Cơ sở hình thành tư tưởng HCM - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh

HCM chú trọng kế thừa, tiếp thu tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung, độ lượng, sự cần cù, dũng cảm, lạc quan, sáng tạo và yêu thương con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Cơ sở hình thành tư tưởng HCM
1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
- HCM chú trọng kế thừa, tiếp thu tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung,
độ lượng, sự cần cù, dũng cảm, lạc quan, sáng tạo và yêu thương con
người.
Đó chính là động lực, là sức mạnh giúp cho dân tộc VN tồn tại và HCM đã
tiếp thu những giá trị truyền thống tốt đẹp đó.
2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tinh hoa văn hóa phương Đông
Nho giáo:
HCM kế thừa và đổi mới tư tưởng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội, để
xây dựng 1 xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái.
Bên cạnh việc kế thừa, HCM phê phán tư tưởng duy tâm, khinh thường
người lao động chân tay và đặc biệt là tư tưởng trọng nam khinh nữ.
Phật giáo:
HCM kế thừa và phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, thương yêu con người,…
Đồng thời, HCM cũng phê phán tư tưởng duy tâm, an bài với số phận, mê
tín dị đoan.
Lão giáo:
HCM kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người sống gắn
bó với thiên nhiên, yêu thiên nhiên.
Sau này, Bác kế thừa tư tưởng này của Lão giáo: hàng năm, Bác phát
động phong trào Tết trồng cây,…
- Tinh hoa văn hóa phương Tây
HCM đã kế thừa cuộc đại cách mạng tư sản Pháp, đó là các quyền tự do,
bình đẳng, bác ái
Trong bản tuyên ngôn nhân quyền, dân quyền của Pháp và Mỹ, HCM kế
thừa sự độc lập, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc
HCM kế thừa những tư tưởng nhân văn của các nhà triết học khai sáng
để xây dựng 1 xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lenin là nhân tố quan trọng và quyết định nhất đến sự
hình thành tư tưởng của HCM
Cuộc cách mạng tháng 10 Nga thành công và HCM đã rất chú ý vì đây là
cuộc cách mạng vô sản đầu tiên thành công trên thế giới.
1920, HCM đọc luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lenin
và từ đây Bác tin theo Lenin, tin theo Quốc tế Cộng sản III.
Bác vỡ òa trong hạnh phúc khi đọc được luận cương của Lenin và Bác
khẳng định: “Cơm áo là đây, hạnh phúc là đây”. Bác tin rằng đây chính
là con đường duy nhất để giải phóng CMVN.
Sau này, khi về VN, Bác đã lãnh đạo CMVN đi đến thành công, chứng
minh cho sự đúng đắn trong con đường cứu nước của Bác.
Câu 2: Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM
- Trước năm 1911
Tư tưởng thân dân, tình yêu nước, thương dân và nhân cách của cụ thân
sinh ra Bác đã ảnh hưởng đến tư tưởng và nhân cách thời niên thiếu của
HCM.
- TK 1911 -1920
Từ 1911 – 1917: Có sự chuyển đổi trong nhận thức :
Bác nhận xét rằng: người dân lao động, người vô sản là những người bị
áp bức bóc lột đâu đâu cũng là bạn, đế quốc thực dân đâu đâu cũng là
kẻ thù.
Khác hẳn với các vị tiền bối đi trước, họ nhận thức bạn và thù thông qua
màu da, nhưng Bác lại nhận thức dựa vào bản chất con người.
1919, Bác gửi bản yêu sách gồm 8 điểm của nhân dân An Nam để đòi
quyền độc lập tự do nhưng không được chấp nhận.
7/1920, Bác đọc luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lenin
đây là sự kiện quan trọng nhất trong cuộc đời của Bác Từ đó Bác đã
lựa chọn con đường cho CMVN là CM vô sản.
12/1920, Bác bỏ phiếu tán thành Đảng Cộng sản Pháp, là 1 trong những
người sáng lập ra Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản đầu
tiên của VN.
- TK 1920 – 1930
Đây là thời kì Bác đẩy mạnh hoạt động chính trị để tổ chức cho việc
thành lập Đảng CSVN
1925, viết bản án chế độ thực dân Pháp, sáng lập Hội VN CM Thanh niên
và tiếp tục truyền bá chủ nghĩa Mác – Lenin
3/2/1930, Đảng CSVN ra đời
Bác viết cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN, khẳng định: đánh
đổ đế quốc Pháp, làm tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản.
Khẳng định Đảng CSVN sẽ là người lãnh đạo nhân dân VN, trong đó
liên minh công – nông làm nòng cốt của CM VN dặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng
- TK 1930 – 1941
1941, Bác quay trở về Việt Nam sau 30 năm bôn ba nước ngoài
5/1941, Bác trực tiếp lãnh đạo cách mạng VN
- TK 1941 – 1969
Pháp quay trở lại xâm lược VN lần thứ 2, Bác ta đã đưa ra những chiến
lược, sách lược sáng suốt và với phương châm “Dĩ bất biến, ứng vạn
biến”, điều này đã được lịch sử ghi lại như 1 chiến thuật cách mạng mềm
dẻo đã đưa CM VN vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
1966, HCM ra Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước, nêu ra 1 chân lý
lớn của thời đại: Không có gì qúy hơn độc lập, tự do khẳng định lòng
quyết tâm thống nhất đất nước.
