



















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA LOGISTICS VÀ THƯƠNG MẠI 
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Đề bài: Công dân và doanh nghiệp toàn cầu
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Quyền Nhóm:  05
Sinh viên thực hiện/MSSV:
Nguyễn Thị Minh Tuyết – 22114038 Đổ Quốc Tân – 22111798
Trần Nguyễn Thư Uyên – 22113312
Phạm Thị Thanh Uyên – 22117980
Nguyễn Phương Uyên – 22117983
Hồ Ngọc Xuyên Yến – 22117963
Nguyễn Triệu Vy – 22103939 TP.HCM, Tháng 05 Năm 
ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ ĐÓNG GÓP THÀNH VIÊN Tỉ lệ đóng STT Họ và Tên MSSV góp 1 Nguyễn Thị Minh Tuyết 22114038 100% 2 Đổ Quốc Tân 22111798 100% 3 Trần Nguyễn Thư Uyên 22113312 100% 4 Phạm Thị Thanh Uyên 22117980 100% 5 Nguyễn Phương Uyên 22117983 100% 6 Hồ Ngọc Xuyên Yến 22117963 100% 7 Nguyễn Triệu Vy 22103939 100% BẢNG MỤC LỤC
Lời cảm ơn........................................................................................1
Lời mở đầu........................................................................................2
Chương 1: Tổng quan.....................................................................3 1.
Tổng quan về doanh nghiệp và công dân toàn cầu.........3
1.1 Doanh nghiệp toàn cầu.........................................................3
1.2 Công dân toàn cầu.................................................................3
1.3 Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và công dân toàn cầu...4
Chương 2: Quyền lợi và nghĩa vụ các bên...................................6 2.
Quyền lợi và nghĩa vụ mỗi bên............................................6
2.1 Doanh nghiệp..........................................................................6
2.1.1 Quyền lợi..........................................................................6
2.1.2 Nghĩa vụ...........................................................................6
2.2 Công dân..................................................................................6
2.2.1 Quyền lợi..........................................................................6
2.2.2 Nghĩa vụ...........................................................................6
Chương 3: Quyền cơ bản trong kinh doanh................................7 3.
Quyền cơ bản trong kinh doanh là gì?................................7
3.1 Quyền tuýt còi trong kinh doanh.........................................7
3.2 Quyền nơi làm việc.................................................................8
3.3 Quyền tự do ngôn luận..........................................................8
Chương 4: Tầm quan trọng bảo mật thông tin..........................9 4.
Bảo mật nơi làm việc.............................................................9
4.1 Tầm quan trọng của bảo mật nơi làm việc........................9
4.2 Các thông tin cần được bảo vệ.............................................9
4.2.1 Thông tin nhân viên........................................................9
4.2.2 Thông tin doanh nghiệp...............................................10
4.2.3 Thông tin khách hàng..................................................10
4.2.4 Thông tin quản lý..........................................................10
4.2.5 Cách bảo mật thông tin tại nơi làm việc...................10
Chương 5: Điều kiện, thoả thuận các bên.................................11 5.
Những yêu cầu của hai bên................................................11
5.1 Yêu cầu của doanh nghiệp đối với công dân...................11
5.1.1 Thái độ............................................................................11
5.1.2 Trách nhiệm....................................................................11
5.2 Yêu cầu của công dân đối với doanh nghiệp...................11
5.2.1 Thái độ............................................................................11
5.2.2 Trách nhiệm....................................................................11
Chương 6: Các bên liên quan......................................................12 6.
Các bên liên quan.................................................................12
6.1 Khái niệm...............................................................................12
6.2 Người lao động là các bên liên quan.................................12
6.3 Kết luận..................................................................................12
Chương 7: Tổng Kết......................................................................13 7.
Tổng kết.................................................................................13
Chương 8: Kết Luận......................................................................15
Tài liệu tham khảo........................................................................16 Lời cảm ơn
Trước hết, em xin cảm ơn Trường Đại học Hoa Sen đã đưa bộ môn 
Luật và Đạo đức kinh doanh vào chương trình giảng dạy. Đồng thời 
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Đức Quyền, người đã
luôn nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích, thiết 
thực cho sinh viên. Qua việc học trên lớp, em cũng như các bạn đã 
có thêm nhiều kiến thức và có một tinh thần học tập hiệu quả,  nghiêm túc.
