Cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam | Kinh tế chính trị | HVNH

Cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Đức Quỳnh
Sinh viên thực hiện : Nhóm 1
Lớp : K24TCE
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2022
MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
II. NỘI DUNG..................................................................................................................2
1. Khái quát chung về hội nhập quốc tế......................................................................2
1.1. Hội nhập quốc tế là gì?.........................................................................................2
1.2. Sự cần thiết của hội nhập quốc tế.........................................................................2
2. Thực tiễn hội nhập quốc tế ở Việt Nam...................................................................3
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................................................3
2.2. Hội nhập chính trị.................................................................................................3
2.3. Hội nhập về quốc phòng an ninh..........................................................................4
3. Cơ hội hội nhập quốc tế............................................................................................5
3.1. Hội nhập quốc tế thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực kinh tế.............................5
3.2. Hội nhập quốc tế thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.....................5
3.3. Hội nhập quốc tế có tác động tích cực đến lao động, việc làm.............................5
3.4. Hội nhập quốc tế thúc đẩy khoa học và công nghệ...............................................6
3.5. Hội nhập quốc tế góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.......................................6
3.6. Hội nhập quốc tế giúp phát triển văn hóa đa phương............................................7
4. Thách thức, khó khăn...............................................................................................8
4.1. Việt Nam là một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp............................8
4.2. Phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế.....................................................9
4.3. Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá................................................9
4.4. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo...........................................10
4.5. Nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia.........................................10
5. Việt Nam cần làm gì trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập
quốc tế..........................................................................................................................11
6. Sinh viên cần làm gì để nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế...............................12
6.1. Vai trò của sinh viên trong quá trình hội nhập quốc tế........................................12
6.2, Trách nhiệm của sinh viên..................................................................................13
III. KẾT LUẬN..............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................15
I. LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế một xu thế khách quan.
Đây một bước đi tất yếu, Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Đặc biệt, Đại
hội X của Đảng đã khẳng định: “Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra hội phát triển nhưng
cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức cho các quốc
gia, nhất các nước đang phát triển”. Việt Nam đã đang từng bước cố gắng chủ
động hội nhập quốc tế.
Chặng đường hơn 30 năm đổi mới hội nhập quốc tế của Việt Nam từ 1986
đến nay một quá trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành công đạt
được ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề động lực để Việt Nam bước vào giai đoạn hội
nhập quốc tế sâu rộng phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn. Hội nhập quốc tếmột
quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con người
với nhau. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng nhanh hơn,
mạnh hơn dưới sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó kinh tế thị trường sphát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ là động lực hàng đầu.
Trong quá trình hội nhập, nhờ vào những nỗ lực không ngừng của toàn dân và sự chỉ
đạo tài tình của Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã mở rộng được thị trường xuất nhập
khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến,
những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn để bao giờ cũng có hai mặt đối lập.
Bên cạnh những cơ hội thuận lợi thì hội nhập quốc tế cũng đem lại cho Việt Nam
những khó khăn, thách thức. Chính vì vậy, nhóm em xin chọn đề tài: “Cơ hội và thách
thức của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế” với mong muốn tìm hiểu rõ bản
chất của quá trình hội nhập quốc tế, từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả và liên hệ thực tiễn với sinh viên hiện nay.
1
II. NỘI DUNG
1. Khái quát chung về hội nhập quốc tế
1.1. Hội nhập quốc tế là gì?
Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ
với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, chế, hoạt động hợp tác
quốc tế vì mục tiêu phát triển của bản thân mỗi quốc gia/vùng lãnh thổ đó và nhằm tạo
thành sức mạnh tập thể giải quyết những vấn đề chung các bên cùng quan tâm.
Hội nhập quốc tế theo đúng nghĩa đầy đủ hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác
quốc tế nhằm đạt được một mục tiêu hoặc lợi ích chung nào đó.
Hội nhập quốc tế có ba cấp độ chính là: Hội nhập toàn cầu, khu vực song
phương. Các phương thức hội nhập này được triển khai trên các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội. Cho đến nay, đối với Việt Nam, hội nhập quốc tế được triển khai
trên 3 lĩnh vực chính gồm: Hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập trong lĩnh vực chính trị,
quốc phòng, an ninh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - hội, giáo dục,
khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác.
1.2. Sự cần thiết của hội nhập quốc tế.
Hội nhập quốc tế một quá trình tất yếu, lịch sử phát triển lâu dài
nguồn gốc, bản chấthội của lao động sự phát triển văn minh của quan hệ giữa
con người với con người. Trong hội, con người muốn tồn tại phát triển phải
mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát
triển phải liên kết với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ
kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường
khu vực và quốc tế nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực của
đời sống hội hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Quá trình hội hóa
phân công lao động ở mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia và được
2
quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế hoá như vậy thông qua việc hợp tác ngày
càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu.
Hội nhập quốc tế đang trở thành xu thế chủ đạo trong sự phát triển của thế giới
ngay nay. Hội nhập quốc tế đã, đang sẽ chi phối, quyết định toàn bộ các quan hệ
quốc tế làm thay đổi cấu trúc toàn cầu, cho thế giới vẫn còn tồn tại những bất
đồng và chia rẽ.
2. Thực tiễn hội nhập quốc tế ở Việt Nam
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao, kinh tế - thương mại với hầu hết các
nước, vùng, lãnh thổ và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế ở khu vực và thế giới.
Tính đến năm 2014, Việt Nam quan hệ ngoại giao với 181 quốc gia, quan hệ kinh
tế - thương mại với trên 230 thị trường nước ngoài, thành viên tích cực của hơn 70
tổ chức quốc tế và khu vực.
Tháng 7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á); Năm 1996 là thành viên của APEC (Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương); Năm 2000,kết Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ;
Tháng 1/2007 là thành viên chính thức của WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới).
Trong thời gian qua, Việt Nam đã tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do
(FTA) khu vực và song phương, như cùng với các nước ASEAN ký FTA giữa ASEAN
với Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Nhật Bản... FTA song phương
Việt Nam - Nhật Bản, Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu. Điểm nổi bật hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam tháng 10/2015 Việt Nam đã hoàn tất đàm phán để
kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào tháng 02/2016. Đây một
Hiệp định được kỳ vọng sẽ trở thành một khuôn khổ thương mại toàn diện, chất
lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hiệp định thế kỷ 21.
Hội nhập quốc tế đã mở ra một không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt
Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển kinh tế -
hội.
2.2. Hội nhập chính trị
Tháng 4 năm 1976 Quốc hội Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
3
IPU(Liên minh nghị viện thế giới). Với uy tín vị thế của Việt Nam, Nghị viện các
nước đã bầu đại diện của Quốc hội nưc ta làm Phó Chủ tịch IPU - đại diện cho Nhóm
nước châu Á - Thái Bình Dương (nhiệm kỳ 2010-2011) Ủy viên Ban chấpnh
IPU (nhiệm kỳ 2007-2011). Điều đó đã khẳng định những thành tựu quan trọng trong
hoạt động đối ngoại của Quốc hội nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế và mở rộng
quan hệ đối ngoại.
Tháng 9/1977 Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc - tổ
chức quốc tế rộng nhất hành tinh.Trong chặng đường ấy, Việt Nam từ một nước nhỏ,
chỉ biết đến chiến tranh đói nghèo, đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia đi
đầu trong việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ Liên hợp quốc đề
ra, được bạn quốc tế đánh giá cao.Bên cạnh đó Đảng cộng sản Việt Nam đã tham
gia vào nhiều đảng phái chính trị, tăng cường hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
2.3. Hội nhập về quốc phòng an ninh
Trong một thế giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, an ninh của Việt Nam không
thể tách rời an ninh khu vực nói riêng và an ninh của thế giới nói chung. Hợp tác quốc
phòng một trong những yếu tố quan trọng để duy trì hòa bình, ổn định trong khu
vực và trên thế giới đồng thời cũng là một yếu tố quan trọng để thực hiện các mục tiêu
quốc phòng của Việt Nam. Chính vậy, Việt Nam chủ trương mở rộng đối ngoại
quốc phòng, tham gia ngày càng tích cực vào các hoạt động hợp tác quốc phòng, an
ninh của khu vực và của cộng đồng quốc tế.
