



















Preview text:
HÀNG HÓA 1.
Khái niệm hàng hóa: -
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mau bán. 2.
Thuộc tính của hàng hóa: -
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị 3. Giá trị hàng hóa:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người. Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ được thực hiện trong
việc sử dụng hay tiêu dùng, là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua.
+ Giá trị của hàng hóa: là sự kết tinh của lao động hao phí của người sản xuất vào
bên trong hàng hóa. Giá trị là nội dung bên trong của hàng hóa, nó được biểu hiện
ra bên ngoài bằng việc hai hàng hóa có thể trao đổi được với nhau. ❖
Ví dụ: 1 mét vải = 10kg thóc
-Vấn đề đặt ra là, tại sao vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau
lại có thể trao đổi được với nhau, hơn nữa chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định? ➔
Khi hai hàng hóa khác nhau là vải và thóc có thể trao đổi được với nhau, thì phải
có một cơ sở chung. Nếu gạt giá trị sử dụng của sản phẩm sang một bên, thì giữa
chúng chỉ có một cái chung: chúng đều là sản phẩm của lao động. Để sản xuất ra
vải và thóc, nguời thợ thủ công và người nông dân đều phải hao phí lao động để
sản xuất ra chúng. Hao phí lao động là cơ sở chung để so sánh vải với thóc, để trao
đổi giữa chúng với nhau. ➔
Vì phải trao đổi theo một tỷ lệ nhất định, (1m vải = 10kg thóc), vì người ta cho
rằng lao động hao phí sản xuất ra lm vải bằng lao động hao phí để sản xuất ra
10kg thóc. Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa ẩn giấu trong hàng hóa chính
là giá trị của hàng hóa. 4.
Các loại hàng hóa: •
Hàng hóa tiền tệ: là những loại hàng hóa được sử dụng làm phương
tiện trao đổi trong giao dịch mua bán, đồng thời cũng có giá trị nội tại. Để trở
thành hàng hóa tiền tệ, một sản phẩm phải đáp ứng các đặc điểm: dễ dàng chia
nhỏ, dễ vận chuyển, dễ bảo quản và có giá trị ổn định. ❖ Ví dụ:
-Tiền giấy và tiền xu: Trước khi tiền giấy và tiền xu phát triển thành tiền tệ chính
thức như hiện nay, chúng cũng có thể coi là hàng hóa tiền tệ.
-Ngô, lúa mì: Trong nhiều nền kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn tiền tệ chưa
phát triển, ngô, lúa mì hay các loại ngũ cốc khác đã được sử dụng làm hàng hóa
tiền tệ. Chúng có giá trị trong việc cung cấp thực phẩm và cũng có thể được trao
đổi như một phương tiện thanh toán.
-Gia súc: Trong nhiều nền văn hóa cổ đại, gia súc như bò, lợn, cừu được sử dụng
làm hàng hóa tiền tệ để trao đổi hàng hóa, thanh toán nợ, hay làm quà tặng. •
Hàng hóa bình thường: là những loại sản phẩm hoặc dịch vụ được sản
xuất và tiêu thụ theo nhu cầu và mong muốn của con người trong nền kinh tế,
không được phân biệt bởi giá trị hay tính năng đặc biệt, mà chỉ đơn giản là những
thứ mà con người sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. ➢
Các đặc điểm của hàng hóa bình thường là: -Cung và cầu cơ bản
-Không có đặc tính tiền tệ
-Được sản xuất và tiêu thụ trong nền kinh tế ❖ Ví dụ: -
Thực phẩm: Rau, quả, thịt, cá, gạo, bánh mì… -
Quần áo: Áo, quần, giày dép… -
Đồ gia dụng: Tủ lạnh, máy giặt, nồi cơm điện, TV… -
Dịch vụ: Lễ tân, chăm sóc sức khỏe, giặt là, học tập… •
Hàng hóa sức lao động: là kết quả của việc biến đổi sức lao động của
con người thành một loại hàng hóa có khả năng trao đổi và mua bán trên thị
trường (như là tạo ra bức tranh, túi xách, bài hát…). Điều này phản ánh sự kết
hợp giữa năng lực lao động và quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. •
Mặc dù sức lao động có thể bị trao đổi như một hàng hóa, nhưng nó
không giống những hàng hóa thông thường vì nó không phải là một sản phẩm vật
lý. Sức lao động chỉ có thể được "tiêu thụ" khi người lao động thực hiện công
việc và tạo ra giá trị. ➢
Các đặc điểm của hàng hóa sức lao động:
-Không phải là sản phẩm vật
-Có giá trị theo thời gian
-Bị chi phối bởi thị trường lao động ❖ Ví dụ:
-Một công nhân bán sức lao động của mình cho một công ty sản xuất và nhận
lương cho thời gian làm việc.