Đến với môn học Luật và Đạo đức kinh doanh do thầy Nguyễn Đức 
Quyền giảng dạy, em đã được học những bài học đáng giá và được 
thầy truyền đạt những kinh nghiệm để chúng em có thể học hỏi và 
rút ra bài học cho mình. Bộ môn Luật và Đạo đức kinh doanh là môn 
học bổ ích và có tính thực tế cao. Nhằm giúp cho sinh viên có thể có 
cái nhìn thực tế, thầy đã đưa ra nhiều kinh nghiệm mà mình đã trải 
qua kết hợp với quá trình giảng dạy.
Nhóm chúng em có thể có nhiều sai sót trong lúc nghiên cứu bài 
làm, chưa có nhiều kiến thức về môn học nên một số chỗ sẽ chưa 
chính xác. Chúng em mong thầy đóng góp ý kiến và chỉnh sửa bài 
làm để chúng em có thể hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.  1 Lời mở đầu
Trong xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày này, chúng ta thấy 
rằng bất kì lĩnh vực nào trên thế giới cũng đều có rất nhiều doanh 
nghiệp cùng tham gia sản xuất kinh doanh. Trong đó, có rất nhiều 
doanh nghiệp có nguồn lực dồi dào và phong phú. Bất kì doanh 
nghiệp nào cũng đều cần đội ngũ lao động vừa tài năng, có đủ phẩm
chất và phải có đạo đức. Việc hình thành văn hoá doanh nghiệp 
trong nguồn lực lao động là việc ưu tiên hàng đầu của mỗi doanh 
nghiệp. Một trong các bộ phận cấu thành nên văn hoá doanh nghiệp
chính là đạo đức kinh doanh. 
Trong khái niệm “Đạo đức kinh doanh”, người lao động và doanh 
nghiệp là một trong những yếu tố trọng yếu. Hiểu được vai trò của 
yếu tố này, các doanh nghiệp sẽ dễ đi tới con đường thành công 
hơn. Bên cạnh đó, vai trò và cách thức xây dựng yếu tố người lao 
động và doanh nghiệp là vô cùng thiết yếu với doanh nghiệp. Sở dĩ 
ta có thể khẳng định như vậy bởi vì khi đã nắm được yếu tố đó cùng 
với người lãnh đạo và người lao động sẽ nắm được nắm được quan 
hệ giữa họ, các quyền tại nơi làm việc. Từ đó, doanh nghiệp và nhân 
viên sẽ nắm được quyền và nghĩa vụ của mình góp phần bảo đảm 
quyền và lợi ích hợp pháp của đôi bên. Hơn thế nữa, yếu tố người lao
động và doanh nghiệp góp phần tạo nên đạo đức kinh doanh. Do đó,
đây làm một yếu tố mang tính thiết thực cho doanh nghiệp. 
