



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58933639
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------***--------
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ 1
Chủ đề : Cơ cấu đầu tư và Cơ cấu đầu tư hợp lý. NHÓM 6:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kiều Trang- 11215820
Đỗ Thị Hồng Ngọc- 11216677 Quách Diệu Hương Nguyễn Lan Phương Đinh Khánh Hạ
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Từ Quang Phương HÀ NỘI – 2022 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 58933639 Table of Contents A-
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ, CƠ CẤU ĐẦU TƯ
HỢP LÝ ...................................................................................................................... 3
I- Đầu tư và phát triển ......................................................................................... 3
1. Đầu tư ............................................................................................................ 3
2. Vai trò của đầu tư phát triển ....................................................................... 4
II- Cơ cấu đầu tư .................................................................................................. 7
1. Khái niệm và bản chất ................................................................................. 7
2. Các loại cơ cấu đầu tư .................................................................................. 8
III- Cơ cấu đầu tư hợp lý ................................................................................... 10
1. Khái niệm: ................................................................................................... 10
2. Đánh giá, phân loại: ................................................................................... 10
3. Hiệu quả từ cơ cấu đầu tư hợp lý ............................................................ 12
IV- Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế, sự cần thiết chuyển
dịch cơ cấu đầu tư .............................................................................................. 13
1. Cơ cấu kinh tế (CCKT) và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành. .............................................................................................................. 13
2. Tác động của cơ cấu đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................. 14
3: Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu đầu tư tại Việt Nam ..................... 16
4. Những bài học từ các quốc gia khác về chuyển dịch cơ cấu đầu tư ..... 16
B- THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM........................................... 17
1. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn .................................................................. 17
2. Cơ cấu vốn đầu tư ...................................................................................... 19
3. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành ....................................................... 21
4. Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, lãnh thổ .............................. 24
C – GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ THEO HƯỚNG HỢP
LÝ. ............................................................................................................................ 30 LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư phát triển là một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và giải
quyết nhiều vấn đề xã hội vì hoạt động này trực tiếp làm tăng tài sản cố định, tài sản
lưu động, tài sản trí tuệ và số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực; đồng thời
góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm
nâng cao mức sống dân cư và mặt bằng dân trí; bảo vệ môi trường sinh thái và đưa
các chương trình phát triển kinh tế- xã hội khác vào cuộc sống. lOMoAR cPSD| 58933639
Hoạt động đầu tư phát triển có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và do
nhiều chủ thể khác nhau thực hiện cùng với sự tác động của nhiều nhân tố. Chính sự
khác nhau đó tạo nên cơ cấu đầu tư. Vì vậy có thể nói cơ cấu đầu tư là khung xương
của đầu tư phát triển. Cơ cấu đầu tư có hợp lý và vững chắc thì hoạt động đầu tư
phát triển mới có thể đạt được hiệu quả cao. Do nhận thức được vai trò quan trọng
của đầu tư phát triển cũng như cơ cấu đầu tư hợp lý như vậy nên tỏng những năm
qua đã có nhiều chính sách và giải pháp khơi dậy nguồn nội lực và tranh thủ các
nguồn lực từ bên ngoài để huy động vốn cho đầu tư phát triển, tùy vào từng điều
kiện bên trong và bên ngoài mà xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý phục vụ cho quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
Tuy vậy, việc thu hút, sử dụng và phẩn bổ vốn đầu tư phát triển vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập, cơ cấu đầu tư chưa tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư đạt hiệu quả
cao nhất, đòi hỏi phải có những giải pháp và tầm nhìn dài hạn để khắc phục. Trong
khuôn khỏ bài viết này, chúng em xin mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét và giải pháp
chủ quan của mình, tuy đã cố gắng hết sức nhưng cũngi khôngi tránhi khỏii nhiềui
thiếui sót, ivìi vậyi emi rấti mongi cói đượci nhữngi ýi kiếni phêi bình, i đóngi gópi củai thầyi
đểi đềi tàii của chúngi emi đượci hoàni thiệni hơn. i
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy!
A- CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ, CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ
I- Đầu tư và phát triển 1. Đầu tư 1.1: Khái niệm
Đầu tư được định nghĩa là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm
mang đến cho nền kinh tế xã hội những kết quả lớn hơn trong tương lai so với nguồn lực đã sử dụng.
Theo nghĩa rộng hơn, đầu tư còn có thể được hiểu là sự hy sinh các nguồn lực hiện
tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về những kết quả lớn hơn trong
tương lai so với nguồn lực đã sử dụng.
Nói một cách đơn giản đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao
động, trí tuệ và cả thời gian để đạt được lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. lOMoAR cPSD| 58933639 1.2: Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này
nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt
đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan
trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia. Khác hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra bất động sản mới phục vụ cho mục đích
mở rộng sản xuất, mục đích kinh doanh, thương mại… là một hình thức đầu tư phát
triển rất phổ biến trong đời sống hiện nay. 2.
Vai trò của đầu tư phát triển
2.1. Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung tổng cầu của nền kinh tế Tác động đến tổng cầu:
- Đầu tư (I) là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu (AD = C + I + G + X – M).
Vì vậy, khi quy mô đầu tư thay đổi cũng sẽ có tác động trực tiếp đến quy mô tổng
cầu. Tuy nhiên, tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn. Khi tổng cung chưa
kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự gia tăng
của sản lượng và giá cả các yếu tố đầu vào. Trong dài hạn, khi các thành quả của
đầu tư đã được huy động và phát huy tác dụng, năng lực sản xuất và cung ứng dịch
vụ gia tăng thì tổng cung cũng sẽ tăng lên. Khi đó sản lượng tiềm năng sẽ tăng và
đạt mức cân bằng trong khi giá cả của sản phẩm sẽ có xu hướng đi xuống. Sản lượng
tăng trong khi giá cả giảm sẽ kích thích tiêu dùng và hoạt động sản xuất cung ứng
dịch vụ của nền kinh tế.
Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu tư. Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế
giới, đầu tư thường chiếm từ 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên
thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn. Xét theo
mô hình kinh tế vĩ mô, đầu tư là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Khi tổng
cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư I làm cho tổng cầu AD tăng (nếu các yếu tố khác không đổi). AD = C + I + G + X – M Trong đó: C: Tiêu dùng I: Đầu tư
G: Tiêu dùng của chính phủ X: xuất khẩu M: Nhập khẩu lOMoAR cPSD| 58933639
Xét theo đồ thị 1, đường cầu D dịch chuyển sang D’, kéo theo sản lượng cân bằng tăng theo, từ
Q0 sang Q1 và giá cả các yếu tố đầu vào của đầu tư tăng từ P0 lên P1. Điểm cân
bằng dịch chuyển từ E0 đến E1
Tác động đến tổng cung: -
Tác động đến tổng cung của nền kinh tế gồm 2 nguồn chính là cung trong nước
và cung nước ngoài. Bộ phận chủ yếu của cung trong nước là một hàm các yếu tố
sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ… Theo Adam Smith thì vốn đầu tư
chính là yếu tố quyết định đến số lao động hữu dụng. Việc tăng vốn đầu tư sẽ dẫn
đến tăng sức lao động và tăng công cụ sản xuất về cả số lượng và chất lượng, từ đó mở rộng sản xuất. -
Tới thế kỉ XIX, K. Marx đã đề cập đến vốn như là 1 trong 4 yếu tố tác động
đến quá trình tái sản xuất gồm đất đai, lao động và tiến bộ khoa học kỹ thuật. -
Như vậy, tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung
của nền kinh tế nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư
còn được thực hiện thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đổi mới công nghệ. Do đó, đầu tư gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.
2.2. Mối quan hệ giữa phát triển đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở cả hai mặt; tổng cung và tổng cầu. Yếu
tố đầu tư là một nhân tố của hàm tổng cầu có dạng: Y = C + I + G + X – M -
Trong kinh tế vĩ mô cũng như trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) Y
làGDP; C là tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình; I là đầu tư; G là chi tiêu dùng của
nhà nước; X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Từ quan hệ trên ta thấy khi đầu tư (I) tăng sẽ trực tiếp làm tăng GDP. Theo Keynes
thì khi đầu tư tăng một đơn vị thì sẽ làm cho GDP tăng hơn một đơn vị. Trong thực
tế thì mức độ của ảnh hưởng trên còn tuỳ thuộc vào năng lực cung của nền kinh tế.
Nếu năng lực cung hạn chế thì việc gia tăng tổng cầu, với bất kỳ lý do nào chỉ làm
tăng giá mà thôi, sản lượng thực tế không tăng là bao. Ngược lại, nếu năng lực sản
xuất (cung) dồi dào thì gia tăng tổng cầu sẽ thực sự làm tăng sản lượng, ở đây lý
thuyết của Keynes được khẳng định. -
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng
kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR -
Hệ số ICOR (tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng) là tỷ số giữa quy mô đầu
tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một
đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm. - Về phương pháp, ICOR được tính như sau: lOMoAR cPSD| 58933639
ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/ GDP tăng thêm= Đầu tư trong kỳ/ GDP tăng thêm
Chia cả tử và mẫu số cho GDP, ta có công thức sau:
ICOR = (Tỷ lệ vốn đầu tư /GDP) / tốc độ tăng trưởng kinh tế
Từ công thức trên, ta thấy: Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn đầu tư. Theo một số nghiên cứu của các nhà kinh tế, muốn giữ tốc độ
tăng trưởng khá cao và ổn định thì tỷ lệ đầu tư phải chiếm khoảng trên 25% so với
GDP, tuỳ thuộc vào ICOR của các nước.
2.3. Đầu tư phát triển tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt
chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy theo mục tiêu của
nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ
phận cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không
đồng đều về quy mô tốc độ giữa các ngành, vùng. Những cơ cấu kinh tế chủ yếu
trong nền kinh tế quốc dân bao gồm kinh tế ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế.
Đầu tư góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quy luật và chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối trên phạm
vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế,
trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực. Đối với cơ cấu ngành, vốn đầu tư vào ngành
nào, quy mô vốn đầu tư từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả thấp hay
cao… đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất
của từng ngành, tạo tiền đề vật chất để phát triển các ngành mới… do đó, làm dịch
chuyển cơ cấu kinh tế ngành. Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết
những mất mát cân đối về phát triển giữa các vũng lãnh thổ, đưa những vùng kém
phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về
tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh
hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển
2.4. Tác động của đầu tư đến KHCN
Đầu tư là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển
khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia. Công nghệ bao gồm các
yếu tố cơ bản: phần cứng (máy móc thiết bị), phần mềm (các văn bản, tài liệu. các
bí quyết…), các yếu tố con người (các kỹ năng quản lý, kinh nghiệm), yếu tố tổ
chức… Muốn có công nghệ cần phải đầu tư vào các yếu tố cấu thành.
Trong mỗi thời kỳ các nước có bước đi khác nhau để đầu tư phát triển công nghệ.
Ban đầu sử dụng các lọai công nghệ sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu sau đó lOMoAR cPSD| 58933639
giảm dần thông qua việc tăng dần hàm lượng đầu tư vào công nghệ, đến giai đoạn
phát triển, xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm
ưu thế tuyệt đối. Tuy nhiên quá trình chuyển từ giai đoạn một sang giai đoạn ba là
quá trình chuyển từ đầu tư ít sang đầu tư lớn, thay đổi cơ cấu đầu tư. Không có vốn
đầu tư đủ lớn sẽ không đảm bảo sự thành công của quá trình chuyển đổi và sự phát
triển của khoa học công nghệ.
Công nghệ là do doanh nghiệp nhập khẩu từ bên ngoài hoặc do tự nghiên cứu và
ứng dụng. Công nghệ được nhập khẩu qua nhiều đường như mua thiết bị, linh kiện
rồi lắp đặt, mua bằng chế, thực hiện liên doanh... Công nghệ do tự nghiên cứu và
triển khai được thực hiện qua nhiều giai đoạn và từ nghiên cứu đến thí nghiệm sản
xuất thử sản xuất thường mất nhiều thời gian rủi ro cao. Dù vậy nhập hay tự nghiên
cứu để có công nghệ đều đòi lượng vốn đầu tư lớn. mỗi doanh nghiệp, mỗi nước
khác nhau cần có bước đi phù hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp. Trên cơ sở đó
đầu tư có hiệu quả để phát huy lợi thế so sánh của từng đơn vị cũng như toàn ngành
kinh tế quốc dân. Để phản ánh sự tác động của đầu tư đến trình độ phát triển của
KHCN, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: -
Tỷ trọng vốn đầu tư đổi mới công nghệ / tổng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho
thấy mức độ đầu tư đổi mới công nghệ nhiều hay ít trong mỗi thời kì. -
Tỷ trọng chi phí mua sắm máy móc thiết bị / tổng vốn đầu tư thực hiện. Chỉ
tiêunày cho thấy tỷ lệ vốn là máy móc thiết bị chiếm bao nhiêu. Đối với các doanh
nghiệp khai khoáng, chế tạo, lắp ráp, tỷ lệ này phải lớn. -
Tỷ trọng vốn đầu tư theo chiều sâu / tổng vốn đầu tư thực hiện. Đầu tư chiều
sâuthường gắn liền với đổi mới công nghệ. Do đó, chỉ tiêu này càng lớn phản ánh
mức độ đầu tư đổi mới KHCN cao. -
Tỷ trọng vốn đầu tư cho các công trình mũi nhọn, trọng điểm. Các công
trìnhtrọng điểm, mũi nhọn thường là các công trình đầu tư lớn, công nghệ hiện đại,
mang tính chất đầu tư mới, tạo tiền đề để ĐTPT các công trình khác. Chỉ tiêu này
càng lớn cho thấy mức độ tập trung của công nghệ và gián tiếp phản ánh mức độ
hiện đại của công nghệ.