Câu 3: Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc
- CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản
HCM tìm hiểu các cuộc CM trong nước lúc bấy giờ, Bác nhận thấy con
đường cứu nước của các bậc tiền bối còn nhiều hạn chế
Mặc dù khâm phục nhưng Bác không tán thành con đường CM của họ
1911, tại bến cảng Nhà Rồng, Bác đã ra đi tìm đường cứu nước
1917, CM tháng Mười Nga thắng lợi, đây là cuộc CM vô sản đầu tiên trên
thế giới giành thắng lợi mà Bác đặc biệt chú ý.
1920, Bác đọc Sơ thảo luận cương lần thứ nhất những vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lenin Bác khẳng định: CM VN muốn thắng lợi thì không
có con đường nào khác ngoài con đường CM vô sản.
Bác đã vận dụng thành công chủ nghĩa Mác – Lenin ở nước ta, thực tế đã
chứng minh bằng thắng lợi của CM tháng Tám
- CM giải phóng dân tộc, trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải do
ĐCS lãnh đạo
Trước khi Đảng ra đời, các phong trào yêu nước đều thất bại.
Chính các bậc tiền bối cũng nhận thấy sự khủng hoảng trong đường lối
CM ở VN VN cần có 1 chính Đảng lãnh đạo và 1 lý luận để soi đường.
HCM cho rằng, VN cần có ĐCS vì trong nước Đảng có vai trò tập hợp, thu
phục, hướng dẫn người dân làm CM, đưa họ vào 1 khối đại đoàn kết toàn
dân tộc
(Đảng có vững thì CM mới thành công, cũng như người cầm lái có vững
thì tuyền mới chạy)
Ở ngoài nước thì Đảng liên hệ với các dân tộc bị áp bức cùng nhau chống
lại kẻ thù chung là đế quốc, thực dân
Từ ngày có Đảng, các phong trào đấu tranh đã giành thắng lợi,
đất nước giành được độc lập.
- CM giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đâị đoàn kết toàn dân tộc,
lấy liên minh công – nông làm nền tảng
Muốn giải phóng dân tộc trước hết phải huy động được sức mạnh toàn
dân tộc và lấy công nông làm gốc CM: họ đông đảo trong xã hội, bị áp
bức, bóc lột nặng nề nhấtvà trong cuộc đấu tranh này, nếu mất, thì cùng
lắm chỉ mất đi 1 kiếp khổ, và nếu được thì họ được cả 1 thế giới
- CM giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước CM vô sản ở chính quốc
CM GPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ và
tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là
chủ nghĩa đế quốc.
Quan hệ giữa 2 cuộc CM này là quan hệ bình đẳng chứ không phải quan
hệ chính phụ
CM GPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
Các dân tộc thuộc địa cần dựa vào sức mình, chủ động trong đấu tranh
giành độc lập “đem sức ta giải phóng cho ta”
Không những thế, CM GPDT còn có khả năng giành thắng lợi trước CMVS
ở chính quốc
Đây là 1 luận điểm sáng tạo, độc đáo của HCM, nó được chứng minh bởi
thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở VN cũng như thắng lợi của phong trào
giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong khi CMVS ở chính quốc chưa
nổ ra và thắng lợi.
- CM GPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực CM
Muốn giải phóng dân tộc chỉ có thể bằng con đường khởi nghĩa vũ trang.
Tuy nhiên bạo lực CM chỉ được tiến hành khi kẻ thù ngoan cố đến cùng
Có 2 hình thức bạo lực CM: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
Trong đó, đấu tranh vũ trang có vai trò quyết định, chiến thắng trên mặt
trận quân sự mới có thể chấm dứt được chiến tranh.
Câu 4 + 5: Tư tưởng HCM về đặc trưng và động lực của CNXH
1. Đặc trưng
Là 1 xã hội có bản chất khác hẳn với các xã hội đã tồn tại trong lịch sử, khi
tiếp cận từ các lĩnh vực lớn của xã hội, xã hội xã hội chủ nghĩa có 1 số đặc
trưng cơ bản sau:
- Về chính trị : xã hội XHCN là xã hội do dân làm chủ
Nhà nước là của dân, do dân và vì dân
Mọi quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây
dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân.
- Về kinh tế : Xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ
yếu
Lực lượng sản xuất hiện đạị đựơc biểu hiện: công cụ lao động, phương
tiện lao động trong quá trình sản xuất đã “phát triển dần đến máy móc,
sức điên, sức nguyên tử”
HCM diễn đạt về quan hệ sản xuất trong xã hội XHCN: lấy nhà máy, xe
lửa, ngân hàng, … làm của chung, là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân
- Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội : xã hội XHCN có trình độ phát
triển cao về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các
quan hệ xã hội
Xã hội không còn hiện tượng người bóc lột người
Xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức
Đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội
Ai cũng phải lao động và được hưởng thành quả dựa trên nguyên tắc:
làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không làm thì không
hưởng, trừ những người chưa có khả năng lao động hoặc không còn khả
năng lao động
- Về chủ thể xây dựng CNXH : CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới
sự lãnh đạo của ĐCS
Nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững
mạnh của chủ nghĩa xã hội
Cần phải có sự lãnh đạo của 1 Đảng cách mạng chân chính của giai cấp
công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân
2. Động lực
Trong tư tưởng HCM, bảo đảm lợi ích của dân, dân chủ của dân và sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân là những động lực hàng đầu của CNXH
- Về lợi ích của dân:
HCM quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng người và lợi ích của những
con người cụ thể
Người nhận thấy: mỗi người giữ 1 vai trò nhất định, đóng góp 1 phần
công lao nhất định nên “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì
có hại cho dân phải hết sức tránh”, “phải đặt quyền lợi của dân lên trên
hết thảy”.