Vậy các doanh nghiệp phải xây dựng yếu tố người lao động và 
doanh nghiệp như thế nào? Có phải họ chỉ cần làm những gì tốt cho 
doanh nghiệp bất chấp quyền lợi của nhân viên không? Và các tập 
đoàn, doanh nghiệp trên thế giới đã và đang xây dựng “người lao 
động và doanh nghiệp” cho mình ra sao? Để trả lời những câu hỏi 
đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Công dân và doanh nghiệp  toàn cầu”.  2 Chương 1: Tổng quan
1. Tổng quan về doanh nghiệp và công dân toàn cầu 1.1
Doanh nghiệp toàn cầu -
Doanh nghiệp toàn cầu là doanh nghiệp hoạt động tại ít nhất 
tại một quốc gia mà đó không phải là quốc gia mà doanh  nghiệp đó bắt nguồn. -
Doanh nghiệp toàn cầu cũng là doanh nghiệp đa quốc gia, có 
đầu tư và kinh doanh tại các quốc gia mà họ chọn, có nhiều 
công ty con ở nước ngoài. -
Toàn cầu hóa đã trở thành xu thế của nền kinh tế thế giới. Toàn
cầu hoá là quá trình doanh nghiệp mở rộng kinh doanh từ thị 
trường nội địa sang thị trường ngoài nước và quốc tế. Toàn cầu 
hóa có sức ảnh hưởng đến sự thay đổi trong các nhân tố kinh 
tế. Điều này cho phép các doanh nghiệp vượt qua giới hạn hoạt
động kinh doanh trong thị trường nội địa để thâm nhập vào các
thị trường mới bên ngoài lãnh thổ để phát triển và khẳng định 
vị trí vững mạnh trên thương trường quốc tế. Toàn cầu hoá đã 
nâng cao hiệu quả phục hồi vốn đầu tư cho hoạt động, dự án 
kinh doanh và chất lượng cùa nguồn nhân lực, tạo cơ hội cho 
sự phát triển của công dân toàn cầu. 1.2 Công dân toàn cầu  -
Công dân toàn cầu có thể được định nghĩa là những người sống
và làm việc tại nhiều đất nước trên thế giới, họ tham gia hoạt 
động tại các tổ chức phi lợi nhuận và hoạt động nhân văn. Họ 
có khả năng tạo sức ảnh hưởng trong việc truyền đạt về kiến 
thức, cơ hội phát triển để góp phần xây dựng và phát triền nên 
một thế giới tốt đẹp, giá trị. Một điều quan trọng là công dân  3
quốc tế còn đại diện cho những công dân giàu kiến thức và tri 
thức, từ những điều cơ bản cho đến lối sống, nguyên tắc, văn 
hoá của các quốc gia trên thế giới. -
Những tiêu chí dành cho công dân toàn cầu:
 Global Knowledge (Kiến thức toàn cầu) là yếu tố cần 
thiết để thích nghi trong một môi trường quốc tế. Để trở 
thành một công dân toàn cầu và công tác làm việc ở bất 
kì quốc gia nào trên thế giới, mỗi cá nhân cần phải trang 
bị và không ngừng học hỏi, tiếp thu những nguồn kiến 
thức và mở rộng vốn hiểu biết. Có sự am hiểu và cập nhật
liên tục sự phát triển hiện đại của công nghệ thông tin. 
Công dân toàn cầu có kiến thức toàn cầu sẽ có xu hướng 
quan tâm tới các vấn đề quan trọng và đang “nóng” trong
xã hội mà cả thế giới đang quan tâm, chứ không chỉ vấn 
đề đang xảy ra trong khu vực sinh sống. Từ đó họ có khả 
năng vận dụng kinh nghiệm toàn cầu để xử lý các vấn đề 
đang phát sinh tại địa phương và liên kết với thế giới. 
 Global skills (Kỹ năng toàn cầu): kỹ năng là khả năng 
vận dụng và thực hành những kiến thức sẵn có, những 
thông tin lí thuyết tích luỹ được từ nhiều nguồn khác 
nhau. Hiện nay, kỹ năng được chia ra làm hai nhóm kỹ 
năng chuyên môn và kỹ năng mềm, cách thức sống, làm 
việc và học tập trong môi trường toàn cầu. Trong thời đại 
phát triển của các cơn lốc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, 
các kỹ năng mềm chiếm giữ vai trò quan trọng trong đời 
sống và cả trong công việc. Với sự phát triển của trí tuệ 
nhân tạo, con người đã sáng chế ra được hàng loạt phát 
minh hỗ trợ cho đời sống thường ngày của con người và 
cả trong hoạt động kinh doanh sản xuất. Độ chính xác về 
chuyên môn cao và tính liên tục đang dần thay thế “bàn 
tay” của con người. Vì vậy phát triển trí tuệ, cảm xúc, rèn
luyện, thực hành và vận dụng khối óc, tư duy, kỹ năng  4
sống của con người là góp phần tạo nên thành công và đó
cũng là điều máy móc không thay thế được .
