lớp, chú cảm thấy mình “ chơ vơ”.
- Và tất cả học trò mới đều bắt đầu “vụng về lúng túng”. Tưởng như “không đi”
mà bị “ kéo dìu” tới trước. Co chân rồi duỗi chân “ cứ dềnh dàng” mãi. Toàn
thân thì “run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp”.
** Kết đoạn”( một câu): Tóm lại, với việc sử dụng thành công hình ảnh so
sánh đặc sắc đoạn văn đã ghi lại tâm trạng rất chân thực của nhân vật tôi khi
chuẩn bị vào lớp học.
** Từ láy: rộn ràng , run run
Câu 6: Văn bản “Cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan. Câu 7:
- Hình thức: Viết đúng hình thức một đoạn văn, co dung lượng 100 chữ tương
đương với 10 dòng, không sai chính tả, chữ viết rõ ràng...
- Kĩ năng: Biết viết đoạn văn biểu cảm
- Nội dung: Ghi lại được những cảm xúc suy nghĩ của bản thân về vai trò của
nhà trường: Bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp, cung cấp tri thức, chắp cánh ước
mơ .... cho thế hệ trẻ . ** Cụ thể như sau:
Câu mở đoạn
: Bên cạnh gia đình thì nhà trường có vai trò vô cùng quan trọng
trong cuộc đời mỗi con người. Các câu khai triển:
- Trường học là mảnh đất tốt tươi để ươm mầm tri thức cho mỗi người, là bước
đệm để mỗi chúng ta vươn tới tương lai rực rỡ. Tài liệu Thu Nguyễn
- Ở nơi đó, chúng ta được thầy cô – người mẹ hiền thứ hai, sẽ dạy dỗ, truyền tải
những tri thức khoa học, là hành trang quan trọng theo chúng ta suốt cả cuộc đời.
- Thầy cô còn dạy ta biết yêu thương, biết ứng xử sao cho đúng đắn với mọi
người. Không những vậy, trường học là một thế giới thu nhỏ nơi có bạn bè, để
cùng sẻ chia niềm vui nỗi buồn, cùng nhau đoàn kết để tạo nên sức mạnh trong mỗi tập thể lớp.
- Ngôi trường là nơi nuôi dưỡng và chắp cánh cho những ước mơ, hoài bão của những cô cậu học trò.
- Ở thế giới đó, chúng ta được yêu thương và che chở, được học làm người trước
khi bước ra cánh cửa cuộc đời rộng lớn và khắc nghiệt hơn.
Câu kết đoạn: Có thể nói, mái trường như ngôi nhà lớn thứ hai, che chở cho ta
trong suốt những năm tháng học trò tươi đẹp.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ông đốc nhìn chúng tôi nói sẽ:
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng
và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe
nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại.)
Câu 1: Đoạn trích trên, trích trong văn bản nào của tác giả nào các em đã được học?
Câu 2: Nêu phương thức biểu đạt của đoạn trích? Khái quát nội dung biểu đạt của
đoạn văn bằng một câu hoàn chỉnh?
Câu 3: Những từ “ông đốc, thầy dạy, học, lớp năm” thuộc trường từ vựng nào?
Câu 4: Tìm các câu ghép trong đoạn văn, chỉ rõ các vế câu và các quan hệ từ( nếu có)
Câu 5: Đặt một câu ghép tương tự với câu ghép thứ nhất?
Câu 6: Nêu công dụng của dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn được tác giả sử dụng trong đoạn văn?
Câu 7: Cho câu chủ đề sau: “Học tập là chìa khóa mở ra tương lai tươi sáng”. Hãy
viết một đoạn văn theo cách diễn dịch(6 - 8 câu) sau đó biến đổi đoạn văn thành
đoạn văn qui nạp. Gợi ý:
Câu 1:
Đoạn trích trên, trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh. Câu 2:
-
Phương thức biểu đạt của đoạn trích: Tự sự
- Kể lại tâm trạng của nhân vật “tôi” khi nghe ông đốc gọi tên vào lớp học đầu tiên.
Câu 3: Những từ “ông đốc, thầy dạy, học, lớp năm” thuộc trường từ vựng trường học. Câu 4:
- Các em // phải gắng học để thầy mẹ // được vui lòng và để thầy dạy// các
CN1 VN1 QHT CN2 VN2 QHT CN3 VN3 em được sung sướng.
- Các em // đều nghe nhưng không em nào // dám trả lời. CN1 VN1 QHT CN2 VN2
Câu 5: Em // sẽ cố gắng học để ba mẹ // được vui lòng. CN1 VN1 QHT CN2 VN2 Câu 6:
- Công dụng của dấu hai chấm: Báo trước lời đối thoại trực tiếp (dùng với dấu gạch ngang)
- Công dụng của dấu hai chấm: báo trước Câu 7:
- Về hình thức: Dung lượng từ 6 - 8 câu, viết theo kiểu diễn dịch, sau đó biến
đổi thành kiểu đoạn văn quy nạp.
- Về nội dung: Làm rõ câu chủ đề đã cho: “Học tập là chìa khóa mở ra tương lai
tươi sáng”. Cụ thể như sau:
* Câu mở đoạn (câu chủ đề): Học tập là chìa khóa mở ra tương lai tươi sáng.(1) * Các câu thân đoạn:
- Học tập giúp chúng ta giàu có về mặt tri thức cả về tự nhiên và xã hội.(2)
- Nó giúp ta tích tụ được nhiều kiến thức trong quá trình học tập.(3)
- Học tập giúp chúng ta biết sống, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ mọi người.(4)
- Học tập giúp chúng ta trưởng thành hơn về mặt nhân cách.(5)
-Học tập giúp chúng ta biết tuân thủ đúng luật, giúp chúng ta rèn luyện đạo đức tốt đẹp(6)
* Câu kết đoạn: Vì vậy, để có tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn, điều quan trọng
bay giờ là chúng ta phải học tập.(7)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“ Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường...............
..................................tôi cũng không dám tin là có thật.”
Câu 1: Đoạn trích trên, trích trong văn bản nào của tác giả nào các em đã được
học? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản?
Câu 2:Xác định một câu ghép trong đoạn trích, phân tích và chỉ ra mối quan hệ giữa các vế câu.
Câu 3:Viết một đoạn văn khoảng 10-12 câu nêu suy nghĩ của em về tâm trạng của
nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên. Trong đoạn văn có sử dụng một trợ từ và một câu ghép. Gợi ý: Câu 1:
-
Đoạn trích trên, trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh.
- Ttruyện ngắn “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” xuất bản năm 1941. Câu 2:
Tôi // nhìn một người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen CN1 VN1
biết, nhưng lòng tôi // vẫn không cảm thấy sự xa lạ chút nào. QHT CN2 VN2 Câu 3:
- Về hình thức:
Đoạn văn khoảng 10-12 câu, có sử dụng một trợ từ và một câu
ghép. Do không quy đinh về hình thức viết đoạn văn, ta nên viết đoạn văn theo lối quy nạp.
- Về nội dung: Nêu suy nghĩ của em về tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi
tựu trường đầu tiên. Cụ thể như sau:
**Câu mở đoạn: Qua văn bản “Tôi đi học” ta có thể thấy rõ được những cảm
xúc của nhân vật “tôi” trong ngày đầu đến trường thật trong sáng và đáng yêu. * Các câu thân đoạn:
- Trên đường đến trường, nhân vật “tôi” vô cùng náo nức, hồi hộp và xen lẫn
vào đó là sự vui sướng.
- Trên đường đến trường, nhân vật “tôi” vô cùng náo nức, hồi hộp và xen lẫn
vào đó là sự vui sướng.
- Trên đường đến trường, nhân vật “tôi” có những ý nghĩ và hành động vô cùng
ngây thơ, đáng yêu nhưng lại vô cùng nghiêm túc với việc đến trường của mình.
- Khi đến trường là bước vào sân trường thì trong sân trường đông như hội.
- Hình ảnh của ngôi trường trong mắt nhân vật “tôi” hiện lên là một hình ảnh vô cùng trang nghiêm.
- Khi đó, cảm giác của nhân vật “tôi” cũng giống như các cậu học trò trong ngày
đầu đến trường, một cảm giác lo sợ vẩn vơ.
- Khi ông Đốc gọi tên để nhận lớp thì nhân vật “tôi” vô cùng bỡ ngỡ, lúng túng
và không muốn rời vòng tay của mẹ mình.
- Sau khi xếp hàng và vào lớp thì một hình ảnh vô cùng lạ lẫm hiện ra trước mắt
nhân vật “tôi” nhưng sau đó đã quen dần và tự tin hơn trước cảnh lạ.
- Chính nhân vật “tôi” đã lạm nhận những thứ không phải của mình là của riêng mình.
- Khi ngước mắt nhìn theo cánh chim ngoài cửa sổ thì nhân vật “tôi” đã thoáng
buồn khi mình phải từ giã tuổi thơ để bắt đầu một hành trình mới.
**Câu kết đoạn: Tóm lại, bằng cảm nhận tinh tế, sâu sắc nhà văn Thanh Tịnh
đã để lại trong lòng người đọc hình ảnh nhận vật “tôi” với những cảm xúc, tâm
trạng trong sáng của tuổi học trò. * Câu ghép:
Khi ông Đốc // gọi tên để nhận lớp thì nhân vật “tôi” // vô cùng bỡ ngỡ, lúng CN1 VN1 CN2 VN2
túng và không muốn rời vòng tay của mẹ mình.
B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
Đề 1: Phân tích tác phẩm: Tôi đi học( Thanh Tịnh) Dàn ý:
I. Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Thanh Tịnh: Nhà văn với những sáng tác toát lên
vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
- Vài nét về văn bản “Tôi đi học”: in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản 1941, kể lại
những kỉ niệm và cảm xúc của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên II. Thân bài
1. Cơ sở để nhân vật tôi có những liên tưởng về ngày đầu tiên đi học của mình
- Biến chuyển của cảnh vật sang thu: Cuối thu, thời điểm tựu trường, cảnh thiên
nhiên với lá rụng nhiều, mây bàng bạc khiến lòng người nhẹ nhàng mà bồi hồi nhớ lại
- Hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường,…
⇒ gợi nhớ, cơ sở liên tưởng tương đồng tự nhiên
2. Những hồi tưởng của nhân vật tôi
a. Tâm trạng khi cùng mẹ đi trên đường đến trường
- Cảnh vật, con đường vốn rất quen nhưng lần này cảm thấy lạ.
- Tự cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình, cảm thấy trang trọng, đứng đắn hơn. - Bỡ ngỡ, lúng túng
⇒ Từ ngữ gợi tả, nghệ thuật so sánh, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, cụ thể: tâm trạng
bỡ ngỡ của “tôi” trong bổi tựu trường đầu tiên
b. Khi đứng giữa sân trường và nghe gọi tên vào lớp học
- Không khí của ngày hội tựu trường: náo nức, vui vẻ nhưng cũng rất trang trọng.
- Cảm thấy nhỏ bé so với trường, lo sợ vẩn vơ.
- Hồi hộp, lo sợ chờ nghe gọi tên mình.
- Khi sắp vào lớp học thì lo sợ, bật khóc
⇒ Diễn tả sinh động tâm trạng của nhân vật “tôi” với từng cung bậc, cảm xúc,
có nhiều trạng thái cảm xúc đối lập, tâm trạng phức tạp
c. Khi ngồi trong lớp học
- Cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với nguời bạn ngồi bên …
+ Làm quen, tìm hiểu phòng học, bàn ghế, … ⇒ thấy quyến luyến.
⇒ Tâm trạng, cảm giác của nv “tôi” khi ngồi trong lớp học, đón nhận giờ học
đầu tiên hợp tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
3. Hình ảnh những người lớn
- Ông đốc: hình ảnh một người thầy, một người lãnh đạo rất hiểu tâm lý trẻ, hiền từ, bao dung …
- Thầy giáo trẻ vui vẻ, giàu lòng yêu thương
⇒ Thể hiện rõ trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ trẻ,
đồng thời yạo môi trường giáo dục thân thiện, là nguồn nuôi dưỡng tâm hồn các em.
⇒ Truyện kết thúc tự nhiên, khép lại bài văn nhưng mở ra một bầu trời mới, một
khoảng không gian mới, tình cảm mới. III. Kết bài
- Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nghệ thuật và nội dung làm nên thành
công của đoạn trích: Miêu tả tinh tế, chân thật diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ
giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo và giọng điệu trữ tình, trong sáng.
- Đoạn trích ngắn gọn nhưng để lại trong lòng người bao niềm bồi hồi, xúc động
khi nhớ về ngày đầu tiên đi học của mình
Đề 2: Kể lại những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học Dàn bài:
1. Mở bài: Nhắc lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học em thấy ấn tượng nhất (thời gian, địa điểm…).
Tham khảo cách mở bài sau: * Mở bài trực tiếp:
- Thời gian trôi đi thật nhanh, mới đấy mà bảy năm học đã trôi qua vậy mà
những kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học vẫn như mới vừa hôm qua, nó không hề
phai nhòa trông tâm trí tôi.
- Mỗi lần nhớ lại những kỷ niệm về cái ngày đầu tiên đến trường ấy là lòng tôi
lại nôn nao một cảm giác khó tả.
* Ngày đầu tiên khai trường, đó là cái ngày mà chắc hẳn không ai trong chúng
ta có thể quên được. vì nó đánh dấu sự kiện mỗi chúng ta bước vào con đường
học tập. Năm nay tôi đã lên lớp 8, đã quá quen với không khí học đường, ấy thế
mà hôm nay nhìn chiếc cặp mẹ mua cho để dự khai giảng năm học mới tôi lại
thấy lòng mình rộn rã và nhớ lại những kỉ niệm của một cậu bé chập chững
bước vào cổng trường trong bàn đầy tình thương của mẹ năm xưa.
* Mở bài gián tiếp:
Ngày đầu tiên đi học....
- Mỗi lần giai điệu ngọt ngào của bài hát ấy cất lên là lòng tôi lại dâng lên một
cảm xúc nôn nao rất lạ .
- Tôi nhớ lại tất cả những kỷ niệm về ngày đầu tiên đến trường đi học của bảy
năm về trước, những kỷ niềm êm đềm ấy sẽ đi cùng tôi suốt cả cuộc đời này. 2. Thân bài:
a, Cảm xúc đêm trước ngày khai trường:
+ Vui mừng, háo hức chuẩn bị đồ đạc (cặp sách, quần áo…).
+ Hồi hộp, lo lắng, không ngủ được.
( - Gần đến ngày đi học mẹ mua cho tôi biết bao nhiêu là đồ mới nào là: sách vở,
đồ dùng học tập đến cả những bộ quần áo đủ màu sắc.. Tôi mở ra xem và ngắm
nghía từng thứ rồi thử mặc những bộ quần áo mới đầy thích thú. Đứng trước
gương tôi không còn nhận ra mình nữa một cảm giác mới mẻ lạ lẫm hiện ra , tôi
thấy mình lớn hẳn lên.
- Trước ngày đi học một hôm, buổi tối tôi đã cùng mẹ bọc sách, dán nhãn
vở...với tâm trạng hồi hộp, lo lắng nhưng rồi tôi cũng ngủ thiếp đi lúc nào không biết...)
b, Sự việc diến ra vào sáng ngày tựu trường
- Đêm qua tôi đã ôm chiếc đồng hồ báo thức bố mua cho để ngủ, với nỗi lo ngây
thơ của trẻ con tôi cứ sợ mình ngủ quên. Khi chuông đồng hồ reo vang tôi bật
dậy thật nhanh mà không cần bố, mẹ phải lay gọi như mọi hôm nữa.
- Làm vệ sinh cá nhân và ăn sáng xong, tôi mặc quần áo mới khoác lên vai
chiếc cặp mới còn thơm mùi nhựa vội vã cùng mẹ bước ra khỏi nhà .
c, Cảnh vật trên đường tới trường.
+ Con đường tới trường với bố/ mẹ khác trở nên lạ thường.
+ Cảnh bầu trời, hàng cây, chim chóc….
( Tôi thấy ngạc nhiên, bỡ ngỡ, vì con đường hàng ngày tôi vẫn đi qua hôm nay
vừa quen vừa lạ, đông vui quḠbạn nào cũng được bố hoặc mẹ đưa đến trường,
những bạn nhỏ như tôi trên tay còn cầm theo một quả bóng bay và một cái cờ
nhỏ xíu có cán, nét mặt bạn nào cũng vui vẻ, háo hức.)
d, Tả về ngôi trường mới
+ Quang cảnh sân trường: bạn bè mới, thầy cô mới, học sinh khóa trên…
+ Cảnh lớp học: bàn ghế, cách trang trí lớp học.
e, Tả về cảnh buổi lễ khai giảng
+ Xếp hàng chào cờ và dự lễ khai giảng.
+ Thầy/ cô hiệu trưởng phát biểu, đánh trống chào năm học mới.
+ Các tiết mục văn nghệ chào mừng lễ khai giảng.
+ Cảm xúc khi được trở thành học sinh ngồi phía dưới lắng nghe thầy cô. g, Vào nhận lớp học
+ Cảm xúc khi gặp và nghe cô giáo chủ nhiệm làm quen với lớp.
+ Cảm xúc khi có chỗ ngồi riêng, có bạn mới bên cạnh.
h. Buổi học đầu tiên kết thúc
- Khi tiếng trống tan trường của bác bảo vệ vang lên thì học sinh ở trong các
lớp ào ra sân như ong vỡ tổ, những bạn năm nay mới vào lớp 1 như tôi được bố
mẹ vào đến tận cửa lớp để đón. Cả sân trường chận kín người
- Trên đường về nhà tôi kể cho mẹ nghe biết bao nhiêu là chuyện diễn ra trong
buổi học này, nào là...
- Mải mê nói chuyện 2 mẹ con về đến nhà lúc nào cũng không hay, tâm trạng
của tôi vẫn còn mơn man háo hức lắm
3. Kết bài: Khẳng định kỉ niệm ngày đầu tiên đi học luôn sâu đậm, đó là một phần của tuổi thơ.
Tham khảo kết bài: Kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học vẫn luôn luôn là những
kỷ niệm đẹp đẽ, trong sáng, thơ ngây trong lòng tôi. Và cho đến tận bây giờ
khi tôi đã học lớp 8 nhưng mỗi lần nhớ về buổi học đầu tiên của mình tôi vẫn có
1 cảm giác lâng lâng khó tả nhất là bài hát “ ngày đầu tiên đi học” mà chúng tôi
đã hát và sự ân cần cô giáo năm xưa luôn khắc sâu trong tâm trí tôi không bao giờ phai nhạt. **Tham khảo bài văn:
Trong cuộc đời của mỗi người, có ai mấy ai chưa từng trải qua những
khoảnh khắc hồi hộp mừng vui nhưng đầy ngập ngừng lo lắng của buổi khai
trường đầu tiên. Với tôi giờ đây, tuy đã khôn lớn trưởng thành nhưng kí ức về
ngày đầu đến trường vẫn luôn in sâu trong lòng.
Tôi còn nhớ ngày ấy, từ đêm hôm trước ngày khai trường cảm giác âu
lo, hồi hộp đã xuất hiện trong lòng. Tôi trằn trọc mãi không ngủ được với bao
suy nghĩ vẩn vơ trong đầu. Sáng hôm sau tôi dậy thật sớm để chuẩn bị, khoác
lên mình chiếc áo trắng mới tinh thơm tôi thấy mình thật khôn lớn. Rồi trên
chiếc xe đạp cũ, mẹ đèo tôi đến trường. Suốt cả quãng đường, tôi ngẩn ngơ,
miên man suy nghĩ về buổi lễ khai trường sắp diễn ra đây. Dừng lại trước cổng
trường, tôi choáng ngợp trước sự khang trang và rộng lớn của nơi đây. Ngôi
trường năm tầng khang trang được sơn màu vàng nổi bật, cờ hoa được treo rực
rỡ khắp khuôn viên trường để chào đón năm học mới. Thế nhưng, ngay khoảnh
khắc đó bỗng cảm thấy lạc lõng bởi thầy cô, bạn bè ai ai cũng mới lạ. Rời vòng
tay mẹ, tôi òa khóc vì cảm giác tủi thân xen lẫn sự lo lắng. Được mẹ động viên
vỗ về, tôi mạnh dạn bước vào trường, cảm giác như vừa đặt chân vào một thế
giới mới, thế giới mà sau này tôi biết được đó chính là ngôi nhà thứ hai của
mình. Được phân lớp từ trước nên tôi tìm đến khu vực xếp hàng của lớp mình.