-Một kỹ sư bán khả năng tư duy và kỹ năng kỹ thuật cho một công ty công nghệ.
-Một giáo viên bán khả năng giảng dạy của mình cho một trường học và nhận lương. 5.
Sự giống nhau và khác nhau của các loại hàng hóa ❖ Giống nhau:
-Đều là sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người: Tất cả các loại hàng hóa đều
được sản xuất và tiêu thụ nhằm đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của con
người, dù đó là hàng hóa tiêu dùng, phương tiện trao đổi, hay sức lao động.
-Có giá trị: Mỗi loại hàng hóa đều có giá trị nhất định, dù là giá trị vật chất (như
hàng hóa bình thường) hay giá trị trao đổi trên thị trường (như sức lao động hay hàng hóa tiền tệ).
-Có thể được trao đổi trên thị trường: Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được trao
đổi trên thị trường, dù là dưới dạng tiền tệ, sức lao động hay các hàng hóa vật lý khác. ❖ Khác nhau: Tiêu chí
Hàng hóa bình thường Hàng hóa tiền tệ Hàng hóa sức lao động
Khái niệm Là các sản phẩm Là những hàng hóa Là khả năng lao động của con và dịch
được sử dụng làm người, tức là sức lao động mà
vụ tiêu dùng thông thường phương tiện trao người lao động bán cho người
(thực phẩm, quần áo, điện đổi (vàng, bạc, tiền sử dụng lao động. thoại,…) tệ,…)
Là khả năng lao động của con Đặc điểm
Là những hàng Là những hàng hóa người được sử dụng để thực hóa có thể
có thể sử dụng trực hiện công việc và tạo ra giá trị.
sử dụng trực tiếp để thỏa mãn tiếp để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng (vật chất nhu cầu tiêu dùng Không phải sản phẩm vật chất, hoặc dịch vụ).
(vật chất hoặc dịch mà là khả năng làm việc của Sản xuất
Được sản xuất ra vụ). con người. để phục Không sản xuất ra
vụ nhu cầu tiêu dùng trực tiếp. để tiêu thụ trực tiếp mà để trao đổi, lưu trữ giá trị.
Tính chất Được trao đổi trực Được sử dụng để Được trao đổi trên thị trường trao đổi
tiếp để tiêu dùng trao đổi, thanh lao động để nhận tiền lương
hoặc phục vụ nhu toán, tích lũy giá hoặc tiền công. cầu sản xuất. trị. Đặc tính vật lý Là
hàng Không phải hàng Không phải hàng hóa vật chất, hóa vật chất (có
hóa vật chất mà mà là khả năng lao động của
hình dạng, kích thước, trọng là phương tiện con người. lượng). trao đổi (tiền,
vàng, kim loại Công nhân, kỹ sư, giáo viên, Ví dụ Thực phẩm, quý). bác sĩ.
quần áo, xe cộ, đồ gia dụng. Tiền giấy, vàng, kim loại quý. 6.
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: •
Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. •
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ
thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. •
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản
xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. ❖ Ví dụ: -Nhân viên bán hàng:
+ Công việc: Tiếp xúc với khách hàng, tư vấn và bán các sản phẩm, dịch vụ tại cửa
hàng hoặc qua các kênh trực tuyến.