 Global employment (việc làm toàn cầu): với kỹ năng,
kiến thức toàn cầu, sinh viên khi ra trường sẽ có khả năng
làm việc trên toàn thế giới. Đây là mục tiêu sẽ đạt được 
trong một thế giới ngày càng phẳng và được trang bị đủ 
về kiến thức và kỹ năng toàn cầu. Sự phát triển của 
Internet và các thiết bị công nghệ đã tạo cho người lao 
động cơ hội được làm việc với toàn cầu mà không cần 
phải sang nước khác để là việc. Sự tiên tiến và hiện đại 
của công nghiệp hoá, toàn cầu hoá đã giúp cho con người
kết nối với quốc và tạo nên những thành tích to lớn, ưu tú . 1.3
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và công dân toàn  cầu -
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động toàn cầu là 
mối quan hệ lao động và được thể hiện qua một số quyền lợi 
và nghĩa vụ giữa doanh nghiệp và người lao động. -
Quan hệ lao động là mối quan hệ tất yếu và giữ vai trò quan 
trọng trong môi trường làm việc giữa doanh nghiệp với người 
lao động. Doanh nghiệp và nhân lực của mình cần phải thiếp 
lập, xây dựng và duy trì phát triển mối quan hệ giữa họ một  cách tốt nhất.  -
Quan hệ lao động được thiết lập dựa trên hợp đồng lao động 
được thoả thuận và kí kết giữa doanh nghiệp và người lao động
liên quan trực tiếp tới các yếu tố kinh tế và xã hội, đảm bảo 
cung cấp việc làm, an ninh xã hội cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế.  5 -
Người lao động và doanh nghiệp cần tôn trọng, tuân thủ pháp 
luật, các quyền cơ bản trong kinh doanh, các nguyên tắc trong 
công việc và những yêu cầu của hai bên về trách nhiệm, quyền
lợi và nghĩa vụ mà cà hai bên phải thực hiện. 
Chương 2: Quyền lợi và nghĩa vụ các bên
2. Quyền lợi và nghĩa vụ mỗi bên  6 2.1 Doanh nghiệp  2.1.1 Quyền lợi  -
Cho phép doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề tự do, những 
nghề mà không bị cấm cản.  -
Lựa chọn hình thức, cách thức kinh doanh, địa bàn, chủ động 
trong hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp tổ chức. -
Được tuyển dụng và thuê nhân viên vào làm việc cho công ty.  -
Tìm kiếm và chọn lọc thị trường tiềm năng để kinh doanh. 2.1.2 Nghĩa vụ  -
Tôn trọng và đối xử bình đẳng với nhân viên, tạo điều kiện để 
họ phát huy khả năng tốt nhất. -
Đảm bảo đầy đủ quyền lợi, lợi ích chính đáng của người lao  động theo luật. -
Thực hiện đóng thuế đầy đủ. -
Tổ chức công tác kế toán, nộp đầy đủ báo cáo kế toán chính 
xác và đầy đủ. Thêm nữa, cần đúng thời hạn.  2.2 Công dân 2.2.1 Quyền lợi  -
Đảm bảo nơi và điều kiện làm việc.  -
Được đào tạo từ cơ bản đến nâng cao. -
Từ chối làm việc tiếp tục nếu thấy nguy hiểm đến tính mạng. -
Được những phúc lợi về bảo hiểm.  -
Không bị phân biệt đối xử. 2.2.2 Nghĩa vụ  -
Chấp hành đúng các quy định mà doanh nghiệp đưa ra.  - Tôn trọng mọi người.  -
Luôn lắng nghe và trung thực trong công việc.  -
Không gây hấn hay cố ý đánh nhau với những người trong công ty.  -
Không lấy cắp, sao chép ý tưởng và chất xám của người khác. 7
Chương 3: Quyền cơ bản trong kinh doanh
3. Quyền cơ bản trong kinh doanh là gì? -
Là một trong những quyền cơ bản của công dân thông qua 
Điều 33 Hiến pháp năm 2013. Qua đó mọi người có quyền tự 
do kinh doanh với bất kì ngành nghề nào mà họ muốn trong 