- Về dân chủ:
Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân
Là động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng XHCN, lợi ích của dân và dân
chủ của dân không thể tách rời nhau
- Về sức mạnh đoàn kết toàn dân:
Đây là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các lực lượng và chủ nghĩa xã
hội chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân
Lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn dân gắn bó hữu cơ với
nhau, là cơ sở, tiền đề của nhau, tạo nên những động lực mạnh mẽ nhất
trong hệ thống những động lực của CNXH.
- Về hoạt động của những tổ chức:
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giữ vai trò quyết định
Đảng hoạt động vì lợi ích của các thành viên của mình trong sự thống
nhất với lợi ích dân tộc
- Về con người VN:
Muốn xây dựng CNXH trước hết cần có những con người XHCN
Phải chống lại những tư tưởng, tác phong xấu: chủ nghĩa cá nhân, quan
lieu, tham ô, …
Câu 6: Tư tưởng HCM về những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động
của Đảng
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lenin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động
HCM khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ
nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa
Lenin
HCM nhấn mạnh phải luôn trung thành với chủ nghĩa Mác – Lenin nhưng
đồng thời phải sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
- Tập trung dân chủ
Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung, ý chí
thống nhất, hành động thống nhất thì mới có sức mạnh
HCM lưu ý 2 điều cần tránh trong hoạt động Đảng:
+, Độc đoán, chuyên quyền, coi thường tập thể
+, Dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán
- Tự phê bình và phê bình
HCM coi tự phê bình, tự kiểm điểm, tự sửa chữa là việc làm thường xuyên
Thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất
để củng cố sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
Đảng phải không ngừng tự chỉnh đốn bản thân mình và đây là 1 nhiệm
vụ vô cùng quan trọng trong xây dựng Đảng
Làm được như vậy, Đảng sẽ luôn lớn mạnh về số lượng và chất lượng
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác Lenin, trên cơ sở cương lĩnh,
đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng
- Đảng phải có liên hệ mật thiết với nhân dân
ĐCS VN là 1 bộ phận của toàn thể dân tộc VN
Mối quan hệ giữa ĐCS – giai cấp công nhân-nhân dân VN là mối quan hệ
khăng khít, máu thịt
Mọi hoạt động đều có tính đích hướng: độc lập dân tộc, và với chủ nghĩa
xã hội là xây dựng 1 nước VN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh
- Đoàn kết quốc tế
Đảng phải chú trọng giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc tế trong
sáng
Coi CM VN là 1 bộ phận khăng khít của CM thế giới.
Câu 7: Tư tưởng HCM về nhà nước dân chủ
1. Bản chất giai cấp của nhà nước
- Nhà nước ta là 1 nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân
ĐCS VN giữ vị trí và vai trò cầm quyền
Bản chất giai cấp của nhà nước VN thể hiện ở tính định hướng XHCN
trong sự phát triển của đất nước
Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của nó: nguyên tắc tập trung dân chủ
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc
Nhà nước mới ở VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ
của nhiều thế hệ người VN, của toàn thể dân tộc
Ngay từ khi ra đời, Nhà nước ta đã định rõ và luôn kiên trì, nhất quán với
mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền
tảng
Nhà nước mới ở VN đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao
phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền
độc lập tự do của tổ quốc, xây dựng đát nước VN dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Nhà nước của nhân dân
- Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân
dân
- Nhân dân thực thi quyền lực thông qua 2 hình thức: dân chủ trực tiếp và
dân chủ gián tiếp
- Trong hình thức dân chủ gián tiếp:
Quyền lực nhà nước là thừa ủy quyền của nhân dân
Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn
những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những
thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên
Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân
3. Nhà nước do dân
- Nhà nước do dân trước hết là do nhân dân lập ra và dân làm chủ
- Nhà nước tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực hiện những quyền mà
Hiến pháp và pháp luật đã quy định, hưởng đầy đủ quyền lợi và làm tròn
nghĩa vụ làm chủ của mình
- Nhà nước do dân cần coi trọng giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân
cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền làm chủ
của mình.
4. Nhà nước vì nhân dân
- Nhà nước vì nhân dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của
nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm,
liêm, chính
- Phải đặt quyền lợi của nhân dân lên trên hết, luôn vì lợi ích toàn cục, vì lợi
ích lâu dài của nhân dân
- Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ đồng thời là người lãnh đạo
nhân dân
Câu 8: Quan điểm của HCM về văn hóa vừa là mục tiêu, động lực của
sự nghiệp cách mạng
1. Văn hóa là mục tiêu
- Mục tiêu của CMVN là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đọc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn háo
cũng nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình CM
- Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn
Văn hóa là kiến trúc thượng tầng
- Mục tiêu của văn hóa: là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do,
quyền mưu cầu hạnh phúc, là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân,
thiện, mỹ.