Cô giáo chủ nhiệm chào đón tôi bằng một nụ cười thật rạng rỡ, cô ân cần hỏi
han tôi và dẫn tôi vào vị trí ngồi của mình. Tôi bắt đầu dần cảm nhận được sự
thân quen ở nơi đây. Tôi cởi mở hơn với bạn bè và chúng tôi bắt đầu có những
câu chuyện chung trong ngày khai giảng. Tùng! Tùng! Tùng!... Những hồi trống
vang lên đầy trang trọng trong buổi lễ khai trường nhắc nhở chúng tôi một năm
học mới đã bắt đầu. Kết thúc buổi lễ khai giảng, lòng tôi tràn đầy niềm vui, phấn
khởi khi ấy tôi còn nhớ như in mình đã thầm ước hi vọng bản thân sẽ có thật
nhiều kỉ niệm đẹp nơi đây. Và sau bao năm tôi nhận ra ước mơ của tôi ngày ấy
đã trở thành hiện thực.
Dòng đời dài rộng, mỗi người sẽ ghi dấu trong mình những mảng kí ức
riêng, còn với riêng tôi những cảm xúc về ngày khai trường đầu tiên mãi in dấu trong lòng tôi.
Đề 3: Có ý kiến cho rằng: “Truyện ngắn “Tôi đi học” là một văn bản thấm
đẫm chất thơ, chất trữ tình”. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. I. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, văn bản.
- Nêu vấn đề nghị luận. Tham khảo mở bài:
Thanh Tịnh- nhà văn với những sáng tác toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm
êm dịu, trong trẻo. Văn bản “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản 1941,
ông đã rất thành công trong việc sử dụng các nghệ thuật tinh tế, nhẹ nhàng, mà
vô cùng sâu sắc kết hợp với các ngôn ngữ giàu hình ảnh giàu gợi hình, gợi cảm
với giọng điệu nhẹ nhàng êm dịu đã góp phần tạo nên chất thơ, chất trữ tình trong truyện. II. Thân bài:
1. Giải thích
- Chất trữ tình thường xuất hiện trong các văn bản trữ tình: thơ, tùy bút, bút kí->
ở đó là thế giới của cảm xúc.
- Thanh Tịnh đã rất đặc biệt khi để cho tp văn xuôi đẫm chất trữ tình. Mang đến
1 phong cách riêng hết sức độc đáo. Ông kéo gần khoảng cách giữa thơ và văn xuôi.
- Chất trữ tình được thể hiện ở nhiều phương diện
+ Cảm xúc của nhân vật ( của tg)
+ Chất trữ tình còn ở những hình ảnh đẹp, ở việc lựa chọn sử dụng biện pháp tu từ
+ Chất trữ tình, chất thơ còn xuất hiện ở đề tài, ở giọng điệu
 Nhà văn đã bộc lộ phong cách rõ nét qua văn bản “ tôi đi học”. Một tp thấm đẫm chất thơ.
2. Chứng minh:
a. Nhà văn Thanh Tịnh đã tạo dựng bối cảnh mùa thu – mùa tựu trường để
khơi nguồn cảm xúc. -Thiên nhiên
+ Lá ngoài đường rụng nhiều->mùa thu, mùa lá vàng tạo thành thảm trên mặt đất.
+ Trên bầu trời: mây trắng bồng bềnh, mây bàng bạc
➔ Tiết trời vào thu mát mẻ, ko gay gắt như nắng hạ, chẳng lạnh lẽo như
đông về khiến cho lòng người chứa chan cảm xúc.
- Cảnh sinh hoạt: tg thấy những em bé rụt rè núp dưới nón mẹ, lần đầu tiên đi
đến trường. Tg tưởng như đó là hình ảnh của mình tuổi ấu thơ. Bởi ai cũng
có 1 thời cắp sách đến trường, 1 thời tuổi hoa ngây thơ, trong sáng và vụng dại
-> Nhà văn đã dẫn dắt người đọc đồng điệu với cảm xúc của mình khi thu
sang, mùa tựu trường đến.
b. Chất trữ tình biểu lộ ở cảm xúc của nhân vật “ tôi” trong buổi đến trường đầu tiên.
* Trên đường đến trường
- Nhân vật “ tôi” có sự xốn xang trong lòng: đi trên con đường làng quen
thuộc , nhân vật “ tôi” cảm thấy hôm nay rất lạ bởi hôm nay tôi đi học buổi
đầu tiên của cuộc đời.
- Nhân vật “ tôi” có sự thay dổi theo hướng tích cực
+ Không đi thả diều, lội sông như chúng bạn
+ Thấy mình trang trọng, đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen Tài liệu Thu Nguyễn
-Nhân vật “ tôi” háo hức, thèm được giống chúng bạn, trao sách vở cho nhau.
- Nhân vật ngây thơ, trong sáng khi nghĩ rằng chỉ người thạo mới cầm nổi bút
thước. Nhưng ý nghĩ đó ko ở lại lâu mà chỉ hthoasng qua như làn mây lướt trên đỉnh núi
* Nhân vật “tôi’ đến trường, ở sân trường Mĩ Lí
- Trường đông người -> như ngày hội. Ai cũng vui tươi-> ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.
- Ngôi trường xinh xắn, oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp
-> Cậu bé đến 1 không gian mới: từ nhà đến trường, lại gặp những người xa lạ…lo sợ vẩn vơ.
- Thấy những học trò mới cũng bỡ ngỡ giống mình
-> Nhân vật “ tôi” sợ phải rời xa mẹ
- Nghe tiếng trống mà vang dội cả lòng…
- Thấy các bạn nhỏ thút thít cũng khóc theo. Khi xa mẹ, cặp mắt nhìn theo lưu luyến. * Vào trong lớp học
- Ngỡ ngàng thấy nhiều điều lạ
+ Mùi hương lạ, bàn ghế, bạn bè
+ Nhưng ngay sau đó đã có phần tự tin
+ lạm nhận bàn ghế là của mình
+ Bạn chưa quen nhưng cũng ko thấy xa lạ
➔ Tâm trạng của nhân vật “ tôi”hồi hộp, bỡ ngỡ, lo sợ…cậu bé đã để lại
những dư vị ngọt ngào đáng yêu để bất cứ ai cũng liên tưởng đến chính mình.
c.Chất trữ tình được phô diễn qua những câu văn so sánh đặc sắc
- Tôi quên thế nào được … - Họ như con chim…
- Trường Mĩ Lí xinh xắn…
-> Trong tp nhà văn sd nhiều hình ảnh so sánh làm cho câu văn trở nên nhẹ
nhàng, lãng mạn. Thông thường trong thơ người ta mới sd nhiều hình ảnh đẹp,
các bptt. Ở đây Thanh Tịnh đã mang đến sự hấp dẫn bởi những hình ảnh như: “
những bông hoa mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”-> bộc lộ sự vui sướng hân
hoan, sự yêu trẻ của 1 tâm hồn trong sáng. Hay hình ảnh loài vật đáng yêu “on
chim con đứng bên bờ tổ, muốn bay nhưng còn ngập ngừng e sợ”-> diễn tả sức
hút của nhà trường và khát khao khám phá của lũ học trò. Ta cũng ko thể quên
hình ảnh đối chiếu với trường Mĩ Lí như cái đình làng Hòa ấp xinh xắn oai
nghiêm-> giới thiệu mái nhà thứ 2 của học trò và cũng là môi trường đòi hỏi hs phải nghiêm túc.
=> BPTT là cách làm đẹp cho ngôn ngữ tạo ra chất thơ cho văn bản.
d. Các nhân vật trong truyện dẫu chỉ là nhân vật phụ nhưng hiện lên hết sức gần gũi và tình cảm.
- Ông đốc nhân hậu, hiền từ, nói với hs bằng giọng nói nhẹ nhàng. Học trò khóc,
ông đốc là người động viên” các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà
cơ mà. Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa”
- Thầy giáo trẻ đón học sinh bằng nụ cười thân thiện
- Phụ huynh hiện diện ở đây là những người mẹ chăm chút, quan tâm đến con
từng li, từng tí. Bàn tay mẹ dắt con đến trường đầy âu yếm. lại cũng là bàn tay
ấy cầm hộ bút, thước cho con. Bàn tay mẹ dịu dàng đẩy con lên phía trước như
động viên con vào lớp. Và thật tình cảm khi bàn tay mẹ nhẹ vuốt mái tóc con.
=> Họ đều là những người tốt, yêu con trẻ. Ai cũng có ý thức về tầm quan trọng
của việc học đối với trẻ thơ. Những nhân vật phụ cũng làm cho ta ấm lòng khi
dành tâm huyết của mình cho thế hệ tương lai.
e. Một yếu tố nữa tạo nên chất trữ tình chính là sự phối hợp các phương thức biểu đạt
- Là truyện ngắn nên phương thức biểu đạt chính là tự sự
+ Tác giả đi từ hiện tại mà nhớ về dĩ vãng
+ Theo dòng cảm xúc của nhân vật “ tôi” lại là trình tự thời gian xen lẫn
không gian-> tiện theo dõi
-Yếu tố miêu tả hỗ trợ đắc lực cho tự sự
+ Miêu tả thời tiết của buổi đến trường” buổi mai hôm ấy…gió lạnh”
+ Miêu tả con đường làng dài và hẹp
+ Miêu tả tiếng trống trường làm nhân vật tôi vang dội cả lòng
- Biểu cảm được lồng trong việc diễn tả tâm trạng của nhân vật “ tôi”: hồi hộp, bỡ ngỡ, lo sợ…
g. Thanh Tịnh đã tạo ra chất trữ tình nhờ những câu văn dài, chia nhiều vế.
như dòng cảm xúc thiết tha, dạt dào, tuôn mãi.” Hàng năm…quang đãng”. Hay “
buổi mai hôm ấy…dài và hẹp" III. Kết bài
1.Khẳng định” tôi đi học” là 1 truyện ngắn đậm chất trữ tình. Chất thơ của văn
bản ngấm vào hồn ta như đang thưởng thức vị ngọt ngào của trái táo-> Cảm ơn
Thanh Tịnh khi đã sáng tạo cho mình một phong cách riêng để mang đến sự hấp dẫn cho độc giả.
2. Liên hệ bản thân: Nhân vật “ tôi” trong buổi đến trường đầu tiên đã khiến cho
em nhớ đến những kỷ niệm của chính mình. ** Bài làm tham khảo:
Trong truyện “Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh, ông đã rất thành công
trong việc sử dụng các nghệ thuật tinh tế, nhẹ nhàng, mà vô cùng sâu sắc kết
hợp với các ngôn ngữ giàu hình ảnh giàu gợi hình, gợi cảm với giọng điệu nhẹ
nhang êm dịu đã góp phần tạo nên chất thơ, chất trữ tình trong truyện.
Vậy, chất thơ là thế nào? chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá trị tư tưởng và
nghệ thuật của truyện ngắn, chất thơ được thể hiện qua những vấn đề nổi bật,
đặc sắc, giàu cảm xúc. Trước hết, chất thơ thể hiện ở chỗ truyện ngắn không có
cốt truyện mà chỉ là dòng chảy cảm xúc là những tâm tư tình cảm của một tâm
hồn trẻ dại trong buổi khai trường đầu tiên với những cảm xúc êm dịu ngọt
ngào, man mác buồn thơ ngây trong sáng, cùng tâm trạng tưng bừng, rộn rã,
mơn mác, nao nức hồi hộp khi được cắp sách tới trường đã làm rung động lên
những cảm xúc. Chất thơ đã toát lên từ những tình tiết sự việc dạt dào cảm xúc
bằng những câu văn những hình ảnh hay và sinh động như” mẹ tôi âu yếm nắm
tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã đi quen, lại
lắm lần nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi
lớn: Hôm nay tôi đi học, “mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân
chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con, nhưng
còn ngập ngừng e sợ. Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất thơ mộng nên
thơ trong trẻo, thể hiện qua thời điểm cuối thu và hoàn cảnh lá ngoài đường rụng
nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc”. Chất thơ tỏa ra từ giọng nói
ân cần, cặp mắt hiền từ và cảm động của ông đốc từ gương mặt tươi cười của
thầy giáo trẻ. Tất cả đều dành cho trẻ thơ những tình cảm dịu dàng trìu mến.
Chất thơ còn tỏa ra từ tấm lòng yêu thương con hết mực của mẹ trong truyện đã
bốn lần Thanh Tịnh nói về bàn tay mẹ qua những câu văn hay như “mẹ nắm tay
tôi”, “các cậu chỉ theo sức mạnh kéo dìu các cậu từ trước”. “Tôi cảm thấy sau
lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước”, “một bàn tay quen nhẹ vuốt
mái tóc tôi”. Như vậy, hình tượng bàn tay mẹ đã được tác giả thể hiện một cách
tinh tế và biểu cảm để nói lên tình thương con bao la vô bờ bến của mẹ. Chất thơ
còn được thể hiện qua hình ảnh so sánh đẹp đẽ đầy thú vị.
Trong truyện, tác giả đã đưa ra hình ảnh so sánh đẹp rất hay. Chất thơ được thể
hiện ở giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng, gợi cảm ở âm điệu tha thiết cũng góp
phần diễn tả thành công cảm nghĩ của nhân vật. Chất thơ còn thể hiện ở chỗ tạo
được sự đồng cảm đồng điệu của mọi người gợi cho người đọc nhớ lại về những
kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ khi được cắp sách tới trường vào một mùa thu - mùa tựu trường.
Qua câu chuyện tôi đi học giàu chất thơ, tác giả như muốn thể hiện một tâm
hồn khao khát bay cao với một niềm hi vọng ước ao hoài bão lớn lao để vươn tới
một chân trời mới, một tương lai đang phơi phới chào đón trẻ thơ.
Đề 4:
Giới thiệu nhà văn Thanh Tịnh và truyện ngắn « Tôi đi học »
( dạng đề : thuyết minh về tác giả, tác phẩm)
I. Mở bài : Giới thiêu ngắn gọn về tác giả và văn bản.
“ Tôi đi học” là một truyện ngắn hay đặc sắc của nhà văn Thanh Tịnh viết về
những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường đầu tiên trong cuộc đời của chính mình. II. Thân bài
1. Giới thiệu về tác giả :
-> Nhắc đến Thanh Tịnh là nhắc đến tác giả có bút pháp lãng mạn, đậm chất trữ tình
- Thanh Tịnh ( 1911- 1988) tên khai sinhlà Trần Văn Ninh, quê quán ở làng Dương
Nỗ ngoại ô Huế. Là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. Ông đã để lại một sự
nghiệp khá phong phú cho nền văn học Việt Nam.
- Thơ văn của ông đậm chất trữ tình đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
2. Giới thiệu về văn bản.
a. Xuất xứ - thể loại
- Truyện ngắn « Tôi đi học » in trong tập « Quê mẹ » xuất bản năm ( 1941)
được xem là tập văn xuôi nỏi bật nhất của Thanh Tịnh.
- Tác phẩm được viết theo thể loại truyện ngắn, truyện không đi theo diễn biến
của sự việc mà theo dòng hồi tưởng và cảm xúc của nhân vật tôi khi nhớ về buổi
tựu trường đầu tiên của mình. b. Nội dung:
- Tuyện ngắn « Tôi đi học » chứa đựng nội dung vô cùng sâu sắc. Tác giả đã
diễn tả lạ những kỉ nệm trong sáng thơ ngây và tâm trạng bỡ ngữo cũng như
những cảm giác mới mẻvề buổi tựu trường đầu tiên trong đời của chính mình.
- Dòng cảm xúc ấy được gợi lên qua sự biến chuyển của thời gian, đó là buæi sím
cuối thu và hình ảnh của mấy em nhỏ nấp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường.
- Từ những hình ảnh đó nhân vật tôi hồi tưởng lại tâm trạng của mình về buổi tưu
trường đầu tiên. Đó là tâm trạng xúc động, bỡ ngỡ, lạ lùng và những cảm giác mới
mẻ của nhân vật tôi khi trên đường cùng mẹ đến trường . Con đường hằng ngày
vẫn qua lại « tự nhiên thấy lạ », rồi khi nhìn sân trường cũng thấy « sân trường
hôm nay khác lạ, đông vui quá ». « Thấy ngôi trường vừa xinh xắn, oai nghiêm
đĩnh đạc hơn » đến khi nghe gọi tên thì giật mình, lúng túng, tim như ngừng
đập...òa khóc nức nở...cho đến lúc vào lớp, ngồi trong lớp đón nhận giờ học đầu
tiên, « cảm xúc bâng khuâng, hồi hộp dâng lên miên man trong lòng, cảm thấy
một mùi hương lạ xông lên. Thấy gì trong lớp cũng lạ lạ, hay hay rồi nhìn bàn ghế
,rồilạm nhận đó là của mình.
c. Giới thiệu về nghệ thuật:
- Truyện ngắn “ Tôi đi học” là một truyện ngắn hay đặc sắc đã làm rung động
bao trái tim trẻ thơ khi nhớ về ngày đầu tiên đi học. Truyện két cấu theo dòng
hồitưởng , cảm nghĩ của nhân vật tôi về buổi tựu trường đầu tiên, đượckết hợp
đan xen giữa các yếu thơ tư sự , miêu tả, biểu cảm một cách hài hoà.
- Truyện ngắn sử dụng nhiều hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm “ Tôi quên thế
nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa
tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng... »
- Truyện ngắn tràn đầy chất thơ, chất thơ được thể hiện trong việc miêu tả cảnh
sắc thiên nhiên và toát lên những tình cảm êm ái nhẹ nhàng chan chứa yêu
thương của người lớn dành cho những em bé lần đầu tiên đi học. Chất thơ còn
được thể hiện qua những hình ảnh so sánh đầy cảm xúc. Giọng văn nhẹ nhàng
và đặc biệt nó còn được thể hiện qua việc miêu tả tâm trạng, cảm xúc về kỷ niệm ngày tựu trường. III. Kết bài:
- Có thể nói rằng “ Tôi đi học” là một truyện ngắn hay và giàu chất trữ tình.
- Cùng với thời gian nó đã làm rung động trái tim của nhiều thế hệ nhất là các
bạn trẻ khi nhớ về ngày đầu tiên đi học. Chính những tình cảm nhẹ nhàng êm ái
trong truyện đã tạo nên sự hấp dẫn lâu bền trong lòng độc giả.
ÔN TẬP VĂN BẢN: TRONG LÒNG MẸ (NGUYÊN HỒNG) I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả:
- Nguyên Hồng (1918- 1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng - Quê quán: Nam Định
- Cuộc đời và sự ngiệp sáng tác
+ Nguyên Hồng bắt đầu viết văn từ năm 1936 với truyện ngắn "Linh Hồn" đăng trên Tiểu thuyết thứ 7
+ Năm 1937, ông thực sự gây được tiếng vang trên văn đàn với tiểu thuyết "Bỉ Vỏ"
+ Ông là hội viên sáng lập Hội nhà văn Việt Nam năm 1957
+ Năm 1980 cuốn tiểu thuyết cuối cùng của ông là "Núi rừng Yên Thế"
+ Những tác phẩm tiêu biểu: Bỉ vỏ, Trời xanh, Sóng ngầm, Khi đứa con ra đời,…
- Phong cách sáng tác: Ông được mệnh danh là nhà văn của những người cùng khổ
2. Văn bản:
- Trong lòng mẹ là chương thứ IV của tác phẩm Những ngày thơ ấu
(gồm 9 chương), tập hồi kí về tuổi thơ ít niềm vui, nhiều cay đắng của tác giả.
a. Hoàn cảnh sáng tác:
b. Thể loại:
Hồi kí tự truyện
- PTBĐ:
Tự sự + trữ tình. c. Bố cục: * Tóm tắt
Bé Hồng sinh ra là kết quả của cuộc hôn nhân miễn cưỡng giữa người bố nghiện
ngập và người mẹ trẻ trung luôn khao khát có được tình yêu thương nhưng đành
ngậm ngùi chôn vùi tuổi xuân bên người chồng nghiện ngập. Khi bố Hồng mất,
người mẹ bỏ hai anh em Hồng lại để đi tha hương cầu thực, anh em Hồng luôn
sông trong sự ghẻ lạnh của nhà nội. Nhất là bà cô, luôn gieo rắc vào đầu Hồng
những rắp tâm tanh bẩn để Hồng ghét bỏ mẹ của mình. Nhưng Hồng không
những không ghét mẹ mà còn thông cảm và yêu mẹ nhiều hơn, em căm thù
những hủ tục đã đày đọa mẹ mình. Chiều hôm đó khi vừa tán học, em thoáng
thấy bóng dáng mẹ, em liền gọi theo với hi vọng và giọng bối rối. Khi mẹ em
quay đầu lại, Hồng sà vào lòng mẹ, trong lòng mẹ, Hồng chẳng còn mảy may
đến những lời nói thâm độc của bà cô mà chỉ cảm nhận được tình mẫu tử thiêng liêng, chan chứa.
d. Giá trị nghệ thuật:
- Lời văn nhẹ nhàng, tình cảm, giàu hình ảnh và chan chứa cảm xúc
- Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực
- Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm
- Khắc họa thành công hình tượng nhân vật bé Hồng thông qua lời nói, hành
động, tâm trạng sinh động chân thật.
e. Giá trị nội dung: Đoạn văn “Trong lòng mẹ” trích hồi kí “Những ngày thơ
ấu” của Nguyên Hồng đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay
đắng và tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với
người mẹ bất hạnh, đáng thương của mình II, LUYỆN TẬP A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Nhưng đến ngày giỗ đầu thầy tôi............................ngã gục giữa sa mạc.”