+ Lao động cụ thể: Nhân viên bán hàng cần hiểu rõ về sản phẩm, thuyết phục
khách hàng mua hàng, và quản lý các giao dịch bán hàng. Kết quả công việc có thể
đo lường qua số lượng sản phẩm bán được và mức độ hài lòng của khách hàng. -Nông dân trồng trọt:
+ Công việc: Trồng và chăm sóc cây trồng như lúa, ngô, rau quả, thu hoạch nông sản.
+ Lao động cụ thể: Nông dân thực hiện các công việc như gieo hạt, tưới nước,
chăm sóc cây trồng và thu hoạch. Công việc này có thể đo lường qua sản lượng
nông sản thu hoạch được. -Công nhân xây dựng:
+ Công việc: Xây dựng nhà cửa, cầu đường, công trình hạ tầng. Công nhân sẽ thực
hiện các nhiệm vụ như đổ bê tông, lắp ráp thép, xây tường, làm mái…
+ Lao động cụ thể: Công nhân xây dựng phải sử dụng kỹ năng và công cụ chuyên
dụng để thực hiện từng công đoạn cụ thể của công trình. Công việc của họ có thể
đo lường được qua tiến độ xây dựng và chất lượng công trình.Lao động trừu
tượng: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình thức cụ
thể của nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa
về cơ bắp, thần kinh, trí óc. •
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa, là cơ sở để so sánh, trao
đổi các giá trị sử dụng khác nhau. •
Lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất
hàng hóa, bởi lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm
trong hệ thống phân công lao động xã hội. ❖ Ví dụ:
-Nhà nghiên cứu, nhà khoa học:
+ Công việc: Nghiên cứu lý thuyết, phát triển công nghệ mới, giải quyết vấn đề khoa học.
+ Lao động cụ thể: Nghiên cứu khoa học là một dạng lao động trừu tượng vì
không trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất, mà là lao động trí óc, đóng góp vào sự
phát triển chung của xã hội và nền kinh tế. Tuy nhiên, giá trị lao động của các nhà
khoa học không thể đo lường trực tiếp qua sản phẩm vật lý mà qua sự đóng góp
vào tri thức chung và các ứng dụng thực tế sau này.
-Lao động trong ngành quản lý và lãnh đạo:
+ Công việc: Lãnh đạo, đưa ra các quyết định chiến lược cho công ty, tổ chức.
Giám đốc điều hành (CEO), quản lý dự án hoặc các nhà lãnh đạo khác.
+ Lao động cụ thể: Đây là lao động trừu tượng vì những quyết định của họ không
tạo ra sản phẩm vật lý ngay lập tức, nhưng lại tạo ra giá trị chung trong nền kinh
tế. Họ có thể tạo ra những thay đổi lớn về mặt chiến lược, ảnh hưởng đến hoạt
động và hiệu quả công ty mà không tạo ra một sản phẩm cụ thể.
-Nhân viên sáng tạo (như nhà thiết kế, lập trình viên):
+ Công việc: Phát triển phần mềm, thiết kế đồ họa, tạo ra các sản phẩm số như ứng dụng, website…
+ Lao động cụ thể: Công việc này có thể tạo ra sản phẩm (như phần mềm hay thiết
kế) nhưng lao động trừu tượng là quá trình làm việc "không nhìn thấy", tức là giá
trị lao động không được đo lường trực tiếp qua vật liệu hay sản phẩm mà thông
qua kỹ năng, sáng tạo và thời gian lao động bỏ ra. 7.
Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
-Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
-Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết,
không phải thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá biệt
-Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
-Trong thực hành sản xuất, người sản xuất thường phải tích cực đổi mới, sáng tạo
nhằm giảm thời gian hao phí lao động cá biệt tại đơn vị sản xuất của mình xuống
mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết. Khi đó sẽ có được ưu thế trong cạnh tranh. ❖ Ví dụ: -Quần áo may sẵn:
+ Công việc sản xuất: Quá trình sản xuất quần áo may sẵn bao gồm việc thiết kế,
chọn vải, cắt, may, và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Mỗi công đoạn đều cần lao
động của những người có kỹ năng nhất định.