2. Văn hóa là động lực
Động lực của văn hóa có thể nhận thức ở các phương diện sau:
- Văn hóa chính trị: động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo
quốc dân để thực hiện độc lập, tự chủ, tự cường
- Văn hóa văn nghệ: góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm
CM
- Văn hóa giáo dục: giúp con người có thêm hiểu biết, đào tạo con người
mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CM
- Văn hóa đạo đức, lối sống: hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ
- Văn hóa pháp luật: bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước
Câu 9: Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức CM
1. Trung với nước, hiếu với dân
- Trung với nước:
Tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước
Trung thành với con đường đi lên của đất nước, yêu nước gắn với CNXH
Suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho CM
- Hiếu với dân
Thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng
Gần dân, kính trọng và học tập nhân dân, phải dựa vào dân
Lấy dân làm gốc
2. Cần, kiêm, liêm, chính, chí công vô tư
- Cần : lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, có năng suất, có
hiệu quả
- Kiệm : tiết kiệm sức lao động, thời gian, tiền của, tiết kiệm từ cái nhỏ đến
cái to
(Cần và kiệm phải đi đôi với nhau như 2 chân của con người, cần mà
không kiệm thì: “ Làm chừng nào xào chừng ấy”, kiệm mà không cần thì k
tăng them, không phát triển được)
- Liêm : trong sạch, luôn tôn trọng và giữ gìn của công, không tham địa vị,
tiền tài, …
- Chính : nghĩa là không tà, là đứng đắn và thẳng thắn
Người chính trực là người:
Đối với mình: không tự cao tự đại, chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn tự
kiểm điểm mình để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở
Đối với người: không nịnh hót người trên, không khinh thường người dưới,
luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà, không dối trá
Đối với việc: để việc công lên trước việc tư, đã phụ trách làm gì thì phải
làm cho bằng được, cho đến nơi đến chốn
- Chí công vô tư : là làm những việc ích nước, lợi dân, không tham địa vị,
vinh hoa, phú quý
Các đức tính có quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau
Cần, kiêm, liêm, chính nhất định sẽ dẫn đến chí công vô tư, và ngược lại,
chí công vô tư nhất định sẽ có nhiều đức tính tốt đẹp trong đó có cả càn,
kiêm, liêm, chính
Người có đủ những đức tính trên sẽ vững vàng trước mọi thử thách, hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó
3. Tình yêu con người, sống có tình nghĩa
- Đây là 1 trong những phẩm chất cao đẹp nhất của con người vì phải có
phẩm chất này thì mới có quyết tâm làm cách mạng để giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
- Yêu thương con người thể hiện ở:
Có tình cảm lớn dành cho những người lao động, người bị áp bức, bóc lột,
người cùng khổ
Có thái độ tôn trọng con người
Tình yêu thương con người luôn gắn với hành động cụ thể
Có thái độ bao dung, tha thứ đới với người mắc phải sai lầm nhưng đã
nhận thức và sửa chữa
4. Tinh thần quốc tế thủy chung, trong sáng
- Đây là phẩm chất đạo đức k thể thiếu của con người VN trong thời đại mới
- Phẩm chất này được thể hiện:
Sự tôn trọng và yêu thương tất cả các dân tộc, nhân dân các nước
Chống lại sự thù hằn, bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc
Coi giúp bạn như giúp mình, thắng lợi của mình cũng là thắng lợi của
nhân dân thế giới
Câu 10: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định
thành công của CM
Đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán của CM VN
Đoàn kết nhằm tập hợp mọi lực lượng, làm ra sức mạnh, làm nên mọi
thắng lợi của CM
đó là nhân tố quyết định sự thành bại của CM
(Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công)
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM VN
Đại đoàn kết là mục tiêu lâu dài của CM, là yêu cầu khách quan của sự
nghiệp cách mạng
Đảng là lực lượng lãnh đạo CM VN nên tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc
phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này
phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực từ đường lối, chủ trương
đến hoạt động thực tiễn của Đảng
Đảng lôi kéo, tập hợp quần chúng nhân dân, tạo thực lực cho CM, thực
lực đó là khối đại đoàn kết toàn dân tộc
2. Lực lượng của đại đoàn kết toàn dân tộc
- Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Là toàn dân tộc, không phân biệt già trẻ, gái trai, tôn giáo, giàu nghèo,
…đều có thể tập hợp thành 1 khối đại đoàn kết dân tộc
Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đứng vững
trên lập trường của giai cấp công nhân
- Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Nền gốc của đại đoàn kết là đoàn kết đại đa số nhân dân: công nhân,
nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, nền tảng này càng
được củng cố thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng
Sự đoàn kết của Đảng càng được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộc
càng được tăng cường tạo nên sức mạnh bên trong của CMVN để đi tới
thắng lợi cuối cùng của CM
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác
biệt chính đáng
- Phải thừa kế truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người (Lòng koan dung của
HCM không phải là 1 sách lược nhất thời)
- Phải có niềm tin vào nhân dân
4. Hình thức tổ chức và nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất
- Mặt trận dân tộc thống nhất
Là nơi quy tụ mọi tổ chức và các nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân
nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống tại nước ngoài
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức
mạnh khi được tập hợp, tổ chức lại thành 1 khối vững chắc là mặt trận
dân tộc thống nhất
- Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân – nông dân – trí
thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
| 1/11

Preview text:

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Cơ sở hình thành tư tưởng HCM
1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN -
HCM chú trọng kế thừa, tiếp thu tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung,
độ lượng, sự cần cù, dũng cảm, lạc quan, sáng tạo và yêu thương con người.