II- Cơ cấu đầu tư. 1.
Khái niệm và bản chất -
“Cơ cấu” vừa đề cập đến mối quan hệ về số lượng, lại vừa đề cập đến mối
quanhệ về chất lượng giữa các yếu tố cấu thành lên nó. -
Cơ cấu của một đối tượng được thể hiện bằng hai đặc trưng chính. Đó là các
bộphận cấu thành đối tượng và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành đó. - Cơ cấu
của một đối tượng quyết định tính chất hay năng lực của nó nhằm thực hiện một lOMoAR cPSD| 58933639
chức năng hay mục tiêu nào đó mà đối tượng cần đạt đến. Với cơ cấu xác định đó,
đối tượng có những tính chất, năng lực hay hạn chế nhất định nào đó. Nói cách khác,
cấu trúc của đối tượng xác định tính chất và năng lực của nó.
=> Cơ cấu đầu tư là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng
giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các yếu tố
tổng thể các mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội.
Cơ cấu đầu tư cũng được định nghĩa là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ
cấu vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn… quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa
các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành lên một
cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế xã hội. 2.
Các loại cơ cấu đầu tư
2.1: Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn.
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn còn gọi là nguồn vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ
của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn vốn đầu tư của
doanh nghiệp và dự án. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, cơ cấu nguồn vốn đầu tư ngày càng đa dạng hơn, phù hợp với các chính
sách huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn bao gồm:
+Vốn ngân sách nhà nước: Trong đó, nguồn chi của nhà nước cho đầu tư có vai trò
rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn
vốn này được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia
của nhà nước, chi cho cho công tác lập và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
ngày càng có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển
xã hội có vị trí quan trọng trong chính sách đầu tư của chính phủ.
+ Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: một trong những thành phần giữ vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế chính là các doanh nghiệp nhà nước vì họ nắm giữa
một nguồn vốn rất lớn. Hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế ngày càng được
khẳng định, tích luỹ của doanh nghiệp nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp vào
tổng quy mô vốn của toàn xã hội.
+ Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư: nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải
là nhỏ. Nó bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: nguồn vốn này mang tầm quan trọng
không chỉ với các nước đang phát triển mà cả các nước công nghiệp phát triển. Đầu lOMoAR cPSD| 58933639
tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ
sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Nguồn vốn FDI đã góp phần bổ sung vốn quan trọng trong đầu tư phát triển, tăng
cường tiềm lực về mọi mặt. Đồng thời cũng có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước tiếp nhận đầu tư.
2.2: Cơ cấu vốn đầu tư.
Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu tư
xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự an.
Trong doanh nghiệp thì cơ cấu vốn đầu tư có thể được phân chia theo lĩnh vực hoạt
động của nó, chẳng hạn đối với một công ti S cơ cấu vốn đầu tư chia chành: đầu tư
trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, đầu tư trong lĩnh vực xây dựng kinh doanh hạ
tầng; đầu tư sản xuất kinh doanh sản phẩm; đầu tư khác. Cách khác, đầu tư của công
ti có thể chia thành vốn đầu tư cho xây lấp, đầu tư thiết bị, chi phí khác, …
2.3: Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành.
Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành là cơ cấu thực hiện đầu tư cho từng ngành kinh
tế quốc dân cũng như tỏng từng tiểu ngành, thể hiện việc thực hiện chính sách ưu
tiên phát triển, chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kì nhất định. -
Xem xét cơ cấu đầu tư theo hai nhóm ngành: sản xuất sản phẩm xã hội và
nhómngành kết cấu hạ tầng. Trong đó đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phải đi trước
một bước, nhưng cần có tỉ lệ hợp lý vì nếu quá tập trung cho đầu tư cơ sở hạ tầng,
không chú ý đúng mực cho đầu tư sản xuất kinh doanh thì sẽ khó hoặc không có tăng trưởng. -
Xem xét cơ cấu đầu tư theo ba nhóm ngành: công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ.Theo đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa của Đảng, ưu tiên phát triển công
nghiệp và dịch vụ, chú ý đầu tư phát triển nông nghiệp hợp lý xuất phát từ tình hình
thực tiễn của nước ta. -
Xem xét cơ cấu đầu tư theo hai khối ngành: khối ngành chủ đạo và khối
ngànhcòn lại. Đầu tư phải đảm bảo tương quan hợp lí giữa hai khối ngành để nền
kinh tế vừa có những sản phẩm chủ đạo, tạo thế và lực cho sự phát triển lâu dài,
đồng thời đảm bảo sự phát triển tổng hợp đáp ứng yêu cầu tăng trưởng nhanh và bền vững.
2.4: Cơ cấu đầu tư phát triển theo vũng, lãnh thổ.
Cơ cấu đầu tư theo địa phương, vũng lãnh thổ là cơ cấu đầu tư vốn theo không gian,
nó phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và việc phát huy lợi thế cạnh lOMoAR cPSD| 58933639
tranh của từng vùng. Một cơ cấu đầu tư theo địa phương hay vũng lãnh thổ được
xem là hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, phát
huy lợi thế có sẵn của vũng trong sự hài hòa cân đối phát triển với các vùng khác. -
Xem xét cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ: lãnh thổ phát triển và lãnh thổ kém
pháttriển. Ở Việt Nam, vũng lãnh thổ có tính chất động lực (phát triển) là ba vũng
kinh tế trọng điểm: Vũng kinh tế trọng điểm bắc bộ, miền trung và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. -
Xem xét cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ kinh tế, Việt Nam có thể chia thành cácvùng:
• Trung du và miền núi phía Bắc. • Đồng bằng Bắc bộ
• Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung • Tây Nguyên • Đông nam bộ
• Đồng bằng sông Cửu Long
Trong thời gian qua, tổng vốn đầu tư xã hội được phân vào hai vùng kinh tế lớn là
đồng bằng sông Hồng và vùng Đông nam bộ, hai vùng có tỉ trọng vốn đầu tư nhỏ
nhất là vùng miền núi phía bắc và vùng núi Tây Nguyên.