Việt Nam cùng với các nước trao đổi các đoàn quân sự, chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm; hợp tác huấn luyện, đào tạo, giải quyết các vấn đề nhân đạo… Đến nay, Việt
Nam đã quan hệ quốc phòng chính thức với 65 nước trong đó các cường quốc
trên thế giới; đã thiết lập tùy viên quốc phòng tại 31 nước đã có 42 nước thiết lập
tùy viên quốc phòng tại Việt Nam.
Việt Nam đã nỗ lực trong việc tăng cường, mở rộng làm sâu sắc thêm các
quan hệ đối ngoại của ASEAN, cùng phấn đấu hòa bình, ổn định hợp tác phát
triển khu vực. Việt Nam tham gia các chế hợp tác của ASEAN như ARF.
ADMM, ADMM+, MACOSA…, cùng các nước Đông Nam Á khác Hiệp ước khu
vực Đông Nam Á không có khí hạt nhân (SEANWFZ). Việt Nam cũng tham dự
với vai trò quan sát viên các cuộc tập trận chung với các nước trên thế giới điển hình
4
như cuộc tập trận lớn nhất châu Á mang tên “Hổ mang vàng”.
3. Cơ hội hội nhập quốc tế
3.1. Hội nhập quốc tế thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực kinh tế
Việt Nam, với cách một nước đang phát triển, lại quan hệ kinh tế đa
dạng với nhiều nước thuộc cả nhóm phát triển và đang phát triển, hoàn toàn có thể tận
dụng xu hướng này, tham gia vào các tập hợp lực lượng kinh tế mới để đẩy mạnh tăng
trưởng kinh tế quốc gia. Thông qua các thể chế này Việt Nam tiếp tục có phạm vi hoạt
động đối ngoại rộng. Cụ thể, việc tham gia vào các chế đa phương trong khu vực
đã giúp tiếng nói của Việt Nam trọng lượng hơn, đồng thời lợi ích quốc gia được
đảm bảo tốt hơn đặc biệt khi lợi ích đó gắn với lợi ích của khu vực.
Nhờ hội nhập, Việt Nam đã mở rộng thị trường cho xuất, nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ; thu hút đầu trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn, thành tựu khoa học
công nghệ, để đạt được những thành tựu phát triển như những năm qua.
3.2. Hội nhập quốc tế thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hiện nay, Cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, nhất cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tạo điều kiện hình thành phát triển kinh tế tri
thức nhiều quốc gia, khu vực; tạo hội hợp tác, giao lưu trong tìm kiếm, tiếp thu
những thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại, tạo nguồn lực phát triển kinh tế. Toàn
cầu hóa làm cho thị trường thế giới ngày nay càng rộng lớn về quy mô, hoàn thiện về
cơ chế hoạt động.
Từ những hội đó cán bộ, đảng viên của chúng ta điều kiện để học hỏi,
tiếp thu, trao đổi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kinh
nghiệm quản lý, nguồn vốn của thế giới, đặc biệt những tri thức để phát triển nền
kinh tế số, tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm toàn cầu. Qua đó, Việt Nam hội
mở rộng, phát triển tiến trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
3.3. Hội nhập quốc tế có tác động tích cực đến lao động, việc làm
Phân công lao động quốc tế cho phép các quốc gia khai thác lợi thế của mình
khi tham gia thị trường thế giới. thế hội nhập quốc tế cho phép các Việt Nam xuất
khẩu được nhiều lao động ra nước ngoài. Đây được coi hội để thu về nguồn
ngoại tệ lớn tăng thu nhập, đồng thời cải thiện đời sống dân cư, giải quyết việc làm và
5
đào tạo được lực lượng lao động có chuyên môn tốt cho công cuộc xây dựng đất nước.
Lĩnh vực lao động và xã hội ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước tích cực, chủ
động tham gia thực hiện các cam kết quốc tế như công ước quốc tế về lao động,
việc làm, người khuyết tật, phụ nữ, trẻ em, tham gia các hiệp định thương mại tự do
CPTPP, EVFTA tham gia vào các tổ chức đa phương, khu vực như hội đồng quản
trị của tổ chức lao động quốc tế ILO, cộng đồngn hóa hội ASEAN. Sự tham gia
vào các hiệp định thương mại tự do như CPTPP, EVFTA và các thỏa thuận hợp tác lao
động song phương đã mở rộng cơ hội việc làm cả trong nước và ngoài nước.
Bên cạnh đó, cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đang làm thay đổi mạnh
mẽ phương thức sản xuất chế tạo dẫn đến nhu cầu lao động kỹ năng, trình độ
cao tăng mạnh. Công nghệ mới cũng sẽ thay thế nhiều việc làm cũ đồng thời tạo nên
nhiều việc làm mới. Người lao động trong nước, nhất những lao động trình độ,
tay nghề sẽ có điều kiện tiếp cận với thị trường lao động rộng lớn hơn cả trong nước
và quốc tế.
3.4. Hội nhập quốc tế thúc đẩy khoa học và công nghệ
Tiếp cận nhanh và khách quan tới những tiến bộ khoa học và công nghệ của thế
giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao, mua bán công nghệ, rút ngắn
khoảng cách về khoa học và công nghệ với các nước trong khu vực và quốc tế.
điều kiện tranh thủ khai thác các nguồn lực từ nước ngoài (tài chính, thông
tin, nhân lực, sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ) để phát triển tiềm lực
khoa học và đổi mới công nghệ trong nước.
điều kiện tiếp cận đa dạng tới các hình thức cạnh tranh lành mạnh, hình
thức đào tạo tiên tiến để phát triển đội ngũ các nhà khoa học cán bộ quản khoa
học và công nghệ.
3.5. Hội nhập quốc tế góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
Kể từ khi tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta điều kiện nhập khẩu
những trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, những sản phẩm thân thiện với môi trường,
đồng thời nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy nền kinh
tế đất nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi thực thi các giải pháp bảo vệ môi trường.
Nhờ dòng đầu tư trực tiếp của nước ngoài, Việt Nam được tiếp cận với công nghệ tiên
6
tiến, hiện đại, “xanh” “thân thiện” hơn với môi trường, ít gây ô nhiễm sử dụng
nguyên liệu hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất.
Trên thực tế, với sự trợ giúp của quốc tế đã có một số dự án sản xuất sạch được
thực hiện thành công tại Việt Nam. chứng minh hiệu quả lợi ích cho doanh
nghiệp thông qua giảm chi phí đầu vào,ng cao hiệu quả sản xuất đồng thời bảo vệ
môi trường.
3.6. Hội nhập quốc tế giúp phát triển văn hóa đa phương
Việc mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại đã tạo điều kiện
thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa nước ta với các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,
với những quy mô, tầm mức khác nhau. Nhiều hoạt động, như ngày/tuần/tháng văn
hóa Việt Nam, biểu diễn nghệ thuật, lễ hội văn hóa - du lịch, chiếu phim, triển lãm
sách, ảnh, sản phẩm văn hóa - nghệ thuật, hội thảo, xúc tiến, quảng bá du lịch... nhằm
giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt Nam liên tục được tổ chức ở nhiều quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Các hoạt động giao lưu văn hóa, văn hóa đối ngoại
được Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ,
ngành, địa phương liên quan, các quan truyền thông đại chúng, các tổ chức đối
ngoại nhân dân, các đại sứ quán Việt Nam nước ngoài tổ chức đã đem lại sự thấu
hiểu, cảm mến, thân thiện, để lại ấn tượng đẹp đối với cộng đồng quốc tế, tạo tiền đề,
điều kiện để nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới mong muốn, tích cực đẩy mạnh giao
lưu, hợp tác với nước ta.