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai?
Câu 2: Văn bản được viết theo thể loại gì? Nêu ngắn gọn hiểu biết của em về thể loại đó?
Câu 3: Đoạn văn kể về việc gì?
Câu 4: “ Cái lầm” mà nhân vật “tôi” nói đến trong đoạn trích trên là gì? Tại sao
nói “ không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa”
Câu 5: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng thành
công trong đoạn trích trên?
Câu 6: Em hiểu câu văn sau như thế nào ? Viết bằng một đoạn văn?
"Nếu người quay lại ấy là người khác... Và cái lầm đó không những làm
tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt
chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành
ngã gục giữa sa mạc".

Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản" Trong lòng mẹ"-( Trích
hồi kí " nhưng ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng )
Câu 2: Văn bản được viết theo thể loại “hồi kí”.
- Hồi kí là một thể văn được dùng để ghi lại những chuyện có thật đã xảy ra
trong cuộc đời của một con người cụ thể là người đó được chứng kiến, thường là của chính người viết.
Câu 3: Đoạn văn kể về việc bé Hồng nhìn thấy mẹ trở về gần đến ngày giỗ đầu thầy. Câu 4:
- “ Cái lầm” ở đây là: nếu người trê xe không phải là mẹ.
- Xấu hổ trước đám bạn vì sự nhầm lẫn của mình.
- Tủi cực vì cậu đã xa mẹ quá lâu rồi, muốn gặp lại mẹ mà không được. Đó là sự
tủi cực của nỗi khát khao tình mẹ không được đền đáp.
Câu 5: Một biện pháp tu từ được sử dụng thành công trong đoạn trích trên là: so sánh.
- Nội dung: Bóng dáng của người mẹ được tác giả so sánh như ảo ảnh của một
dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt
của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc.
- Tác dụng: diễn tả một cách ấn tượng, sâu sắc nỗi khát khao mãnh liệt được gặp mẹ của bé Hồng. Câu 6:
- Về kĩ năng: HS trình bày thành một đoạn văn ngắn, diễn đạt rõ ràng,
mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. - Về nội dung :
+ Nghệ thuật: Câu văn dùng lập luận giả thiết - hệ quả, thủ pháp so sánh,
lời văn thấm đẫm chất trữ tình.
+ Ý nghĩa : Diễn tả tâm trạng của chú bé Hồng - đứa con xa mẹ lâu ngày -
khao khát tình mẹ cháy bỏng như khát khao sự sống.
HS phân tích cái hay của hình ảnh so sánh; người mẹ giống như dòng
nước trong vắt, mát lành chảy dưới bóng râm, còn đứa con giống như người bộ
hành khát nước đi giữa sa mạc. Nếu dòng nước chỉ là ảo ảnh, hi vọng của người
bộ hành sẽ tắt, người ấy sẽ kiệt sức mà gục ngã; nếu không phải là mẹ, mẹ
không về, bé Hồng cũng sẽ thất vọng, sẽ tột cùng đau khổ. Mẹ về sẽ xoa dịu nỗi
đau, lấp đầy sự cô đơn, sẽ hồi sinh cho tâm hồn chú bé.
Qua so sánh này, tác giả cho thấy vai trò to lớn của người mẹ, của tình mẹ
đối với những đứa con.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Xe chạy chầm chậm... Mẹ tôi cầm nón vẫy tay tôi, vài giây sau, tôi
đuổi kịp. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả
chân lại. Mẹ vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế
nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:
- Con nín đi! Mợ đã về với con rồi mà.”
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai? Đoạn văn kể về việc gì?
Câu 2: Chỉ ra các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên và nêu tác
dụng của việc sử dụng các từ đó trong đoạn văn?
Câu 3: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng?
Câu 4: Chỉ ra các tình thái từ trong câu “ Con nín đi! Mợ đã về với con rồi mà” ?
Câu 5: Chỉ ra các mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép ''mẹ tôi cầm nón
vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp''
Câu 6: Cảm nhận về nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên bằng một đoạn văn
ngắn từ 5-7 câu trong đó có dùng một từ láy? Gợi ý:
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản" Trong lòng mẹ"-( Trích
hồi kí " nhưng ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng )
- Đoạn văn kể về cảm xúc của bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ. Câu 2:
- Từ tượng hình: Chầm chậm.
- Từ tượng thanh: Hồng hộc, nức nở, sụt sùi.
- Tác dụng: Đoạn văn cho ta thấy được sự xúc động và cảm giác
hạnh phúc của hai mẹ con bé Hồng khi gặp lại nhau sau thời gian xa cách.
Câu 3: Biện pháp liệt kê được sử dụng trong câu “ Tôi thở hồng hộc, trán đẫm
mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.” là biện pháp liệt kê, thể hiện
mong mỏi, khát khao gặp mẹ và niềm hạnh phúc khi được gặp mẹ của chú bé Hồng.
Câu 4:Tình thái từ “mà”
Câu 5: Mối quan hệ đồng thời. Câu 6:
- Về hình thức : Một đoạn văn có dung lựơng giới hạn, có dùng môt từ láy.
- Về nội dung: Cảm nhận về cảm xúc của bé Hồng khi gặp mẹ.
* Câu mở đoạn: giới thiệu tác giả, văn bản, đoạn trích, nội dung cả đoạn trích.
- Tham khảo câu mở đoạn: Đọan trích trên trích
trong văn bản “ trong lòng mẹ “ "- Trích hồi kí "
những ngày thơ ấu" của tác giả Nguyên Hồng đã rất
thành công trong việc thể hiện cảm xúc của Bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ.
*Thân đoạn( khoảng 3- 5 câu): Cảm xúc của bé Hồng được thể hiện:
- Như một cảnh dào dạt niềm vui, xe chạy chầm
chầm, hành động vội vã cuống quýt đuổi theo xe mẹ,
thở hồng hộc, ríu ca chân lại, òa khóc nức nở...nhịp
văn nhanh, gấp mừng vui, hờn tủi và vẫn rất trẻ con
nũng nịu, nhỏ bé trước tình mẹ bao la.
- Đây là những giọt nước mắt bị dồn nén bấy lâu nay, là những giọt nước mắt hạnh phúc.
+ Những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, niềm khao khát tình mẹ: Khi
“thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã gọi bối
rối, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. Hàng loạt
động từ đã cho thấy khao khát gặp mẹ mãnh liệt của Hồng.
* Kết đoạn( 1 câu): Có thể nói, với cách sử dụng từ láy, biện
pháp nghệ thuật liệt kê, đoạn trích đã diễn tra một cách cảm động
và chân thực cảm xúc của bé Hồng khi mới gặp mẹ.
**Từ láy : “ nũng nịu”, “ hồng hộc” PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy
giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời
người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và
nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng
được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp
như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào
cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn
man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn
nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.”
(trích Những ngày thơ ấu - Ngữ văn 8, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai? Đoạn văn kể về việc gì?
Câu 2: Hãy chỉ ít nhất một trường từ vựng có trong đoạn văn trên?
Câu 3: Vì sao Bé Hồng sung sướng, hạnh phúc khi được nằm trong vòng tay của mẹ?
Câu 4: Viết đoạn văn suy nghĩ của em về tình mẫu tử khoảng 10- 15 câu? Gợi ý: Câu 1:
- Đoạn văn trên trích trong văn bản “ Trong lòng mẹ”- trích hồi kí
“ Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng.
- Đoạn văn kể về cảm xúc của bé Hồng khi được nằm trong lòng mẹ.
Câu 2: Các từ: Mặt, mắt, da, gò má, đầu, đùi, cánh tay, miệng =>
Cùng một trường từ vựng đều chỉ bộ phận cơ thể con người .
Câu 3: Bé Hồng sung sướng, hạnh phúc tột độ khi được nằm trong vòng tay mẹ vì:
- Đã rất lâu bé Hồng chưa được gặp mẹ của mình.
- Hình ảnh người mẹ vẫn tươi đẹp như xưa hoàn toàn không giống như những gì mà người cô đã nói.
- Dù xa cách rất lâu nhưng bé Hồng vẫn cảm thấy tình yêu thương nguyên vẹn mà mẹ dành cho mình.
- Bé Hồng có một niềm tin và tình yêu vô cùng sâu sắc với mẹ của mình. Câu 4:
* Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
Tham khảo câu mở đoạn: Tình mẫu tử là một trong những tình cảm rất đỗi
thiêng liêng của mỗi người.
* Thân đoạn: ( từ 10-12 câu)
a) Giải thích: Tình mẫu tử là tình cảm yêu thương, gắn bó giữa mẹ và con. b) Bàn luận
+ Biểu hiện của tình mẫu tử:
- Mẹ yêu thương, che chở, hi sinh tất cả vì con.
- Con kính trọng, yêu thương, biết ơn mẹ.
( Lấy dẫn chứng trong văn học và thực tế làm dẫn chứng)
+ Sức mạnh của tình mẫu tử.
- Là tình cảm thiêng lieng, cao quý, giúp hình thành nhân cách cho con,
dạy con biết yêu thương, sống có lòng biết ơn.
- Là nguồn sức mạnh tinh thần vô giá tiếp sức cho cả mẹ và con trên
đường đời để có thể vượt qua nhiều trở ngại, khó khăn.
- Là niềm an ủi, vỗ về, chở che, bao dung khi con vấp ngã hay mắc sai lầm.
c)Đánh giá, mở rộng vấn đề.
- Đánh giá: Tình mẫu tử là tình cảm tự nhiên, thiêng liêng và bất diệt. - Mở rộng vấn đề
+ Phê phán những kẻ không biết trân trọng tình cảm này.
+ Cảm thông với những người bất hạnh không được sống trong tình mẫu tử. d) Bài học
- Chúng ta cần giữ gìn và trân trọng tình cảm thiêng liêng này.
- Làm một người con hiếu thảo, học tập và rèn luyện, trở thành người có
ích, để báo đáp công ơn của mẹ. - Liên hệ bản thân
* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề
Có thể nói, tình mẫu tử là điểm tựa vững chắc trong cuộc đời mỗi con người. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Câu 1: Hãy trình bày cảm nhận của em về câu văn sau :
"Phải bé lạỉ và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nống của
người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống
lưng cho mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”.

Câu 2: Văn bản Trong lòng mẹ của nhà văn Nguyên Hồng chủ yếu trình bày
diễn biến tậm trạng của Hồng. Nêu diễn biến đó. Em hiểu gì về chú bé Hổng qua đoạn trích ? Gợi ý: Câu 1:
a) Yêu câu về kĩ năng :
- HS biết làm đúng thể loại bài cảm nhận: phát hiện được vẻ đẹp về nội
dung và hình thức của câu văn, có những rung cảm sâu sắc.
- Biết sử dụng kết hợp các thao tác như: phân tích, bình, so sánh, khái
quát tổng hợp để làm nổi bật được ý trọng tâm.
- Bài viết phải có những lời bình hay, mượt mà, có chất vấn.
- Bố cục bài viết phải hoàn chỉnh, trọn vẹn, phải có liên kết chặt chẽ.
-
Văn phong phải trong sáng. Dùng từ đặt câu chuẩn xác.
b. Yêu cầu về nội dung
: bài làm của HS có thể có những cách trình bày khác
nhau, nhưng cần hiểu và nêu được những ý cơ bản theo hướng chung sau đây:
- Giới thiệu được xuất xứ của câu văn*
-
Về nội dung: Câu văn thể hiện sự cảm nhận về vẻ đẹp của tình mẹ đối
với con (tình mẫu tử) rất xúc động. Đó là những xúc động chân thành, những
cảm xúc rất thực của đứa trẻ bắt buộc phải sống xa mẹ, khao khát tình mẹ, mong
gặp mẹ để được hưởng niềm hạnh phúc trong lòng mẹ. Tình yêu mẹ trong trái
tim chú bé luôn tha thiết vô bờ, mãnh liệt. Tình mẫu tử mãi cao cả, thiêng liêng, bất diệt.
- Về hình thức: HS có thể chú ý đến cách diễn đạt của câu văn: có nhiều giả
thiết để dẫn tới một hệ quả quan trọng là cảm nhận của con về tình mẹ. Sử dụng
điệp ngữ "người mẹ", dùng liệt kê mỉêu tả những hành động, những cảm giác
chân thực và tinh tế ; câu văn giàu hình ảnh, gợi cảm, lời văn dào dạt, mê say
thấm đẫm chất trữ tình, thể hiện được những âu yếm, những trìu mến của mẹ đối
với con trong hoài niệm, trong tưởng tượng và cả niềm khao khát của đứa con.
- Đó là câu văn mang rõ nét phong cách của Nguyên Hồng, thể hiện rõ tư
tưởng của nhà văn. Nguyên Hồng luôn dành cho phụ nữ và trẻ em một tấm lòng
chan chứa yêu thương và thái độ nâng niu, trân trọng.
Câu 2: - Diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng trong văn bản:
+ Lòng yêu thương, quý trọng người mẹ hiền dịu, đau khổ.
+ Lòng căm ghét những hủ tục đã làm khổ mẹ và thái độ bất bình khi
nghe bà cô bịa chuyện nói xấu mẹ.
+ Niềm vui sướng khi được nằm trong lòng mẹ.
- Bé Hồng thật thiệt thòi, bất hạnh và đáng thương. Cậu bé có một tình
yêu tha thiết với người mẹ đáng thương của mình. Tình cảm ấy thật sâu nặng bất
chấp tất cả âm mưu chia rẽ, và cuối cùng chiến thắng cả những thủ đoạn đê hèn của bà cô.
B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
Đề bài :
Phân tích văn bản “ Trong lòng mẹ” của nhà văn Nguyên Hồng. Lập dàn bài: I. Mở bài
- Giới thiệu vài nét khái quát về tác giả Nguyên Hồng: là nhà văn của những
người cùng khổ, dành cho những người phụ nữ và trẻ em tấm lòng chan chứa
yêu thương và trân trọng thông qua việc diễn tả thấm thía nỗi cơ cực và tủi nhục
mà họ gánh chịu, đồng thời thấu hiểu, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của họ
- Khái quát những nét cơ bản nhất về đoạn trích Trong lòng mẹ: Trích
chương IV hồi kí “Những ngày thơ ấu”, đoạn trích diễn tả thành công, sâu sắc
và cảm động tâm trạng của nhân vật chính- bé Hồng đối với người mẹ đáng
thương, bất hạnh của mình II. Thân bài 1. Nhân vật bé Hồng
a. Cảnh ngộ đáng thương và nỗi buồn của bé Hồng
- Bố mới mất, mẹ tha hương cầu thực
- Sống giữa sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của người cô, một người luôn tìm cách gieo
vào đầu Hồng những suy nghĩ không tốt để Hồng từ bỏ, ruồng rẫy người mẹ của mình
- Sống trong nỗi cô đơn và niềm khát khao tình mẹ
b. Tình thương yêu mãnh liệt đối với mẹ
- Lúc nào cũng nghĩ đến mẹ và thông cảm với mẹ: khi cô hỏi ngọt nhạt ⇒ cúi
đầu không đáp; từ chối cô, luôn nghĩ đến mẹ.
- Không dao động, không suy giảm tình cảm kính yêu dành cho mẹ.
- Vô cùng đau đớn, phẫn uất khi nghe lời dèm pha, nhục mạ mẹ: khi cô mỉa mai
mẹ ⇒ nghe như sát muối vào lòng, đau đớn, tủi nhục, xúc động vì thương mẹ
- Ghét những hủ tục phong kiến: khi nghe cô kể về mẹ ⇒ dồn dập oán hờn, kìm
nén nỗi xót xa, căm ghét cổ tục phong kiến.
c. Cảm giác của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ
- Chạy đuổi theo xe với cử chỉ vội vã, lập cập; bối rối gọi “Mợ ơi!”.
- Chân ríu lại, lên xe ngồi cạnh mẹ, nhận được sự âu yếm vỗ về của người mẹ thì
òa lên khóc nức nở ⇒ niềm dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện
- Gặp mẹ, với Hồng “khác nào ảo ảnh dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm
đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc”
⇒ Niềm xúc động mạnh mẽ của Hồng khi đột ngột gặp lại mẹ
- Cảm nhận mẹ vẫn tươi như ngày nào, cảm giác ấm ấp mơn man khắp da thịt,
niềm ngây ngất sung sướng khi ở trong lòng mẹ và ước ao mình nhỏ lại
⇒ Cảm nhận của bé Hồng về tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng khi gặp mẹ 2. Nhân vật người cô
- Đối xử với BH không thật lòng:
+ Bên ngoài tỏ ra dịu dàng, thân mật: “cười”, nói giọng ngọt ngào, xưng hô “mày tao”
+ Lời nói mỉa mai mẹ BH, làm tổn thương tình cảm mẹ con nhằm gieo rắc hoài
nghi để BH khinh miệt, ruồng rẫy mẹ
- Là người cay nghiệt thâm độc, luôn gây ra nỗi đau cho người khác. III. Kết bài
- Khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung
của văn bản: Lời văn nhẹ nhàng, tình cảm, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực,
kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm, khắc họa thành công hình tượng nhân vật bé Hồng ...
- Suy nghĩ bản thân về tình mẫu tử thiêng liêng trong cuộc sống và liên hệ trách
nhiệm của mình trong việc bảo vệ tình cảm thiêng liêng, chân thành, cao quý ấy
Đề bài: Viết bài văn ngắn (không quá 40 dòng) làm sáng tỏ niềm khao khát
tình mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong lòng
mẹ qua đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng (SGK Ngữ văn 8, tập 1)
- Hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu. Đảm bảo độ dài đoạn
văn theo yêu cầu. Lập luận chặt chẽ. Văn phong trong sáng, giàu cảm xúc, linh hoạt, sáng tạo. - Nội dung:
+ Những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, Niềm khao khát tình mẹ: Khi “thoáng thấy
một bóng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã: gọi bối rối, thở hồng hộc, trán đẫm
mồ hôi, ríu cả chân lại. Hàng loạt động từ đã cho thấy khao khát gặp mẹ mãnh
liệt của Hồng. Nhưng do cuộc gặp gỡ quá sung sướng, bất ngờ nên Hồng nghĩ
“mình đã lầm”. Nếu người quay lại đó không phải thì thật là một điều tủi cực,
thất vọng lớn cho Hồng. “không khác nào người bộ hành sắp gục ngã giữa sa
mạc mênh mông bắt gặp ảo ảnh của bóng râm và dòng suối...” Từ đây ta thấy
được tâm trạng hồi hộp, niềm khát khao cháy bỏng mong được gặp mẹ của Hồng
- Cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong
lòng mẹ: Khi biết đó chính là mẹ, cậu bé òa khóc nức nở. Đây là
những giọt nước mắt bị dồn nén bấy lâu nay, là những giọt nước
mắt hạnh phúc. Cậu nằm trong lòng mẹ và cảm nhận hơi ấm từ mẹ sang mình.
- Cảm nhận của Hồng thật gần gũi, thân quen lại vừa có gì đó mới
mẻ, lạ lẫm: “vạt áo nâu”, “gương mặt tươi sáng với đôi mắt
trong” vẫn thật ấm áp, quen thuộc. Nhưng từ hơi quần áo đến hơi
thở của mẹ đều “thơm tho lạ thường”. Những cảm giác của tình
mẫu tử bao lâu nay mất đi thì bỗng lại mơn man khắp da thịt: “để
bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống
lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”. Lúc này
chỉ còn tình mẹ con, tình mẫu tử thiêng liêng tồn tại còn bao
nhiêu lời nói, ý nghĩ cay độc của bà cô đều tan biến hết thảy.
ÔN TẬP VĂN BẢN: TỨC NƯỚC VÕ BỜ- TRÍCH “TẮT ĐÈN”( NGÔ TẤT TỐ) I, KIẾN THỨC CƠ BẢN 1, Tác giả: 2. Văn bản a. Hoàn cảnh sáng tác:
b.