khuôn khổ của pháp luật. -
Được tự do thực hiện các hoạt động của kinh doanh như: huy 
động vốn, góp vốn, thay đổi vốn và thoái vốn. -
Mọi con người đều có thể tự do chọn tất cả các ngành nghề mà
họ mong muốn. Không phân biệt bất cứ vấn đề nào. -
Trong các quyền trong kinh doanh thì đây là những quyền cơ 
bản nhất mà mọi doanh nghiệp cũng như người lao động:  3.1
Quyền tuýt còi trong kinh doanh  -
Là quyền được lên án hoặc tiết lộ thông tin có hành vi vi phạm 
sai trái ở môi trường làm việc và được pháp luật bảo vệ. -
Đa số những hành động vi phạm thường liên quan đến nội bộ ở
trong công ty hay một tổ chức nào đó. Nhưng đôi lúc cũng có 
liên quan đến cá thể bên ngoài như: khách hàng, nhà cung 
cấp, các nhà cung cấp dịch vụ. -
Do đó mà nhà nước cũng đã đưa ra chính sách bảo vệ các tổ 
chức, các thể tránh khỏi bị tổn hại đến tâm lý, sức khỏe,.... -
Theo Đạo luật Quyền Lao Động cho biết rằng: “ Nếu một người 
hay tổ chức nào đó “thổi còi” thì họ sẽ được pháp luật bảo vệ 
ngay lập tức. Tránh các hậu quả gây ra và có thể dẫn đến sa 
thải hoặc họ có thể trở thành nạn nhân của tiếng còi mà chính  họ đã thổi nó. -
Và tùy vào trường hợp, nếu người “tuýt còi” có liên quan đến 
vụ việc mà họ đã tuýt thì điều đó đồng nghĩa với việc họ sẽ bị 
tước đi quyền tuýt còi và trở thành kẻ phạm tội. -
Những điều kiện cần thiết khi sử dụng quyền tuýt còi: 8
+ Có nguy hiểm đến sức khỏe và an toàn của cá thể hoặc tổ  chức.
+ Ảnh hưởng đến môi trường.
+ Những vấn đề ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh 
(như: hối lộ, gian lận tài chính, trốn thuế,....). + Không công tư phân minh.
+Hành vi vi phạm nghiêm trọng làm tổn hại đến nền kinh tế.
 Đặc biệt: Những thông tin được “tuýt còi” luôn phải là những 
thông tin mang tính thời sự và có tầm ảnh hưởng lớn. 3.2
Quyền nơi làm việc -
Là quyền mà người lao động có thể tự do chọn lựa bất kì nơi 
làm việc nào mà họ muốn và nằm trong quy định của pháp luật đưa ra. -
Người lao động có thể chọn nơi làm việc bằng cách ứng tuyển 
qua các trang mạng của doanh nghiệp đó. Hoặc có thể hồ sơ 
trực tiếp cho các nhà tuyển dụng. -
Và có thể chọn lựa chỗ làm dựa theo sở thích, nguyện vọng, 
lương bổng, năng lực, trình độ, sức khỏe,...... -
Một môi trường làm việc tốt thì tạo cơ hội học tập, trao dồi kiến
thức, kinh nghiệm, trình độ, và làm quen được nhiều người, 
giúp cho không khí làm việc luôn vui vẻ và bình đẳng với nhau. -
Nhưng quyền này phải nằm trong phạm vi mà pháp luật cho 
phép. Tránh tham gia vào những doanh nghiệp có những hành 
vi làm trái với pháp luật. 3.3
Quyền tự do ngôn luận -
Là quyền của công dân được tự do phát biểu, nêu cảm nhận 
bản thân, được tham gia bàn bạc, thảo luận đóng góp ý kiến 
những vấn đề khác của xã hội. -
Quyền tự ngôn luận được thực hiện ở khắp mọi nơi và cũng như
ở trong nơi làm việc. Mọi nhân viên đều được đóng góp ý kiến 
của mình khi bàn về một dự án nào đó. 9 -
Nhằm tạo cho môi trường làm việc trở nên năng động và nhiệt 
huyết hơn. Tạo sự gắn kết của 1 tập thể công ty lại với nhau, 
giúp mối quan hệ giữa sếp và nhân viên luôn thoải mái hơn
 Giúp sự phát triển của công ty đó phát triển nhanh hơn.