Tại các tổ chức như: Tổ chức Du lịch thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO),
Quỹ Văn hóa dân gian quốc tế (IGF), Tổ chức Triển lãm thế giới (BIE), Tổ chức Sở
hữu trí tuệ quốc tế (WIPO), Tổ chức Văn hóa - Giáo dục Khoa học của Liên hợp
quốc (UNESCO), Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP)…, đại diện Việt
Nam đã thể hiện được s năng động, tinh thần trách nhiệm, đóng góp một số sáng
kiến được ghi nhận, góp phần nâng cao vị thế đất nước. Không chỉ tổ chức nước
ngoài, các quan văn hóa còn chủ động phối hợp tổ chức nhiều s kiện, hoạt động
giao lưu văn hóa quốc tế ngay tại Việt Nam, để các tổ chức quốc tế, đoàn ngoại giao,
nhà văn hóa, nhà báo, nghệ sĩ, doanh nhân, du khách, …có thể tiếp xúc, tương tác với
văn hóa, con người Việt Nam.
7
Thông qua nhiều hoạt động, Việt Nam từng bước nâng cao khả năng hội nhập
văn hóa; tiếp nhận hiệu quả những giá trị văn hóa, nghệ thuật và phương thức thể hiện
hiện đại, hấp dẫn, tiêu biểu của thế giới, làm phong phú và nâng tầm về cả hình thức,
nội dung, giá trị các sản phẩm văn hóa dân tộc. Cùng với đó việc thành lập các
hoạt động giao lưu văn hóa ngày càng trở thành một kênh chuyên nghiệp, hiệu quả
góp phần nâng tầm vị thế, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam trên trường quốc tế.
Giao lưu văn hóa không chỉ đẩy mạnh quan hệ với cộng đồng nước ngoài, còn
truyền văn hóa nước nhà đến cộng đồng người Việt Nam nước ngoài, gắn kết
kiều bào với quê hương, đất nước, thẩm thấu văn hóa Việt Nam tới cộng đồng nước sở
tạiđộng của các sở văn hóa của nhiều nước tại Việt Nam, như Viện Goethe của
Đức, Thư viện Phòng Văn hóa Sứ quán Mỹ; các trung tâm văn hóa ngôn ngữ của
Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc… tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động giao lưu văn hóa của
nước ta.
4. Thách thức, khó khăn
4.1. Việt Nam là một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp
Doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của hàng hóa,
dịch vụ nói riêng của toàn bộ nền kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế, hệ thống
chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh... Vì vậy, nước ta sẽ gặp khó khăn lớn
trong cạnh tranh cả trong nước cả trên trường quốc tế, với nhiều đối thủ hơn, trên
bình diện sâu hơn, rộng hơn.
Do thực hiện những cam kết của một thành viên WTO, nhất việc phải cắt
giảm mạnh thuế nhập khẩu, mở cửa sâu rộng về kinh tế, trong đó có việc phải mở cửa
các lĩnh vực thương mại hàng hoá và dịch vụ nhạy cảm cao như: ngân hàng, bảo hiểm,
viễn thông, năng lượng, vận tải, chuyển phát nhanh, nông nghiệp... bởi vậy nguy
rủi ro kinh tế, tình trạng phá sản doanh nghiệp luôn hiện hữu và trở nên rất tiềm tàng.
Về chế bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, nước ta còn nhiều khó khăn về nhãn
hiệu thương mại, bản quyền tác giả, bảo vệ thiết kế công nghiệp và người dân chưa
thói quen tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ.
Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội
nhập kinh tế quốc tế nơi, lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ thực hiện
8
nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện,
ngắn hạn cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các hội ứng phó hữu hiệu
với các thách thức.
4.2. Phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế
Phải chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng sự điều tiết bất hợp của
các nước phát triển hàng đầu. Các nước này đặt ra các “luật chơi” cho phần còn lại
của thế giới khi tham gia IMF, WB, WTO... Tự do hoá thương mại tự do hoá kinh
tế, đáng lẽ phải cái đích cần vươn tới, thì bị họ xác định như xuất phát điểm, như
điều kiện tiên quyết đối với các nước đang phát triển trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Trên thực tế, đây hoạt động lũng đoạn của bản độc quyền quốc tế. Trong
hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và sự điều tiếtnền kinh tế thế giới
vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng và bất hợp lýnhiên phần bất lợi lớn thuộc về
tuyệt đại đa số các nước đang phát triển trong đó có nước ta.
4.3. Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, Việt Nam đã gặp một số vấn đề mới về bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoátruyền thống tốt đẹp của dân tộc khi
các nguy đe doạ an ninh ngày càng phức tạp hơn (khủng bố, dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường…). Điều này đặt Việt Nam vào trong tâm thế thường xuyên phải thay đổi
cách thức, công cụ, các chế bảo vệ để kiểm soát, phát hiện ngăn chặn các hành
động xâm nhập từ bên ngoài trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa… Việc gắn
an ninh, quốc phòng với kinh tế và an ninh, quốc phòng với đối ngoại trở thành nhiệm
vụ vừa cơ bản vừa cấp bách hiện nay của nước ta.
Hội nhập quốc tế tác động sâu sắc tới giữ gìn bản sắc dân tộc. Bản sắc dân tộc
bao gồm những tinh hoa, cốt cách, giá trị bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam được vun đắp qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước giữ nước. Giữ gìn bản
sắc dân tộc là cơ sở để củng cố ý thức tự tôn dân tộc, là nền tảng cho sự phát triển bền
vững phát huy tính sáng tạo của dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên, trong kỷ nguyên toàn cầu hóa, nước ta vừa cơ hội để giao lưu, trao đổi; vừa
dễ dẫn đến tình trạng bị lai căng, đồng hóa, chứa đựng nguy ng hoại những giá
trị truyền thống, làm mất cốt cách diện mạo tinh thần của quốc gia, xói mòn bản
9
sắc dân tộc, tiềm ẩn những bất ổn về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
4.4. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo
Quá trình hội nhập đặt ra cho Việt Nam một vấn đề nan giải trên lĩnh vực
hội là tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói, giảm nghèo đảm bảo công bằng
hội. Sở vậy lợi ích của toàn cầu hoá được phân phối một cách không đồng
đều, những nước nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Tăng trưởng
kinh tế là điều kiện cần, song không phi là điều kiện đủ để giảm nghèo.
Trong phạm vi của mỗi quốc gia sẽ có một bộ phận dân được hưởng lợi ích
không đồng đều và ít hơn so với các bộ phận khác, thậm chí khi bị tác động bởi xu thế
toàn cầu hóa. Điều này đã tác động tiêu cực, gây nguy thất nghiệp dẫn tới sự
phân hóa giàu nghèo, mất cân bằng trong hội ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát
triển của đất nước.
4.5. Nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia
Trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang đối diện
trước thách thức của một số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn
vẹn lãnh thổ…
Có thể nói, hội nhập quốc tế làm gia tăng sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước,
gây khó khăn trong giữ vững độc lập, tự chủ, nhất là đối với các nước nhỏ có tiềm lực
yếu trước các nước lớn tiềm lực mạnh; đặc biệt phụ thuộc về kinh tế do sự chi
phối, áp đặt từ bên ngoài. Việt Nam, một tỷ lệ không nhỏ các yếu tố đầu vào cho
hoạt động của nền kinh tế (vốn, công nghệ, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu) là
nhập khẩu từ nước ngoài thị trường bên ngoài vai trò rất lớn, rất quan trọng đối
với việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nền kinh tế đất nước tạo ra. Đã xuất hiện
những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước để hạ thấp chủ quyền quốc
gia; phủ nhận tính bất khả xâm phạm của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Ngoài ra, trong hội nhập quốc tế, nếu không tỉnh táo, các nước chậm nhỏ rất dễ
“sập bẫy” nhập khẩu công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng
đến phát triển nhanh và bền vững của quốc gia.