+ Lượng giá trị: Lượng giá trị của mỗi bộ quần áo sẽ được xác định dựa trên tổng
thời gian lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm. Nếu quần áo được may thủ công
tại một xưởng nhỏ, giá trị sẽ cao hơn do công sức lao động thủ công mất nhiều
thời gian. Nếu sản xuất trong một nhà máy lớn với dây chuyền tự động hóa, lượng
giá trị sẽ thấp hơn do năng suất lao động cao hơn.
-Thực phẩm chế biến sẵn (ví dụ: cơm văn phòng):
+ Công việc sản xuất: Để sản xuất một hộp cơm văn phòng, người lao động cần
phải thu mua nguyên liệu (gạo, thịt, rau, gia vị), nấu nướng, đóng gói và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Lượng giá trị: Lượng giá trị của hộp cơm sẽ được xác định bởi thời gian lao
động cần thiết để chuẩn bị và chế biến các nguyên liệu thành món ăn hoàn chỉnh.
Nếu quy trình sản xuất sử dụng nhiều lao động thủ công và công đoạn tốn thời
gian, giá trị của sản phẩm sẽ cao hơn so với việc sử dụng dây chuyền chế biến tự động hóa. 8.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
-Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó
-Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: + Năng suất lao động + Cường độ lao động
+ Tính chất phức tạp của lao động + Lao động cá biệt •
Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động, được
tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng
thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. •
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động
cần thiết trong một đơn vị hàng hóa. •
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động bao gồm:
+ Trình độ khéo léo trung bình của người lao động.
+ Mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ.
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất.
+ Quy mô và hiệu suất cuta tư liệu sản xuất.
+ Các điều kiện tự nhiên. ❖
Ví dụ về năng suất lao động:
-Sản xuất oto: Trong một nhà máy ô tô, nếu một công nhân làm việc trên dây
chuyền lắp ráp có thể lắp ráp được 5 chiếc ô tô trong một ngày (8 giờ làm việc),
thì năng suất lao động của công nhân này là 5 chiếc ô tô/ngày. Nếu dây chuyền sản
xuất được cải tiến, sử dụng công nghệ tự động hóa, và công nhân có thể lắp ráp 10
chiếc ô tô trong cùng thời gian, thì năng suất lao động đã tăng lên gấp đôi.
-Sản xuất gạo: Một nông dân có thể thu hoạch 500 kg lúa mỗi ngày khi sử dụng
phương pháp thu hoạch thủ công (bằng tay). Tuy nhiên, nếu sử dụng máy cắt lúa
và công nghệ hiện đại, nông dân này có thể thu hoạch 2 tấn lúa trong một ngày.
Điều này cho thấy năng suất lao động đã tăng lên rất nhiều nhờ vào việc áp dụng công nghệ.
-Sản xuất phần mềm: Một lập trình viên có thể viết được 50 dòng mã mỗi ngày
trong quá trình phát triển phần mềm. Sau khi sử dụng các công cụ lập trình tự động
hóa hoặc làm việc nhóm với các lập trình viên khác, số lượng mã lập trình
mà lập trình viên này có thể tạo ra trong một ngày có thể tăng lên 100 dòng, do đó,
năng suất lao động đã tăng lên gấp đôi. •
Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động
lao động trong sản xuất. •
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của mức độ lao động. ❖
Ví dụ về cường độ lao động:
-Công nhân dọn vệ sinh công cộng: Công nhân dọn vệ sinh tại các khu vực công
cộng như công viên hoặc bãi biển có thể làm việc với cường độ lao động thấp khi
công việc không yêu cầu quá nhiều nỗ lực hoặc trong những giờ ít người. Tuy
nhiên, vào những ngày nghỉ lễ hoặc sau các sự kiện lớn, khi lượng rác thải tăng lên
đột ngột, họ phải dọn dẹp nhanh chóng và làm việc với cường độ lao động cao để
xử lý lượng rác lớn trong thời gian ngắn.