-Thể loại: Tiểu thuyết
-PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm
-Ngôi kể: thứ 3 -Tác dụng:
+ Người kể nhìn nhận khách quan và kể lại chân thực những điều mình chứng kiến
+ Tùy ý đan xen những câu bình luận, nhận xét làm cho tác phẩm sinh động hơn. c. Bố cục:
** Tóm tắt:
Anh Dậu đang ốm cũng bị bọn tay sai xông đến đánh trói, lôi ra
đình cùm kẹp vì chưa đủ tiền nạp sưu. Bị hành hạ, đánh đập tưởng chết, người ta
cõng anh về trả cho chị. Nhờ bà lão hàng xóm cho bát gạo, chị nấu cho anh húp.
Vừa run rẩy kề bát cháo vào đến miệng, cai lệ và người nhà lý trưởng đã sầm
sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng đòi tiền sưu. Anh Dậu
hoảng quá, lăn đùng ra. Chị Dậu cũng hoảng, run run van xin chúng kho khất.
Nhưng chúng không nghe, quát với giọng hầm hè và chuận bị đánh anh Dậu.
Chị Dậu xám mặt, van xin tha cho chồng. Cai lệ đấm chị và sấn đến trói anh
Dậu thì chị tức quá không chịu được, liều mạng cự lại. Hắn vẫn nhảy vào anh
Dậu thì chị tức quá không chịu được, liều mạng cự lại. Hắn vẫn nhảy vào anh
Dậu sau khi chị bị tát. Lúc này chị thay đổi cách xưng hô (xưng bà), đánh lại tên
cai lệ và người nhà lí trưởng với sức mạnh của tình yêu thương chồng và một
tinh thần phản kháng tiềm tàng. Khi bị đẩy tới "đường cùng", chị đã vùng dậy
chống trả quyết liệt, với thái độ bất khuất. d. Giá trị nghệ thuật:
-
Xây dựng tình huống gay cấn hấp dẫn để làm nổi bật chủ đề tác phẩm
- XD nhân vật chân thực, sinh động; vẻ đẹp nhân vật hiện lên qua ngoại hình, ngôn ngữ và tâm lí
- Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật bằng nghệ thuật liệt kê, tăng tiến.
- Đan xen giữa ngôn ngữ nhân vật( lời ăn tiếng nói của nhân dân) với ngôn ngữ
tác giả tạo sự chân thực, gần gũi.
- Cốt truyện kịch tính, mâu thuẫn được đẩy lên đỉnh điểm nhưng cách giải quyết
mâu thuẫn nhanh gọn, giọng điệu hả hê, hài hước khi miêu tả sức mạnh của chị
Dậu và sự nhục nhã của 2 tên tay sai.
e. Giá trị nội dung:

-Giá trị hiện thực: phản ánh hiện thực thuế khóa nặng nề, cuộc sống cơ cực của
người nông dân trong XHTDPK; phản ánh bộ mặt tàn ác, bất nhân của 2 tên tay
sai- tầng lớp thống trị.
-Giá trị nhân đạo:
+ Lên án, tố cáo sự tàn ác, bất nhân của 2 tên tay sai- tầng lớp thống trị- không
quan tâm đến người dân
+ Bộc lộ lòng thương cảm của t/giả cho số phận của những người “ thấp cổ bé họng”
+ Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp phẩm chất và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân.
+ Mở đường cho người dân đấu tranh… g. Ý nghĩa nhan đề:
+ Nghĩa đen
: 1 hiện tượng tự nhiên khi nước quá nhiều làm bờ ngăn nước bị vỡ.
+ Nghĩa bóng: phản ánh quy luật tất yếu của cuộc sống: Có áp bức thì có đấu
tranh. Hành động vùng lên của chị Dậu thể hiện sức mạnh tiềm tàng, tinh thần
bất khuất kiên cường của người nông dân Việt Nam nói chung, của người phụ nữ Việt Nam nói riêng.
- Hành động ấy phản ánh một quy luật xã hội: ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh. II, LUYỆN TẬP A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:
- Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho! - Tha này! Tha này!
Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
- Mày trói ngay chồng đi, bà cho mày xem!
Câu 1: Đoạn trích trên trích trong văn bản nào của tác giả nào?
Câu 2: Nêu phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Giải thích từ “cai lệ”? Cai lệ là danh từ chung hay danh từ riêng? Tên
cai lệ này có vai trò gì trong vụ thuế ở làng Đông Xá?
Câu 4: Xác định vị thế xã hội, thái độ, tính cách của hai nhân vật (chị Dậu và
cai lệ) trong đoạn trích. Nhận xét về sự thay đổi trong cách xưng hô của chị Dậu và giải thích lí do.
Câu 5: Giải thích ý nghĩa nhan đề văn bản? Đặt tên nhan đề như vậy có thỏa
đáng không? Vì sao? Tìm một số thành ngữ có ý nghĩa tương tự. Gợi ý:
Câu 1: Đoạn trích trên tích trong văn bản “ Tức nước vỡ bờ” của tác giả Ngô Tất Tố. Câu 2:
-
Phương thức biểu đạt: Tự sự
- Nội dung chính : Kể về sự việc chị Dậu bị cai lệ đàn áp và sự phản kháng của chị Dậu.
Câu 3: Ở làng Đông Xá, cai lệ được coi là tên tay sai đắc lục của quan phủ,
giúp bọn lí dịch tróc nã những người nghèo chưa nộp đủ tiền sưu thuế. Với
những người dân cùng thì hắn như một hung thần ác sát, tha hò đánh, trói, bắt
bớ, tha hồ tác oai, tác quái, làm mưa, làm gió .
Câu 4: Ở phần dầu của đoạn trích do có sự cách biệt về địa vị, hoàn cảnh, thái
độ, tính cách giữa các nhân vật cho nên cách xưng hô cũng rất cách biệt. Chị
Dậu, người dân thấp cổ bé họng lại đang thiếu sưu nên phải hạ minh, nhịn nhục,
xưng hô là cháu, nhà cháu - ông. Còn cai lệ, người nhà lí trưởng cậy quyền, cậy
thế nên rất hống hách, xưng hô là ông - thằng kia, mày. Sang đoạn sau, cách
xưng hô thay đổi. Chị Dậu chuyển sang tôi – ông, dấu hiệu của sự phản kháng.
Sau đó, không thể chịu được nữa, chị Dậu đã đứng lên, với vị thế của kẻ ngang
hàng, trực diện với kẻ thù và chuyển sang bà – mày. Đó là hành vi thể hiện sự
“tức nước – vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị. Câu 5: - Ý nghĩa nhan đề:
+ Nghĩa đen
: 1 hiện tượng tự nhiên khi nước quá nhiều làm bờ ngăn nước bị vỡ.
+ Nghĩa bóng: phản ánh quy luật tất yếu của cuộc sống: Có áp bức thì có đấu
tranh. Hành động vùng lên của chị Dậu thể hiện sức mạnh tiềm tàng, tinh thần
bất khuất kiên cường của người nông dân Việt Nam nói chung, của người phụ nữ Việt Nam nói riêng.
- Đặt tên như vậy là thỏa đáng vì điều ấy được thể hiện rõ trong đoạn trích:
+ Chị Dậu đang chăm sóc người chồng ốm yếu vừa được thả về sau khi bị trói,
đánh đập thì bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng lại đến đòi nộp sưu và đòi đánh
anh Dậu. Chị Dậu đã hạ mình nhẫn nhụn và van xin chúng.
+ Nhưng bất chấp tình cảm ốm đau của anh Dậu và sự van nài của chị Dậu, bọn
chúng đã xông vào đánh chị và hành hạ chồng chị. Không thể chịu đựng được
nữa, chị Dậu đã vùng lên, chống trả quyết liệt.
- Một số thành ngữ tương tự: Con giun xéo mãi cũng quằn, Ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“ Rồi chị túm cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy
không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên
mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.”
Câu 1: Đoạn trích trên tích trong văn bản nào? Của tác giả nào?
Câu 2: Nêu phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Tìm trường từ vựng chỉ “ bộ phận của con người” và “hoạt động của con người”?
Câu 4: Tìm từ từ tượng thanh, tượng hình và nêu tác dụng?
Câu 5: Cho câu chủ đề: "Chị Dậu là người phụ nữ hết lòng yêu thương chồng
con". Hãy viết thành đoạn văn theo lối diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp. Nêu cách chuyển đổi. Gợi ý:
Câu 1:
Đoạn trích trên tích trong văn bản “ Tức nước vỡ bờ” của tác giả Ngô Tất Tố. Câu 2:
-
Phương thức biểu đạt: Tự sự
- Nội dung chính : Kể về sự việc chị Dậu quật ngã tên cai lệ. Câu 3:
- Trường từ vựng chỉ hoạt động của con người: túm, dúi, ấn, xô, đẩy, chạy, ngã, thét.
- Trường từ vựng chỉ bộ phận của con người: miệng, cổ. Câu 4:
- Từ tượng thanh: nham nhảm.
- Tượng hình : lẻo khoẻo, chỏng quèo
=> Tác dụng: Làm nổi bật hình ảnh, bộ dạng hết sức thảm hại và hài hước của
tên tay sai khi bị chị Dậu đánh bại.
Câu 5: Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau :
- Chồng chị bị chúng đánh đập ngất xỉu và trả về cho chị, được hàng xóm
cứu giúp anh mới tỉnh lại.
- Chị nấu cháo, dỗ dành chồng ăn cho lại sức: cử chỉ, lời nói âu yếm thiết tha.
- Chị vô cùng đau đớn khi nghe tiếng hai đứa trẻ gào khóc.
- Chính vì lòng yêu chồng, thương con, để bảo vệ chồng, bảo vệ con, bảo
vệ gia đình chị đã đánh lại tên cai lệ và người nhà lí trưởng, cũng là vùng lên
chống lại cường quyền bạo lực.
→ Người vợ hiền dịu, sống rất tình nghĩa, thương chồng, thương con. Đó
là nét đẹp trong tính cách của người phụ nữ Việt Nam.
* Cách chuyển đổi: Dựa vào đặc điểm của các kiểu đoạn văn, em có thể
trả lời được. Và qua bài tập này, em thấy rõ: có thể diễn đạt ý, xây dựng đoạn
linh hoạt tuỳ theo dụng ý của người viết. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Đọc đoạn văn sau và trả lười câu hỏi:
“ Khi rón rén bưng bát cháo cho chồng
và theo dõi xem chồng có ăn ngon miệng không, khi hạ mình van xin kẻ ác và
khi nghiến răng quật ngã chúng, nỗi sợ hiện hữu của kẻ bị áp bức phút chốc tiêu
tan, chỉ còn lại nhân cách cứng cỏi của một con người chân chính. Hành động
chống đối bộc phát đó chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương mãnh liệt
trong trái tim người phụ nữ dường như sinh ra để suốt đời nhường nhịn hay hi sinh.”
Câu 1: Cho biết đoạn trích trên viết về nhân vật nào? Trong văn bản nào và của tác giả nào?
Câu 2: Đặt câu với thán từ bộc lộ cảm xúc của em về nhân vật trên trong đoạn
trích, gạch chân dưới thán từ ấy?
Câu 3: Theo em, sức mạnh nào đã khiến nhân vật vùng lên quật ngã tên tay sai?
Câu 4: Em hãy trình bày những đặc điểm cơ bản của nhân vật trên?
Câu 5: Hãy nêu giá trị nhân đạo của đoạn trích Tức nước vỡ bờ. Gợi ý:
Câu 1:
Đoạn trích trên viết về nhân vật Chị Dậu trong văn bản “ Tức nước vỡ
bờ” của Ngô Tất Tố.
Câu 2: Chao ôi! Sức mạnh của chị Dậu thật phi thường.
Câu 3: Những sức mạnh đã khién chị Dậu vung lên quật ngã bọn tay sai là:
- Do tình yêu thương chồng, con.
- Do chế độ phong kiến đã đùn đẩy chị vào bước đường cùng, bắt buộc chị phải
đấu tranh chống lại áp bức, bóc lột.
- Lòng căm thù xã hội phong kiến, độc ác, bất nhân bấy giờ.
Câu 4: Đặc điểm của chị Dậu:
- Yêu thương chồng: Nấu cháo cho chồng, chờ xem chồng ăn có ngon miệng
không. Bảo vệ chồng trước đòn roi.
- Là người phụ nữ thông minh, khôn khéo: Có lỡi lẽ ngon ngọt, van xin, chống lại.
- Là người dũng cảm, khỏe mạnh ( sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ): dám đấu
tranh, dám bảo vệ lẽ phải.
Câu 5: Giá trị nhân đạo của đoạn trích Tức nước vỡ bờ :
- Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương
thời. Tố cáo xã hội bất công luôn đẩy người nông dân vào tình cảnh khổ cực không lối thoát.
- Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu
thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
- Ca ngợi tình vợ chồng, tình mẹ con, tình nghĩa xóm làng giữa những con người cùng khổ. B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
Đè bài: Hãy tượng tượng mình là chị Dậu và kể lại câu chuyện trên theo ngôi
thứ nhất cho cả lớp nghe. (Trong khi kể có thể kết hợp với các động tác, cự chỉ,
nét mặt... để miêu tả và thể hiện tình cảm). Gợi ý:
- Chuyển thành ngôi thứ nhất xưng "tôi". Đây là lời kể của chị Dậu nên
giọng điệu, ngôn ngữ phải thể hiện được tâm trạng, cách nhìn của người trong
cuộc. Kể phải linh hoạt, đảm bảo kịch tính, căng thẳng. Có lời thoại phải chuyển
thành lời kể (trực tiếp thành gián tiếp).
- Miêu tả: Hình ảnh, thái độ điệu bộ, cử chỉ của cai lệ và người nhà lí
trưởng; hình ảnh anh Dậu; sự sợ hãi, tiếng kêu khóc của hai đứa trẻ.
- Biểu cảm: Diễn biến tâm trạng của "tôi". Lúc đầu hoảng sợ, nhẫn nhục
vạn xin; sau đó tức giận nhưng cố kìm nén; uất ức, căm phẫn tột độ không thể
kìm nén; nỗi thương chồng, cay đắng, xót xa cho thân phận của mình.
Ví dụ: "Tôi xám mặt, vội vàng đặt con bé xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay người
nhà lí trưởng và van xin: "Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc
ông tha cho!", "Tha này! Tha này!" Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực tôi mấy
bịch rồi lại đến để trói chồng tôi.
Lúc ấy, hình như tức quá không thể chịu được, tôi liều mạng cự lại:
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
Cai lệ tát vào mặt tôi một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào chồng tôi. Tôi nghiến hai hàm răng:
- Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi tôi túm lấy cổ hắn, ấn giúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện ngập
này làm sao chịu nổi sức xô đẩy của tôi, nên hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất,
trong khi miệng miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng tôi...".
ĐỀ BÀI:
Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật,
nhưng chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm có
giá trị hiện thực. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của người phụ
nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám năm 1945.
Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, hãy
làm sáng tỏ nhận định trên.
1. Yêu cầu về hình thức
* Viết đúng thể loại chứng minh về một nhận định văn học.
- Bố cục đảm bảo rõ ràng mạch lạc , lập luận chặt chẽ.
- Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về nội dung
Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật chị
Dậu, người phụ nữ nông dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến trước năm 1945 . a) Mở bài
Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm.
Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhưng chị.
Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn.
Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về người phụ nữ nông dân
Việt Nam trước cách mạng tháng tám 1945. Thân bài :
Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu.
Chị Dậu là một người có tinh thần vị tha, yêu thương chồng con tha thiết.
Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng đánh đập hành hạ chết đi sống
lại chị đã chăm sóc chồng chu đáo.
Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng.
Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để có tiền nộp sưu.
Chị Dậu là một người đảm đang tháo vát: đứng trước khó khăn tưởng chừng như
không thể vượt qua, phải nộp một lúc hai suất sưu, anh Dậu thì ốm đau, đàn con
bé dại... tất cả đều trông vào sự chèo chống của chị.
- Chi Dậu là người phụ nữ thông minh sắc sảo: Khi bọn cai lệ định xông vào trói
chồng – Chị đã cố van xin chúng tha cho chồng nhưng không được. => chị đã đấu lý với chúng
“ Chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành hạ”.
Chị Dậu là người phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm.
Khi cai lệ và người nhà Lí trưởng có hành động thô bạo với chị, với chồng chị,
chị đã vùng lên quật ngã chúng.
Mặc dù điêu đứng với số tiền sưu nhưng chị vẫn sẵn sàng ném nắm giấy bạc và
mặt tên tri phủ Tri Ân. Hai lần bị cưỡng hiếp chị vẫn thoát ra được.
Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng. Kết bài :
Yêu thương chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, có tinh thần quật
khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm..
.- Nhân vật chị Dậu toát lên vẻ đẹp mộc mạc của người phụ nữ nông dân đẹp người, đẹp nết.
Hình tượng nhân vật chị Dậu là hình tượng điển hình của phụ nữ Việt Nam
trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩn có giá trị
hiện thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của
văn học hiện thực phê phán.
Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật chị Dậu, người phụ nữ
nông dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến trước năm 1945 .
a) Mở bài (1 điểm):
- Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm.
- Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhưng chị Dậu là một hình tượng
trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực
đẹp đẽ về người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám 1945.
b) Thân bài (4 điểm):
* Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu.
- Chị Dậu là một người có tinh thần vị tha, yêu thương chồng con tha thiết.
+ Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng đánh đập hành hạ chết
đi sống lại chị đã chăm sóc chồng chu đáo.
+ Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng.
+ Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để có tiền nộp sưu.
- Chị Dậu là một người đảm đang tháo vát: đứng trước khó khăn tưởng chừng
như không thể vượt qua, phải nộp một lúc hai suất sưu, anh Dậu thì ốm đau, đàn
con bé dại... tất cả đều trông vào sự chèo chống của chị.
- Chi Dậu là người phụ nữ thông minh sắc sảo:
Khi bọn cai lệ định xông vào trói chồng – Chị đã cố van xin chúng tha
cho chồng nhưng không được. => chị đã đấu lý với chúng
“ Chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành hạ”.
- Chị Dậu là người phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm.
+ Khi cai lệ và người nhà Lí trưởng có hành động thô bạo với chị, với
chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng.
+ Mặc dù điêu đứng với số tiền sưu nhưng chị vẫn sẵn sàng ném nắm giấy
bạc và mặt tên tri phủ Tri Ân. Hai lần bị cưỡng hiếp chị vẫn thoát ra được.
Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng. Tài liệu Thu Nguyễn
c) Kết bài (1điểm)
Khái quát khẳng định về phẩn chất nhân vật:
- Yêu thương chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, có tinh
thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm...
- Nhân vật chị Dậu toát lên vẻ đẹp mộc mạc của người phụ nữ nông dân
đẹp người, đẹp nết.
Hình tượng nhân vật chị Dậu là hình tượng điển hình của phụ nữ Việt Nam
trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩn có giá trị hiện
thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học
hiện thực phê phán. Tài liệu Thu Nguyễn
ÔN TẬP VĂN BẢN: LÃO HẠC( NAM CAO) I, KIẾN THỨC CƠ BẢN 1, Tác giả:

- Nam Cao (1917- 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri
- Quê quán: làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân), tỉnh Hà Nam.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Năm 1941, ông có tập truyện đầu tay là Đôi lứa xứng đôi, tên trong bản
thảo là Cái lò gạch cũ rất được đón nhận, sau đó đã được dổi tên là Chí Phèo.
+ Tháng 4 năm 1943, Nam Cao gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc và là một
trong số những thành viên đầu tiên
+ Những tác phẩm tiêu biểu: Chí Phèo, Cái chết của con Mực, Con mèo… - Phong cách sáng tác:
+ Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc viết về người nông dân nghèo đói bị
vùi dập và những người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ 2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao viết
về người nông dân ở xã hội phong kiến cũ, đăng báo lần đầu năm 1943
b. Thể loại:
truyện ngắn c. Bố cục:
+ Phần 1: Kể về sự việc Lão Hạc sang nhà ông giáo nói dự định bán cậu Vàng.
+ P2: Lão Hạc sang nhà ông giáo thông báo bán cậu Vàng và nhờ ông giáo 2
việc( giữ hộ 3 xào ruộng cho con trai và gửi 30 đồng lo ma chay cho mình)
+P3: Kể về cái chết thảm thương của Lão Hạc và lời hứa của ông giáo trước vong linh ông lão.