10
5. Việt Nam cần làm gì trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình hội
nhập quốc tế
Một , nhận thức sâu sắc về u cầu hội nhập quốc tế, về các hội thách
thức, về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong từng
ngành, lĩnh vực để thống nhất nhận thức hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp
trong quá trình hội nhập quốc tế của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa
phương, của toàn dân, doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức trong xã hội.
Hai , xây dựng chiến lược lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp. Đánh giá
đúng bối cảnh quốc tế, chú ý tới sự chuyển dịch tương quan sức mạnh kinh tế giữa các
trung tâm. Làm vị trí của Việt Nam để xác định khả năng điều kiện hội nhập
của Việt Nam. Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, tránh đi vào những sai lầm mà
các nước đi trước đã phải gánh hậu quả. Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp
hội nhập kinh tế, đề cao tính hiệu quả, phù hợp với thực tiễn theo hướng chủ động tích
cực. Chiến lược hội nhập phải tính cởi mở, sự điều chỉnh linh hoạt, xác định rõ lộ
trình hội nhập một cách hợp lý.
Ba , chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc đẩy mạnh
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa,trọng tâm tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người
dân tham gia phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất nguồn nhân lực chất lượng cao; tạo
chế chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu cho nghiên cứu khoa
học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.v.v...
Bốn , tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế thực
hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế khu vực.
Đến nay về hợp tác song phương Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn
170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa trên 230
thị trường của các nước, vùng lãnh thổ, kết trên 90 Hiệp định thương mại song
phương, ...
Năm , hoàn thiện thể chế kinh tế luật pháp. Hoàn thiện chế thị trường
trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực kinh tế tư nhân, đổi mới sở
11
hữu doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường, đảm bảo môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải cách hành chính, chính sách
kinh tế, chế quản ngày càng minh bạch hơn. Hoàn thiện hệ thống pháp luật đặc
biệt là luật: đất đai; đầu tư; thương mại; tài chính thuế, di chú. Hoàn thiện pháp luật về
tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế đồng thời phòng ngừa giảm thiểu các
tranh chấp quốc tế.
Sáu , xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam. Để xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, cần thực hiện các biện pháp sau đây:
Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung đường lối kinh tế, xây dựng phát
triển đất nước.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trọng tâm.
Đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp
ứng yêu cầu lợi ích của đất nước phát huy vai trò của Việt Nam trong hợp tác
với các nước, các tổ chức khu vực và thế giới.
Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới hoàn thiện thể
chế kinh tế, hành chính, đặc biệt áp dụng khoa học công nghệ hiện đại.
Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh, đối ngoại trong hội nhập
quốc tế.
6. Sinh viên cần làm gì để nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế
6.1. Vai trò của sinh viên trong quá trình hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế đã đang xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động sâu
sắc đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Trong đó, với sự trẻ, khỏe, năng động vốn có,
sinh viên đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế. Quá trình này
đã đem đến nhiều hội cho sinh viên trong việc tiếp cận thông tin, tiếp thu những
thành tựu khoa học kĩ thuật.
Hội nhập quốc tế về giáo dục hay tự do hóa thương mại về dịch vụ giáo dục
được xem tất yếu trong xu thế phát triển chung hiện nay. sẽ mở ra nhiềuhội
lớn cho nền giáo dục nước nhà, để làm tốt được điều đó, sinh viên cần không ngừng
học hỏi, nâng cao trình độ thông tin để có thể chủ động, tự tin hơn trong quá trình hội
nhập. Sinh viên luôn vai trò nòng cốt trong nhiều lĩnh vực hội, là lực lượng tiên
12
phong trong việc áp dụng những thành tựu vào đời sống, chính sự năng động, nhiệt
huyết của sinh viên đã tạo nên sự thành công của sinh viên trong quá trình hội nhập.
Có thể nói, sinh viênlực lượng quyết định sự nhanh hay chậm, thành công hay thất
bại của quá trình hội nhập quốc tế.
6.2. Trách nhiệm của sinh viên
Mỗi sinh viên đềutrách nhiệm trong việc hội nhập quốc tế. Cần nghiệm túc
thực hiện trách nhiệm của bản thân, để làm được việc đó sinh viên cần:
Thứ nhất, thi đua học tập, xây dựng hội học tập tiến quân vào khoa học
công nghệ. Trong giai đoạn phát triển nhanh của khoa học, công nghệ kinh tế tri
thức, việc học tập để đáp ứng với sự phát triển đó trở thành yêu cầu nhu cầu thiết
thân đối với mỗi thanh niên.
Thứ hai, thi đua lập nghiệp, lao động sáng tạo, góp phần chuyển dịch cấu
kinh tế, cấu lao động nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện
mới.
Thứ ba, đấu tranh chống mọi tiêu cực ngay từ trong nhà trường, tố giác những
hành vi sai lệch với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thứ tư, tham gia tuyên truyền vận động mọi người sống và làm theo hiến pháp,
pháp luật.
Thứ năm, tham gia đóng góp ý kiến với đảng nhà nước khi trưng cầu ý
kiến người dân.
13
III. KẾT LUẬN
thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế nước ta một quá trình với hội
thách thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc
biệt trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang
gồng mình đối phó. làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới nói
chung Việt Nam nói riêng. Vậy nên hội thách thức chỉ trở thành hiện thực
trong những điều kiện cụ thể, mà ở đó vai trò của nhân tố chủ quan có tính quyết định
rất lớn, trước hết đó hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều hành quản
của Nhà nước và tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc. Cùng với đường
lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng
mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích
cực trong bối cảnh toàn cầu hoá sôi động hiện nay.
Tuy nhiên trong quá trình hội nhập cũng không tránh khỏi những khó khăn thử
thách như: hội nhập với các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ đe doạ đến sự tồn tại của một số
doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới chính trị, văn hoá của một quốc gia...Nhưng
không thế chúng ta bỏ đi thời của mình. Trái lại, chúng ta “hoà nhập chứ
không hoà tan”, các doanh nghiệp Việt Nam không tự chôn mình tìm những giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Nói một cách chung nhất, chúng ta hãy tranh thủ
thời cơ, khắc phục khó khăn, đẩy mạnh quá trình chủ động hội nhập hơn nữa. Mỗi
công dân Việt Nam cần phải thấy được tầm quan trọng của vấn đề hội nhập đối với sự
phát triển của quốc gia. Từ đó thực hiện tôt trách nhiệm của mình để góp phần vào sự
tiến bộ của đất nước.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS, TS. Phạm Minh Sơn (2021), “Hội nhập quốc tế - những thời cơ, thách
thức, yêu cầu đối với hoạt động đối ngoại của Việt Nam”, báo Biên phòng Việt
Nam. Truy cập lúc 13:25, 14/5/2022 từ < https://sapuwa.com/hoi-nhap-quoc-te-
nhung-thoi-co-thach-thuc-yeu-cau-doi-voi-hoat-dong-doi-ngoai-cua-viet-
nam.html>
[2] Bùi Phụ, Trưởng khoa Lý luận cơ bản, “Những cơ hội, thách thức về hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam”. Truy cập lúc 14:05,14/5/2022 từ
<https://truongchinhtri.kontum. gov.vn/vi/news/nghien-cuu-trao-doi/nhung-co-
hoi-thach-thuc-ve-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-o-viet-nam-102.html>
[3] PGS, TS. Nguyễn Vũ Tùng, “Những thuận lợi, khó khăn và những vấn đề đặt
ra trong xử lý mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và chủ động tích cực hội nhập
quốc tế đối với nước ta trong thời gian tới”, truy cập lần cuối 13/05/2022, từ
[4] <http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/nhung-thuan-loi-kho-khan-va-nhung-
van-de-dat-ra-trong-xu-ly-moi-quan-he-giua-doc-lap-tu-chu-va-chu-dong-tich-
cuc-hoi-nhap-quoc-te-doi-voi-nuoc-ta-trong-thoi-gian-toi.html>
[5] Ban Tuyên giáo Trung ương (2017), ‘Hướng dẫn chi tiết chuyên đề “Hội nhập
quốc tế”, Tp chí Tuyên giáo, truy cập ngày 15/5/2022, từ
<https://tuyengiao.vn/tu-lieu/huong-dan-chi-dao/huong-dan-chi-tiet-chuyen-de-
hoi-nhap-quoc-te-105840>
[6] Tạp chí cộng sản “Hội nhập quốc tế có làm mất độc lập, tự chủ và bản sắc dân ,
tộc?”, truy cập lúc 12:38, 15/5/2022 từ <https://baotuyenquang.com.vn//dong-
su-kien/bao-ve-nen-tang-tu-tuong/hoi-nhap-quoc-te-co-lam-mat-doc-lap-tu-
chu-va-ban-sac-dan-toc-126958.html>
15
| 1/18

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN ĐỀ TÀI:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Đức Quỳnh
Sinh viên thực hiện : Nhóm 1 Lớp : K24TCE
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2022 MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
II. NỘI DUNG..................................................................................................................2
1. Khái quát chung về hội nhập quốc tế......................................................................2
1.1. Hội nhập quốc tế là gì?.........................................................................................2
1.2. Sự cần thiết của hội nhập quốc tế.........................................................................2
2. Thực tiễn hội nhập quốc tế ở Việt Nam...................................................................3