-Nhân viên giao hàng (shipper): Một nhân viên giao hàng có thể làm việc với
cường độ lao động bình thường trong các ngày không có nhiều đơn hàng. Tuy
nhiên, trong dịp lễ hội, đặc biệt là Giáng Sinh hoặc Tết Nguyên Đán, khi lượng
đơn hàng tăng đột ngột, nhân viên này sẽ phải làm việc nhanh hơn, giao hàng
nhiều hơn trong thời gian ngắn hơn, từ đó cường độ lao động sẽ tăng lên. ❖
So sánh cường độ lao động và năng suất lao động (CĐLĐ - NSLĐ) ❖ Giống nhau:
+ Đều liên quan đến lao động và sản xuất: Cả năng suất lao động và cường độ lao
động đều có ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả của quá trình sản xuất. Cả hai đều
phản ánh mức độ và hiệu quả của lao động trong việc tạo ra sản phẩm.
+ Đều có tác động đến giá trị sản phẩm: Cả hai yếu tố này ảnh hưởng đến giá trị
của hàng hóa và dịch vụ, bởi nếu năng suất lao động hoặc cường độ lao động tăng
lên, sẽ giúp tăng sản lượng và có thể giảm chi phí sản xuất. Khác nhau: Tiêu chí
Năng suất lao động (NSLĐ) Cường độ lao động (CĐLĐ) Khái niệm
Năng suất lao động là số Cường độ lao động là mức độ nỗ lượng sản
lực mà người lao động bỏ ra
phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra trong một đơn vị trong quá trình làm việc, có thể
thời gian (ví dụ: sản lượng sản phẩm trên mỗi liên quan đến tốc độ và sự khẩn giờ lao động). trương trong công việc.
Cường độ lao động đo lường Đo lường
Năng suất lao động đo mức độ nỗ lực lao động và tốc độ lường hiệu quả
lao động, nhưng không nhất thiết
sản xuất qua sản lượng (số lượng sản phẩm) trên phải liên quan trực tiếp đến sản
thời gian lao động (giờ, ngày, tháng). phẩm tạo ra.
Mối quan hệ với Tăng năng suất lao động có Cường độ lao động không liên thời gian
thể làm giảm thời gian lao quan trực tiếp đến thời gian mà
động cần thiết để sản xuất ra liên quan đến mức độ nỗ lực và
một đơn vị sản phẩm.
cường độ của lao động trong một
khoảng thời gian nhất định. Ví dụ
Một công nhân trong dây Một công nhân có thể làm việc
chuyền sản xuất có thể tăng năng suất lao động nhanh hơn hoặc tăng nỗ lực trong
bằng cách sản xuất được nhiều sản phẩm hơn một khoảng thời gian nhất định trong cùng một giờ làm
(ví dụ: làm việc vất vả hơn trong việc. mỗi giờ lao động).
Ảnh hưởng đến sản Tăng năng suất lao động Tăng cường độ lao động có thể lượng
dẫn đến việc sản xuất được dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng
nhiều hàng hóa hơn trong sản lượng trong một thời gian
cùng một khoảng thời gian. ngắn, nhưng không chắc chắn
kéo dài lâu dài nếu lao động quá vất vả. Tính bền vững
Năng suất lao động có Cường độ lao động có thể làm thể duy trì lâu
giảm năng suất trong dài hạn nếu
dài nếu có sự đầu tư vào công nghệ, kỹ thuật, người lao động bị mệt mỏi hoặc
hoặc sự đào tạo lao động.
căng thẳng, không thể duy trì
mức độ lao động cao liên tục. •
Tính chất phức tạp của lao động bao gồm:
+ Lao động giản đơn: là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. ❖ Ví dụ:
-Các công việc dọn dẹp: Công nhân vệ sinh công cộng, như dọn dẹp rác thải tại
các khu công cộng, đường phố, hay các công viên. Công việc này thường không
đòi hỏi kỹ năng đặc biệt mà chủ yếu yêu cầu sức lao động.