* Tóm tắt:
Lão Hạc là một người nông dân nghèo, sống cùng một con chó gọi
là cậu Vàng. Lão có một người con trai nhưng vì nghèo không có tiền lấy vợ nên
đã bỏ đi làm đồn điền cao su. Một mình lão phải tự lo liệu mưu sinh. Sau trận
ốm thập tử nhất sinh, nhà lão không còn gì nữa, lão đành phải bán cậu Vàng -
con chó mà lão hết mực thương yêu như con trai mình. Lão mang hết số tiền bán
chó và dành dụm được từ việc bán mảnh vườn gửi nhờ ông Giáo. Mấy hôm sau
lão kiếm được gù ăn nấy. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó nói dối là đánh bả
con chó hay sang vườn để giết thịt ăn nhưng thực ra là để tự tử. Cái chết của lão
Hạc dữ dội, vật vã, chẳng ai hiểu vì sao lão chết ngoại trừ ông Giáo và Binh Tư.
d. Giá trị nghệ thuật:
Nam Cao đã thể hiện tài năng nghệ thuật của mình trong
việc miêu tả tâm lí nhân vật, cách kể chuyện giản dị, tự nhiên chân thực, giọng
điệu linh hoạt và tình huống đôc đáo.
e. Giá trị nội dung:
Qua đoạn trích tác giả đã thể hiện sự chân thực và cảm
động về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội phong kiến cũ và
ca ngợi những phẩm chất cao quí của họ. Đồng thời cũng cho thấy sự yêu
thương trân trọng của Nam Cao đối với những người nông dân như thế. g. Ý nghĩa nhan đề
+ Nhan đề ngắn gọn nhưng có ý nghĩa sâu xa
+ Tên nhan đề cũng là tên nhân vật chính. Nội dung chính của tác phẩm xoay
quanh số phận nghèo khổ của Lão Hạc
+ Nhan đề gợi sự đồng cảm của người đọc với thân phận người nông dân đồng
thời gợi sự căm phẫn với ách thống trị của chế độ thực dân phong kiến. II, LUYỆN TẬP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão
ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi
không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.”

Câu 1: Nêu xuất xứ đoạn trích. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của yếu tố miêu tả, biểu cảm có trong đoạn trích.
Câu 3: Chỉ ra các từ thuộc một trường từ vựng có trong đoạn trích. Gọi
tên trường từ vựng đó và nêu tác dụng của nó.
Câu 4: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10- 15 câu, nêu tác dụng của tình
đồng cảm và chia sẻ trong cuộc sống. Gợi ý:
Câu 1:
- Đoạn trích thuộc văn bản Lão Hạc của Nam Cao
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2:
- Yếu tố miêu tả: cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước,
- Yếu tố biểu cảm: tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc, tôi không xót xa,
tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.
- Tác dụng: Yếu tố miêu tả, biểu cảm giúp lời kể trở nên sinh động, hấp dẫn. Câu 3:
- Trường từ vựng tâm trạng( cảm xúc của con người): vui vẻ, muốn òa khóc, xót xa, ái ngại.
HS có thể chỉ ra các từ thuộc trường từ vựng khác, miễn là hợp lí.
- Tác dụng: giúp người đọc thấy rõ được tâm trạng lão Hạc sau khi bán chó và
sự cảm thông của ông giáo trước nỗi đau của lão Hạc. Câu 4:
* Yêu cầu hình thức: Đảm bảo đúng hình thức của một đoạn văn ( bắt đầu bằng
chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), dung lượng 10 - 15 câu.
* Yêu cầu kĩ năng: Đoạn văn nghị luận các câu liên kết chặt chẽ, lô gic làm sáng vấn đề.
* Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn đảm bảo những nội dung sau:
Mở đoạn: Học sinh đưa dẫn vấn đề từ câu nói của nhà văn Nam Cao trong
truyện Lão Hạc để khẳng định đồng cảm và chia sẻ rất cần trong cuộc sống. Thân đoạn:
- Giải thích đồng cảm và chia sẻ: Là chung một cảm nghĩ, một tấm lòng. Là sự
đồng cảm, luôn thấu hiểu và quan tâm đến người khác. Giúp đỡ họ khi họ không
có khả năng thực hiện
- Vai trò, ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống:
+ Tình yêu thương có ý nghĩa và sức mạnh lớn lao. Tình yêu thương đem đến
cho con người niềm vui, hạnh phúc, cao hơn là mang lại sự sống, sự cảm hoá kì
diệu, tiếp thêm sức mạnh để con người vượt qua mọi thử thách, khó khăn. (Dẫn chứng)
+ Người cho đi tình yêu thương cũng cảm thấy thanh thản, hạnh phúc trong lòng. (Dẫn chứng)
+ Tình yêu thương làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, là lực hấp dẫn kéo gần con
người lại với nhau. Đáng sợ biết bao khi thế giới này chỉ có hận thù, chiến tranh. - Bàn luận (Mở rộng):
+ Phê phán những kẻ sống ích kỉ, thơ ơ vô cảm trước nỗi đau đồng loại
+ Tuy nhiên tình yêu thương không phải là thứ có sẵn trong mỗi người, chỉ có
được khi con người có ý thức nuôi dưỡng, vun trồng.
+ Tình yêu thương cho đi phải trong sáng, không vụ lợi có thể nó mới có ý nghĩa.
+ Hãy biến yêu thương thành hành động, yêu thương đúng cách, không mù quáng...
- Rút ra bài học nhận thức và hành động: Sống yêu thương, trân trọng tình yêu
thương của người khác dành cho mình và cũng cần biết san sẻ tình yêu thương với mọi người.
* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề: tình yêu thương là thứ tình cảm không thể
thiếu trong cuộc sống của mỗi con người. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Này ! Ông giáo ạ ! Cái giống nó cũng khôn ! Nó cứ làm như nó trách
tôi , nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: ''A ! Lão già tệ lắm !
Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à ?'' Thì ra tôi
già bằng này tuổi đầu rồi còn đi đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!”
(Lão Hạc-Nam Cao)
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2: Người kể trong đoạn trích là ai? Kể về sự việc gì?
Câu 3: Chỉ ra các thán từ và các tình thái từ được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 4: Tìm từ tượng thanh trong đoạn trích.?
Câu 5: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 6: Vì sao lão Hạc lại nghĩ '' Nó cứ làm như nó trách tôi ...'' ?
Câu 7: Đặt một câu ghép chỉ nguyên nhân vì sao lão Hạc gởi tiền cho ông giáo? Câu 1: Tự sự
Câu 2:
Người kể trong đoạn trích là lão Hạc, kể về việc lão bán con chó vàng mà lão yêu quý. Câu 3: - Các thán từ: Này, a.
- Các tình thái từ: ạ, à.
Câu 4: Từ tượng thanh “ư ử”
Câu 5: Biện pháp tu từ: nhân hóa " bảo tôi rằng ..." .Nhân hóa cậu Vàng như
người, qua đó để bộc lộ cảm xúc và khiến cậu Vàng trở nên gần gũi hơn.
Câu 6: Lão Hạc nghĩ như vậy bởi lẽ lão thấy có lỗi với cậu Vàng vì lão đã lừa
bán nó đi. Đó còn là do lão Hạc quá yêu quí cậu Vàng nên mới thấy nó như đang
trách mình ,coi nó như 1 người bạn.
Câu 7: Vì lão không muốn khi chết liên lụy đến hàng xóm nên lão đã gửi tiền ông giáo để lo ma chay cho mình.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão bảo ngay:
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi?
- Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng
ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không
xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho Lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước
mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu
như con nít. Lão hu hu khóc…” ( (Sách Ngữ văn 8, tập một – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
Câu 1. Đoạn văn trên được rút ra từ tác phẩm nào? Của ai?
Câu 2. Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên?
Câu 3. Chép lại và phân tích một câu ghép trong đoạn trích. Chỉ rõ mối quan
hệ giữa các vế câu trong câu ghép.
Câu 4: Tìm trong đoạn trích những từ thuộc trường từu vựng bộ phận cơ thể người?
Câu 5: Phải bán chó, lão Hạc mắt “ầng ậng nước”, rồi “hu hu khóc”. Ông giáo
thì “muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc”. Hãy so sánh và chỉ ra ý nghĩa
của tiếng khóc cùng những giọt nước mắt này. Gợi ý:
Câu 1. Đoạn văn được rút ra từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao Câu 2.
- Từ tượng hình: ầng ậng, móm mém, co rúm, ngoẹo, - Từ tượng thanh: hu hu
- > Gợi tả dáng vẻ, nỗi đau khổ của lão Hạc khi phải bán chó.
Câu 3: Cái đầu lão // nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão // mếu CN 1 VN 1 CN2 VN2 như con nít.
Câu 4: Những từ thuộc trường từ vựng bộ phận cơ thể người: mặt, đầu, miệng, Câu 5.
- Lão Hạc khóc, trước tiên, vì bán “cậu Vàng” lão đã mất đi chỗ dựa của tình
thần — một chút an ủi cho tuổi già cô độc. Đây là tiếng khóc than thân tủi phận.
Sau nữa, lão khóc vì: “[…] tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con
chó…” — tiếng khóc của nỗi ân hận trước một việc mà mình thấy là không nên
làm. Tiếng khóc cho thấy ý thức rất cao về nhân phẩm của lão Hạc.
- Ông giáo muốn “òa lên khóc”, trước tiên là vì thông cảm cho cảnh tình của lão
Hạc. Ông giáo (cũng như lão Hạc phải bán con chó thân thiết) đã phải bán đi
những cuốn sách gắn với kỉ niệm của một thời “đầy những say mê đẹp và cao
vọng” . Ông không chỉ biết khóc cho mình mà còn biết khóc cho nỗi đau của người khác.
- Nước mắt, với Nam Cao, vừa là biểu tượng của nỗi khổ cũng đồng thời là biểu
tượng của nhân phẩm; vừa là biểu tượng của những đắng cay mà cũng là biểu
tượng của tình thương, của niềm trắc ẩn, của mối từ tâm. Vì lẽ ấy, nó luôn làm
day dứt tâm hồn người đọc PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta ........lấp mất”
Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu nội dung và
phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
Câu 2: Tác phẩm được ra đời trong giai đoạn lịch sử nào?
Câu 3: Những suy nghĩ trong đoạn văn trên là của nhân vật nào?
Câu 4: Câu văn “ Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của
mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu?” có phải là câu nghi vấn không? Tại sao?
Câu 5: Từ nội dung đoạn văn trên, em có suy nghĩ gì về cách nhìn nhận đánh
giá con người trong xã hội hiện nay? Gợi ý: Câu 1:
-
Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao
- Nội dung: Đoạn văn là những suy nghĩ rất tiến bộ, rất tích cực đầy tính nhân
văn của ông giáo về vợ của mình, về Lão Hạc, về những người xung quanh.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
Câu 2: Tác phẩm được ra đời trong giai đoạn lịch sử 1930-1945( Trước cách mạng thánh tám)
Câu 3: Những suy nghĩ trong đoạn văn trên là của nhân vật ông Giáo.
Câu 4: Câu văn “ Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của
mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu?” không phải là câu nghi vấn mà là câu
trần thuật dùng để khẳng định ý kiến.
Câu 5: Trong xã hội ngày nay con người có rất nhiều các mối quan hệ phức tạp
cho nên chúng ta phải nhìn nhận, xem xét một cách khách quan, đa chiều, không
phiến diện chủ quan; đặt mình vào họ để hiểu họ, từ đó mới có sự đánh giá công
bằng, chính xác. Quan điểm của ông giáo, của nhà văn Nam Cao vẫn còn nguyên giá trị. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

"Hỡi ơi lão Hạc ! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai
hết... Một người như thế ấy !... Một người đã khóc vì trót lừa một con chó !...
Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm,
láng giềng... Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để cố ăn ư?
Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngầy một thêm đáng buồn …

Không ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại
đáng buồn theo một nghĩa khác...” .
Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu nội dung và
phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
Câu 2: Dấu ba chấm trong trong đoạn trích trên có tác dụng gì?
Câu 3: Tìm thán từ, tình thái từ trong đoạn văn trên và cho biết tác dụng?
Câu 4: Từ nội dung toàn tác phẩm, em hiểu các câu văn trên như thế nào ?
Câu 5: Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu gì về tình cảnh khốn
cùng của người nông dân trước Cách mạng ?
Câu 6: Cảm nhận của em về đoạn văn trên bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 7- 10 câu . Gợi ý: Câu 1:
-
Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao
- Nội dung: Đoạn văn là lời độc thoại nội tâm của nhân vật “tôi” về tình cảnh và nhân cách của Lão Hạc.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Câu 2: Ngụ ý rằng còn nhiều điều ông giáo biết về lão Hạc mà chưa kể hết. Câu 3:
- Thán từ “ ơi” -> giúp bộc lộ cảm xúc của nhân vật ông giáo .
-Tình thái từ “ư” -> giúp biểu thị sắc thái tình cảm cho câu nói.
Câu 4: - Câu : "Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn...", thể hiện:
+ Sự ngỡ ngàng, thất vọng của ông giáo trước việc làm và nhân cách của
lão Hạc (do hiểu lầm).
+ Nỗi chán ngán, chua chát của ông giáo trước cuộc đời và trước thế thái
nhân tình: đói nghèo có thể đổi trắng thay đen, biến người lương thiện như lão
Hạc thành kẻ trộm cắp như Binh Tư, đáng để ta thất vọng...
- Các câu "Không ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn
nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác..." :
+ Sự khẳng định mạnh mẽ, niềm vui, niềm tin của ông giáo về nhân cách
cao đẹp của lão Hạc. Không gì có thể huỷ hoại được nhân phẩm người lương
thiện để ta có quyền hi vọng, tin tưởng ở con người.
+ Nỗi buồn, nỗi xót xa cho số phận, cuộc đời tăm tối, bế tắc của người
nông dân nghèo trong xã hội cũ: người tốt như lão Hạc mà đành phải chết vì
không tìm đâu ra miếng ăn hằng ngày... Câu 5:
- Nỗi khổ về vật chất: Cả đời thắt lưng buộc bụng lão cũng chỉ có nổi trong tay
một mảnh vườn và một con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do
bòn vườn và làm thuê. Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu
tiền dành dụm được, sau một trận ốm đã hết sạch, lão đã phải kiếm được gì ăn
nấy để cầm hơi. Nam Cao đã dũng cảm nhìn thẳng vào nỗi khổ về vật chất của
người nông dân mà phản ánh.
- Nỗi khổ về tinh thần: Đó là nỗi đau của người chồng mất vợ, người cha
mất con. Những ngày tháng xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì
thương nhớ con, day dứt vì chưa làm tròn bổn phận của người cha. Còn gì xót xa
hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống trong cô độc. Không người thân
thích, không người sẻ chia buồn vui, lão chỉ biết trò chuyện cùng cậu Vàng.
Chẳng thế mà khi phải bán con chó, lão luôn tự dằn vặt mình trong đau đớn, ân
hận,... Không còn con đường nào khác, lão buộc phải tìm đến cái chết như một
sự giải thoát. Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê thảm.
Cuộc đời người nông dân trước Cách mạng thật cơ cực, lầm than ! Câu 6:
*Mở đoạn( câu chủ đề):
Giới thiệu tác giả, văn bản, nội dung đoạn trích.
Tham khảo: Đoan trích trên trích trong văn bản “ Lão Hạc” của nhà văn Nam
Cao đã rất thành công trong việc thể hiện cảm xúc suy nghĩ của ông giáo về tình
cảnh và nhân cách của lão Hạc.
* Thân đoạn: Cần đảm báo các ý sau:
- Nhân vật tôi ngạc nhiên và ngỡ ngàng vì con người đáng kính, đáng trọng,
đáng thông cảm như lão Hạc cũng bị tha hóa và thay đổi nhân cách.
- Nhân vật “tôi” cảm tháy buồn, thất vọng vì nếu đúng như vậy thì bản năng của
con người đã lấn áp nhân tính, lòng tự trọng của con người không giữ được, cái
thiện cũng không giữ được.
- Các câu văn cảm thán đi cùng dấu chấm lửng đã góp phần bộc lộ dòng cảm
xúc nghẹn ngào của nhân vật “tôi” thương cho lão Hạc và buồn cho số kiếp của con người.
- Suy nghĩ của ông giáo trong đoạn trích chứa chan một tình thương và lòng nhân ái sâu sắc.
*Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề.
Tham khảo: Tóm lại, với đoạn văn ngắn tác giả đã cho người đọc thấy được
những trăn trở của ông giáo về nhân cách và tình cảnh của một con người. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“ Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng
buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa
khác......................Binh Tư hiểu.
Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai?
Câu 2: Nêu nội dung và phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
Câu 3: Chỉ ra những từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn và nêu ngắn
gọn tác dụng của các từ đó trong việc thể hiện nội dung đoạn trích?
Câu 4: Vì sao lão Hạc tìm đến cái chết ? Cái chết của lão Hạc gợi cho em những suy nghĩ gì ?
Câu 5: Tại sao tác giả lại miêu tả cái chết của lão Hạc dữ dội và đau đớn đến như vậy?
Câu 6: Thái độ và tình cảm của nhân vật “ tôi” đối với lão Hạc như thế nào qua đoạn kết trên?
Câu 7: Viết một đoạn văn theo mộ hình tổng hợp - phân tích - tổng hợp (Từ 10
đến 15 câu) trình bày cảm nhận cua em về nhận vật lão Hạc trong truyện ngắn
Lão Hạc của Nam Cao.
Câu 8: Suy nghĩ của em về tình phụ tử bằng một đoạn văn quy nạp khoảng 10- 15 câu. Gợi ý:
Câu 1:
Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm “ Lão Hạc” của nhà vă Nam Cao. Câu 2:
- N
ội dung: Những suy nghĩ của ông giáo và cái chết đau đớn của Lão Hạc.
- Phương thức biểu đạt chính : Tự sự. Câu 3
- Từ tượng hình: Mải mốt, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, ( long) sòng sọc, tru tréo.
- Từ tượng thanh: nhốn nháo, xôn xao.
-> Tác dụng: Giúp việc kể về cái chết của Lão Hạc trở nên sinh động, người đọc
được chứng kiến sự việc ngay trước mắt. Câu 4:
- Nguyên nhân cái chết của lão Hạc :
+ Tình cảnh đói khổ túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát.
+ Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn
lao, từ lòng tự trọng đáng kính.
- Suy nghĩ về cái chết của lão Hạc :
+ Cái chết dữ dội, chết bằng bả chó, dường như lão muốn tự trừng phạt mình.
+ Cái chết là lời tố cáo chế độ xã hội tàn ác khiến người lương thiện bị
đẩy vào bế tắc không còn con đường sống.
+ Cái chết khẳng định nhân cách cao thượng của lão Hạc.
+ Cái chết làm người đọc thương cảm, tin vào cái thiện, tin vào nhân cách con người. Câu 5:
-
Tạo ra hình ảnh cụ thể, sinh động về một cái chết thê thảm và dữ dội giúp người
đọc cảm nhận đầy đủ hơn, sâu sắc hơn bi kịch của người nông dân trước cách mạng.
- Tố cáo xã hội tàn ác đối với con người.
- Gợi niềm cảm thương sâu sắc trong lòng người đọc.
Câu 6: Qua đoạn kết rong văn bản lão Hạc của Nam Cao nhân vật “tôi” đã bày tỏ
sự đồng cảm, xót xa trước cái chết của lão Hạc, đồng thời thể hiện sự trân trọng
trước nhân cách cao đẹp của lão Hạc. Câu 7: - Về kĩ năng :
+ Biết viết và trình bày đúng đoạn văn tổng hợp - phân tích - tổng hợp.
Đảm bảo số lượng câu như yêu cầu.
+ Diễn đạt rõ ràng, dùng từ đặt câu đúng.
- Về nội dung : Trình bày được những cảm nhận về nhân vật lão Hạc.
+ Cuộc sống đói nghèo cơ cực, số phận bi thảm.
+ Phẩm chất tốt đẹp : Yêu thương con, giàu đức hi sinh, sống lương thiện
trong sạch, giàu lòng tự trọng.
+ Là điển hình cho người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám,
cuộc sống khốn cùng tăm tối nhưng vẫn ngời sáng những phẩm chất tốt đẹp. Câu 8:
* Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận
Tham khảo câu mở đoạn: Tình phụ tử là một trong những tình cảm rất đỗi
thiêng liêng của mỗi con người. * Thân đoạn:
- Giải thích: Tình phụ tử là tình cảm yêu thương, gắn bó giữa cha và con. - Bàn luận:
+ Biểu hiện của tình phụ tử
. Cha yêu thương, che chở, hi sinh tất cả vì con.
. Con kính trọng, yêu thương , biết ơn cha.
( Lấy ví dụ trong văn học và thực tế để làm rõ)
- Sức mạnh của tình phụ tử
. Là tình cảm thiêng liêng, cao quí, giúp hình thành nhân cách cho con, dạy con
biết yêu thương, sống có lòng biết ơn.
. Là nguồn sức mạnh tinh thần vô giá tiếp sức cho cả cha và con trên đường đời
để có thể vượt qua nhiều trở ngại, khó khăn.
. Là niềm an ủi, vỗ về, chở che, bao dung khi con vấp ngã hay mắc sai lầm. - Đánh gíá, mở rộng:
+ Đánh giá: Tình phụ tử là tình cảm tự nhiên, thiêng liêng và bất diệt.