Đó chính là động lực, là sức mạnh giúp cho dân tộc VN tồn tại và HCM đã
tiếp thu những giá trị truyền thống tốt đẹp đó.
2. Tinh hoa văn hóa nhân loại -
Tinh hoa văn hóa phương Đông  Nho giáo:
HCM kế thừa và đổi mới tư tưởng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội, để
xây dựng 1 xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái.
Bên cạnh việc kế thừa, HCM phê phán tư tưởng duy tâm, khinh thường
người lao động chân tay và đặc biệt là tư tưởng trọng nam khinh nữ.  Phật giáo:
HCM kế thừa và phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, thương yêu con người,…
Đồng thời, HCM cũng phê phán tư tưởng duy tâm, an bài với số phận, mê tín dị đoan.  Lão giáo:
HCM kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người sống gắn
bó với thiên nhiên, yêu thiên nhiên.
Sau này, Bác kế thừa tư tưởng này của Lão giáo: hàng năm, Bác phát
động phong trào Tết trồng cây,… -
Tinh hoa văn hóa phương Tây 
HCM đã kế thừa cuộc đại cách mạng tư sản Pháp, đó là các quyền tự do, bình đẳng, bác ái 
Trong bản tuyên ngôn nhân quyền, dân quyền của Pháp và Mỹ, HCM kế
thừa sự độc lập, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc 
HCM kế thừa những tư tưởng nhân văn của các nhà triết học khai sáng
để xây dựng 1 xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái. - Chủ nghĩa Mác – Lênin 
Chủ nghĩa Mác – Lenin là nhân tố quan trọng và quyết định nhất đến sự
hình thành tư tưởng của HCM 
Cuộc cách mạng tháng 10 Nga thành công và HCM đã rất chú ý vì đây là
cuộc cách mạng vô sản đầu tiên thành công trên thế giới. 
1920, HCM đọc luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lenin 
và từ đây Bác tin theo Lenin, tin theo Quốc tế Cộng sản III.
 Bác vỡ òa trong hạnh phúc khi đọc được luận cương của Lenin và Bác
khẳng định: “Cơm áo là đây, hạnh phúc là đây”. Bác tin rằng đây chính
là con đường duy nhất để giải phóng CMVN. 
Sau này, khi về VN, Bác đã lãnh đạo CMVN đi đến thành công, chứng
minh cho sự đúng đắn trong con đường cứu nước của Bác.
Câu 2: Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM - Trước năm 1911 
Tư tưởng thân dân, tình yêu nước, thương dân và nhân cách của cụ thân
sinh ra Bác đã ảnh hưởng đến tư tưởng và nhân cách thời niên thiếu của HCM. - TK 1911 -1920 
Từ 1911 – 1917: Có sự chuyển đổi trong nhận thức :
Bác nhận xét rằng: người dân lao động, người vô sản là những người bị
áp bức bóc lột đâu đâu cũng là bạn, đế quốc thực dân đâu đâu cũng là kẻ thù.
Khác hẳn với các vị tiền bối đi trước, họ nhận thức bạn và thù thông qua
màu da, nhưng Bác lại nhận thức dựa vào bản chất con người. 
1919, Bác gửi bản yêu sách gồm 8 điểm của nhân dân An Nam để đòi
quyền độc lập tự do nhưng không được chấp nhận. 
7/1920, Bác đọc luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lenin 
đây là sự kiện quan trọng nhất trong cuộc đời của Bác Từ đó Bác đã 
lựa chọn con đường cho CMVN là CM vô sản. 
12/1920, Bác bỏ phiếu tán thành Đảng Cộng sản Pháp, là 1 trong những
người sáng lập ra Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản đầu tiên của VN. - TK 1920 – 1930 
Đây là thời kì Bác đẩy mạnh hoạt động chính trị để tổ chức cho việc thành lập Đảng CSVN 
1925, viết bản án chế độ thực dân Pháp, sáng lập Hội VN CM Thanh niên
và tiếp tục truyền bá chủ nghĩa Mác – Lenin 
3/2/1930, Đảng CSVN ra đời 
Bác viết cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN, khẳng định: đánh
đổ đế quốc Pháp, làm tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
 Khẳng định Đảng CSVN sẽ là người lãnh đạo nhân dân VN, trong đó
liên minh công – nông làm nòng cốt của CM VN dặt dưới sự lãnh đạo của Đảng - TK 1930 – 1941 
1941, Bác quay trở về Việt Nam sau 30 năm bôn ba nước ngoài 
5/1941, Bác trực tiếp lãnh đạo cách mạng VN - TK 1941 – 1969 
Pháp quay trở lại xâm lược VN lần thứ 2, Bác ta đã đưa ra những chiến
lược, sách lược sáng suốt và với phương châm “Dĩ bất biến, ứng vạn
biến”, điều này đã được lịch sử ghi lại như 1 chiến thuật cách mạng mềm
dẻo đã đưa CM VN vượt qua tình 
thế “ngàn cân treo sợi tóc” 
1966, HCM ra Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước, nêu ra 1 chân lý
lớn của thời đại: Không có gì qúy hơn độc lập, tự do khẳng định lòng 
quyết tâm thống nhất đất nước.