-Nhân viên phục vụ trong các nhà hàng, quán ăn hoặc các cửa hàng bán lẻ,
thực hiện các công việc như dọn bàn, lấy món, giao đồ ăn, hoặc hỗ trợ khách hàng mà
không cần kiến thức chuyên môn cao. Công việc này yêu cầu chủ yếu là sức lực và
sự nhiệt tình hơn là kỹ năng chuyên môn.
-Người lao động làm việc trong các công ty vận tải, thực hiện công việc như
bốc xếp hàng hóa vào xe tải hoặc từ xe tải xuống mà không yêu cầu kỹ năng đặc biệt.
+ Lao động phức tạp: là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá
trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. • Ví dụ:
❖ Lập trình viên phần mềm phát triển các ứng dụng phức tạp
hoặc hệ thống phần mềm cho các doanh nghiệp lớn. Công việc
này yêu cầu chuyến bay quốc tế, cần phải có kiến thức về khí tượng, điều khiển
kiến thức sâu máy bay, và khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng trong các
rộng về các tình huống khẩn cấp. ngôn ngữ lập trình, thuật toán và giải quyết các vấn đề phức tạp về phần mềm. ❖ Giáo viên đại học hoặc giảng viên trong các trường đại học, đặc biệt là những người giảng dạy các môn học chuyên ngành đòi hỏi kiến thức sâu rộng và khả năng truyền đạt thông tin phức tạp cho sinh viên. ❖ Phi công điều khiển máy bay trong các ➢
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động
phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
(TÍNH CHẤT LAO ĐỘNG KHÁC VỚI TÍNH HAI MẶT CỦA LAO ĐỘNG) •
Lao động cá biệt: dùng để chỉ những dạng lao động của mỗi cá nhân cụ
thể, mang tính riêng biệt và khác nhau giữa từng người, thường liên quan đến
những đặc điểm, kỹ năng và khả năng cá nhân trong công việc. Lao động cá biệt
không phải là công việc chung chung mà là những công việc mà một cá nhân cụ
thể thực hiện dựa trên năng lực, sở thích, kinh nghiệm và hoàn cảnh riêng của mình. • Ví dụ:
-Một nhà văn sáng tác một cuốn sách hay một nhà báo viết các bài báo đặc thù.
Các tác phẩm này thường mang dấu ấn cá nhân và cách viết riêng biệt, khác biệt
với những người khác trong cùng lĩnh vực.
-Nhà thiết kế đồ họa tạo ra một sản phẩm sáng tạo mới, như logo, poster hoặc thiết
kế website. Công việc này rất cá nhân và phụ thuộc vào sự sáng tạo và thẩm mỹ riêng của từng người.
-Một nhà nghiên cứu làm việc trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, xã hội
học, hoặc y học, nơi mà mỗi người có khả năng đóng góp vào lĩnh vực chuyên
môn của mình thông qua các nghiên cứu, lý thuyết, hoặc phát minh sáng chế. TIỀN TỆ 1.