Chương 4: Tầm quan trọng bảo mật thông tin
4.  Bảo mật nơi làm việc
Bảo mật những thông tin nội bộ tại nơi làm việc là một trong 
những vấn đề đáng lo ngại ở thời điểm hiện tại. Nhưng việc bảo
mật này không thể gọi là “đạo đức”. Chúng ta không thể kết 
hợp giữa hai quy chuẩn khác nhau có ý nghĩa về quyền và 
nghĩa vụ bảo mật tại nơi làm việc và đạo đức. Những gì được 
xem là quyền bất khả xâm phạm đã trở nên phức tạp hơn bao  giờ hết. 4.1
Tầm quan trọng của bảo mật nơi làm việc -
Nếu doanh nghiệp phát triển dựa trên các thông tin từ nhân 
viên, người tiêu dùng thì chắc chắn rằng sẽ được xử lý theo quy
định của pháp luật Việt Nam. Việc làm như vậy phần nào sẽ 
ảnh hưởng đến bộ mặt toàn công ty và hiệu năng làm việc của 
nhân lực sẽ giảm đáng kể. Bên cạnh đó, nếu thông tin rơi vào 
tay các đối thủ, khả năng rơi vào nguy cơ khủng hoảng nội bộ  công ty là vô cùng cao. -
Hành động để lộ thông tin về nguồn lao động trong công ty rò 
rỉ ra ngoài, các nhà tuyển dụng khác sẽ nắm bắt được và lôi 
kéo các nhân viên giỏi, tiềm năng về phía mình bằng cách đưa 
ra chế độ lương tốt hơn, vị trí làm việc cùng với phúc lợi xã hội  10
cao hơn. Công ty sẽ bị mất những cánh tay đắc lực vì điều này,
tạo ra sự vô tổ chức trong cơ cấu bộ phận công ty, giảm hiệu  quả kinh doanh.  -
Mỗi doanh nghiệp luôn có những chiến lược riêng để tạo nên 
một doanh nghiệp bền vững và phát triển dài lâu. Việc để lộ ra 
những thông tin mật có thể những thông tin như chiến lược, sơ 
đồ bộ máy công ty vận hành ra sao sẽ không qua khỏi tay 
những đối thủ nặng kí từ trước đến nay. Họ sẽ nhắm vào đó để 
tìm ra những điểm yếu của công ty và từ đó hạ bệ doanh 
nghiệp, tạo ra bất lợi mới trên con đường vận hành công ty. 4.2
Các thông tin cần được bảo vệ 4.2.1 Thông tin nhân viên
Nguồn nhân lực được xem là năng lực chủ chốt đối với doanh 
nghiệp. Họ là những cá nhân có thể giúp cho sự phát triển của 
công ty ngày một lớn mạnh hơn. Họ là người nắm giữ những 
email thảo luận công việc, chế độ hưởng lương hay các công 
việc sắp được giao. Từ những điều này có thể một phần nào 
liên quan đến chiến lược riêng của công ty, nếu bị lộ ra bên 
ngoài sẽ bị đối thủ nắm bắt điểm yếu, công ty sẽ rơi vào thế bị  động. 4.2.2
Thông tin doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ chốt mang những thông tin mật lớn nhất. 