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................................................3
2.2. Hội nhập chính trị.................................................................................................3
2.3. Hội nhập về quốc phòng an ninh..........................................................................4
3. Cơ hội hội nhập quốc tế............................................................................................5
3.1. Hội nhập quốc tế thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực kinh tế.............................5
3.2. Hội nhập quốc tế thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.....................5
3.3. Hội nhập quốc tế có tác động tích cực đến lao động, việc làm.............................5
3.4. Hội nhập quốc tế thúc đẩy khoa học và công nghệ...............................................6
3.5. Hội nhập quốc tế góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.......................................6
3.6. Hội nhập quốc tế giúp phát triển văn hóa đa phương............................................7
4. Thách thức, khó khăn...............................................................................................8
4.1. Việt Nam là một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp............................8
4.2. Phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế.....................................................9
4.3. Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá................................................9
4.4. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo...........................................10
4.5. Nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia.........................................10
5. Việt Nam cần làm gì trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập
quốc tế
.......................................................................................................................... 11
6. Sinh viên cần làm gì để nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế...............................12
6.1. Vai trò của sinh viên trong quá trình hội nhập quốc tế........................................12
6.2, Trách nhiệm của sinh viên..................................................................................13
III. KẾT LUẬN..............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................15 I. LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế là một xu thế khách quan.
Đây là một bước đi tất yếu, và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt, Đại
hội X của Đảng đã khẳng định: “Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng
cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức cho các quốc
gia, nhất là các nước đang phát triển”. Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ
động hội nhập quốc tế.
Chặng đường hơn 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ 1986
đến nay là một quá trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành công đạt
được có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào giai đoạn hội
nhập quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn. Hội nhập quốc tế là một
quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con người
với nhau. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng nhanh hơn,
mạnh hơn dưới sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó kinh tế thị trường và sự phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ là động lực hàng đầu.
Trong quá trình hội nhập, nhờ vào những nỗ lực không ngừng của toàn dân và sự chỉ
đạo tài tình của Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã mở rộng được thị trường xuất nhập
khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến,
những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn để bao giờ cũng có hai mặt đối lập.
Bên cạnh những cơ hội thuận lợi thì hội nhập quốc tế cũng đem lại cho Việt Nam
những khó khăn, thách thức. Chính vì vậy, nhóm em xin chọn đề tài: “Cơ hội và thách
thức của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế” với mong muốn tìm hiểu rõ bản
chất của quá trình hội nhập quốc tế, từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả và liên hệ thực tiễn với sinh viên hiện nay. 1 II. NỘI DUNG
1. Khái quát chung về hội nhập quốc tế
1.1. Hội nhập quốc tế là gì?
Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ
với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế, hoạt động hợp tác
quốc tế vì mục tiêu phát triển của bản thân mỗi quốc gia/vùng lãnh thổ đó và nhằm tạo
thành sức mạnh tập thể giải quyết những vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm.
Hội nhập quốc tế theo đúng nghĩa đầy đủ là hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác
quốc tế nhằm đạt được một mục tiêu hoặc lợi ích chung nào đó.
Hội nhập quốc tế có ba cấp độ chính là: Hội nhập toàn cầu, khu vực và song
phương. Các phương thức hội nhập này được triển khai trên các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội. Cho đến nay, đối với Việt Nam, hội nhập quốc tế được triển khai
trên 3 lĩnh vực chính gồm: Hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập trong lĩnh vực chính trị,
quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục,
khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác.
1.2. Sự cần thiết của hội nhập quốc tế.
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có
nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa
con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có
mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát
triển phải liên kết với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ và
kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường
khu vực và quốc tế nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực của
đời sống xã hội và xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Quá trình xã hội hóa và
phân công lao động ở mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia và được 2
quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế hoá như vậy thông qua việc hợp tác ngày
càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu.
Hội nhập quốc tế đang trở thành xu thế chủ đạo trong sự phát triển của thế giới
ngay nay. Hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ chi phối, quyết định toàn bộ các quan hệ
quốc tế và làm thay đổi cấu trúc toàn cầu, dù cho thế giới vẫn còn tồn tại những bất đồng và chia rẽ.
2. Thực tiễn hội nhập quốc tế ở Việt Nam
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao, kinh tế - thương mại với hầu hết các
nước, vùng, lãnh thổ và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế ở khu vực và thế giới.
Tính đến năm 2014, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 181 quốc gia, quan hệ kinh
tế - thương mại với trên 230 thị trường nước ngoài, là thành viên tích cực của hơn 70
tổ chức quốc tế và khu vực.
Tháng 7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á); Năm 1996 là thành viên của APEC (Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương); Năm 2000, ký kết Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ;
Tháng 1/2007 là thành viên chính thức của WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới).
Trong thời gian qua, Việt Nam đã tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do
(FTA) khu vực và song phương, như cùng với các nước ASEAN ký FTA giữa ASEAN
với Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Nhật Bản... Ký FTA song phương
Việt Nam - Nhật Bản, Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu. Điểm nổi bật hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam là tháng 10/2015 Việt Nam đã hoàn tất đàm phán để ký
kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào tháng 02/2016. Đây là một
Hiệp định được kỳ vọng sẽ trở thành một khuôn khổ thương mại toàn diện, có chất
lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hiệp định thế kỷ 21.
Hội nhập quốc tế đã mở ra một không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt
Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Hội nhập chính trị
Tháng 4 năm 1976 Quốc hội Việt Nam chính thức trở thành thành viên của 3
IPU(Liên minh nghị viện thế giới). Với uy tín và vị thế của Việt Nam, Nghị viện các
nước đã bầu đại diện của Quốc hội nước ta làm Phó Chủ tịch IPU - đại diện cho Nhóm
nước châu Á - Thái Bình Dương (nhiệm kỳ 2010-2011) và Ủy viên Ban chấp hành
IPU (nhiệm kỳ 2007-2011). Điều đó đã khẳng định những thành tựu quan trọng trong
hoạt động đối ngoại của Quốc hội nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế và mở rộng quan hệ đối ngoại.
Tháng 9/1977 Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc - tổ
chức quốc tế rộng nhất hành tinh.Trong chặng đường ấy, Việt Nam từ một nước nhỏ,
chỉ biết đến chiến tranh đói nghèo, đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia đi
đầu trong việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ mà Liên hợp quốc đề
ra, được bạn bè quốc tế đánh giá cao.Bên cạnh đó Đảng cộng sản Việt Nam đã tham
gia vào nhiều đảng phái chính trị, tăng cường hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
2.3. Hội nhập về quốc phòng an ninh
Trong một thế giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, an ninh của Việt Nam không
thể tách rời an ninh khu vực nói riêng và an ninh của thế giới nói chung. Hợp tác quốc
phòng là một trong những yếu tố quan trọng để duy trì hòa bình, ổn định trong khu
vực và trên thế giới đồng thời cũng là một yếu tố quan trọng để thực hiện các mục tiêu
quốc phòng của Việt Nam. Chính vì vậy, Việt Nam chủ trương mở rộng đối ngoại
quốc phòng, tham gia ngày càng tích cực vào các hoạt động hợp tác quốc phòng, an
ninh của khu vực và của cộng đồng quốc tế.