Câu 3: Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc -
CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải
đi theo con đường CM vô sản 
HCM tìm hiểu các cuộc CM trong nước lúc bấy giờ, Bác nhận thấy con
đường cứu nước của các bậc tiền bối còn nhiều hạn chế
Mặc dù khâm phục nhưng Bác không tán thành con đường CM của họ 
1911, tại bến cảng Nhà Rồng, Bác đã ra đi tìm đường cứu nước 
1917, CM tháng Mười Nga thắng lợi, đây là cuộc CM vô sản đầu tiên trên
thế giới giành thắng lợi mà Bác đặc biệt chú ý. 
1920, Bác đọc Sơ thảo luận cương lần thứ nhất những vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lenin  Bác khẳng định: CM VN muốn thắng lợi thì không
có con đường nào khác ngoài con đường CM vô sản. 
Bác đã vận dụng thành công chủ nghĩa Mác – Lenin ở nước ta, thực tế đã
chứng minh bằng thắng lợi của CM tháng Tám -
CM giải phóng dân tộc, trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo 
Trước khi Đảng ra đời, các phong trào yêu nước đều thất bại.
Chính các bậc tiền bối cũng nhận thấy sự khủng hoảng trong đường lối
CM ở VN VN cần có 1 chính Đảng lãnh 
đạo và 1 lý luận để soi đường. 
HCM cho rằng, VN cần có ĐCS vì trong nước Đảng có vai trò tập hợp, thu
phục, hướng dẫn người dân làm CM, đưa họ vào 1 khối đại đoàn kết toàn dân tộc
(Đảng có vững thì CM mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì tuyền mới chạy) 
Ở ngoài nước thì Đảng liên hệ với các dân tộc bị áp bức cùng nhau chống
lại kẻ thù chung là đế quốc, thực dân
 Từ ngày có Đảng, các phong trào đấu tranh đã giành thắng lợi,
đất nước giành được độc lập. -
CM giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng
đâị đoàn kết toàn dân tộc,
lấy liên minh công – nông làm nền tảng 
Muốn giải phóng dân tộc trước hết phải huy động được sức mạnh toàn
dân tộc và lấy công nông làm gốc CM: họ đông đảo trong xã hội, bị áp
bức, bóc lột nặng nề nhấtvà trong cuộc đấu tranh này, nếu mất, thì cùng
lắm chỉ mất đi 1 kiếp khổ, và nếu được thì họ được cả 1 thế giới -
CM giải phóng dân tộc cần chủ động, sá
ng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước CM vô sản ở chính quốc 
CM GPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ và
tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. 
Quan hệ giữa 2 cuộc CM này là quan hệ bình đẳng chứ không phải quan hệ chính phụ 
CM GPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
Các dân tộc thuộc địa cần dựa vào sức mình, chủ động trong đấu tranh
giành độc lập “đem sức ta giải phóng cho ta”
Không những thế, CM GPDT còn có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc 
Đây là 1 luận điểm sáng tạo, độc đáo của HCM, nó được chứng minh bởi
thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở VN cũng như thắng lợi của phong trào
giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong khi CMVS ở chính quốc chưa nổ ra và thắng lợi. -
CM GPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạ o lực CM 
Muốn giải phóng dân tộc chỉ có thể bằng con đường khởi nghĩa vũ trang.
Tuy nhiên bạo lực CM chỉ được tiến hành khi kẻ thù ngoan cố đến cùng 
Có 2 hình thức bạo lực CM: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
Trong đó, đấu tranh vũ trang có vai trò quyết định, chiến thắng trên mặt
trận quân sự mới có thể chấm dứt được chiến tranh.
Câu 4 + 5: Tư tưởng HCM về đặc trưng và động lực của CNXH 1. Đặc trưng
Là 1 xã hội có bản chất khác hẳn với các xã hội đã tồn tại trong lịch sử, khi
tiếp cận từ các lĩnh vực lớn của xã hội, xã hội xã hội chủ nghĩa có 1 số đặc trưng cơ bản sau: - Về chính trị
: xã hội XHCN là xã hội do dân làm chủ 
Nhà nước là của dân, do dân và vì dân 
Mọi quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây
dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân. - Về kinh tế
: Xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu 
Lực lượng sản xuất hiện đạị đựơc biểu hiện: công cụ lao động, phương
tiện lao động trong quá trình sản xuất đã “phát triển dần đến máy móc,
sức điên, sức nguyên tử” 
HCM diễn đạt về quan hệ sản xuất trong xã hội XHCN: lấy nhà máy, xe
lửa, ngân hàng, … làm của chung, là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân -
Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội
: xã hội XHCN có trình độ phát
triển cao về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội 
Xã hội không còn hiện tượng người bóc lột người 
Xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức 
Đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội
Ai cũng phải lao động và được hưởng thành quả dựa trên nguyên tắc:
làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không làm thì không
hưởng, trừ những người chưa có khả năng lao động hoặc không còn khả năng lao động -
Về chủ thể xây dựng CNXH
: CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS 
Nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững
mạnh của chủ nghĩa xã hội 
Cần phải có sự lãnh đạo của 1 Đảng cách mạng chân chính của giai cấp
công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân 2. Động lực
Trong tư tưởng HCM, bảo đảm lợi ích của dân, dân chủ của dân và sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân là những động lực hàng đầu của CNXH - Về lợi ích của dân: 