III- Cơ cấu đầu tư hợp lý 1. Khái niệm:
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn, nguồn vốn,
cơ cấu huy động và sử dụng vốn…. Những yếu tố này có quan hệ hữu cơ, tương tác
qua lại với nhau cả về chất lượng và số lượng, trong không gian và thời gian, vận
động theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo những tiềm lực lớn hơn
về mọi mặt kinh tế xã hội
2. Đánh giá, phân loại:
2.1. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn còn gọi là cơ cấu nguồn vốn đầu tư thể hiện quan hệ
tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn vốn đầu tư
của doanh nghiệp và dự án. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, cơ cấu nguồn vốn đầu tư ngày càng đa dạng hơn, phù hợp với các chính
sách huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Một số nguồn vốn chủ yếu: lOMoAR cPSD| 58933639
+ Vốn ngân sách nhà nước
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
+ Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
+ Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.2 Cơ cấu vốn đầu tư
Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu tư
xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án. Cơ cấu vốn đầu tư hợp lý
là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên vào bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu
cầu và mục tiêu đầu tư với một tỷ trọng khá cao.
Một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem xét như: cơ cấu kỹ thuật của
vốn; Cơ cấu vốn đầu tư cho hoạt động xây dựng cơ bản, công tác nghiên cứu triển
khai khoa học và công nghệ, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, tài sản lưu
động và những chi phí khác; Cơ cấu vốn đầu tư theo quá trình lập và thực hiện dự
án như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư….
2.3. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành
Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành là cơ cấu thực hiện đầu tư cho từng ngành kinh
tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành. Cơ cấu đầu tư theo ngành thể hiện mối
tương quan tỷ lệ trong việc huy động và phân phối các nguồn lực cho các ngành
hoặc các nhóm ngành của nền kinh tế và các chính sách, công cụ quản lý nhằm đạt
được mối tương quan trên. Ngoài ra nó còn thể hiện việc thực hiện chính sách ưu
tiên phát triển, chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định. Có
nhiều cách phân loại cơ cấu đầu tư theo ngành. Sau đây là ba cách tiếp cận thông thường:
Phân chia theo cách truyền thống: Nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp – xây
dựng, dịch vụ. Mục đích là đánh giá, phân tích tình hình đầu tư. Nước ta hiện nay
đang ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ để đạt được mục tiêu CNH – HĐH
của Đảng đề ra. Bên cạnh đó nông nghiệp nông thôn cũng phải được đầu tư phát
triển một cách hợp lý vì ngành nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng
đối với nền kinh tế và lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng cao.
Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản phẩm xã hội: Nghiên cứu tính
hợp lý của đầu tư cho từng nhóm ngành. Đầu tư cho kết cấu hạ tầng phải đi trước
một bước với một tỷ lệ hợp lý để đạt được tăng trưởng. lOMoAR cPSD| 58933639
Phân chia theo khối ngành: Khối ngành chủ đạo và khối ngành còn lại. Đầu tư phải
đảm bảo tương quan hợp lý giữa hai khối ngành này để duy trì thế cân bằng giữa
những sản phẩm chủ đạo và những sản phẩm của các ngành khác. Nhờ đó nền kinh
tế phát triển một cách cân đối, tổng hợp và bền vững.
2.4. Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vũng lãnh thổ.
Cơ cấu đầu tư theo địa phương, vùng lãnh thổ là cơ cấu đầu tư theo không gian,
phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và việc phát huy lợi thế cạnh tranh
của từng vùng. Cơ cấu này thể hiện thông qua mối tương quan tỷ lệ và mối quan hệ
giữa việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực cho các vùng, lãnh thổ trên cơ sở vận
dụng các thể chế chính sách và cơ chế quản lý phù hợp. Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ
phải phù hợp với yêu cầu phát triển, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, lợi thế sẵn
có của từng vùng đồng thời vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển thống nhất và cân đối giữa các vùng, các ngành.
Khi nghiên cứu cơ cấu đầu tư theo vùng, lãnh thổ có thể phân tích đầu tư giữa
vùng lãnh thổ phát triển với vùng, lãnh thổ kém phát triển hoặc phân tích cơ cấu đầu
tư theo các vùng lãnh thổ kinh tế
Cơ cấu đầu tư theo ngành và cơ cấu đầu tư theo vùng, lãnh thổ tuy khác nhau
nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cơ cấu đầu tư theo vùng, lãnh thổ được
hình thành gắn liền với cơ cấu đầu tư theo ngành và thống nhất trong mỗi vùng kinh
tế. Trong mỗi vùng, lãnh thổ lại có một số ngành đươc ưu tiên đầu tư, tạo ra một cơ
cấu đầu tư theo ngành riêng.
3. Hiệu quả từ cơ cấu đầu tư hợp lý.
Cơ cấu đầu tư hợp lý là nhằm hướng tới một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu đầu tư
và cơ cấu kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, thể hiện ở chỗ: nếu cơ cấu kinh tế hướng
vào việc thực hiện mục tiêu của nền kinh tế thì cơ cấu đầu tư chính là phương tiện
để đảm bảo cơ cấu kinh tế được hình thành hợp lý theo mục đích hướng tới của nó.
Cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư là điều kiện cần và đủ để thực hiện mục tiêu kinh tế
trong từng giai đoạn cụ thể. Sự thay đổi của cơ cấu đầu tư và sự tác động của nó đến
cơ cấu kinh tế diễn ra một cách thường xuyên, lặp đi lặp lại theo hướng tiệm cận đến
những cơ cấu kinh tế tối ưu. Quá trình thay đổi đó mang tính chất khái quát dưới tác
động của các quy luật kinh tế. Thông qua việc nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu
sắc cơ chế tác động của các quy luật kinh tế, mà nhà nước có thể định hướng, điều
tiết quá trình thay đổi cơ cấu đầu tư hướng vào mục tiêu kinh tế xã hội đã trù định. lOMoAR cPSD| 58933639
Xét về mặt hiệu quả thì cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế đều hướng vào mục đích
chung là nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội trên cơ sở phát huy hết các nguồn lực của nền kinh tế.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa hai loại cơ cấu trên, từ yêu cầu của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, của thực trạng cơ cấu đầu tư cho thấy việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư,
xây dụng cơ cấu đầu tư hợp lý là tất yếu khách quan và hết sức cần thiết, cấp bách
và cần phải định hướng một cách khoa học.
Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập,
phù hợp với xu thế kinh tế- chính trị của thế giới và khu vực. Một khi xác định được
cơ cấu đầu tư hợp lý thì quốc gia đó sẽ có định hướng đúng đắn cho sự tăng trưởng
kinh tế đảm bảo nhanh và bên vững, đồng thời có kế hoạch sử dụng các nguồn lực
một cách có hiệu quả và hợp lí, tạo ra lợi thế so sánh với các nước trong điều kiện
hội nhập, cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
IV- Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế, sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu đầu tư
1. Cơ cấu kinh tế (CCKT) và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành. a, Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận cấu thành nền kinh tế cùng các mối quan hệ
tương quan chủ yếu về định tính và định lượng, ổn định và phát triển giữa các yếu
tố cấu thành của nền kinh tế đối với nhau hay toàn bộ hệ thống kinh tế. Các mối
quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, trong
khoảng thời gian nhất định, luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.
Nếu các thước đo tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng thì xu thế có cấu kinh
tế thể hiện mặt chất trong quá trình phát triển.
Cơ cấu kinh tế có thể chia thành các loại: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế,
cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu khu vực thể chế, cơ cấu tái sản xuất, cơ cấu thương mại quốc tế…
Trên khía cạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế thì cơ cấu ngành kinh tế được xem
là quan trọng nhất vì nó phản ánh được sự phát triển của khoa học công nghệ, lực
lượng sản xuất, phân công lao động chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất. Trạng thái
cơ cấu ngành là dấu hiệu phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Một
trong những cách phân loại cơ cấu ngành là: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Để đánh giá hiệu quả của cơ cấu kinh tế cần phải đưa ra các chỉ tiêu đánh giá toàn
diện cả về mặt định tính và định lượng. -
Mặt định tính: Sự phù hợp, đáp ứng được các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế
chínhtrị, xã hội đề ra trong từng thời kì cụ thể. lOMoAR cPSD| 58933639 -
Mặt định lượng: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực chất là sự chuyển dịch
cơcấu sản lượng đầu ra do sự thay đổi các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, tài
nguyên, khoa học và công nghệ… b, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là một phạm trù động, nó luôn luôn thay đổi theo từng thời kì
phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. Qúa trình thay đổi của cơ
cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp
hơn với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là thay đổi về số lượng các ngành, tỉ trọng
của mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất mối quan hệ trong
nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu
hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù
hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến
cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn…
2. Tác động của cơ cấu đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
a, Tác động của cơ cấu đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Việc đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành đầu tiên đó là sự tác
động thông qua vốn đầu tư. Vốn đầu tư vào những ngành gì, tỉ lệ và quy mô vốn lớn
hay nhỏ, độ hiệu quả của đồng vốn đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của
ngành. Đầu tư phát triển thông qua vốn, làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP
của các ngành, đầu tư càng nhiều thì ngành đó càng có khả năng đóng góp lớn hơn
vào GDP. Thông qua các chính sách và chiến lược, nhà nước có thể tăng cường
khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư đối với các ngành cho phù hợp với từng giai đoạn
phát triển. Dẫn đến sự tăng đầu tư vào một ngành sẽ kéo theo sự tăng trưởng kinh tế
của ngành đó và thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các khu vực có liên quan.
Đầu tư làm quy mô, năng lực sản xuất của các ngành được tăng cường. Mọi việc
như mở rộng sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua sắm máy móc đều cần đến vốn, một
ngành muốn tiêu thụ rộng rãi sản phẩm của mình thì phải luôn đầu tư nâng cao chất
lượng sản phẩm đa dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng, nghiên cứu chế tạo các chức năng,
công dụng mới cho sản phẩm. Trong cụ thể từng ngành, đầu tư phát triển có những
tác động khác nhau. Đối với ngành nông, lâm, ngư nghiệp đầu tư phát triển có tác
động giúp hiện đại hóa nông nghiệp bằng cách áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật nông nghiệp cũng như những công nghệ mới làm tăng năng suất, tăng chất
lượng và khai thác các yếu tố một cách hiệu quả hơn. Đối với ngành công nghiệp và
xây dựng, đầu tư phát triển giúp hình thành những ngành trọng điểm mũi nhọn có
tốc độ phát triển cao, đáp ứng nhu cầu nội địa hay có khả năng xuất khẩu, tuỳ vào
chiến lược kinh tế của từng quốc gia, những ngành này sẽ nhận được những sự ưu
tiên hơn về đầu tư. Đầu tư sẽ làm cho tỷ trọng đóng góp trong GDP của khu vực
công nghiệp tăng lên và trở thành động lực của nền kinh tế. Đối với khu vực dịch lOMoAR cPSD| 58933639
vụ, đầu tư phát triển giúp phát triển các ngành dịch vụ giá trị gia tăng lớn cả về chất
lượng, độ đa dạng và cả các yếu tố hạ tầng cơ sở như đường xá, cảng biển, cảng cạn,
cảng thông quan, sân bay. Những dịch vụ được tập trung đầu tư phát triển là những
dịch vụ mang lại giá trị gia tăng lớn cho nền kinh tế như dịch vụ thương mại, dịch
vụ tư vấn, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ logistics
không chỉ trong nước mà còn là cả các dịch vụ logistics trong xuất nhập khẩu, ngoại
thương với xu hướng ngày càng mở rộng trên thị trường quốc tế. b, Tác động của cơ
cấu đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng.