Việt Nam cùng với các nước trao đổi các đoàn quân sự, chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm; hợp tác huấn luyện, đào tạo, giải quyết các vấn đề nhân đạo… Đến nay, Việt
Nam đã có quan hệ quốc phòng chính thức với 65 nước trong đó có các cường quốc
trên thế giới; đã thiết lập tùy viên quốc phòng tại 31 nước và đã có 42 nước thiết lập
tùy viên quốc phòng tại Việt Nam.
Việt Nam đã nỗ lực trong việc tăng cường, mở rộng và làm sâu sắc thêm các
quan hệ đối ngoại của ASEAN, cùng phấn đấu vì hòa bình, ổn định và hợp tác phát
triển ở khu vực. Việt Nam tham gia các cơ chế hợp tác của ASEAN như ARF.
ADMM, ADMM+, MACOSA…, cùng các nước Đông Nam Á khác ký Hiệp ước khu
vực Đông Nam Á không có vũ khí hạt nhân (SEANWFZ). Việt Nam cũng tham dự
với vai trò quan sát viên các cuộc tập trận chung với các nước trên thế giới điển hình 4
như cuộc tập trận lớn nhất châu Á mang tên “Hổ mang vàng”.
3. Cơ hội hội nhập quốc tế
3.1. Hội nhập quốc tế thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực kinh tế
Việt Nam, với tư cách là một nước đang phát triển, lại có quan hệ kinh tế đa
dạng với nhiều nước thuộc cả nhóm phát triển và đang phát triển, hoàn toàn có thể tận
dụng xu hướng này, tham gia vào các tập hợp lực lượng kinh tế mới để đẩy mạnh tăng
trưởng kinh tế quốc gia. Thông qua các thể chế này Việt Nam tiếp tục có phạm vi hoạt
động đối ngoại rộng. Cụ thể, việc tham gia vào các cơ chế đa phương trong khu vực
đã giúp tiếng nói của Việt Nam có trọng lượng hơn, đồng thời lợi ích quốc gia được
đảm bảo tốt hơn đặc biệt khi lợi ích đó gắn với lợi ích của khu vực.
Nhờ hội nhập, Việt Nam đã mở rộng thị trường cho xuất, nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn, thành tựu khoa học –
công nghệ, để đạt được những thành tựu phát triển như những năm qua.
3.2. Hội nhập quốc tế thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hiện nay, Cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, nhất là cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo điều kiện hình thành và phát triển kinh tế tri
thức ở nhiều quốc gia, khu vực; tạo cơ hội hợp tác, giao lưu trong tìm kiếm, tiếp thu
những thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại, tạo nguồn lực phát triển kinh tế. Toàn
cầu hóa làm cho thị trường thế giới ngày nay càng rộng lớn về quy mô, hoàn thiện về cơ chế hoạt động.
Từ những cơ hội đó cán bộ, đảng viên của chúng ta có điều kiện để học hỏi,
tiếp thu, trao đổi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kinh
nghiệm quản lý, nguồn vốn của thế giới, đặc biệt là những tri thức để phát triển nền
kinh tế số, tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm toàn cầu. Qua đó, Việt Nam có cơ hội
mở rộng, phát triển tiến trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
3.3. Hội nhập quốc tế có tác động tích cực đến lao động, việc làm
Phân công lao động quốc tế cho phép các quốc gia khai thác lợi thế của mình
khi tham gia thị trường thế giới. Vì thế hội nhập quốc tế cho phép các Việt Nam xuất
khẩu được nhiều lao động ra nước ngoài. Đây được coi là cơ hội để thu về nguồn
ngoại tệ lớn tăng thu nhập, đồng thời cải thiện đời sống dân cư, giải quyết việc làm và 5
đào tạo được lực lượng lao động có chuyên môn tốt cho công cuộc xây dựng đất nước.
Lĩnh vực lao động và xã hội ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước tích cực, chủ
động tham gia và thực hiện các cam kết quốc tế như công ước quốc tế về lao động,
việc làm, người khuyết tật, phụ nữ, trẻ em, tham gia các hiệp định thương mại tự do
CPTPP, EVFTA và tham gia vào các tổ chức đa phương, khu vực như hội đồng quản
trị của tổ chức lao động quốc tế ILO, cộng đồng văn hóa xã hội ASEAN. Sự tham gia
vào các hiệp định thương mại tự do như CPTPP, EVFTA và các thỏa thuận hợp tác lao
động song phương đã mở rộng cơ hội việc làm cả trong nước và ngoài nước.
Bên cạnh đó, cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đang làm thay đổi mạnh
mẽ phương thức sản xuất và chế tạo dẫn đến nhu cầu lao động có kỹ năng, trình độ
cao tăng mạnh. Công nghệ mới cũng sẽ thay thế nhiều việc làm cũ đồng thời tạo nên
nhiều việc làm mới. Người lao động trong nước, nhất là những lao động có trình độ,
tay nghề sẽ có điều kiện tiếp cận với thị trường lao động rộng lớn hơn cả trong nước và quốc tế.
3.4. Hội nhập quốc tế thúc đẩy khoa học và công nghệ
Tiếp cận nhanh và khách quan tới những tiến bộ khoa học và công nghệ của thế
giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao, mua bán công nghệ, rút ngắn
khoảng cách về khoa học và công nghệ với các nước trong khu vực và quốc tế.
Có điều kiện tranh thủ khai thác các nguồn lực từ nước ngoài (tài chính, thông
tin, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học và công nghệ) để phát triển tiềm lực
khoa học và đổi mới công nghệ trong nước.
Có điều kiện tiếp cận đa dạng tới các hình thức cạnh tranh lành mạnh, hình
thức đào tạo tiên tiến để phát triển đội ngũ các nhà khoa học và cán bộ quản lý khoa học và công nghệ.
3.5. Hội nhập quốc tế góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
Kể từ khi tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta có điều kiện nhập khẩu
những trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, những sản phẩm thân thiện với môi trường,
đồng thời nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy nền kinh
tế đất nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi thực thi các giải pháp bảo vệ môi trường.
Nhờ dòng đầu tư trực tiếp của nước ngoài, Việt Nam được tiếp cận với công nghệ tiên 6
tiến, hiện đại, “xanh” và “thân thiện” hơn với môi trường, ít gây ô nhiễm và sử dụng
nguyên liệu hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất.
Trên thực tế, với sự trợ giúp của quốc tế đã có một số dự án sản xuất sạch được
thực hiện thành công tại Việt Nam. Nó chứng minh hiệu quả và lợi ích cho doanh
nghiệp thông qua giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả sản xuất đồng thời bảo vệ môi trường.
3.6. Hội nhập quốc tế giúp phát triển văn hóa đa phương
Việc mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại đã tạo điều kiện
thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa nước ta với các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,
với những quy mô, tầm mức khác nhau. Nhiều hoạt động, như ngày/tuần/tháng văn
hóa Việt Nam, biểu diễn nghệ thuật, lễ hội văn hóa - du lịch, chiếu phim, triển lãm
sách, ảnh, sản phẩm văn hóa - nghệ thuật, hội thảo, xúc tiến, quảng bá du lịch... nhằm
giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt Nam liên tục được tổ chức ở nhiều quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Các hoạt động giao lưu văn hóa, văn hóa đối ngoại
được Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ,
ngành, địa phương liên quan, các cơ quan truyền thông đại chúng, các tổ chức đối
ngoại nhân dân, các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài tổ chức đã đem lại sự thấu
hiểu, cảm mến, thân thiện, để lại ấn tượng đẹp đối với cộng đồng quốc tế, tạo tiền đề,
điều kiện để nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới mong muốn, tích cực đẩy mạnh giao
lưu, hợp tác với nước ta.