Nguồn gốc, chức năng và bản chất của tiền •
Nguồn gốc: Tiền không phải xuất hiện ngay từ đầu trong các nền văn
minh, mà được phát triển qua các giai đoạn lịch sử khác nhau trong quá trình trao
đổi hàng hóa và dịch vụ. ❖
Trao đổi hàng hóa: Trước khi tiền ra đời, con người thực hiện
trao đổi trực tiếp các hàng hóa hoặc dịch vụ mà không sử dụng bất kỳ một phương
tiện trung gian nào. Hình thức trao đổi này có những hạn chế, như phải có sự trùng
khớp về nhu cầu giữa người trao đổi, và khó thực hiện khi các hàng hóa có giá trị
lớn hoặc khó vận chuyển. ❖
Tiền tệ xuất hiện: Khi những khó khăn của hệ thống trao đổi hàng hóa
trở nên rõ ràng, một số hàng hóa như gia súc, ngọc trai, kim loại quý (vàng, bạc)
bắt đầu được sử dụng như một phương tiện trung gian trao đổi, và dần dần chuyển hóa thành tiền tệ. ❖
Tiền kim loại: Giai đoạn tiếp theo là việc sử dụng tiền kim loại, với các
đồng tiền làm từ vàng, bạc hoặc đồng, có giá trị nội tại. Các đồng tiền này được
chính phủ hoặc các quốc gia phát hành và có giá trị sử dụng rộng rãi trong xã hội. ❖
Tiền giấy: Tiền giấy ra đời vào khoảng thế kỷ 7 ở Trung Quốc, khi các
ngân hàng phát hành chứng chỉ có thể đổi ra vàng hoặc bạc. Tiền giấy có tính tiện
lợi và khả năng lưu thông cao hơn so với tiền kim loại. ❖
Tiền điện tử và tiền số: Tiền điện tử và tiền kỹ thuật số
(như Bitcoin) xuất hiện trong thế kỷ 21, thể hiện sự phát triển của công nghệ và
nhu cầu của nền kinh tế số. •
Chức năng của tiền:
+ Phương tiện lưu thông: Tiền giúp giải quyết vấn đề của hệ thống trao đổi hàng
hóa bằng cách cung cấp một phương tiện chung để mua và bán hàng hóa và dịch
vụ. Thay vì phải tìm người có nhu cầu trao đổi với mình một hàng hóa cụ thể, ta
có thể dùng tiền để mua bất cứ hàng hóa nào mình cần.
+ Thước đo giá trị: Tiền là một đơn vị tiêu chuẩn để đo lường và so sánh giá trị
của hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Nó giúp cho việc tính toán, đánh giá và
ghi chép các giao dịch trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
+ Phương tiện cất trữ: Tiền có thể lưu trữ và bảo toàn giá trị theo thời gian, giúp
người sở hữu có thể tích lũy tài sản và sử dụng trong tương lai. Tuy nhiên, khả
năng lưu trữ giá trị này có thể bị ảnh hưởng bởi lạm phát hoặc các yếu tố kinh tế khác.
+ Phương tiện thanh toán: Tiền còn được sử dụng trong các giao dịch tín dụng,
cho phép người ta mua hàng hóa hoặc dịch vụ ngay lập tức và trả tiền sau đó.
Ngày nay việc thanh toán không dùng tiền mặt phát triển mạnh mẽ. Người ta có
thể sử dụng tiền ghi sổ, hoặc tiền tring tài khoản ngân hàng, tiền điện tử, bitcoin…
+ Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia, tiền
làm chức năng tiền tệ thế giới. Lúc này tiền được dùng làm phương tiện mua bán,
thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau. Để thực hiện chức năng này, tiền phải
có đủ giá trị, phải là tiền vàng hoặc những đồng tiền được công nhận là phương
tiện thanh toán quốc tế. •
Bản chất của tiền: ❖
Bản chất kinh tế: Về mặt kinh tế, tiền là phương tiện trung gian
trong nền kinh tế, giúp tiết kiệm chi phí giao dịch, tạo ra sự linh hoạt trong trao đổi
và giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn. Tiền cũng là công cụ để đo lường giá
trị của hàng hóa, dịch vụ và tài sản. Trong nền kinh tế hiện đại, tiền không chỉ là
tiền tệ vật chất (tiền giấy, tiền xu) mà còn bao gồm các loại tiền phi vật chất, như
tiền gửi ngân hàng, tiền điện tử. ❖
Bản chất xã hội: Về mặt xã hội, tiền có giá trị vì nó được xã hội
công nhận và chấp nhận. Giá trị của tiền không nằm ở vật chất của chính nó mà ở
sự tin tưởng vào giá trị mà nó đại diện. Tiền là sản phẩm của sự đồng thuận trong
xã hội, được hỗ trợ bởi các cơ quan phát hành như chính phủ và ngân hàng trung ương. •
Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: Đây là hình thái ban đầu của giá
trị xuất hiện trong thời kỳ sơ khai của trao đổi hàng hóa. Khi đó, việc trao đổi giữa
các hàng hóa với nhau mang tính ngẫu nhiên. Người ta trao đổi trực tiếp hàng hóa này lấy hàng hóa khác. ❖
Ví dụ: Trong các giao dịch trao đổi hàng hóa trực tiếp, chẳng hạn
nếu một người đổi một chiếc điện thoại với một người khác để lấy một chiếc xe
đạp thì giá trị của điện thoại được thể hiện thông qua sự trao đổi đó mà không cần qua tiền tệ. •
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi trình độ phát triển của sản
xuất hàng hóa được nâng lên, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa có
thể được đặt trong mối quan hệ với nhiều hàng hóa khác. Hình thái giá trị đầy đủ
hay mở rộng xuất hiện. ❖ Ví dụ:
- Trong các chợ truyền thống, bạn có thể thấy các giao dịch nơi mà một chiếc áo có
thể đổi lấy không chỉ một loại hàng hóa duy nhất, mà có thể là rau, thịt, hoặc một
món đồ khác. Tuy nhiên, cuối cùng giá trị của chiếc áo được tính bằng tiền, thể
hiện hình thái giá trị đầy đủ hoặc mở rộng.