Tác động đầu tiên của đầu tư phát triển đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, lãnh
thổ đó là thúc đẩy phát triển kinh tế của một số vùng- lãnh thổ. Đầu tư phát triển
giúp các vùng, lãnh thổ phát huy được tiềm năng, thế mạnh kinh tế của vùng. Với
nhưng vị trí địa lý, đặc thù tự nhiên khác nhau mỗi vùng – lãnh thổ sẽ có những thế
mạnh kinh tế khác nhau, tuy nhiên để phát triển kinh tế thì không chỉ dựa vào những
tài nguyên vị trí địa lý sẵn có đó, mà phải có đủ điều kiện để khai thác và sự dụng
hiệu quả. Đầu tư phát triển sẽ tạo cơ hội giúp các vùng, lãnh thổ khai thác và phát
huy được hiệu quả vì khi được đầu tư thích đáng các vùng sẽ có điều kiện để xây
dựng cơ sở hạ tầng, máy móc công nghệ hiện đại, xác định các phương hướng phát
triển đúng đắn để tận dụng, phát huy sức mạnh của vùng. Từ đó, tỷ trọng đóng góp
trong GPD của các vùng, lãnh thổ được gia tăng.
Đầu tư cũng đã thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng phát triển, giảm
bớt khoảng cách chênh lệch kinh tế với các vùng khác. Các vùng kinh tế khó khăn
khi nhận được sự đầu tư, giúp họ có thể có đủ điều kiện để khai thác, phát huy tiềm
năng của mình, giải quyết những vướng mắc về tài chính, cơ sở hạ tầng cũng như
phương hướng phát triển, tạo đà cho nền kinh tế vùng. Tuy nhiên đầu tư phát triển
cũng có những tác động tiêu cực đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng,
lãnh thổ. Nếu như quá trình đầu tư phát triển không được quản lí chặt chẽ, vốn đầu
tư không được phân bố hiệu quả, lượng vốn tập trung quá nhiều vào một khu vực
mà không thực hiện việc liên kết vùng, liên kết ngành sẽ tạo ra và gia tăng thêm sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng hay gây ra sự phân hóa giàu nghèo
trong các tầng lớp xã hội. Tình trạng tập trung dân cư quá đông tại các đô thị, thành
phố lớn dễ gây nên những vấn đề về xã hội như ùn tắc giao thông, ô nhiễm chất thải
sinh hoạt, thất nghiệp, tệ nạn xã hội,..Bên cạnh đó, đầu tư phát triển cũng gây ra
nguy cơ về ô nhiễm môi trường, phá hủy môi trường sống, môi trường tự nhiên đối
với những vùng, lãnh thổ phát triển công nghiệp khai thác, công nghiệp nặng, công
nghiệp hóa chất, năng lượng nguyên tử nếu không có sự định hướng, kiểm soát cũng
như phân bổ đầu tư phát triển hợp lý. c, Tác động của cơ cấu đầu tư tới chuyển dịch
cơ cấu thành phần kinh tế. lOMoAR cPSD| 58933639
Đầu tư phát triển còn tạo ra sự đa dạng về nguồn vốn đầu tư thông qua sự khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế xã hội với sự xuất hiện của
những thành phần kinh tế mới. Các thành phần kinh tế mới đã bổ sung một lượng
vốn không nhỏ vào tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, tạo nên một nguồn lực mạnh
mẽ hơn trước để phát triển kinh tế. Việc có thêm các thành phần kinh tế đã huy động
và tận dụng được các nguồn lực trong xã hội một cách hiệu quả hơn, khuyến khích
được mọi cá nhân tham gia đầu tư làm kinh tế. Vốn đầu tư của họ có thể đến được
những nơi, những lĩnh vực mà nhà nước chưa đầu tư đến hoặc không có đủ vốn để
đầu tư. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ sung một nguồn quan trọng
giúp bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư cho phát triển kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài còn góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
3: Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu đầu tư tại Việt Nam.
Đối với cơ cấu ngành: Việt Nam được coi là nước nông nghiệp vì chủ yếu nguồn
lực lao động và diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp. Tuy nhiên, chúng ta lại chưa
phải là nước giàu vì nông nghiệp. Thực trạng đáng lo ngại này vẫn đang diễn ra bởi
nông nghiệp Việt Nam phần lớn vẫn được sản xuất theo hướng nhỏ lẻ, phân tán,
thiếu sự đào tạo về nhân lực và đầu tư cho khoa học công nghệ. Đây là lý do mà cần
chuyển dịch cơ cấu đầu tư từ trong nội bộ ngành như giữa trồng trọt và chăn nuôi,
giữa trồng cây lương thực và cây công nghiệp có gía trị cao; giữa các ngành, để đầu
tư cho nông nghiệp không chiếm tỉ trọng quá lớn mà vẫn đạt hiệu quả cao.
Đối với cơ cấu vùng: Quá trình đầu tư tại Việt Nam nhìn chung là chưa được quản
lí chặt chẽ, vốn đầu tư không được phân bố hiệu quả, lượng vốn tập trung quá nhiều
vào khu vực thành phố lớn mà không thực hiện việc liên kết vùng, liên kết ngành sẽ
tạo ra và gia tăng thêm sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng hay gây
ra sự phân hóa giàu nghèo trong các tầng lớp xã hội. Tình trạng tập trung dân cư quá
đông tại các đô thị, thành phố lớn gây nên những vấn đề về xã hội như ùn tắc giao
thông, ô nhiễm chất thải sinh hoạt, thất nghiệp, tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, đầu tư
phát triển cũng gây ra nguy cơ về ô nhiễm môi trường, phá hủy môi trường sống,
môi trường tự nhiên đối với những vùng, lãnh thổ phát triển công nghiệp khai thác,
công nghiệp nặng, công nghiệp hóa chất.
4. Những bài học từ các quốc gia khác về chuyển dịch cơ cấu đầu tư.
Hiệu quả của việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư đến sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế được minh chứng rõ nét qua thực tiễn của một số nước như Hàn quốc, Thái lan,
Singapore… Tuy nhiên mỗi quốc gia có đặc điểm khác nhau về điểm xuất phát, đặc
điểm kinh tế, văn hóa, xã hội… có con đường và bước đi chuyển dịch khác nhau. Vì lOMoAR cPSD| 58933639
vậy nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm thành công và cả thất bại của các nước, nhất
là những nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa với nước
ta trong quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Từ đó rút ra một số lưu ý như sau: -
Nhận thức tầm quan trọng của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển;
cần tăng vốn đầu tư, mở rộng tích lũy trong nước thu hút vốn từ nước ngoài, trong
đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định. -
Cần tạo được một qui tình hợp lý về đầu tư và xuất khẩu để sử dụng vốn
mộtcách hiệu quả nhất. -
Kiên định đường lối công nghiệp hóa hướng ngoại, mở cửa kinh tế, tăng
cườngcạnh tranh, gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế. -
Phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, không được lãng quên thay thế nhập khẩu
để khỏi phụ thuộc vào nước ngoài, đảm bảo tính đồng bộ trong cơ cấu ngành cũng
như trong nội bộ ngành, nhất là trong công nghiệp. Bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành
phải chú ý giải quyết mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp. -
Khuyến khích phát triển kinh tế tư thân, kết hợp quy mô lớn với quy mô vừa
vànhỏ. Lựa chọn tiến bộ công nghệ tiên tiến, tăng cường đầu tư theo chiều sâu. - Bố
trí đầu tư phải theo hướng tận dụng cao nhất lợi thế so sánh của từng ngành
vùng về lao động, tài nguyên, … và phải đảm bảo tính linh hoạt trong cơ cấu kinh
tế khi lợi thế so sánh bị thay đổi.
B- THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
1. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn.
a, Nguồn vốn từ khu vực Nhà nước.
Trong cơ cấu đầu tư toàn xã hội, vốn đầu tư của khu vực Nhà nước đóng vai trò quan trọng.
Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn thực hiện từ nguồn ngân
sách Nhà nước năm 2021 ước tính đạt 423,6 nghìn tỷ đồng bằng 84,3% kế hoạch
năm 2021 và giảm 8,6% so với năm 2020 gồm có: Vốn Trung ương quản lý đạt 72,4
nghìn tỷ đồng bằng 81,2% kế hoạch năm 2021 và giảm 8,2% so với năm 2020; vốn
địa phương quản lý đạt 351,2 nghìn tỷ đồng bằng 85% và giảm 8,7%, trong đó vốn
ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 234,3 nghìn tỷ đồng bằng 80,9% và giảm 9,2%;
vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 98,5 nghìn tỷ đồng bằng 92,4% và giảm
7,4%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 18,4 nghìn tỷ đồng bằng 108,9% và giảm 8,7%.
So với 10 năm trước là năm 2011, vốn khu vực Nhà nước có tăng lên về quy
mô từ mức 342 nghìn tỷ(năm 2011) lên mức 423 nghìn tỷ(năm 2021) nhưng tỉ lOMoAR cPSD| 58933639
trọng giảm dần (38,9% xuống còn 29,7%) chứng tỏ sự gia tăng tích cực của các nguồn vốn còn lại.
b, Nguồn vốn từ khu vực tư nhân và dân cư
Trong năm 2021, vốn từ khu vực ngoài Nhà nước đạt 1.720,2 nghìn tỷ đồng,
bằng 59,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng 7,2% so với năm trước đó.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, đến cuối tháng 9-2021, tổng số dư tiền
gửi của dân cư tại các tổ chức tín dụng là hơn 5,29 triệu tỉ đồng, tăng 2,92% so với
cuối năm 2020 bất chấp mặt bằng lãi suất huy động liên tục đi xuống trong 2 năm
gần đây. Ngoài nguồn tiền gửi ngân hàng, ước tính người dân Việt Nam còn đang sở
hữu khoảng 500 tấn vàng. Đây là một lượng vốn rất lớn và có ý nghĩa phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Khảo sát gần đây cho thấy các hộ gia đình có xu hướng
gửi tiết kiệm 10-15% thu nhập của mình. Bất chấp những biến động dữ dội của nền
kinh tế thế giới trong những năm gần đây, GDP và GNI của Việt Nam tăng liên tục
qua các năm. Tổng thu nhập quốc dân năm 2017 đạt 629 tỷ đô la Mỹ ngang giá sức
mua, năm 2019 đạt 697 tỷ đô, năm 2020 dù chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch
Covid-19 nhưng vẫn tăng lên mức 797,8 tỷ đô la. Trong vòng ba năm qua, GNI đầu
người của Việt Nam tăng trưởng liên tục: năm 2019 là 3.280 USD, năm 2020 tăng
lên 3.390 USD, năm 2021 là 3.560 USD. Do đó, trong thời gian tới các chuyên gia
dự báo nguồn tiền từ tiết kiệm tư nhân tiếp tục tăng mạnh. Chính phủ cần có các
công cụ và chính sách điều tiết để có thể chuyển đổi nguồn tiết kiệm này thành đầu
tư phát triển một cách hiệu quả. c, Nguồn vốn từ khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Năm 2015 ghi nhận thành quả rất ấn tượng của FDI: vốn đăng ký mới và tăng thêm
là 24,11 tỷ USD, tăng 12,5%, vốn thực hiện là 14,5 tỷ USD, tăng 17,4% so với năm
2014, có nhiều dự án FDI lớn. Năm 2016 vốn đăng ký mới và tăng thêm đạt 26,69
tỷ USD, vốn thực hiện đạt 15,8 tỷ USD; hai năm tiếp theo FDI tiếp tục tăng. Năm
2019 vốn đăng ký mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt 38,02
tỷ USD, tăng 17,2%, vốn thực hiện đạt 20,38 tỷ USD, tăng 6,7%. Điểm nổi bật là
nhà đầu tư nước ngoài đã góp vốn, mua cổ phần 15,47tỷ USD, tăng 56,4% so với
năm 2018, chiếm 40,7% tổng vốn đăng ký. Năm 2020 do tác động tiêu cực của Dịch
Covid 19 nên thu hút FDI sụt giảm. Tính đến 20/8/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới,
điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt 19,54 tỷ USD, bằng 86,3%,
vốn thực hiện đạt 11,45 tỷ USD, bằng 95,7% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong giai đoạn 2011 - 2020 mặc dù mất 4 năm (2011 - 2014) và năm 2020 thu hút
FDI không tăng, nhưng 5 năm 2015 - 2019 liên tục tăng cả về đầu tư mới, mở rộng
đầu tư và nhất là mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài nên tổng vốn đăng ký, tăng lOMoAR cPSD| 58933639
thêm và mua cổ phần đạt 270 tỷ USD, bằng 67,5%, vốn thực hiện đạt 156 tỷ USD,
bằng 66% của hơn 30 năm thu hút FDI của nước ta. Trong giai đoạn này bình quân
vốn FDI thực hiện hàng năm chiếm khoảng 22 - 23% vốn đầu tư xã hội. Khu vực
FDI đóng góp vào GDP năm 2010 là 15,15% và năm 2015 là 18,07%, năm 2019 là
20%; so với trung bình của thế giới, khu vực FDI đóng góp vào GDP của Việt Nam
cao hơn 9,4 điểm % (20% so với 10,6%).