Tại các tổ chức như: Tổ chức Du lịch thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO),
Quỹ Văn hóa dân gian quốc tế (IGF), Tổ chức Triển lãm thế giới (BIE), Tổ chức Sở
hữu trí tuệ quốc tế (WIPO), Tổ chức Văn hóa - Giáo dục và Khoa học của Liên hợp
quốc (UNESCO), Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP)…, đại diện Việt
Nam đã thể hiện được sự năng động, tinh thần trách nhiệm, đóng góp một số sáng
kiến được ghi nhận, góp phần nâng cao vị thế đất nước. Không chỉ tổ chức ở nước
ngoài, các cơ quan văn hóa còn chủ động phối hợp tổ chức nhiều sự kiện, hoạt động
giao lưu văn hóa quốc tế ngay tại Việt Nam, để các tổ chức quốc tế, đoàn ngoại giao,
nhà văn hóa, nhà báo, nghệ sĩ, doanh nhân, du khách, …có thể tiếp xúc, tương tác với
văn hóa, con người Việt Nam. 7
Thông qua nhiều hoạt động, Việt Nam từng bước nâng cao khả năng hội nhập
văn hóa; tiếp nhận hiệu quả những giá trị văn hóa, nghệ thuật và phương thức thể hiện
hiện đại, hấp dẫn, tiêu biểu của thế giới, làm phong phú và nâng tầm về cả hình thức,
nội dung, giá trị các sản phẩm văn hóa dân tộc. Cùng với đó là việc thành lập và các
hoạt động giao lưu văn hóa ngày càng trở thành một kênh chuyên nghiệp, hiệu quả
góp phần nâng tầm vị thế, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam trên trường quốc tế.
Giao lưu văn hóa không chỉ đẩy mạnh quan hệ với cộng đồng nước ngoài, mà còn
truyền bá văn hóa nước nhà đến cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, gắn kết
kiều bào với quê hương, đất nước, thẩm thấu văn hóa Việt Nam tới cộng đồng nước sở
tạiđộng của các cơ sở văn hóa của nhiều nước tại Việt Nam, như Viện Goethe của
Đức, Thư viện Phòng Văn hóa Sứ quán Mỹ; các trung tâm văn hóa và ngôn ngữ của
Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc… tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động giao lưu văn hóa của nước ta.
4. Thách thức, khó khăn
4.1. Việt Nam là một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp
Doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của hàng hóa,
dịch vụ nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế, hệ thống
chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh... Vì vậy, nước ta sẽ gặp khó khăn lớn
trong cạnh tranh cả ở trong nước cả trên trường quốc tế, với nhiều đối thủ hơn, trên
bình diện sâu hơn, rộng hơn.
Do thực hiện những cam kết của một thành viên WTO, nhất là việc phải cắt
giảm mạnh thuế nhập khẩu, mở cửa sâu rộng về kinh tế, trong đó có việc phải mở cửa
các lĩnh vực thương mại hàng hoá và dịch vụ nhạy cảm cao như: ngân hàng, bảo hiểm,
viễn thông, năng lượng, vận tải, chuyển phát nhanh, nông nghiệp... bởi vậy nguy cơ
rủi ro kinh tế, tình trạng phá sản doanh nghiệp luôn hiện hữu và trở nên rất tiềm tàng.
Về cơ chế bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, nước ta còn nhiều khó khăn về nhãn
hiệu thương mại, bản quyền tác giả, bảo vệ thiết kế công nghiệp và người dân chưa có
thói quen tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ.
Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội
nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện 8
nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện,
ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng phó hữu hiệu với các thách thức.
4.2. Phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế
Phải chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều tiết vĩ mô bất hợp lý của
các nước phát triển hàng đầu. Các nước này đặt ra các “luật chơi” cho phần còn lại
của thế giới khi tham gia IMF, WB, WTO... Tự do hoá thương mại và tự do hoá kinh
tế, đáng lẽ phải là cái đích cần vươn tới, thì bị họ xác định như xuất phát điểm, như
điều kiện tiên quyết đối với các nước đang phát triển trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Trên thực tế, đây là hoạt động lũng đoạn của tư bản độc quyền quốc tế. Trong
hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và sự điều tiết vĩ mô nền kinh tế thế giới
vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng và bất hợp lý mà dĩ nhiên phần bất lợi lớn thuộc về
tuyệt đại đa số các nước đang phát triển trong đó có nước ta.
4.3. Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, Việt Nam đã gặp một số vấn đề mới về bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc khi
các nguy cơ đe doạ an ninh ngày càng phức tạp hơn (khủng bố, dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường…). Điều này đặt Việt Nam vào trong tâm thế thường xuyên phải thay đổi
cách thức, công cụ, các cơ chế bảo vệ để kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn các hành
động xâm nhập từ bên ngoài trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa… Việc gắn
an ninh, quốc phòng với kinh tế và an ninh, quốc phòng với đối ngoại trở thành nhiệm
vụ vừa cơ bản vừa cấp bách hiện nay của nước ta.
Hội nhập quốc tế tác động sâu sắc tới giữ gìn bản sắc dân tộc. Bản sắc dân tộc
bao gồm những tinh hoa, cốt cách, giá trị bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam được vun đắp qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Giữ gìn bản
sắc dân tộc là cơ sở để củng cố ý thức tự tôn dân tộc, là nền tảng cho sự phát triển bền
vững và phát huy tính sáng tạo của dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên, trong kỷ nguyên toàn cầu hóa, nước ta vừa có cơ hội để giao lưu, trao đổi; vừa
dễ dẫn đến tình trạng bị lai căng, đồng hóa, chứa đựng nguy cơ băng hoại những giá
trị truyền thống, làm mất cốt cách và diện mạo tinh thần của quốc gia, xói mòn bản 9
sắc dân tộc, tiềm ẩn những bất ổn về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
4.4. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo
Quá trình hội nhập đặt ra cho Việt Nam một vấn đề nan giải trên lĩnh vực xã
hội là tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo công bằng
xã hội. Sở dĩ vậy là vì lợi ích của toàn cầu hoá được phân phối một cách không đồng
đều, những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Tăng trưởng
kinh tế là điều kiện cần, song không phải là điều kiện đủ để giảm nghèo.
Trong phạm vi của mỗi quốc gia sẽ có một bộ phận dân cư được hưởng lợi ích
không đồng đều và ít hơn so với các bộ phận khác, thậm chí khi bị tác động bởi xu thế
toàn cầu hóa. Điều này đã tác động tiêu cực, gây nguy cơ thất nghiệp và dẫn tới sự
phân hóa giàu nghèo, mất cân bằng trong xã hội và ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của đất nước.
4.5. Nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia
Trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang đối diện
trước thách thức của một số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ…
Có thể nói, hội nhập quốc tế làm gia tăng sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước,
gây khó khăn trong giữ vững độc lập, tự chủ, nhất là đối với các nước nhỏ có tiềm lực
yếu trước các nước lớn có tiềm lực mạnh; đặc biệt là phụ thuộc về kinh tế do sự chi
phối, áp đặt từ bên ngoài. Ở Việt Nam, một tỷ lệ không nhỏ các yếu tố đầu vào cho
hoạt động của nền kinh tế (vốn, công nghệ, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu) là
nhập khẩu từ nước ngoài và thị trường bên ngoài có vai trò rất lớn, rất quan trọng đối
với việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa mà nền kinh tế đất nước tạo ra. Đã xuất hiện
những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước để hạ thấp chủ quyền quốc
gia; phủ nhận tính bất khả xâm phạm của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Ngoài ra, trong hội nhập quốc tế, nếu không tỉnh táo, các nước chậm nhỏ rất dễ
“sập bẫy” nhập khẩu công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng
đến phát triển nhanh và bền vững của quốc gia. 10
5. Việt Nam cần làm gì trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập quốc tế
Một là, nhận thức sâu sắc về yêu cầu hội nhập quốc tế, về các cơ hội và thách
thức, về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong từng
ngành, lĩnh vực để thống nhất nhận thức và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp
trong quá trình hội nhập quốc tế của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa
phương, của toàn dân, doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức trong xã hội.
