


Preview text:
Cơ chế là gì? Các vấn đề liên quan đến cơ chế? 1. Cơ chế là gì?
"Cơ chế" là thuật ngữ đã được sử dụng cách đây vài chục năm nên đến thời
điểm hiện nay, con người đã khá quen thuộc với những cụm từ có chứa thuật
ngữ này, ví dụ như: cơ chế mới, cơ chế cải cách, cơ chế mở, cơ chế một cửa
liên thông. Bàn về khái niệm "cơ chế", có rất nhiều tài liệu đã trình bày với
những nội dung không thống nhất. Trong Từ điển Tiếng Việt: "Cơ chế là cách
thức tổ chức, sắp xếp để làm cơ sở, đường hướng phục vụ cho việc thực
hiện". Về góc nhìn quốc tế, "cơ chế" được chuyển ngữ từ một từ ở phương
Tây là "Mécanisme". Cuốn từ điển Le Petit Larousse của Pháp ban hành năm
1999 viết rằng cơ chế là "cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố
phụ thuộc vào nhau". Ngoài ra, có nhiều ý kiến của các chuyên gia cho rằng:
"Cơ chế là một cấu trúc kinh tế - xã hội hoặc cơ cấu tổ chức kinh tế - xã hội
như: Quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng; cấu trúc bộ máy
nhà nước,... được xác lập bởi một phương thức sản xuất tương ứng". Cho
đến nay, qua quá trình tìm hiểu nhiều tài liệu và dựa trên các cơ sở vừa nêu
trên, ta có thể hiểu cơ bản về thuật ngữ này như sau:
"Cơ chế" là từ được sử dụng nhằm chỉ đến quy luật vận hành của hệ thồng.
Nó nói về một quá trình, quy luật của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên hoặc
xã hội. Chẳng những thế, cơ chế còn thể hiện rõ ràng mối quan hệ tương tác
của các yếu tố trong hệ thống, làm cho cả hệ thống có thể diễn ra sự hoạt
động. Nhìn chung, cơ chế là một khái niệm rộng mở, được ứng dụng khá
rộng rãi tại các ngành khoa học khác nhau, từ tự nhiên cho tới xã hội. Đặc
biệt, thuật ngữ này chủ yếu được dùng trong nền kinh tế bởi đây là ngành
cũng rất đa dạng, mỗi lĩnh vực bên trong đó có những mục đích nghiên cứu
khác nhau, sẽ sử dụng thuật ngữ "cơ chế" theo cách riêng.
2. Một số vấn đề liên quan đến cơ chế
2.1. Một số định nghĩa có liên quan đến cơ chế
Mặc dù không có khái niệm chung về "cơ chế", nhưng trong từ điển bách
khoa Việt Nam - tập 1 đã đưa ra khái niệm của các cụm từ: "cơ chế kinh tế";
"cơ chế quản lý"; "cơ chế lập luận"; "cơ chế điều chỉnh pháp luật",. . Đây là
những cơ chế về từng lĩnh vực cụ thể được sử dụng trong thực tiễn.
"Cơ chế kinh tế" được định nghĩa là "phương thức vận động của nền sản
xuất xã hội được tổ chức và quản lý theo những quan hệ vốn có và được Nhà
nước quy định. Nó phải phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế, với đặc
điểm của chế độ xã hội theo từng giai đoạn phát triển của xã hội".
Trong lĩnh vực tin học, "cơ chế lập luận" được giải thích là "phần chương
trình thuộc hệ chuyên gia có chức năng thực hiện tự động các lập luận logic
để từ cơ sở tri thức của hệ chuyên gia rút ra các kết luận mới hoặc chứng
minh một kết luận mong muốn".
Trong khoa học pháp lý, "cơ chế điều chỉnh pháp luật" được hiểu là "hệ thống
các biện pháp pháp luật tác động đến quan hệ xã hội, bao gồm toàn bộ
những mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành: chủ thể
pháp luật, quy phạm pháp luật và sự kiện pháp lý.
Trong lĩnh vực quản lý, "cơ chế quản lý" là sự tương tác giữa những hình
thức quản lý, các biện pháp quản lý. Mục đích của cơ chế quản lý chính là thu
lại kết quả như mong đợi, tìm thấy các biện pháp phát triển phù hợp và giảm
thiếu đi những vấn đề tiêu cực. "Cơ chế quản lý" có thể tồn tại ở bất kì mô
hình nào, dù đó là đơn vị nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân. Vì chúng ta
cần phải dựa vào cơ chế này để tạo ra sự phát triển ổn định, bền vững và
ngày một mạnh mẽ, không chỉ riêng đối với kinh tế mà còn có giá trị với cả
đời sống xã hội. Nhờ có việc thực hiện cơ chế quản lý tốt mà chất lượng cuộc
sống cũng được nâng cao hơn, cuộc sống của mỗi người sẽ luôn đạt được
sự hạnh phúc và yên bình.