-Thương mại và tiền tệ: Một chiếc áo có thể được bán trong cửa hàng với giá
500.000 đồng. Mặc dù giá trị của chiếc áo có thể được trao đổi với các hàng hóa
khác, nhưng trong thực tế, việc thể hiện giá trị này chủ yếu qua tiền tệ. Bạn có thể
sử dụng tiền để mua chiếc áo hoặc có thể dùng tiền đó để đổi lấy bất kỳ hàng hóa
nào khác trong nền kinh tế. •
Hình thái chung của giá trị: Việc trao đổi trực tiếp khoongg còn thích
hợp khi trình độ sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn, chủng loại hàng hóa càng
phong phú hơn. Trình độ sản xuất này thúc đẩy sự hình thành hình thái chung của giá trị. ❖
Ví dụ: Nếu bạn có một chiếc áo, bạn có thể trao đổi chiếc áo này với
10 kg gạo, hoặc bạn có thể trao đổi nó với một chiếc xe đạp cũ. Giá trị của chiếc áo
lúc này được thể hiện không qua tiền tệ mà qua sự so sánh giá trị với các sản phẩm
khác trong mạng lưới trao đổi. •
Hình thái tiền: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hóa và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình
hình có nhiều vật làm ngang giá chung sẽ gây trở ngại cho trao đổi giữa các địa phương
trong một quốc gia. Do đó, đòi hỏi khách quan là cần có một loại hàng hóa làm vật
ngang giá chung thống nhất. ❖ Ví dụ:
-Một công ty Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu máy móc từ Mỹ với trị giá 100.000
USD. Để thanh toán, công ty Việt Nam sẽ chuyển đổi tiền đồng Việt Nam (VND)
sang USD và thực hiện giao dịch qua ngân hàng.
-Bạn nhận lương hàng tháng và tiết kiệm một phần trong tài khoản ngân hàng để
mua nhà trong vài năm tới. Trong trường hợp này, tiền không chỉ là phương tiện
trao đổi mà còn là phương tiện để bạn tích trữ giá trị để sử dụng trong tương lai.
-Mua cổ phiếu của một công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Bạn chuyển tiền
(USD hoặc VND tùy theo thị trường) cho công ty chứng khoán để mua cổ phiếu
đó. Giá trị của cổ phiếu được xác định và trao đổi thông qua tiền. 2.
Tiền biến thành tư bản: 3.
Mối quan hệ giữa chủ và người lao động: 4.
Tuần hoàn tư bản: -
3 hình thái: tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa. -
3 chức năng: chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng
dư, thực hiện giá trị thặng dư và quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư. •
Tư bản tiền tệ: chủ yếu liên quan đến việc mua hàng hóa, sản xuất và
bán ra để thu lợi nhuận. •
Tư bản sản xuất, nhấn mạnh vào sự chuyển đổi từ hàng hóa thành tiền
và ngược lại trong quá trình sản xuất.