Hai là, xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp. Đánh giá
đúng bối cảnh quốc tế, chú ý tới sự chuyển dịch tương quan sức mạnh kinh tế giữa các
trung tâm. Làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định rõ khả năng và điều kiện hội nhập
của Việt Nam. Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, tránh đi vào những sai lầm mà
các nước đi trước đã phải gánh hậu quả. Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp
hội nhập kinh tế, đề cao tính hiệu quả, phù hợp với thực tiễn theo hướng chủ động tích
cực. Chiến lược hội nhập phải có tính cởi mở, sự điều chỉnh linh hoạt, xác định rõ lộ
trình hội nhập một cách hợp lý.
Ba là, chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc đẩy mạnh
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,trọng tâm là tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người
dân tham gia phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tạo cơ
chế chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa
học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.v.v...
Bốn là, tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực
hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực.
Đến nay về hợp tác song phương Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn
170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa trên 230
thị trường của các nước, vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, ...
Năm là, hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp. Hoàn thiện cơ chế thị trường
trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực kinh tế tư nhân, đổi mới sở 11
hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường, đảm bảo môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải cách hành chính, chính sách
kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn. Hoàn thiện hệ thống pháp luật đặc
biệt là luật: đất đai; đầu tư; thương mại; tài chính thuế, di chú. Hoàn thiện pháp luật về
tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế đồng thời phòng ngừa giảm thiểu các tranh chấp quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam. Để xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, cần thực hiện các biện pháp sau đây:
Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trọng tâm.
Đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp
ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước và phát huy vai trò của Việt Nam trong hợp tác
với các nước, các tổ chức khu vực và thế giới.
Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới hoàn thiện thể
chế kinh tế, hành chính, đặc biệt áp dụng khoa học công nghệ hiện đại.
Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh, đối ngoại trong hội nhập quốc tế.
6. Sinh viên cần làm gì để nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế
6.1. Vai trò của sinh viên trong quá trình hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế đã và đang là xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động sâu
sắc đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Trong đó, với sự trẻ, khỏe, năng động vốn có,
sinh viên đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế. Quá trình này
đã đem đến nhiều cơ hội cho sinh viên trong việc tiếp cận thông tin, tiếp thu những
thành tựu khoa học kĩ thuật.
Hội nhập quốc tế về giáo dục hay tự do hóa thương mại về dịch vụ giáo dục
được xem là tất yếu trong xu thế phát triển chung hiện nay. Nó sẽ mở ra nhiều cơ hội
lớn cho nền giáo dục nước nhà, để làm tốt được điều đó, sinh viên cần không ngừng
học hỏi, nâng cao trình độ thông tin để có thể chủ động, tự tin hơn trong quá trình hội
nhập. Sinh viên luôn có vai trò nòng cốt trong nhiều lĩnh vực xã hội, là lực lượng tiên 12
phong trong việc áp dụng những thành tựu vào đời sống, chính sự năng động, nhiệt
huyết của sinh viên đã tạo nên sự thành công của sinh viên trong quá trình hội nhập.
Có thể nói, sinh viên là lực lượng quyết định sự nhanh hay chậm, thành công hay thất
bại của quá trình hội nhập quốc tế.
6.2. Trách nhiệm của sinh viên
Mỗi sinh viên đều có trách nhiệm trong việc hội nhập quốc tế. Cần nghiệm túc
thực hiện trách nhiệm của bản thân, để làm được việc đó sinh viên cần:
Thứ nhất, thi đua học tập, xây dựng xã hội học tập và tiến quân vào khoa học
công nghệ. Trong giai đoạn phát triển nhanh của khoa học, công nghệ và kinh tế tri
thức, việc học tập để đáp ứng với sự phát triển đó trở thành yêu cầu và nhu cầu thiết
thân đối với mỗi thanh niên.
Thứ hai, thi đua lập nghiệp, lao động sáng tạo, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện mới.
Thứ ba, đấu tranh chống mọi tiêu cực ngay từ trong nhà trường, tố giác những
hành vi sai lệch với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thứ tư, tham gia tuyên truyền vận động mọi người sống và làm theo hiến pháp, pháp luật.
Thứ năm, tham gia đóng góp ý kiến với đảng và nhà nước khi có trưng cầu ý kiến người dân. 13 III. KẾT LUẬN
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là một quá trình với cơ hội và
thách thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc
biệt trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang
gồng mình đối phó. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên cơ hội và thách thức chỉ trở thành hiện thực
trong những điều kiện cụ thể, mà ở đó vai trò của nhân tố chủ quan có tính quyết định
rất lớn, trước hết đó là hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều hành quản lý
của Nhà nước và tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc. Cùng với đường
lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng
mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích
cực trong bối cảnh toàn cầu hoá sôi động hiện nay.
Tuy nhiên trong quá trình hội nhập cũng không tránh khỏi những khó khăn thử
thách như: hội nhập với các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ đe doạ đến sự tồn tại của một số
doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới chính trị, văn hoá của một quốc gia...Nhưng
không vì thế mà chúng ta bỏ đi thời cơ của mình. Trái lại, chúng ta “hoà nhập chứ
không hoà tan”, các doanh nghiệp Việt Nam không tự chôn mình mà tìm những giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Nói một cách chung nhất, chúng ta hãy tranh thủ
thời cơ, khắc phục khó khăn, đẩy mạnh quá trình chủ động hội nhập hơn nữa. Mỗi
công dân Việt Nam cần phải thấy được tầm quan trọng của vấn đề hội nhập đối với sự
phát triển của quốc gia. Từ đó thực hiện tôt trách nhiệm của mình để góp phần vào sự
tiến bộ của đất nước. 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]
PGS, TS. Phạm Minh Sơn (2021), “Hội nhập quốc tế - những thời cơ, thách
thức, yêu cầu đối với hoạt động đối ngoại của Việt Nam”, báo Biên phòng Việt
Nam. Truy cập lúc 13:25, 14/5/2022 từ < https://sapuwa.com/hoi-nhap-quoc-te-
nhung-thoi-co-thach-thuc-yeu-cau-doi-voi-hoat-dong-doi-ngoai-cua-viet- nam.html> [2]
Bùi Phụ, Trưởng khoa Lý luận cơ bản, “Những cơ hội, thách thức về hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam”. Truy cập lúc 14:05,14/5/2022 từ
hoi-thach-thuc-ve-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-o-viet-nam-102.html> [3]
PGS, TS. Nguyễn Vũ Tùng, “Những thuận lợi, khó khăn và những vấn đề đặt
ra trong xử lý mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và chủ động tích cực hội nhập
quốc tế đối với nước ta trong thời gian tới”, truy cập lần cuối 13/05/2022, từ [4]
van-de-dat-ra-trong-xu-ly-moi-quan-he-giua-doc-lap-tu-chu-va-chu-dong-tich-
cuc-hoi-nhap-quoc-te-doi-voi-nuoc-ta-trong-thoi-gian-toi.html> [5]
Ban Tuyên giáo Trung ương (2017), ‘Hướng dẫn chi tiết chuyên đề “Hội nhập
quốc tế”, Tạp chí Tuyên giáo, truy cập ngày 15/5/2022, từ hoi-nhap-quoc-te-105840> [6]
Tạp chí cộng sản “Hội nhập quốc tế có làm mất độc l ,
ập, tự chủ và bản sắc dân
tộc?”, truy cập lúc 12:38, 15/5/2022 từ su-kien/bao-ve-nen-tang-tu-tuong/hoi-nhap-quoc-te-co-lam-mat-doc-lap-tu-
chu-va-ban-sac-dan-toc-126958.html> 15