Các thông tin này cần được bảo vệ nghiêm ngặt để tránh khỏi 
những mối nguy hiểm ảnh hưởng đến công ty không đáng có. 4.2.3 Thông tin khách hàng
Thông tin khách hàng bao gồm sở thích khi mua sản phẩm của 
họ, tần suất mua sắm, địa chỉ, số điện thoại cũng như thông tin
về số tài khoản đã thanh toán. Một khi thông tin khách hàng bị 
lộ ra ngoài, uy tín của doanh nghiệp lập tức bị sụt giảm vì 
không đảm bảo an toàn cho khách hàng. 4.2.4 Thông tin quản lý 11
Những thông tin mật trong công ty thông báo về việc quản lý 
hệ thống, cách vận hành doanh nghiệp một phần nào sẽ nói 
lên sự phát triển của công ty. Vì vậy, ta phải có những cơ chế 
để bảo vệ những thông tin nội bộ này. 4.2.5
Cách bảo mật thông tin tại nơi làm việc
4.2.5.1 Đối với nhân viên -
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, 
các thiết bị giúp giám sát nhân viên sẽ dễ dàng với giá cả phải 
chăng hơn. Hành động làm rò rỉ thông tin ra ngoài hay cố tình 
sẽ ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến doanh số bán hàng, 
làm giảm các mối quan hệ giữa các bên liên quan. -
Bản thân các nhân viên cần chủ động trong việc bảo mật thông
tin nội bộ của công ty. Tránh thảo luận những thông tin bí mật, 
chưa được tiết lộ ra bên ngoài ở nơi công cộng. Luôn luôn đăng
xuất khỏi máy tính và tắt máy khi hết giờ làm việc. Mọi cá 
nhân phải ý thức được mức độ nghiêm trọng khi thông tin mật 
bị rò rỉ và từ đó ngăn chặn những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
4.2.5.2 Đối với doanh nghiệp  -
Doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị mất dữ liệu nếu bị các tin tặc 
tấn công với mục đích riêng, điều này dẫn đến thất thoát tài 
chính, thiệt hại các thiết bị. -
Doanh nghiệp cần phải có những biện pháp bảo vệ thông tin 
một cách an toàn, hiệu quả nhất như tạo mật khẩu, vân tay 
hay thẻ ra vào cho nhân viên.  -
Bên cạnh đó, tạo ra những bức tường lửa và mã hoá các tài liệu
mật là điều vô cùng cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. 12
Chương 5: Điều kiện, thoả thuận các bên
5. Những yêu cầu của hai bên 5.1
Yêu cầu của doanh nghiệp đối với công dân 5.1.1 Thái độ
Thái độ là một trong những yếu tố góp phần ảnh hưởng đến 
kết quả làm việc của nhân viên, cũng như công việc của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp luôn yêu cầu nhân viên 
phải giữ thái độ tích cực khi làm việc để đạt được hiệu quả cao 
nhất. Các tiêu chí để đánh giá thái độ của một nhân viên là: - Siêng năng, chăm chỉ. -
Hoàn thành công việc đúng thời hạn. -
Biết tôn trọng người khác. -
Luôn học hỏi những điều mới. - Tuân thủ nội  quy. 5.1.2 Trách nhiệm
Bên cạnh thái độ, thì trách nhiệm cũng vô cùng quan trọng. Vì 
vậy, doanh nghiệp luôn đánh giá cao những nhân viên có tinh 
thần trách nhiệm. Dù làm ở vị trí nào thì nhân viên phải luôn có
trách nhiệm có đối với công việc của mình, chủ động hoàn 
thành công việc đúng thời hạn. Ngoài ra, nhân viên phải chịu 
trách nhiệm đối với những việc mà mình làm.
5.2Yêu cầu của công dân đối với doanh nghiệp 5.2.1 Thái độ
Để được nhân viên ra sức cống hiến thì doanh nghiệp phải biết 
tôn trọng nhân viên. Từ đó, nhân viên sẽ có năng suất và tích 
cực hơn trong công việc. Doanh nghiệp thể hiện sự tôn trọng 
qua nhiều cách nhưng hiệu quả nhất là phản hồi và đánh giá 
cao khi nhân viên hoàn thảnh công việc. Ngoài ra, doanh 
nghiệp cần phải đối xử công bằng và tạo ra sự bình đẳng giữa  các nhân viên. 13 5.2.2 Trách nhiệm
Doanh nghiệp không phải chỉ có thái độ mà còn có trách nhiệm
với nhân viên của mình. Điều này được thể hiện qua việc doanh
nghiệp đóng bảo hiểm lao động cho nhân viên và các khoảng 
khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, doanh nghiệp còn 
có trách nhiệm trả lương đúng thời hạn cho nhân viên và tạo ra
môi trường mà nhân viên có thể tiếp tục phát triển.