+ Cảm thông với những người bất hạnh không được sống trong tình phụ tử. - Bài học:
+ Chúng ta cần giữ gìn và trân trọng tình cảm thiêng liêng này.
+ Làm một người con hiếu thảo, học tập và rèn luyện, trở thành người có ích, để
báo đáp công ơn của cha . + Liên hệ bản thân.
* Kết đoạn( Câu chốt): Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
Tham khảo câu kết đoạn: Tóm lại, tình phụ tử là điểm tựa vững chắc trong cuộc đời mỗi người.
B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
Đề bài: Nếu là người được chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán
chó với ông giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câuchuyện đó ntn? Hướng dẫn:
- Kể lại việc lão Hạc đã bán con vàng như thế nào, chứ không phải chép
lại đoạn văn trong truyện ngắn của Nam Cao.
- - Người kể phải ở ngôi thứ nhất, số ít, xưng “tôi”( người kể trong
truyện của Nam Cao là ông giáo.)
- Suy nghĩ tình cảm của bản thân về câu chuyện và các nhân vật trong
truyện như ông giáo, lão Hạc.... Lập dàn ý: A. Mở bài
• Giới thiệu ngôi kể thứ nhất (tôi) có mặt trong câu chuyện như người thứ 3
ngoài lão Hạc với ông giáo.(phân biệt với người kể ở trong truyện của
Nam Cao chính là ông giáo.
• Giới thiệu hoàn cảnh lão Hạc sang nhà ông giáo để kể chuyện bán chó. Ở
đó có ông giáo và người kể
Tham khảo: Hôm nay là một ngày khá là đẹp, mặt trời chiếu những tia nắng
xen qua kẽ lá. Tôi đang lụi hụi nấu ăn, còn chồng thì chăm chú ngồi đọc sách.
Chợt từ xa, lão Hạc với dáng vẻ buồn bã từ từ tiến lại gần nhà tôi, không biết có
chủ ý gì mà lão qua đây. Tò mò tôi ló đầu ra hóng chuyện. B. Thân bài
1. Kể lại diễn biến câu chuyện mà lão Hạc kể lại việc bán chó cho ông giáo
- Vừa gặp ngay đầu cửa, lão nói với chồng tôi là: “Bán rồi”.
- Chồng tôi thắc mắc: “Bán thật rồi à, nó cho bắt à ?”.
- Lão nói với giọng bùi ngùi, gương mặt lão cố tỏ ra vui vẻ nhưng thật ra trong
lòng đau đớn đến tột cùng.
- Lão cười, cười một cách quái dị, lão cười mà cứ như mếu. Trên đôi mắt ngân ngấn nước, đỏ hoe.
- Lão bắt đầu khóc, lão khóc hu hu như một đứa trẻ, khóc như chưa từng được
khóc. Nước mắt chan hòa với nỗi đau khiến lòng lão quặn lại, tim đau từng hồi.
- “Khốn nạn...ông giáo ơi!... Nó có biết gì đâu”. Lão kể lại.
- “Ông giáo à! Ngay cả tôi cũng không hiểu vì sao mình bằng tuổi này rồi mà lại
nhẫn tâm đi lừa một con chó, phản bội người bạn thân duy nhất của mình. Tôi thấy ân hận quá!”.
- Lão vừa nói vừa đấm thình thịch vào ngực mình, nước mắt cứ thế mà rơi trên
gương mặt xương xương, gầy gầy.
2. Miêu tả biểu cảm của ông giáo và tâm trạng của lão Hạc
- Lão Hạc: nét mặt đau khổ của lão Hạc, nỗi ân hận của lão Hạc về việc bán chó,
chua chát kết thúc việc bán chó.
- Ông giáo: nét mặt của ông giáo khi nhận được tin, thái độ ân cần hỏi han, chia
sẻ, an ủi,…đồng cảm với tâm trạng day dứt của lão Hạc, muốn xoa dịu nỗi đau
của một thân phận khốn khổ kiếp người, tạo niềm lạc quan cho ông bạn già và
chính mình bằng cách pha trò, thấu hiểu nhân cách cao đẹp của lão Hạc bằng
tấm lòng tri âm, tri kỉ.
3. Cảm nghĩ của bản thân
- Suy nghĩ về bản thân về câu chuyện: Xót thay cho những thân phận khốn khổ
trong xã hội, không biết cậu Vàng đi rồi, lão Hạc sẽ sống chuỗi ngày còn lại
như thế nào, ai sẽ quấn quýt bên lão,…
- Suy nghĩ về các nhân vật trong chuyện: Tôi thấy thương lão Hạc biết bao, Lão
Hạc quả là một con người đáng thương, ông có một tấm lòng yêu thương con
trai và yêu con vật như yêu chính bản thân. Một con người sống có tình có nghĩa
như lão thật đáng trân trọng biết bao. Đồng thời ông giáo cũng là người có nhân
cách cao cả khi đã ở bên động viên, an ủi người bạn già của mình bằng tấm lòng tri âm, tri kỉ,….
C. Kết bài: Nhắc lại sự việc bán chó. Đặc biệt là khi sự việc kết thúc. Nhận
định, đánh giá chung về sự việc đó. Trở lại hoàn cảnh thực tại của mình.
Tham khảo: Chứng kiến toàn bộ cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với chồng
mình đã để lại cho tôi cảm xúc khó tả, giúp tôi thấm thía, cảm nhận được những
nỗi đau của lão Hạc cũng như những người nông dân thời xưa phải trải qua, họ
phải sống trong tầng lớp nghèo khổ, bị khinh miệt rất đáng thương. Và tôi thầm
ao ước một ngày nào đó, những con người khốn khổ bần cùng như lão Hạc sẽ vơi bớt khổ đau.
Đề bài: Phân tích truyện ngắn “ Lão Hạc” của Nam Cao. I. Mở bài
- Vài nét về tác giả Nam Cao: Nhà văn hiện thực xuất sắc.
- Khái quát về tác phẩm Lão Hạc: thể hiện sự chân thực và cảm động về số
phận đau thương của người nông dân trong xã hội phong kiến cũ và ca ngợi
những phẩm chất cao quí của họ thông qua hình tượng nhân vật Lão Hạc II. Thân bài
1. Nhân vật lão Hạc a. Tình cảnh Lão Hạc
- Một lão nông già yếu, cô đơn ⇒ tình cảnh bi đát
- Vì nghèo, lão dự định bán đi cậu Vàng – kỉ vật của anh con trai, người bạn
thân thiết của bản thân mình - và chọn con đường kết thúc cho mình.
b. Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh việc bán cậu Vàng
- Cậu Vàng là con chó của lão Hạc rất yêu quý :
+ Cho ăn trong một bát lớn như của nhà giàu ; ăn gì cũng gắp cho nó cùng ăn
+ Rỗi rãi thì đem nó ra ao tắm, bắt rận cho nó
+ Mỗi khi uống rượu lão nhắm vài miếng thì lại gắp cho nó một miếng như
người ta gắp thức ăn cho cháu
+ Thường xuyên tâm sự với nó về bố nó, rồi thủ thỉ, âu yếm
- Quyết định bán đi con chó Vàng là một việc làm rất khó khăn, một việc hệ
trọng ⇒ đắn đo, do dự, suy tính mãi
- Tâm trạng, biểu hiện khi bán chó :
+ Lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước
+ Mặt lão đột nhiên co rúm lại, vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt
chảy ra, + Đầu ngoẹo về một bên, miệng móm mém mếu như con nít + Lão hu hu khóc.
⇒ Sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh dày đặc, liên tiếp ⇒ vô cùng đau khổ
đang hối hận, xót xa, thương tiếc dâng trào.
⇒ Lão Hạc là một người nông dân sống có tình có nghĩa, thủy chung, rất mực trung thực
⇒ Tấm lòng thương yêu con của một người cha nghèo khổ.
c. Cái chết của lão Hạc
- Lão nhờ ông giáo 2 việc:
+ Trông nom hộ mảnh vườn, khi nào con trai lão về thì giao lại cho nó
+ Mang hết tiền giành dụm nhờ ông giáo và bà con chòm xóm làm ma cho nếu lão chết đi.
Nguyên nhân: Ý thức sâu sắc, rõ ràng hoàn cảnh cùng đường, không có lối thoát của mình.
- Mục đích: Bảo toàn tài sản cho con và không muốn phiền hà đến bà con hàng xóm.
- Vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, mắt long sòng sọc, lão
tru tréo, bọt mép sùi ra.... người lão chốc chốc lại giật mạnh....vật vã đến hai
giờ đồng hồ mới chết
⇒ Sử dụng dày đặc và liên tiếp các từ tượng hình, tượng thanh ⇒ Làm nổi bật
cái chết dữ dội, thê thảm đầy bất ngờ của lão Hạc
⇒ Là người có ý thức cao về lẽ sống, trọng danh dự làm người hơn cả sự sống;
một người cha hết lòng thương con, một người nông dân trung thực, thật thà, giàu lòng tự trọng.
2. Nhân vật ông giáo
- Có cùng nỗi khổ của sự nghèo túng; có cùng nỗi đau phải bán đi những thứ mà mình yêu quí nhât
- Thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc, tìm mọi cách an ủi, giúp đỡ lão.
- Ông là người hiểu đời hiểu người, có tấm lòng vị tha cao cả
⇒ Ông giáo là người trí thức chân chính, trọng nhân cách, không mất đi lòng
tin vào những điều tốt đẹp ở con người. III. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm
- Liên hệ trình bày cảm nhận của bản thân thông qua truyện ngắn này
Đề bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Lão Hạc trong tác
phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao.
a. Về kỹ năng: Học sinh biết cách vận dụng kiến thức làm bài văn nghị luận để
cảm nhận về nhân vật trong tác phẩm văn học. Bài viết có bố cục rõ ràng, mạch
lạc, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả.
b. Về kiến thức: Cảm nhận cụ thể vẻ đẹp nhân Lão Hạc qua lời gửi của nhà văn Nam Cao.
Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài
- Nam Cao là nhà văn nhân đạo. Ông đã để lại những trang viết tâm huyết
về người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
- Truyện ngắn "Lão Hạc" không chỉ miêu tả xúc động tình cảnh khốn
cùng và số phận bi đát của người nông dân mà còn là một câu chuyện xúc động
về một nhân cách cao quý.
- Cũng như bao cố nông cùng khổ khác, Lão Hạc là một lão nông nghèo
khổ bất hạnh nhưng lại một con người có trái tim nhân hậu, lương thiện và có
một tâm hồn, nhân cách cao cả. 2. Thân bài
Luận điểm 1: Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, bất hạnh.
- Vợ mất sớm, một thân một mình gà trống nuôi con.
- Sống bằng nghề cầy thuê, cuốc mướn.
- Đứa con trai duy nhất vì nghèo mà phẫn chí bỏ đi.
- Sống cô đơn, tội nghiệp, già cả, ốm đau.
- Nghèo đói, sức cùng, lực kiệt→ Tìm đến cái chết để giải thoát.
- Cái chết dữ dội, đau đớn, khổ sở, vật vã.
=> Cuộc đời lão Hạc là số phận người nông dân bị đẩy đến bước đường cùng
không lối thoát. Cái chết của lão Hạc là lời tố cáo, lên án xã hội thối nát => Giá
trị hiện thực sâu sắc.
Luận điểm 2: Là người sống rất nhân hậu.
- Đối với mọi người: Sống tốt, chân thành
- Đối với con chó: Quý nó quá mức, chăm sóc nó tỉ mỉ, đau xót khi phải bán nó - Đối với con trai
+ Nỗi đau bất lực của người cha vì nghèo mà không lo được hạnh phúc cho con.
+ Khi con đi, tuyệt vọng, đau khổ như mất con, luôn mong con về
+ Chọn cách sống cho con, vì con, luôn để dành tiền cho con.
+ Tìm đến cái chết để giữ tài sản cho con.
Luận điểm 3: Là người lương thiện và giàu lòng tự trọng.
-
Thà nhịn đói chứ không tiêu vào tiền của con
-
Kiên quyết từ chối mọi sự giúp đỡ của người khác, kể cả sự giúp đỡ của ông
giáo, người rất thân tình với ông
- Không muốn hàng xóm nghèo phải phiền luỵ về cái xác già của mình ( gửi ông
giáo tiền lo ma chay cho mình)
- Chọn cái chết để giữ trọn phẩm giá 3. Kết bài
- Hình ảnh lão Hạc gây ấn tượng đậm nét và cứ ám ảnh vương vấn
không dứt trong lòng người đọc.
- Cuộc đời lão Hạc là một dòng nước mắt chảy dài của những nỗi đau triền miên, bất tận.
- Bên trong cái vẻ bề ngoài gần như lẩm cẩm, gàn dở là một nhân cách vô cùng cao quý.
- Người đọc xót xa trước cái chết của lão Hạc bao nhiêu thì càng trân
trọng và vững tin ở nhân cách bấy nhiêu.
Đề bài: Nhận xét về người nông dân trong văn học Việt Nam trước cách mạng
tháng Tám năm 1945 có ý kiến cho rằng: “Người nông dân tuy nghèo khổ,
lam lũ,
ít học nhưng có nhiều vẻ đẹp đáng quý, đáng trọng”.
Bằng hiểu biết của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của
nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 1. Mở bài.
Dẫn dắt , nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến, nêu phạm vi dẫn chứng. 2. Thân bài: a. Giải thích.
Khái quát hình ảnh người nông dân trước cách mạng tháng 8: + Họ có
cuộc sống nghèo khổ lam lũ, ít học, một cổ hai tròng:. + Dù cuộc sống
và số phận có đẩy họ vào bước đường cùng nhưng họ không ít tấm lòng-
giàu tình yêu thương, lòng tự trọng, cứng cỏi mạnh mẽ, nhân hậu…
+ Dù có phải chết, người nông dân vẫn giữ được phẩm tốt đẹp của mình.
Lão Hạc là tác phẩm xuất sắc của Nam cao viết về đề tài người nông
dân. Từ cuộc đời của Lão Hạc , Nam Cao đã thể hiện chân thực cảm
động về số phận đau thương , cuộc sống nghèo khổ lam lũ ít học nhưng
vẫn sáng ngời phẩm chất lương thiện, tốt đẹp. Lão là con người không
chỉ khổ mà còn có phẩm chất tốt đẹp. b. Chứng minh.
* Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ lam lũ ít học.
Cảnh ngộ của Lão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con
lão sống lay lắt rau cháo qua ngày.
Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cưới vợ cho con nên khiến con trai
lão phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su.
Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão
không biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão lại phải nhờ ông giáo đọc
hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh vườn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ.
Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, không có
việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi con
Vàng nên lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai lão để lại.
Lão sống đã khổ chết cũng khổ.
(Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh)
Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ nhưng không ít tấm lòng. Lão là
một người cha vô cùng thương con, một người nhân hậu và giàu tự trọng. - Lão Hạc rất yêu con:
+ Cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ chết lão ở
vậy nuôi con đến khi trưởng thành. Lão chắt chiu dè sẻn để có tiền lo
cưới vợ cho con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì thế mà
khi chứng kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt đau khổ. (HS
lấy dẫn chứng chứng minh)
+ Thương con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả
mạng sống của mình cho con. Mọi hành động của lão đều hướng về
con. Lão chọn cái chết để giữ tài sản cho con để trọn đạo làm cha
- Nhân hậu: Vì yêu và thương con nên khi xa con tình yêu con của lão
được thể hiện gián tiếp qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để
lại. Lão vô cùng đau đớn dằn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy
được tấm lòng nhân hậu của lão (HS lấy dẫn chứng chứng minh) - Tự trọng:
+ Tuy lão nghèo nhưng không hèn. Lão từ chối mọi sự giúp đỡ của ông Giáo...
+ . Lão đã lựa chọn đạo lí: chết trong còn hơn sống đục. (HS lấy dẫn chứng chứng minh)
- Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn đã
thể hiện tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân.
* Đặc sắc nghệ thuật :
- Truyện được kể ở ngôi thứ nhất người kể chuyện là ông Giáo làm câu chuyện
dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn
Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm. c. Đánh giá.
Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng . Lão Hạc có thể xem là nhân vật đẹp
nhất đời Nam Cao. Bởi lão còm cõi xơ xác chịu nhiều đau thương, bất
hạnh nhưng chưa bao giờ vì hoàn cảnh mà tha hoá thay đổi bản chất tốt
đẹp lương thiện của mình.. Nam Cao đã phản ánh số phận bi thảm của
người nông dân, ca ngợi phẩm chất , trân trọng yêu thương và tố cáo xã
hội gây ra những bất hạnh cho họ. lão hạc tiêu biểu cho “Người nông dân
tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”. 3. Kết luận.
- Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận.
Đề bài: Qua hai nhân vật chị Dậu và Lão Hạc em hãy viết bài văn ngắn nêu suy nghĩ
về số phận và tính cách người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ ? TL
Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao và Đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ ” của
ngô Tất Tố đó làm nổi bật phẩm chất tốt đẹp và số phận bi kịch của người nông
dân Việt nam trong xã hội thực dân phong kiến.
- Số phận cùng khổ người nông dân trong xã hội cũ , bị áp bức chà đạp, đời sống
của họ vô cùng nghèo khổ.
+ Lão Hạc một nông dân già cả sống cực kì nghèo khổ vất vả kiếm sống qua
ngày. Cuộc sống ,sự áp bức của xã hội cũng như sự dồn ép của tình cảm và sự
day dứt … lão đã tìm đến cái chết để giải thoát cho số kiếp của mình.
+ Chị Dậu một phụ nữ thủy chung, hiền thục, thương chồng , thương con . Do
hoàn cảnh gia đình túng quẫn, lại gặp lúc sưu cao thuế nặng, chị một mình chạy
vạy bán con bán chó …để nộp sưu cho chồng . Sự tàn bạo của xã hội bóc lột
nặng nề và tình thế bức bách chị đã vùng lên đánh lại Cai lệ để bảo vệ chồng để
cuối cùng bị tù tội và bị đẩy vào đêm sấm chớp và tối đen như mực….
- Nhưng ở họ có phẩm chất tốt đẹp chung thủy với chồng con, yêu thương mọi
người, cần cù đảm đang, không muốn liên lụy người khác....
+ Lão Hạc Sống cần cự chăm chỉ và lão tím đến cái chết là để bảo vệ nhân phẩm,
bảo vệ sự trong sạch , bảo vệ tình yêu , đức hi sinh và trách nhiệm cao cả của một người cha nghèo…
+ Chị Dậu suốt đời tần tảo vì gia đình , chồng con, khi chồng bị Cai lệ ức hiếp,
Chị sẵn sàng đứng lên để bảo vệ….
- Bằng ngòi bút hiện thực sâu sắc , kết hợp với nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn ,
khắc họa nhân vật tài tình... Nam Cao cũng Như Ngô Tất Tố đẵ làm nổi bật vẻ
đẹp và số phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám một
cách sinh động và sâu sắc. Qua đó để tố cáo xã hội bất công , áp bức bóc lột
nặng nề , đồng thời nói lên lòng cảm thông sâu sắc của các nhà văn đối với
những người cùng khổ…………..
ĐỀ BÀI: Có ý kiến cho rằng: “Chị Dậu và Lão Hạc là những hình
tượng tiêu biểu cho phẩm
chất và số phận của người nông dân Việt
Nam trước cách mạng tháng Tám.”
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ
(Ngô Tất Tố) và Lão Hạc (Nam Cao) em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học, có bố cục và lập luận
chặt chẽ. Hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng linh hoạt, phù hợp. ời
văn trong sáng, mạch lạc, ít lỗi chính tả.
Về kiến thức
: Cần đáp ứng được các ý sau
1- Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Chị Dậu và ão Hạc là
những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân
Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. 2- Thân bài:
a. Chị Dậu và L ão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp
của những người nông dân Việt Nam trước cách mạng:
Chị Dậu: Là một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao đẹp tượng trưng
cho người phụ nữ nông thôn Việt nam thời kỳ trước cách mạng:
- Là một người phụ nữ giàu tình yêu thương chồng con (dẫn chứng) - Là người
phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng.(dẫn chứng).
- Lão Hạc là tiêu biểu cho phẩm chất của người nông dân:
Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu.(dẫn chứng)
Là một lão nông nghèo khổ giàu lòng tự trọng. có tình yêu thương con
sâu sắc.(dẫn chứng)
b.Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người
nông dân Việt nam trước cách mạng:
* Chị Dậu: Số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột đến tận
xương tủy, chồng ốm, có thể bị bắt, bị đánh...
* Lão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ mất sớm, con trai không
cưới được vợ bỏ làng đi đồn điền cao su, lão sống thui thủi một mình cô đơn làm bạn với cậu Vàng.
-> Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán cậu Vàng, sống trong đau
khổ, cuối cùng chọn bả chó để tự tử- một cái chết vô cùng đau đớn và dữ dội.
c. Bức chân dung của chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của hai tác phẩm:
Thể hiện cách nhìn về người nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự
đồng cảm, xót thương đối với bi kịch của người nông dân; đau đớn phê phán xã
hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh
bần cùng, bi kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có
thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp còn Nam Cao
chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người.
3- Kết bài: khẳng định lại vấn đề.
Đề bài: Chứng minh rằng Chị Dậu và lão Hạc là “Người nông dân
tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
Dàn ý:

1. Mở bài. - Dẫn dắt , nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến, nêu phạm vi dẫn chứng. 2.Thân bài. a. Giải thích.
Khái quát hình ảnh người nông dân trước cách mạng tháng 8: Họ có cuộc sống
nghèo khổ lam lũ, ít học
, một cổ hai tròng: Chị Dậu- Tắt đèn- Ngô tất
Tố, anh Pha trong Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan, Lão Hạc, Chí Phèo-
Nam Cao nhưng họ không ít tấm lòng. Dù cuộc sống và số phận có đẩy họ vào
bước đường cùng nhưng họ không ít tấm lòng- giàu tình yêu thương, lòng tự
trọng, cứng cỏi mạnh mẽ, nhân hậu… Dù có phải chết, người nông dân vẫn giữ
được phẩm tốt đẹp của mình. Lão Hạc là tác phẩm xuất sắc của Nam cao viết về
đề tài người nông dân. Từ cuộc đời của ão Hạc , Nam Cao đã thể hiện chân thực
cảm động về số phận đau thương , cuộc sống nghèo khổ lam lũ ít học nhưng vẫn
sáng ngời phẩm chất lương thiện, tốt đẹp. Lão là con người không chỉ khổ mà còn rất đẹp.( b. Chứng minh.
* Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ lam lũ ít học.
- Cảnh ngộ của ão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão sống
lay lắt rau cháo qua ngày. Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cưới vợ cho con
nên khiến con trai lão phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su.
Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà
lão không biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão lại phải nhờ ông
giáo đọc hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh vườn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ.
- Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, không
có việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi
con Vàng nên lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật
mà đứa con trai lão để lại. Lão sống đã khổ chết cũng khổ.
(Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh)
*. Lão Hạc là người nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con, giàu đức hi
sinh và lòng nhân hậu, trung thực, giàu lòng tự trọng.
-Lão Hạc cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ
chết lão ở vậy nuôi con đến khi trưởng thành. ão chắt chiu dè sẻn để có
tiền lo cưới vợ cho con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì
thế mà khi chứng kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt đau khổ.
(HS lấy dẫn chứng chứng minh)
-Yêu và thương con nên khi xa con tình yêu con của lão được thể hiện
gián tiếp qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. ão vô
cùng đau đớn dằn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy được tấm
lòng nhân hậu của lão, trung thực, giàu lòng tự trọng.( HS lấy dẫn chứng chứng minh)
-Thương con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả
mạng sống của mình cho con. Mọi hành động của lão đều hướng về
con. Lão chọn cái chết để giữ tài sản cho con để trọn đạo làm cha. Lão
đã lựa chọn đạo lí: chết trong còn hơn sống đục. (HS lấy dẫn chứng chứng minh)
- Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn đã
thể hiện tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân. *. Nghệ thuật
- Truyện được kể ở ngôi thứ nhất người kể chuyện là ông Giáo làm câu
chuyện dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm. c. Đánh giá
- Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng . Lão Hạc có thể xem là nhân vật
đẹp nhất đời Nam Cao. Bởi lão còm cõi xơ xác chịu nhiều đau thương,
bất hạnh nhưng chưa bao giờ vì hoàn cảnh mà tha hoá thay đổi bản
chất tốt đẹp lương thiện của mình.. Nam Cao đã phản ánh số phận bi
thảm của người nông dân, ca ngợi phẩm chất , trân trọng yêu thương
và tố cáo xã hội gây ra những bất hạnh cho họ. lão hạc tiêu biểu cho
“Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”. 3.Kết luận.
- Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận.
Đề bài: Trong tác phẩm “Lão Hạc” Nam Cao có viết: “Chao ôi! Đối với
những người sống quanh ta… ích kỉ che lấp mắt”. Em hiểu ý kiến trên như thế
nào? Từ nhân… Dàn ý: 1. Mở bài:
– Dẫn dắt vấn đề: Con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội nên việc
đánh giá con người phải có sự tìm hiểu cụ thể.
– Đặt vấn đề: Cách nhìn, đánh giá con người qua câu nói trên. 2. Thân bài
a. Giải thích nội dung của đoạn văn:

+ Lời độc thoại của nhân vật “Ông giáo”- thông qua nhân vật này- tác giả Nam
Cao thể hiện cách nhìn, đánh giá đầy sự cảm thông, trân trọng con người:
– Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của họ để cố mà tìm
hiểu, xem xét con người ở mọi bình diện thì mới có được cái nhìn đầy đủ, chắt
gạn được những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ
có ác cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất của con người.
b. Chứng minh ý kiến trên qua các nhân vật:
+ Lão Hạc: Thông qua cái nhìn của các nhân vật (trước hết là ông giáo), lão Hạc
hiện lên với những việc làm, hành động bề ngoài có vẻ gàn dở, lẩm cẩm
– Bán một con chó mà cứ đắn đo, suy nghĩ mãi. Lão Hạc sang nhà ông giáo nói
chuyện nhiều lần về điều này làm cho ông giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”.
– Bán chó rồi thì đau đớn, xãt xa, dằn vặt như mình vừa phạm tội ác gì lớn lắm.
– Gửi tiền, giao vườn cho ông giáo giữ hộ, chấp nhận sống cùng cực, đói khổ:
ăn sung, rau má, khoai, củ chuối…
– Từ chối gần như hách dịch mọi sự gióp đỡ. – Xin bả chó.
+ Vợ ông giáo: nhìn thấy ở lão Hạc một tính cách gàn dở “Cho lão chết! Ai bảo
lão có tiền mà chịu khổ! Lão làm lão khổ chứ ai…”, vô cùng bực tức khi nhìn
thấy sự rỗi hơi của ông giáo khi ông đề nghị giúp đỡ lão Hạc “Thị gạt phắt đi”.
+ Binh Tư: Từ bản tính của mình, khi nghe lão Hạc xin bả chó, hắn vội kết luận
ngay “Lão…cũng ra phết chứ chả vừa đâu”.
+ Ông giáo có những lúc không hiểu lão Hạc: “Làm quái gì một con chó mà lão
có vẻ băn khoăn quá thế?”, thậm chí ông cũng chua chát thốt lên khi nghe Binh
Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó về để “cho nó xơi một bữa…lão với tôi uống
rượu”: “Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn…” Nhưng ông giáo là
người cã tri thức, có kinh nghiệm sống, có cái nhìn đầy cảm thông với con
người, lại chịu quan sát, tìm hiểu, suy ngẫm nên phát hiện ra được chiều sâu của
con người qua những biểu hiện bề ngoài:
– Ông cảm thông và hiểu vì sao lão Hạc lại không muốn bán chó: Nó là một
người bạn của lão, một kỉ vật của con trai lão; ông hiểu và an ủi, sẻ chia với nỗi
đau đớn, dằn vặt của lão Hạc khi lão khóc thương con chó và tự xỉ vả mình.
Quan trọng hơn, ông phát hiện ra nguyên nhân sâu xa của việc gửi tiền, gửi
vườn, xin bả chã, cái chết tức tưởi của lão Hạc: Tất cả là vì con, vì lòng tự
trọng cao quý. ông giáo nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc ẩn giấu đằng sau
những biểu hiện bề ngoài có vẻ gàn dở, lập dị.
– Ông hiểu và cảm thông được với thái độ, hành động của vợ mình: Vì quá khổ
mà trở nên lạnh lùng, vô cảm trước nỗi đau đồng loại “…Vợ tôi không ác,
nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau
của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? cái bản tính tốt của người ta bị những
nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…”. ông biết vậy nên “Chỉ buồn chứ không nỡ giận”.
Ông giáo là nhân vật trung tâm dẫn dắt câu chuyện, từ việc miêu tả các nhân vật
mà quan sát, suy ngẫm để rồi rót ra những kết luận cã tính chiêm nghiệm hết sức
đóng đắn và nhân bản về con ngưêi. Cã thể nói tác giả Nam Cao đã hoá thân vào
nhân vật này để đưa ra những nhận xét, đánh giá chứa chan tinh thần nhân đạo
về cuộc đời, con người. Đây là một quan niệm hết sức tiến bộ định hướng cho
những sáng tác của nhà văn sau này. 3.Kết bài:
– Khẳng định tính triết lí của câu nói trên. Đó cùng là quan niệm sống,tình cảm của tác giả.
– Suy nghĩ của bản thân em…
ÔN TẬP VĂN BẢN: ÔN DỊCH THUỐC LÁ( NGUYỄN KHẮC VIỆN) I, KIẾN THỨC CƠ BẢN 1, Tác giả:
- Nguyễn Khắc Viện: ông sinh năm 1913, mất năm 1997
- Quê quán: làng Gôi Vị, nay là xã Sơn Hòa, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Là bác sĩ nhi khoa, một nhà nghiên cứu văn hóa và tâm lí- y học
+ Năm 1937, ông sang Pháp học tại Đại học Y khoa Pari, nhưng mắc bệnh lao nên phải điều trị
+ Năm 1947 ông hồi phục và trở lại Pari, ông là cầu nối quảng bá văn hóa Việt Namra thế giới.
+ Năm 1997, Nhà nước Việt Nam trao tặng cho ông Huân chương Độc lập hạng nhất
+ Những tác phẩm tiêu biểu: Lịch sử Việt Nam, Kinh nghiệm Việt Nam,
Truyện Kiều (dịch ra tiếng Pháp)…
- Phong cách sáng tác: Ông thường xuyên viết những tác phẩm giới thiệu về
Việt Nam, phê phán chủ nghĩa thực dân. 2. Văn bản
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Ôn dịch, thuốc lá là bài viết của tác giả Nguyễn Khắc
Viện trích trong Từ thuốc lá đến ma túy- Bệnh nghiện (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992) b. Thể thơ: c. Bố cục:
- Phần 1: (Từ đầu đến “nặng hơn cả AIDS”): nêu lên vấn đề và sự nghiêm trọng
của vấn đề: nạn nghiện thuốc lá
- Phần 2: (Từ tiếp đến “con đường phạm pháp”): Tác hại của thuốc lá
- Phần 3: Còn lại: Lời kêu gọi chống thuốc lá
d. Giá trị nghệ thuật: Cách lập luận vô cùng chặt chẽ, cụ thể thuyết phục với
lối văn viết giàu nhiệt huyết đã tạo nên hiệu quả cho văn bản.
e. Giá trị nội dung:
Văn bản đề cập tới nạn nghiện thuốc lá: Với những phân
tích thấu đáo, tác giả đã chỉ ra nhiều tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và tín
mạng mỗi người. Nghiện thuốc lá còn ghê gớm hơn cả ôn dịch, muốn chống lại
nó chúng ta phải quyết tâm bảo và có những biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch II, LUYỆN TẬP A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU
Đọc đọan văn sau và trả lời câu hỏi:
Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm giảm quá trình sinh
trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn
đến hiện tượng xói mòn của các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống
làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tang khả năng ngập lụt của các đô thị về
mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền
dich bệnh. Bao bì ni long trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.
Đặc biệt bao bì ni long màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa
các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung
thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni long thải bỏ bị đốt, các khí độc
thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra
máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, làm giảm khả năng miễn dịch, gây rối
loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.
(Ngữ văn 8, tập Một, NXB Giáo dục -2015, tr.105).
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Thông điệp mà văn bản gửi đến
chúng ta là gì? Hãy phân tích rõ nội dung và cách thể hiện của thông điệp đó?
Câu 2. Những nguyên nhân cơ bản nào khiến cho việc dùng túi nilông có thể
gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người? Ngoài nguyên nhân cơ
bản đó, theo em, còn có những nguyên nhân nào khác?
Câu 3. Trong đoạn văn trên, người viết đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu
tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 4. Bằng kiến thức đã học, hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phương
thức Tổng hợp- Phân tích- Tổng hợp để thuyết phục mọi người hãy dùng bao bì
ni lông thích hợp để bảo vệ môi trường. Đoạn văn sử dụng câu ghéptrợ từ (gạch chân, chú thích)
Câu 5. Văn bản này gợi cho em nhớ đến văn bản nào đã học trong chương trình
Ngữ văn 6? Hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau của hai văn bản đó.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Dịch hạch, thổ tả, hàng vạn, hàng chiệu người chết, nhờ tiến bộ y học, loài
người hầu như đã diệt trừ được những dịch khủng khiếp ấy. Nhưng vào cuối thế
kỉ này lại xuất hiện ôn dịch khác.
Cả thế giới đang đang lo âu về nạn AIDS, chưa tìm ra giải pháp, thì nhiều
nhà bác học sau mấy chục năm và hơn năm vạn công trình nghiên cứu đã lớn tiếng báo động:
Ôn dịch thuốc lá đe dọa sức khỏe và tính mạng loài người còn nặng hơn cả
AIDS. Ngày trước Trần Hưng Đạo căn dặn nhà vua: “Nếu giặc đánh như vũ
bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu”.
Hẳn rằng người hút thuốc lá không lăn đùng ra chết, không say bê bết như người uống rượu.
Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc, thấm vào cơ thể. Nạn nhân đầu tiên là
những lông rung của những tế bào niêm mạc ở vòm họng, ở phế quản, ở nang
phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc lá làm tê liệt. Các lông mao này có chức
năng quét dọn bụi bặm và các vi khuẩn theo luồng không khí tràn vào phế quản
và phổi; khi các lông mao ngừng hoạt động, bụi và vi khuẩn không được đẩy ra
ngoài, tích tụ lại gây ho hen và sau nhiều năm gây viêm phế quản.
(Ngữ văn 8, tập Một, NXB Giáo dục - 2015, tr.118, 119).
B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
I. Mở bài
- Vài nét về vấn nạn xã hội hiện nay: Xã hội ngày nay tồn tại nhiều vấn nạn
nghiêm trọng, đáng báo động
- Một trong số những vấn nạn đó chính là “ôn dịch thuốc lá”, vấn nạn này đã
được phản ánh rõ nét trong tác phẩm Ôn dịch, Thuốc lá của tác giả Nguyễn Khắc Viện II. Thân bài
1. Thông báo về nạn dịch thuốc lá thuốc lá
- Những ôn dịch mới xuất hiện vào đầu thế kỉ: dịch hạch, thổ tả, AIDS, thuốc lá.
+ Ôn dịch thuốc lá đe doạ sức khoẻ và tính mạng của loài người còn nặng hơn cả AIDS.
⇒ Sử dụng từ ngữ thông dụng của ngành y tế, phép so sánh ⇒ Thông báo ngắn
gọn, chính xác nạn dịch thuốc lá và nhấn mạnh hiểm hoạ của nạn dịch này
2. Tác hại của thuốc lá
a. Ảnh hưởng tới sức khoẻ con người.
- Dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc khi nói về sự nguy hiểm của
thuốc lá: So sánh thuốc lá tấn công loài người như giặc ngoại xâm đánh phá
- Hút thuốc lá có hại cho cơ thể, cho sức khoẻ người hút một cách từ từ, chắc chắn
- Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc thấm vào cơ thể người hút:
+ Chất hắc ín: ho hen, viêm phế quản
+ Ô -xit các-bon: hạn chế sự tiếp nhận ô xi.
+ Ni- cô- tin: huyết áp cao, nhồi máu ⇒ tử vong.
- Khói thuốc lá còn đầu độc những người xung quanh: nhiễm độc, viêm phế quản, ung thư...
- Bác bỏ quan điểm sai lầm: “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” thông qua nêu ra
tác hại của thuốc lá đối với cộng đồng
- Thừa nhận quyền tự do, trong đó có tự do hút thuốc, nhưng cũng căn cứ vào
quyền của con người để phê phán
- So sánh với một hành vi tự đầu độc khác là uống rượu, thì hút thuốc lá rõ ràng
là nguy hại hơn vì nó còn đầu độc những người xung quanh
⇒ Căn cứ khoa học, những số liệu cụ thể ⇒ người đọc bị thuyết phục hoàn toàn
⇒ Thuốc lá huỷ hoại nghiêm trọng sức khoẻ con người, là nguyên nhân của nhiều cái chết.
b. Ảnh hưởng của thuốc lá đến đạo đức con người
- Người lớn hút thuốc đầu độc con em và nêu gương xấu
- Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc lá cao
- Cảnh báo nạn đua đòi thuốc lá dẫn đến các tệ nạn khác ở thanh niên.
- Huỷ hoại lối sống, nhân cách của con người
3. Lời kêu gọi chống thuốc lá
- Đưa ví dụ, số liệu, so sánh ⇒ Khẳng định tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ
sức khoẻ con người và giữ gìn bầu không khí trong lành là nhiệm vụ chung của toàn nhân loại.
- Cần tuyên truyền chống hút thuốc lá; khuyên người thân hạn chế rồi bỏ thuốc
lá; bản thân không đua đòi, không tập hút thuốc lá, không coi việc hút thuốc là
biểu hiện sành điệu, quý phái,.. III. Kết bài
Khái quát những giá trị tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật
- Liên hệ bản thân và môi trường xung quanh
Đề bài: Tệ nạn xã hội “ Nghiện hút thuốc lá”
* Yêu cầu : Viết đúng thể loại nghị luận
Có kết hợp được các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự vào bài ( 1 điểm )
Bố cục 3 phần rõ ràng, trình bày sạch đẹp, trình bày mỗi luận điểm thành
một đoạn văn; chuyển đoạn, chuyển ý rõ ràng, linh hoạt; không sai chính tả, không sai từ … ( 1 điểm ) * Dàn bài :
1, Mở bài : Hiện nay xã hội đang đối mặt với nhiều tệ nạn xã hội trong đó
có tệ nạn nghiện hút thuốc lá 0,5 điểm
2, Thân bài : Trình bày được các ý chính sau :
Nguyên nhân dẫn tới nghiện hút thuốc lá : Hút nhiều thành thói quen,
thích thể hiện, đua đòi, thói quen hút thuốc khi buồn hoặc vui.. 1 điểm
Tác hại của việc hút thuốc lá : Do khói thuốc chứa nhiều chất độc, thấm vào cơ thể.
Đối với người hút : Là nguyên nhân của nhiều bệnh tật : viêm phế quản;
cao huyết áp; tắc động mạch; nhồi máu cơ tim, ung thư phổi dẫn đến sức khoẻ
giảm sút, có thể gây tử vong.
Hơi thở hôi, mọi người ngại giao tiếp
Mất thẩm mỹ, răng đen, tay vàng… 2, 5 điểm
Đối với những người xung quanh : Trực tiếp hít phải khói thuốc cũng mắc
bệnh giống người hút. Đặc biệt nguy hiểm đối với những phụ nữ mang thai và các em nhỏ 1 điểm
Thuốc lá gặm nhấm tâm hồn và lối sống của con người Nêu gương xấu cho con em
Là nguyên nhân dẫn tới các tệ nạn xã hội khác ( trộm cướp, lừa lọc…) được 1 điểm Hướng giải quyết
Bao bì thuốc lá nên in những hình ảnh xấu của việc hút thuốc lá; hàng chữ
khuyến cáo mọi người không nên hút thuốc lá.
Quan trọng là người hút thuốc phải ý thức được tác hại của việc hút thuốc, có kế hoạch cai nghiện
Đẩy mạnh tuyên truyền về tác hại của việc hút thuốc lá. 1 điểm 3, Kết bài : 1 điểm
Lời kêu gọi mọi người không hút thuốc là vì một xã hội văn minh, giàu đẹp
ÔN TẬP VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ(THEO THÁI AN) I, KIẾN THỨC CƠ BẢN 1, Tác giả: 2. Văn bản: a. Hoàn cảnh sáng tác: b. Thể thơ: c. Bố cục:
+ Phần 1 (từ đầu… sáng mắt ra): bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại
+ Phần 2 (tiếp… sang ô thứ 34 của bàn cờ): tốc độ gia tăng nhanh chóng dân số thế giới
+ Phần 3 (còn lại): tìm kiếm lời giải cho bài toán dân số. Tóm tắt
Bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại. Đó là câu chuyện về một bài toán cổ
của một nhà thông thái, kết quả từ một hạt thóc thực hiện cấp số nhân trên 64 ô
của bàn cờ, số thóc được tính ra đủ mức bao phủ hết bề mặt trái đất này. Hiện
nay, loài người đang ở ô thứ 34. Khả năng sinh để của các phụ nữ ở châu Phi,
một số nước châu Á ở mức cao. Bởi vậy, cần góp phần làm con đường đi đến ô
64 của bàn cờ dài hơn. Đó là con đường "tồn tại hay không tồn tại" của chính loài người.
d. Giá trị nghệ thuật:
e. Giá trị nội dung:
Chủ đề bao trùm mà văn bản muốn làm nổi bật là thế giới
đang đứng trước nguy cơ bùng nổ dân số quá nhanh. Đó là hiểm họa cần phải
báo động vì đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người. II, LUYỆN TẬP A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU
Câu 1.