HCM quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng người và lợi ích của những con người cụ thể 
Người nhận thấy: mỗi người giữ 1 vai trò nhất định, đóng góp 1 phần
công lao nhất định nên “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì
có hại cho dân phải hết sức tránh”, “phải đặt quyền lợi của dân lên trên hết thảy”. - Về dân chủ: 
Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân 
Là động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng XHCN, lợi ích của dân và dân
chủ của dân không thể tách rời nhau -
Về sức mạnh đoàn kết toàn dân: 
Đây là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các lực lượng và chủ nghĩa xã
hội chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân
 Lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn dân gắn bó hữu cơ với
nhau, là cơ sở, tiền đề của nhau, tạo nên những động lực mạnh mẽ nhất
trong hệ thống những động lực của CNXH. -
Về hoạt động của những tổ chức: 
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giữ vai trò quyết định 
Đảng hoạt động vì lợi ích của các thành viên của mình trong sự thống
nhất với lợi ích dân tộc - Về con người VN: 
Muốn xây dựng CNXH trước hết cần có những con người XHCN 
Phải chống lại những tư tưởng, tác phong xấu: chủ nghĩa cá nhân, quan lieu, tham ô, …
Câu 6: Tư tưởng HCM về những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng -
Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lenin làm nền tả
ng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động 
HCM khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ
nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lenin 
HCM nhấn mạnh phải luôn trung thành với chủ nghĩa Mác – Lenin nhưng
đồng thời phải sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh - Tập trung dân chủ 
Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung, ý chí
thống nhất, hành động thống nhất thì mới có sức mạnh 
HCM lưu ý 2 điều cần tránh trong hoạt động Đảng:
+, Độc đoán, chuyên quyền, coi thường tập thể
+, Dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán - Tự phê bình và phê bình 
HCM coi tự phê bình, tự kiểm điểm, tự sửa chữa là việc làm thường xuyên 
Thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất
để củng cố sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng -
Kỷ luật nghiêm minh, tự giác  -
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn 
Đảng phải không ngừng tự chỉnh đốn bản thân mình và đây là 1 nhiệm
vụ vô cùng quan trọng trong xây dựng Đảng 
Làm được như vậy, Đảng sẽ luôn lớn mạnh về số lượng và chất lượng -
Đoàn kết, thống nhất trong Đảng 
Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác Lenin, trên cơ sở cương lĩnh,
đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng -
Đảng phải có liên hệ mật thiết với nhân dân 
ĐCS VN là 1 bộ phận của toàn thể dân tộc VN 
Mối quan hệ giữa ĐCS – giai cấp công nhân-nhân dân VN là mối quan hệ khăng khít, máu thịt 
Mọi hoạt động đều có tính đích hướng: độc lập dân tộc, và với chủ nghĩa
xã hội là xây dựng 1 nước VN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh - Đoàn kết quốc tế 
Đảng phải chú trọng giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc tế trong sáng
Coi CM VN là 1 bộ phận khăng khít của CM thế giới.
Câu 7: Tư tưởng HCM về nhà nước dân chủ
1. Bản chất giai cấp của nhà nước -
Nhà nước ta là 1 nhà nước mang bản chất của gia i cấp công nhân 
ĐCS VN giữ vị trí và vai trò cầm quyền 
Bản chất giai cấp của nhà nước VN thể hiện ở tính định hướng XHCN
trong sự phát triển của đất nước 
Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của nó: nguyên tắc tập trung dân chủ -
Bản chất giai cấp công nhân thống nhất
với tính nhân dân và tính dân tộc 
Nhà nước mới ở VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ
của nhiều thế hệ người VN, của toàn thể dân tộc 
Ngay từ khi ra đời, Nhà nước ta đã định rõ và luôn kiên trì, nhất quán với
mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng 
Nhà nước mới ở VN đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao
phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền
độc lập tự do của tổ quốc, xây dựng đát nước VN dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Nhà nước của nhân dân -
Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân -
Nhân dân thực thi quyền lực thông qua 2 hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp -
Trong hình thức dân chủ gián tiếp: 
Quyền lực nhà nước là thừa ủy quyền của nhân dân 
Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn
những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những
thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên 
Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân 3. Nhà nước do dân -
Nhà nước do dân trước hết là do nhân dân lập ra và dân làm chủ -
Nhà nước tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực hiện những quyền mà
Hiến pháp và pháp luật đã quy định, hưởng đầy đủ quyền lợi và làm tròn
nghĩa vụ làm chủ của mình -
Nhà nước do dân cần coi trọng giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân
cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền làm chủ của mình.
