







Preview text:
Cơ quan quyền lực nhà nước là gì? Cơ quan
quyền lực nhà nước Việt Nam
1. Khái niệm cơ quan quyền lực nhà nước
Quyền lực được vận hành, thực thi thông qua một bộ máy chuyên nghiệp, có
sức mạnh đặc biệt là bộ máy nhà nước. Trong đời sống xã hội thường tổn tại
những loại hình quyền lực khác nhau, có quy mô, phạm vi, hiệu lực tác dụng
khác nhau: có quyền lực gia đình, có quyền lực dòng họ, quyền lực phường
hội, đoàn thể, lại có quyền lực kinh tế, quyền lực tôn giáo (hay còn gọi là thần
quyền). Đặc trưng riêng biệt của các loại quyên Re KRu là đều có tính bộ
phận, đồng thời, trong một xã hội lại có một loại hình quyền lực đặc biệt,
được xác định là quyền lực công. Đây là loại quyền lực trùm lên toàn xã hội,
có hiệu lực đối với tất cả các chủ thể từ các thể nhân đến các pháp nhân, có
tính chung, mang tính chính thức, nhân danh, lấy danh nghĩa toàn xã hội để
sai khiến, điều hành mọi công việc xã hội - đó là quyền lực công. Ăngghen
trong tác phẩm nổi tiếng: “Nguồn gốc gia đình, quyền tư hữu và nhà nước”,
khi chỉ ra ba dấu hiệu đặc trưng của nhà nước với tính cách là một thiết chế
xã hội, khác biệt với bất kì một thiết chế nào khác của một xã hội, đã nhấn
mạnh đến dấu hiệu “quyền lực công”. Cả bộ máy nhà nước, dù đó là cơ quan
lập pháp, hành pháp hay tư pháp, đều là những cơ quan nhân danh nhà
nước thực thi quyền lực công - quyền lực nhà nước, bằng những phương
thức khác nhau, đưa quyền lực công, quyền lực nhà nước, vào vận hành,
phát huy hiệu lực của mình. Trong ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp, tư
pháp thì các cơ quan hành pháp, do tính chất, đặc trưng của phương thức
hoạt động, thường xuyên có sự tiếp cận, quan hệ, giải quyết các công việc
với dân và công việc của dân một cách trực tuyến, nên trong con mắt của xã
hội nói đến cơ quan công quyền, người ta thường trước hết nghĩ đến các cơ
quan điều hành, quản lí nhà nước.
Theo Điều 2 Hiến pháp 2013:
“1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2.Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm
chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng
là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3.Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”
Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định:
“Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp,
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.”
Khoản 1 Điều 7 Hiến pháp 2013 quy định:
“Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành
theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.”
Như vậy, có thể hiểu, Cơ quan quyền lực nhà nước là Cơ quan do nhân dân
trực tiếp bầu ra để thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước. Các cơ
quan quyền lực nhà nước đại biểu cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
được cấu thành từ những đại biểu ưu tú đại diện cho công nhân, nông dân,
trí thức, các dân tộc, tôn giáo, các thành phần xã hội khác trong cả nước hay từng địa phương.
Ở Việt Nam, Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp được gọi là cơ quan quyền lực nhà nước.
2. Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước
Cơ quan quyền lực nhà nước gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Đây là các cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bàu ra theo
nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Trong đó:
– Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. (theo Điều
69 Hiến Pháp 2013) .Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm: Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban Quốc hội.
+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Là cơ quan thường trực của Quốc hội, do
Quốc hội bầu ra, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội,
Về cơ cấu tổ chức, UBTVQH gồm: Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc
Hội và các ủy viên, được lập ra tại kỳ họp thứ nhất mỗi khóa Quốc hội. Thành
viên Ủy ban Thường vụ quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được quy định tại
Điều 74 Hiến pháp năm 2013 và Chương III Luật Tổ chức Quốc hội năm
2014 (gồm 13 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn).
+ Hội đồng dân tộc: là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo
công tác trước UBTVQH. Về cơ cấu tổ chức, Hội đồng dân tộc gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các Ủy viên (Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách
và Ủy viên khác). Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu theo đề nghị
của UBTVQH; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do
UBTVQH phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng dân tộc.
Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc;
thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn
về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính
sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
+ Các Ủy ban của Quốc hội: Các Ủy ban của Quốc hội được thành lập theo
các lĩnh vực hoạt động của Quốc hội nhằm giúp Quốc hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo quy định của Hiến
pháp và Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì Quốc hội hiện nay thành lập 9
ủy ban thường trực (gồm có: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư pháp; Ủy ban kinh
tế; Ủy ban tài chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy ban văn
hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề xã
hội; Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường; Ủy ban đối ngoại). Nhiệm vụ
của các Ủy ban thường trực là nghiên cứu thẩm tra dự án luật, kiến nghị về
luật, pháp lệnh và các dự án khác, những báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp
luật quy định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
Cơ cấu của Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các
ủy viên, trong đó có một số thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách.
Ngoài các Ủy ban thường trực, Quốc hội có thể thành lập các ủy ban lâm thời
để thẩm tra dự án luật, dự án nghị quyết hoặc báo cáo, dự án khác do
UBTVQH trình Quốc hội hoặc có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách
của Hội đồng dân tộc và nhiều Ủy ban của Quốc hội; hoặc để điều tra làm rõ
về một vấn đề cụ thể khi xét thấy cần thiết. UBTVQH trình Quốc hội xem xét,
quyết định thành lập Ủy ban lâm thời theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội.
– Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do
luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và
việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. (Theo Điều 113 Luật Hiến
pháp 2013) Hội đồng nhân dân các cấp đều có cơ cấu tổ chức gồm: Thường
trực HĐND và các Ban của HĐND.
– Thường trực HĐND: là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước HĐND. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực HĐND
được quy định tại Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Về tổ chức, Thường trực HĐND được tổ chức ở tất cả các cấp chính quyền
địa phương, từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã. Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015 có quy định khác nhau về tổ chức Thường trực HĐND giữa các
cấp, giữa chính quyền ở nông thôn và đô thị.
– Các ban của HĐND: là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về
những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước HĐND. Các ban của HĐND có những nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định cụ thể tại Điều 109 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015. Về tổ chức các ban, các ban của HĐND được tổ chức phù hợp
với đặc thù của từng loại đơn vị hành chính.
3. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất bởi vì theo quy định của
Hiến pháp, ở nước ta, tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân. Nhân dân là chủ
thể của quyền lực nhà nước. Quốc hội do Nhân dân bầu ra, là cơ quan nhà
nước cao nhất thực hiện quyền lực của Nhân dân. Quốc hội là cơ quyền lực
nhà nước cao nhất còn thể hiện ở chức năng của Quốc hội. Theo quy định
của Hiến pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền làm Hiến pháp và sửa
đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật. Bằng việc làm Hiến pháp và sửa đổi
Hiến pháp, Quốc hội quy định các vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất về
hình thức và bản chất của Nhà nước; ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; quy định các nội dung cơ bản về
chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường,
bảo vệ Tổ quốc và về tổ chức bộ máy nhà nước. Bằng việc làm luật và sửa
đổi luật, Quốc hội điều chỉnh các quan hệ xã hội trong từng lĩnh vực của đời
sống xã hội. Bên cạnh đó, Quốc hội là cơ quan có quyền quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước, đó là những chủ trương lớn, những vấn đề quốc
kế dân sinh, những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Quốc hội thực hiện quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Không một cơ quan
nào đứng trên Quốc hội trong xem xét, đánh giá việc thi hành Hiến pháp, luật
- những văn bản mà chỉ Quốc hội mới có quyền ban hành. Các cơ quan do
Quốc hội thành lập và người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu, phê chuẩn
phải chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước Quốc hội và chịu sự giám sát của Quốc hội.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân được thể hiện ở các mặt sau đây:
- Trước hết về cách thức thành lập, Quốc hội là cơ quan do cử tri cả nước
bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Quốc
hội đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân cả nước, được Nhân
dân tin tưởng uỷ thác quyền lực nhà nước, thay mặt Nhân dân quyết định
những vấn đề trọng đại của đất nước và chịu trách nhiệm trước Nhân dân cả nước.