Đoạn trích trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu
đạt của văn bản đó là gì?
Câu 2. Giải thích ý nghĩa nhan đề của văn bản?
Câu 3.
Nêu nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép so sánh trong đoạn văn trên?
Câu 5.
Phân tích cấu trúc ngữ pháp và xác định kiểu câu sau:
Các lông mao này có chức năng quét dọn bụi bặm và các vi khuẩn theo
luồng không khí tràn vào phế quản và phổi; khi các lông mao ngừng hoạt động,
bụi và vi khuẩn không được đẩy ra ngoài, tích tụ lại gây ho hen và sau nhiều năm gây viêm phế quản.
Câu 6. Dựa vào đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 12 câu làm rõ
những tác hại của thuốc lá đối với đời sống con người. Đoạn văn sử dụng câu
ghép
trợ từ (gạch chân, chú thích)
Câu 7. Em hãy đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để loại bỏ thuốc lá trong
cộng đồng, đặc biệt là trong trường học ở nước ta.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Có người cho rằng: Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại. Lúc
đầu tôi không tin điều này. Bởi vì vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình chỉ
mới được đặt ra vài chục năm nay. Còn nói từ thời cổ đại tức là chuyện của dăm
bảy ngàn năm về trước. Độ chênh về thời gian ấy, ai mà tin được! Thế mà nghe
xong câu chuyện này, qua một thoáng liên tưởng, tôi bỗng “sáng mắt ra”.
Đó là câu chuyện từ một bài toán cổ, kể về việc kén rể của nhà thông
thái. Nhà thông thái nọ có một cô con gái rất đẹp. Đến tuổi cập kê, cô gái cần
tuyển một đấng phu quân. Rất nhiều chàng trai đến dự thi. Được làm rể nhà
thông thái là điều vô cùng hấp dẫn, nhất là đối với con cái của những nhà giàu

có. Nhà thông thái đưa ra một bàn cờ tướng gồm 64 ô. Ông yêu cầu các chàng
trai thực hiện theo điều kiện sau: đặt một hạt thóc vào ô thứ nhất; ô thứ hai đặt
hai hạt thóc; và các ô tiếp theo số thóc cứ thế nhân đôi. Ai đủ số thóc theo yêu
cầu của bài toán thì sẽ là chồng cô gái. Ban đầu ai cũng tưởng có gì mà không
đủ. Nhưng rồi kết cục… không chàng trai nào đủ thóc để lấy được cô gái. Số
thóc được tính ra theo bài toán cấp số nhân ấy, nhiều đến mức có thể phủ khắp
bề mặt trái đất này. Một con số kinh khủng biết nhường nào!
[…] Đừng để cho mỗi con người trên trái đất này chỉ có diện tích bằng một
hạt thóc. Muốn thế phải góp phần làm cho chặng đường đi đến ô thứ 64 càng
dài lâu hơn, càng tốt. Đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.

(Ngữ văn 8, tập Một, NXB Giáo dục - 2015, tr.130).
Câu 1. Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của ai? Văn bản đó thuộc kiểu văn bản gì?
Câu 2. Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã
làm tác giả “sáng mắt ra”?
Câu 3. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò và ý nghĩa thế nào trong
việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?
Câu 4. Văn bản giúp em nhận thức gì về vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia
đình? Theo em, con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số là gì?
Câu 5. Viết đoạn văn khoảng 15 câu theo phương thức Tổng hợp – Phân tích –
Tổng
hợp trình bày hiểu biết của em về thực trạng dân số Việt Nam hiện nay và
hậu quả của việc gia tăng dân số quá nhanh. Đoạn văn sử dụng câu ghépthán
từ
(gạch chân, chú thích).
Câu 6. Em hiểu gì về mong muốn của tác giả ở cuối đoạn trích? Theo em,
những điều nhà văn muốn đề cập đến nay còn có giá trị nữa không? Vì sao?
-----------------------------------
B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
ÔN TẬP VĂN BẢN: ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN( PHAN CHÂU TRINH) I, KIẾN THỨC CƠ BẢN 1, Tác giả:
- Phan Châu Trinh (1872-1926)
- Tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã
- Quê: phủ Tam Kì (nay là huyện Phú Ninh) - Quảng Nam
- Thời đại: Đất nước có nhiều biến động mạnh mẽ, phong trào Cần Vương thất
bại , khủng hoảng về đường lối - Cuộc đời:
+ 1901: đỗ Phó bảng, làm quan trong thời gian ngắn rồi rời quan trường đi
làm cách mạng với chủ trương bất bạo động
+ 1908, bị bắt tù đày ở Côn Đảo 3 năm
+ 1911, tiếp tục sang Pháp thực hiện chủ trương nhưng không thành + 1925, về Sài Gòn.
+ 24/3/1926, mất do ốm nặng (ông mất khi con đường giải phóng dân tộc mà
ông theo đuổi vẫn còn chưa hoàn thành)
⇒ PCT là nhà yêu nước và cách mạng lớn của Việt Nam đầu thế kỉ XX - Sự nghiệp sáng tác:
+ Thể loại: sáng tác cả văn xuôi chính luận và thơ trữ tình yêu nước cách
mạng bằng chữ Nôm, chữ Hán và chữ Quốc ngữ ⇒ đa dạng
+ Tác phẩm tiêu biểu: Đầu Pháp chính phủ thư (1906); Thất điều trần (1922);
Đạo đức và luân lí Đông Tây (1925)… - Phong cách sáng tác:
+ Nổi tiếng với áng văn chính luận đầy tính hùng biện, có lập luận đanh thép,
sáng tác cả thơ…tất cả đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước 2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được sáng tác vào thời gian Phan Châu Trinh
bị bắt giam tại nhà tù ở Côn Đảo b.
-
Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm c. Bố cục:
- Phần 1: (4 câu thơ đầu): Hình ảnh hiên ngang khí phách của người anh hùng
mặc dù trong cảnh tù đày
- Phần 2: (4 câu thơ sau): Ý chí sắt thép, tinh thần kiên trung và nghị lực của
người anh hùng trong cảnh tù đày.
d. Giá trị nghệ thuật: Bài thơ sử dung bút pháp lãng mạn, hình ảnh thơ phóng
đại và khoa trương. Giọng thơ hào hùng lẫm liệt giàu sức biểu cảm.
e. Giá trị nội dung: Bài thơ giúp ta cảm nhận một hình tượng đẹp, một khí thế
ngang tàng, vẻ đẹp lẫm liệt của người anh hùng dù gặp phải tình cảnh gian nguy
nhưng vẫn không hề sờn lòng đổi chí . g. Nhan đề bài thơ .
- Nghĩa thực: Công vịêc đập đá ở Côn Lôn mà tác giả phải trải qua
- Nghĩa biểu tượng: Hình ảnh con người làm việc trong tư thế chinh phục thiên
nhiên, tư thế chinh phục thử thách II, LUYỆN TẬP A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
Đề bài: Phân tích văn bản “ Đập đá ở Côn Lôn” - Phan Châu Chinh
I. Mở bài
- Giới thiệu vài nét tiêu biểu về Phan Châu Trinh
- Nêu ngắn gọn hoàn cảnh và nội dung chính của bài thơ: sáng tác vào thời gian
Phan Châu Trinh bị bắt giam tại nhà tù ở Côn Đảo, thể hiện rõ lí tưởng và ý chí
quyết tâm của tác giả. II. Thân bài
1. Bốn câu đầu: Khí phách, uy dũng của người chiến sĩ
- Tư thế: Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn: thế lồng lộng giữa càn khôn nhật
nguyệt, vượt ra khỏi sự tù hãm của hoàn cảnh ⇒ Đằng sau hai chữ “làm trai” là
quan niệm nhân sinh mang tính truyền thống của nho giáo
- “Xách búa đánh tan năm bảy đống- Ra tay đập bể mấy trăm hòn”: Công việc
đập đá được thể hiện bằng nghệ thuật khoa trương
+ “lở núi non”, “năm bảy đồng”, “mấy trăm hòn” và các hành động “xách
búa”, “đập bể” : điểm xuất phát để làm xuất hiện lớp nghĩa biểu trưng.
+ Người đập đá xuất hiện trong khí thế lẫy lừng, kết quả thì phi thường
⇒ Giọng điệu hùng tráng, bút pháp khoa trương, động từ mạnh, miêu tả- biểu
cảm ⇒ Con không nhỏ bé mà người lại mang tầm vóc vũ trụ, ngạo nghễ phi thường
2. Bốn câu thơ sau: ý chí chiến đấu kiên cường của người chiến sĩ
- Hai câu 5, 6: giọng tự bạch: Dưới con mắt của tác giả thì “tháng ngày”, “mưa
nắng” không làm nhụt chí mà ngược lại tôi luyện cho họ sành sỏi, dày dạn kinh
nghiệm, “bền gan” với lí tưởng
⇒ Nghệ thuật đối: Những thử thách gian nan với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ
của con người ⇒ thể hiện rất rõ nội lực tinh thần của người chiến sĩ
- Hai câu kết lại trở về giọng khẩu khí ngang tàng: Mượn hình ảnh huyền thoại
Nữ Oa vá trời, nhà thơ nói đến chí lớn của người cách mạng.
- Đối với nhà thơ, chuyện ở tù, chuyện “lỡ bước” cũng chỉ là chuyện “con con”
⇒ Câu cảm thán, nghệ thuật đối ⇒ Con người bản lĩnh, coi thường tù đày gian
khổ, tin tưởng mãnh liệt vào sự nghiệp yêu nước của mình III. Kết bài
- Khái quát những nét tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật tác phẩm
- Qua bài thơ, chúng ta thêm trân trọng khí phách hiên ngang của một người chí sĩ yêu nước.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA HỌC HUYỆN THANH LIÊM KÌ ĐỀ BÀI:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm).

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão
ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi
không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.”

1. Nêu xuất xứ đoạn trích. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
2. Chỉ ra và nêu tác dụng của yếu tố miêu tả, biểu cảm có trong đoạn trích.
3. Chỉ ra các từ thuộc một trường từ vựng có trong đoạn trích. Gọi tên
trường từ vựng đó và nêu tác dụng của nó.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm):
Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu, nêu tác dụng của tình yêu
thương, sự đồng cảm trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm):
Kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi.
--------------------Hết------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM: Phần Câu Nội dung Điểm
- Đoạn trích thuộc văn bản Lão Hạc của Nam Cao 1 0,5
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
- Yếu tố miêu tả: cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước,
- Yếu tố biểu cảm: tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên 1,0 2
khóc, tôi không xót xa, tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.
- Tác dụng: giúp lời kể trở nên sinh động, sâu sắc 0,5 I
- Trường từ vựng tâm trạng: vui vẻ, muốn òa khóc, xót xa, ái ngại. 0,5
HS có thể chỉ ra các từ thuộc trường từ vựng khác, miễn là 3 hợp lí.
- Tác dụng: giúp người đọc thấy rõ được tâm trạng lão
Hạc sau khi bán chó và sự cảm thương của ông giáo với 0,5 lão Hạc. * Về hình thức:
- Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn diễn dịch, độ dài 10 0,5 II 1 câu.
* Về nội dung: HS viết đúng nội dung (nêu tác dụng của 1,5
tình yêu thương, sự đồng cảm trong cuộc sống).
Có thể có các ý sau:
- Về phía người cho: cảm thấy thanh thản, vui vẻ, thấy tâm hồn giàu có,
- Về phía người nhận: vơi bớt nỗi buồn đau; có thêm ý chí,
nghị lực, vươn lên; có niềm tin vào cuộc sống; tạo sự gần gũi, gắn bó…
=> Tình yêu thương, sự đồng cảm sẽ làm cuộc sống tốt đẹp, có ý nghĩa.
GV cần căn cứ vào bài làm của HS để đánh giá, cho điểm phù hợp. a. Về hình thức: 1,0
- HS biết làm một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Biết chọn ngôi kể phù hợp.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, có kỹ năng dựng
đoạn, liên kết đoạn, hành văn lưu loát, có sự kết hợp hài
hòa giữa các yếu tố kể, miêu tả và biểu cảm. b. Về nội dung: 4,0 Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài: 0,5 2
- Giới thiệu người bạn của mình là ai?
- Khái quát kỉ niệm khiến mình xúc động là gì?
2. Thân bài: Tập trung kể về kỉ niệm xúc động. 3,0
- Kỉ niệm xảy ra ở đâu? Vào thời gian nào? Trong hoàn 1,0
cảnh nào? Kỉ niệm xảy ra với ai?
- Chuyện xảy ra như thế nào? (mở đầu, diễn biến, kết quả) 1,0
- Điều gì khiến em xúc động? Xúc động như thế nào? 1,0
(miêu tả các biểu hiện của sự xúc động) 3. Kết bài: 0,5
- Suy nghĩ của em về kỉ niệm. Biểu điểm:
Điểm 4-5: Bài viết đáp ứng tốt (hoặc tương đối tốt) các yêu cầu về kĩ năng cũng
như kiến thức trong đáp án. Câu chuyện hay, hấp dẫn, chân thành và xúc động.
Diễn đạt trong sáng, không (hoặc rất ít) mắc lỗi chính tả hay diễn đạt.
Điểm 3-3,5: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, diễn
đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 2-2,5: Đáp ứng được 1/2 các yêu cầu nêu trên, diễn đạt chưa hay nhưng rõ
ràng. Có thể mắc các lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả nhưng không qúa nhiều (dưới 10 lỗi)
Điểm 1,0: Chưa nắm hết được nội dung yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ kể lể lan
man. Không đúng trọng tâm yêu cầu của đề bài, bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi
diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
Điểm 0 : Không hiểu đề, không đảm bảo yêu cầu cả về kiến thức và kĩ năng.
* Lưu ý chung:
- Giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án- biểu điểm để
đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất
văn, có những suy nghĩ sáng tạo.

- Chỉ cho điểm tối đa ở từng câu với các bài viết đảm bảo tốt yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.
-------------------Hết hướng dẫn--------------------------
I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm )
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão bảo ngay:
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi?
- Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng
ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót
xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho Lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước
mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu
như con nít. Lão hu hu khóc…” ( (Sách Ngữ văn 8, tập một – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
Câu 1. ( 0,5 điểm ) Đoạn văn trên được rút ra từ tác phẩm nào? Của ai?
Câu 2. ( 1,0 điểm ) Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ tượng hình, tượng
thanh trong đoạn văn trên?
Câu 3. ( 1,5 điểm ) Phải bán chó, lão Hạc mắt “ầng ậng nước”, rồi “hu hu
khóc”. Ông giáo thì “muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc”. Hãy so sánh và
chỉ ra ý nghĩa của tiếng khóc cùng những giọt nước mắt này.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1
. ( 2,0 điểm ) Từ nội dung của đoạn văn kết hợp với hiểu biết của bản
thân, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu về ý nghĩa của sự đồng cảm, chia sẻ trong cuộc sống.
Câu 2. ( 5,0 điểm ) Kể về con vật nuôi mà em yêu quí ( Kết hợp các yếu tố
kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự). GỢI Ý: PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I.Đọc hiểu 1
Đoạn văn được rút ra từ tác phẩm Lão Hạc của 0,5 (3,0 điểm) Nam Cao 2
- Từ tượng hình: ầng ậng, móm mém. 0,5 - Từ tượng thanh: hu hu
- Gợi tả dáng vẻ, nỗi đau khổ của lão Hạc khi phải 0,5 bán chó. 3
- Lão Hạc khóc, trước tiên, vì bán “cậu Vàng” lão 1,5
đã mất đi chỗ dựa của tình thần — một chút an ủi
cho tuổi già cô độc. Đây là tiếng khóc than thân tủi
phận. Sau nữa, lão khóc vì: “[…] tôi già bằng này
tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó…” — tiếng
khóc của nỗi ân hận trước một việc mà mình thấy
là không nên làm. Tiếng khóc cho thấy ý thức rất
cao về nhân phẩm của lão Hạc.
- Ông giáo muốn “òa lên khóc”, trước tiên là vì
thông cảm cho cảnh tình của lão Hạc. Ông giáo
(cũng như lão Hạc phải bán con chó thân thiết) đã
phải bán đi những cuốn sách gắn với kỉ niệm của
một thời “đầy những say mê đẹp và cao vọng” .
Ông không chỉ biết khóc cho mình mà còn biết
khóc cho nỗi đau của người khác.
- Nước mắt, với Nam Cao, vừa là biểu tượng của
nỗi khổ cũng đồng thời là biểu tượng của nhân
phẩm; vừa là biểu tượng của những đắng cay mà
cũng là biểu tượng của tình thương, của niềm trắc
ẩn, của mối từ tâm. Vì lẽ ấy, nó luôn làm day dứt tâm hồn người đọc II.Làm văn
* Yêu cầu hình thức: Đảm bảo đúng hình thức 0,25 (7,0 điểm)
của một đoạn văn ( bắt đầu bằng chữ cái viết hoa
lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống
dòng), dung lượng 10 câu.
(Học sinh có thể viết 9, hoặc 10, hoặc 11 câu).
* Yêu cầu kĩ năng: Đoạn văn nghị luận các câu 0,25
liên kết chặt chẽ, lô gic làm sáng vấn đề.
* Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn đảm bảo những 0,25 nội dung sau: 1
Giải thích đồng cảm và chia sẻ: 0,25
- Là chung một cảm nghĩ, một tấm lòng. Là sự
đồng cảm, luôn thấu hiểu và quan tâm đến người
khác. Giúp đỡ họ khi họ không có khả năng thực hiện Bàn luận 0,75
a) Sự đồng cảm và chia sẻ được thể hiện qua các mối quan hệ:
- Giữa con người với con người
- Giữa các thành viên trong gia đình với nhau
- Giữa học đường, tập thể, xã hội, toàn cầu…
b) Những biểu hiện của đồng cảm và chia sẻ:
- Về vật chất: chúng ta có thể quyên góp, ủng hộ
bằng nhiều cách để giúp đỡ những người gặp hoạn nạn, khó khăn.
- Về tinh thần: chúng ta biết lắng nghe, mở lòng để
thấu hiểu họ, thể hiện tình cảm, sự thấu hiếu đối
với những người gặp khó khăn
- Về công sức: có thể góp sức xây dựng nên nơi cư
trú hay xây dựng trường học cho những nơi khó khăn,….
Ý nghĩa của sự đồng cảm và chia sẻ: 0,5
- Đồng cảm và chia sẻ đều mang lại lợi ích cho cả
hai bên, giúp cho tinh thần của học trở nên thư thái
và được yêu thương hơn.
- Đồng cảm và chia sẻ là một hành động tốt trong xã hội bây giờ
- Chúng ta hãy đồng cảm và chia sẻ để giúp những người xung quanh
* Yêu cầu về kĩ năng: Hs hiểu đúng yêu cầu đề 0,25
bài. Biết cách làm bài văn tự sự ( kết hợp miêu tả, biểu cảm).
Biết cách sắp xếp sự việc theo trình tự hợp lí: Sự
việc mở đầu, sự việc diễn biến, sự việc kết thúc
* Yêu cầu về hình thức: 0,25
- Bố cục rõ ràng, các sự việc lo gic.
- Lời văn trong sáng, sinh động, có cảm xúc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu về nội dung 4
Bài viết đảm bảo những nội dung sau: 2
I/ Mở bài: Giới thiệu con vật nuôi mà em thân 0,25 thiết.
II/ Thân bài: Kể lại những kỉ niệm chung quanh 3,5 con vật nuôi đó.
1/ Vài nét về con vật nuôi của em: Ví dụ nó bao 0,5
nhiêu tuổi? lông màu gì? To hay nhỏ?…
2/ Lai lịch nguồn gốc của nó: Em có nó trong 0,5
trường hợp nào? Mua hay được ai cho? Những kỉ
niệm chung quanh việc nó về với gia đình em?
3/ Kỉ niệm đáng nhớ nhất của em với nó: Sự việc 2
gì? Xảy ra khi nào? Ở đâu? Mở đầu, diễn biến, kết thúc sự việc ấy?
4/ Tình cảm của em với con vật nuôi sau kỉ niệm 0,5 ra sao?
III/ KẾT BÀI: Khẳng định tình cảm với con vật 0,25
nuôi ( sẽ chăm sóc, bảo vệ nó như thế nào?).