4. Nhà nước vì nhân dân -
Nhà nước vì nhân dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của
nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính -
Phải đặt quyền lợi của nhân dân lên trên hết, luôn vì lợi ích toàn cục, vì lợi
ích lâu dài của nhân dân -
Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ đồng thời là người lãnh đạo nhân dân
Câu 8: Quan điểm của HCM về văn hóa vừa là mục tiêu, động lực của
sự nghiệp cách mạng 1. Văn hóa là mục tiêu -
Mục tiêu của CMVN là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đọc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn háo
cũng nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình CM -
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn
Văn hóa là kiến trúc thượng tầng -
Mục tiêu của văn hóa: là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do,
quyền mưu cầu hạnh phúc, là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. 2. Văn hóa là động lực
Động lực của văn hóa có thể nhận thức ở các phương diện sau: -
Văn hóa chính trị: động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo
quốc dân để thực hiện độc lập, tự chủ, tự cường -
Văn hóa văn nghệ: góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm CM -
Văn hóa giáo dục: giúp con người có thêm hiểu biết, đào tạo con người
mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CM -
Văn hóa đạo đức, lối sống: hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ -
Văn hóa pháp luật: bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước
Câu 9: Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức CM
1. Trung với nước, hiếu với dân - Trung với nước: 
Tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước 
Trung thành với con đường đi lên của đất nước, yêu nước gắn với CNXH 
Suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho CM - Hiếu với dân 
Thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng 
Gần dân, kính trọng và học tập nhân dân, phải dựa vào dân  Lấy dân làm gốc
2. Cần, kiêm, liêm, chính, chí công vô tư - Cần
: lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, có năng suất, có hiệu quả - Kiệm
: tiết kiệm sức lao động, thời gian, tiền của, tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to
(Cần và kiệm phải đi đôi với nhau như 2 chân của con người, cần mà
không kiệm thì: “ Làm chừng nào xào chừng ấy”, kiệm mà không cần thì k
tăng them, không phát triển được) - Liêm
: trong sạch, luôn tôn trọng và giữ gìn của công, không tham địa vị, tiền tài, … - Chính
: nghĩa là không tà, là đứng đắn và thẳng thắn
Người chính trực là người: 
Đối với mình: không tự cao tự đại, chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn tự
kiểm điểm mình để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở 
Đối với người: không nịnh hót người trên, không khinh thường người dưới,
luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà, không dối trá 
Đối với việc: để việc công lên trước việc tư, đã phụ trách làm gì thì phải
làm cho bằng được, cho đến nơi đến chốn - Chí công vô tư
: là làm những việc ích nước, lợi dân, không tham địa vị, vinh hoa, phú quý
 Các đức tính có quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau 
Cần, kiêm, liêm, chính nhất định sẽ dẫn đến chí công vô tư, và ngược lại,
chí công vô tư nhất định sẽ có nhiều đức tính tốt đẹp trong đó có cả càn, kiêm, liêm, chính 
Người có đủ những đức tính trên sẽ vững vàng trước mọi thử thách, hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó
3. Tình yêu con người, sống có tình nghĩa -
Đây là 1 trong những phẩm chất cao đẹp nhất của con người vì phải có
phẩm chất này thì mới có quyết tâm làm cách mạng để giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người -
Yêu thương con người thể hiện ở: 
Có tình cảm lớn dành cho những người lao động, người bị áp bức, bóc lột, người cùng khổ 
Có thái độ tôn trọng con người 
Tình yêu thương con người luôn gắn với hành động cụ thể 
Có thái độ bao dung, tha thứ đới với người mắc phải sai lầm nhưng đã nhận thức và sửa chữa
4. Tinh thần quốc tế thủy chung, trong sáng -
Đây là phẩm chất đạo đức k thể thiếu của con người VN trong thời đại mới -
Phẩm chất này được thể hiện: 
Sự tôn trọng và yêu thương tất cả các dân tộc, nhân dân các nước 
Chống lại sự thù hằn, bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc 
Coi giúp bạn như giúp mình, thắng lợi của mình cũng là thắng lợi của nhân dân thế giới
Câu 10: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc -
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược, quyết định thành công của CM 
Đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán của CM VN 
Đoàn kết nhằm tập hợp mọi lực lượng, làm ra sức mạnh, làm nên mọi thắng lợi của CM
 đó là nhân tố quyết định sự thành bại của CM
(Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công) -
Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm
vụ hàng đầu của CM VN 
Đại đoàn kết là mục tiêu lâu dài của CM, là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng 
Đảng là lực lượng lãnh đạo CM VN nên tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc
phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này
phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực từ đường lối, chủ trương
đến hoạt động thực tiễn của Đảng 
Đảng lôi kéo, tập hợp quần chúng nhân dân, tạo thực lực cho CM, thực
lực đó là khối đại đoàn kết toàn dân tộc
2. Lực lượng của đại đoàn kết toàn dân tộc -
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc 
Là toàn dân tộc, không phân biệt già trẻ, gái trai, tôn giáo, giàu nghèo,
…đều có thể tập hợp thành 1 khối đại đoàn kết dân tộc 
Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đứng vững
trên lập trường của giai cấp công nhân -
Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc 
Nền gốc của đại đoàn kết là đoàn kết đại đa số nhân dân: công nhân,
nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, nền tảng này càng
được củng cố thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng 
Sự đoàn kết của Đảng càng được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộc
càng được tăng cường  tạo nên sức mạnh bên trong của CMVN để đi tới
thắng lợi cuối cùng của CM
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc -
Phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đáng -
Phải thừa kế truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc -
Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người (Lòng koan dung của
HCM không phải là 1 sách lược nhất thời) -
Phải có niềm tin vào nhân dân
4. Hình thức tổ chức và nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất -
Mặt trận dân tộc thống nhất 
Là nơi quy tụ mọi tổ chức và các nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân
nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống tại nước ngoài 
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức
mạnh khi được tập hợp, tổ chức lại thành 1 khối vững chắc là mặt trận dân tộc thống nhất -
Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất 
Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân – nông dân – trí
thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng 
Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ 
Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.