2.2. Ý nghĩa của "cơ chế"
Với vai trò là phương thức vận động, cách thức tổ chức, sắp xếp đời sống
nhằm tạo ra những tiền đề, hướng đi quan trọng đối với quá trình vận động
của vạn vật trong tương lai nên các loại cơ chế phải được vận dụng một cách
thường xuyên, chặt chẽ và có hiệu quả ở tất cả mọi lĩnh vực, không chỉ ở lĩnh
vực quản lý. "Cơ chế" mang một ý nghĩa rất quan trọng, có thể điều chỉnh sự
phát triển và ổn định của nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội.
2.3. Mối quan hệ giữa cơ chế và thể chế
Thể chế là hệ thống pháp chế gồm: Hiến pháp, các bộ luật, các quy định, các
quy tắc và chế định nhằm hài hoà quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân, mỗi
tổ chức trong một trật tự xã hội, hướng tới sự tổng hoà lợi ích của cộng đồng.
Có thể nói, thể chế là sản phẩm chính trị chủ đạo nên có thể tác động mạnh
mẽ đến cơ chế. Ví dụ, ở Việt Nam thời kỳ đổi mới đã thực hiện thể chế kinh
tế thị trường tác động đến cơ chế thị trường; biến từ cơ chế kinh tế độc
quyền của nhà nước sang cơ chế kinh tế nhiều thành phần và nhiều giai tầng xã hội.
2.4. Mối quan hệ giữa cơ chế và chính sách
Cần khẳng định rằng đây là một mối quan hệ hữu cơ, bắt nguồn từ sự tác
động "dây chuyền của thể chế bởi thể chế là căn nguyên hình thành chính
sách và chính sách giữ vai trò tác động trực tiếp đến sự vận hành của cơ chế.
Như vậy, cơ chế và chính sách có quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Ví dụ: Khi Việt
Nam chuyển đổi sang thể chế kinh tế thị trường với cơ chế kinh tế nhiều
thành phần, đa sở hữu thì luôn hiện diện các chính sách tương ứng: Chính
sách phát triển bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; Chính sách cổ phần
hoá; Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài,... Sự tác động tương hỗ giữa
hai yếu tố này là động lực góp phần hoàn thiện thể chế và từ đó cũng tương
tác đến việc điều chỉnh cơ chế và chính sách một cách tương ứng với thể chế
trong từng giai đoạn phát triển.
3. Những ảnh hưởng khi không xây dựng được cơ chế rõ ràng
Nếu đã hiểu rõ về khái niệm cơ chế thì ta có thể hiểu rằng nếu không tạo
dựng cơ chế trong các lĩnh vực, ví dụ như: kinh tế, quản lý,... thì hậu quả sẽ
rất khôn lường. Nhìn từ mỗi cá nhân, để làm việc hiệu quả, chắc chắn mỗi
người đều cần phải xây dững sẵn cho bản thân một kế hoạch chi tiết. Vậy thì
điều này cũng được áp dụng với những quy mô, phạm vi lớn hơn như một tổ
chức, một quốc gia. Từ quy mô một doanh nghiệp cho đến phạm vi rộng lớn
như đất nước, mỗi chủ thể đều phải có những cơ chế riêng, được thiết lập
dựa trên đặc điểm và mục tiêu riêng. Cơ chế chính là kim chỉ nam, có tác
dụng điều hướng, dẫn đường cho toàn bộ công việc sẽ diễn ra như mong đợi.
Chính vì vậy, nếu không xây dựng được một cơ chế phù hợp và hiệu quả thì
mặc dù mọi thứ vẫn được vận hành nhưng không thể định hướng sự phát
triển như bản thân kỳ vọng.
Document Outline
- Cơ chế là gì? Các vấn đề liên quan đến cơ chế?
- 1. Cơ chế là gì?
- 2. Một số vấn đề liên quan đến cơ chế
- 2.1. Một số định nghĩa có liên quan đến cơ chế
- 2.2. Ý nghĩa của "cơ chế"
- 2.3. Mối quan hệ giữa cơ chế và thể chế
- 2.4. Mối quan hệ giữa cơ chế và chính sách
- 3. Những ảnh hưởng khi không xây dựng được cơ chế