Tính đến ngày 20/12/2021, đã có 106 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư FDI vào Việt
Nam trong năm 2021. Trong đó, Singapore là quốc gia dẫn đầu với tổng vốn đầu tư
với trên 10,7 tỷ USD, chiếm 34,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, tăng 19,1% so
với cùng kỳ 2020; Hàn Quốc đứng thứ hai với 4,95 tỷ USD, chiếm 16% tổng vốn
đầu tư, tăng 25,4% so với cùng kỳ. Nhật Bản đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng
ký gần 3,9 tỷ USD, chiếm 13% tổng vốn đầu tư, tăng 64,6% so với cùng kỳ. Tiếp
theo là Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan…Và đến ngày 20/3/2022, tổng số vốn
đăng ký mới, vốn bổ sung, vốn góp và quyền mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài đạt trên 8,9 tỷ USD, tương đương 87,9% so với cùng kỳ năm 2021. Vốn thực
hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 4,42 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2021.
Vốn đầu tư FDI chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp chế biến- chế tạo, kinh
doanh bất động sản bán buôn bán lẻ, sửa chữa xe cộ và hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ.
2. Cơ cấu vốn đầu tư
a, Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào
NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất nhằm
đạt mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Cân bằng ngân sách để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động thu, chi
ngân sách của từng quốc gia. Qua hơn 10 năm gần đây tại Việt Nam, nguồn thu nội
địa của Việt Nam có xu hướng tăng từ 52,5% năm 2005 lên trên 82,13% năm 2019,
tăng 1,56 lần. Trong khi đó, thu từ dầu thô giảm mạnh, từ 29,16% năm 2005 xuống
3,63% năm 2019, giảm 8,03 lần, nguồn thu từ hải quan có xu hướng giảm từ 16,69%
năm 2005 xuống còn 13,81% năm 2019, giảm 1,21 lần. Nguồn thu từ hải quan có
xu hướng giảm, điều này phù hợp lộ trình cam kết cắt giảm thuế quan theo các Hiệp
định thương mại tự do của quá trình hội nhập.
Chi ngân sách so với GDP của Việt Nam chiếm tỷ lệ cao, xu hướng tỷ trọng chi ngân
sách so với GDP ngày càng tăng từ trên 23% GDP năm 2000, đến trên 29% GDP
năm 2009, 2010, sau đó có giảm nhẹ và hiện nay duy trì mức trên 29% GDP. lOMoAR cPSD| 58933639
Do tỷ lệ chi ngân sách so với GDP cao hơn tỷ lệ thu ngân sách so với GDP nên tỷ lệ
thâm hụt ngân sách cao, nhiều năm tỷ lệ thâm hụt ngân sách vượt ngưỡng 5% GDP,
thậm chí năm 2012 tỷ lệ thâm hụt ngân sách cao gần 8% GDP, trung bình giai đoạn
2011-2015 tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP cao đến 6,1% GDP, giai đoạn 2016-
2019 tỷ lệ thâm hụt ngân sách giảm xuống dưới 4% GDP (Bảng 1). Riêng năm 2020,
do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 làm trì trệ hoạt động sản xuất kinh doanh,
khiến nguồn thu ngân sách giảm, trong khi đó tăng cường chi ngân sách để ứng phó
đại dịch, vì vậy thâm hụt ngân sách trầm trọng 11,12%. Thâm hụt ngân sách gia tăng
trong bối cảnh nguồn thu sụt giảm do cắt giảm các khoản thuế quan khi gia nhập thị
trường thế giới, và đại dịch COVID-19 toàn cầu, điều này có thể dẫn đến ngân sách
càng thâm hụt trầm trọng. Do phần lớn đầu tư công từ ngân sách, ngân sách thâm
hụt thì rất khó đảm bảo nguồn vốn đầu tư công được duy trì ở mức cao, xuyên suốt,
liên tục và ổn định để thúc đẩy tăng trưởng. Ngoài ra, thâm hụt ngân sách còn làm
gia tăng nợ công vừa gây áp lực gia tăng trả nợ hàng năm, vừa có nguy cơ làm giảm
nguồn vốn đầu tư công, làm chậm trễ quá trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất, kinh doanh, từ đó làm hạn chế thu hút đầu tư tư nhân và giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Theo số liệu thống kê, chi đầu tư phát triển hay chi đầu tư công có tỷ trọng theo xu
hướng giảm trong các năm gần đây, từ 38,44% tổng chi NSNN năm 2010 đã giảm
xuống còn 25,08 % năm 2019, tăng nhẹ năm 2020 là 30,76%. Theo Ngân hàng Thế
giới (2017) chi đầu tư ở Việt Nam, mặc dù giảm tỷ trọng trong tổng chi tiêu NSNN,
nhưng vẫn được duy trì ở mức cao so với khu vực và thế giới, cho thấy đầu tư của
Nhà nước vào hạ tầng công cộng vẫn tiếp tục được duy trì trong thời gian qua, chủ
yếu do cơ sở hạ tầng của Việt Nam hiện đang còn ở mức thấp, chưa phát triển. Cơ
cấu chi cho đầu tư phát triển giảm mạnh là dấu hiệu không tốt để cải thiện cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội là yếu tố để thúc đẩy thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư
nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Vì đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam, thực hiện công nghiệp hoá thì đầu tư công thường đóng vai trò rất quan trọng,
là động lực phát triển, tỷ trọng đầu tư công thường rất cao trong tổng đầu tư toàn xã
hội bởi nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng luôn cao trong tổng đầu tư xã hội. Sử dụng
đầu tư công như là một công cụ, “đầu kéo” tạo động lực thúc đẩy công nghiệp hoá,
thúc đẩy tăng trưởng nhanh và là công cụ chính yếu điều hành kinh tế vĩ mô. Nguyên
nhân giảm tỷ trọng chi đầu tư phát triển một mặt do tăng chi phát triển sự nghiệp
kinh tế - xã hội, mặt khác do khoản chi trả vốn nợ và lãi vay tăng cao. Cơ cấu chi
phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội (chi thường xuyên) tăng từ 50,37% tổng chi
NSNN năm 2005 lên 65,07% năm 2017, sau đó giảm còn 59,95% năm 2019, tuy
nhiên năm 2020 tăng lên 63,05% (Bảng 2). Chi thường xuyên tăng lên và cao hơn
mức tăng thu chủ yếu là do tăng chi để thực hiện các chính sách mới về an sinh xã