- Về cơ cấu tổ chức, đại biểu Quốc hội là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất
cấu thành Quốc hội. Đại biểu Quốc hội là những công dân ưu tú trong mọi
lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội, đại diện cho các tầng lớp Nhân
dân và các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam. Quốc hội là hình ảnh của
khối đại đoàn kết toàn dân, là biểu trưng sức mạnh trí tuệ của cả dân tộc Việt Nam.
- Chức năng và nhiệm vụ của Quốc hội được quy định toàn diện trên các lĩnh
vực: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao và quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước, nhằm phục vụ cho lợi ích chung của toàn thể Nhân dân. Có thể
nói, 75 năm hình thành và phát triển của Quốc hội Việt Nam là 75 năm Quốc
hội tận tâm cống hiến vì lợi ích quốc gia và dân tộc, nói lên tiếng nói của
Nhân dân, hành động theo ý chí và nguyện vọng của Nhân dân.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Phải gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trách
nhiệm tham gia vào việc quản lý nhà nước ở địa phương và tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước;
2. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham gia
thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân;
3. Liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình và chịu sự giám sát của cử
tri; có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến
nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ
tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình
và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
4. Có trách nhiệm báo cáo với cử tri kết quả của kỳ họp Hội đồng nhân dân,
phổ biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và
cùng nhân dân thực hiện các Nghị quyết đó;
5. Có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, kiến nghị của cử tri; nghiên cứu các
khiếu nại, tố cáo của cử tri để kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải
quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết;
6. Có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
7. Có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn
vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật, chính sách của
Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
8. Có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính
sách chung của Nhà nước và những vấn đề thuộc lợi ích chung;
9. Có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
5. So sánh cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan quyền lực nhà nước 5.1 Giống nhau
Đều là cơ quan nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước, thay mặt nhà
nước thực thi quyền lực nhà nước.
Mục đích cả hai cơ quan này hướng đến đều là nhằm bảo vệ lợi ích công,
duy trì trật tự xã hội, bảo vệ những quy định do nhà nước lập ra.
Trong phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan này đều có quyền ban
hành ra các văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng pháp luật và
giám sát thực hiện các văn bản mà mình ban hành.
Có quyền thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết. Khi các cơ quan
nhận thấy các quy tắc, quy định trong văn bản pháp luật hoặc nguyên tắc về
quản lý nhà nước do mình thiết lập ra bị xâm hại thì các cơ quan này có
quyền xử phạt, đưa ra các biện pháp chế tài hợp lý để xử lý các chủ thể có hành vi vi phạm. 5.2 Khác nhau Nguồn gốc hình thành
Cơ quan quyền lực nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra.
Cơ quan hành chính do cơ quan quyền lực nhà nước tương ứng bầu ra hoặc
hình thành từ tuyển dụng Đặc điểm
Cơ quan quyền lực nhà nước: cơ quan quyền lực nhà nước có hoạt động
chính là lập pháp, hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước thành lập từ trung
ương đến địa phương do Quốc hội đứng đầu thực hiện ý chí nhân dân.
Cơ quan hành chính: có hoạt động chính là hành pháp, do chính phủ đứng
đầu, thực hiện quyền lực nhà nước. Vị trí pháp lý
Cơ quan quyền lực nhà nước có vị trí pháp lý cao hơn cơ quan hành chính
nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước do cơ quan quyền lực nhà nước
tương ứng lập ra vì thế cơ quan hành chính có vị trí pháp lý thấp hơn và phải
chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước. Cơ cấu tổ chức
Cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm Quốc hội là cơ quan quyền lực cao
nhất, hội đồng nhân dân – ở địa phương.
Cơ quan hành chính: bao gồm chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất, bộ
cơ quan ngang bộ có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương, ủy ban nhân dân – ở địa phương. Chức năng chính
Cơ quan quyền lực nhà nước: ban hành văn bản quy phạm pháp luật đưa ra
các vấn đề quan trọng của đất nước. Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước khác.
Cơ quan hành chính: quản lý hành chính nhà nước mọi mặt của đời sống xã
hội, thực hiện các hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật.
Document Outline
- Cơ quan quyền lực nhà nước là gì? Cơ quan quyền lự
- 1. Khái niệm cơ quan quyền lực nhà nước
- 2. Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước
- 3. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
- 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
- 5. So sánh cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan
- 5.1 Giống nhau
- 5.2 Khác nhau