Chương 6: Các bên liên quan 6. Các bên liên quan 6.1 Khái niệm -
Là những bên liên quan tham gia vào các giao dịch kinh tế của 
công ty như: nhà đầu tư, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp,
cộng đồng, chính phủ hoặc các tổ chức thương mại. -
Ngoài ra là một thành phần có thể mang đến lợi ích hoặc có 
thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến công ty.
 Vì nó thực hiện mục đính chính của mình là cung cấp cho xã 
hội hàng hoá và dịch vụ. 6.2
Người lao động là các bên liên quan -
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, người lao động là 
thành phần không thể thiếu. Yếu tố người lao động là bên liên 
quan ảnh hưởng trực tiếp đến một công ty, vì thế giữa họ có 
mối quan hệ mật thiết với nhau. -
Về mặt hình thức, người lao động đã cam kết với công ty về 
thực hiện công việc. Vì thế họ cần thực hiện, thi hành và tuân 
thủ các quy định chính sách của người quản lý. -
Về phía công ty, người lao động là những người mang đến lợi 
ích cho công ty. Họ trực tiếp tạo ra và phân phối các sản phẩm 
hoặc dịch vụ mà khách hàng sử dụng. -
Về phí người lao động, khi họ làm việc về phía công ty phải 
cung cấp tiền lương phù hợp với mức độ làm việc. Việc làm 
phải đúng với hợp đồng đã đặt ra. Bảo mật công việc của người 14
lao động. Ngoài ra, đào tạo và mang đến cơ hội nghề nghiệp  cho người lao động. 6.3 Kết luận
Người lao động là bên liên quan ảnh hưởng rất lớn đến một 
doanh nghiệp. Là một thành phần không thể thiếu để tạo thành 
một hệ thống công ty hoàn chỉnh. 
Chương 7: Tổng Kết 7. Tổng kết
Với sự phát triển hiện nay của các doanh nghiệp toàn cầu việc bổ 
sung nguồn lực là điều cần thiết. Các công ty cần thêm công dân, 
người lao động để củng cố thêm lực lượng nhân sự của họ. Công dân
sẽ ứng tuyển vào vị trí phù hợp với họ, kí kết hợp đồng với doanh 
nghiệp và từ đó mối quan hệ giữa công dân và doanh nghiệp được 
thiết lập. Việc toàn cầu hoá đã trở thành xu thế của mọi nên kinh tế 
trên thế giới vậy thì có thể thấy quan hệ lao động giữa công dân và 
doanh nghiệp toàn cầu từ đây. Dựa trên quan hệ lao động giữa 
doanh nghiệp và người lao động sẽ có một số quyền lợi và nghĩa vụ 
của cấp trên và nhân viên. Đối với nhân viên họ sẽ có quyền tổ chức 
các hoạt động, dự án của họ khi được công ty thông qua và được 
thương lượng các yêu cầu mà họ mong muốn. Điều thứ 2 họ sẽ được
bảo đảm quyền riêng tư về cấc thông tin cá nhân của mình. Công 
dân mưu cầu một nơi làm việc đảm bảo an toàn và phát triển cả về 
kinh tế lẫn văn hoá chung của công ty. Họ cần phải được đối xử công
bằng về cơ hội việc làm của mình và cả quyền bình đẳng của cong 
người. Doanh nghiệp còn phải thực hiện kỉ luật đúng đắn về các 
hành vi vi phạm đến nội quy của công ty. Đi đôi với quyền lợi thì 
nhân viên cũng phải có trách nhiệm đối với công việc và nơi làm việc
của mình: không sử dụng các chất kích thích, không gây nguy hiểm  15
cho người khác, trung thành với công ty, tôn trọng mọi người trong 
công ty và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Bên cạnh những 
quyền nêu trên còn có Quyền nơi làm việc chính là công dân có thể 
làm bất cứ công việc gì ở chỗ nào mà họ yêu thích, mong muốn mà 
không bị pháp luật ngăn cấm. Công việc, nơi làm phù hợp với khả 
năng, kinh nghiệm, sức khoẻ mà họ có được. Công dân toàn cầu có 
quyền lựa chọn việc làm nơi làm việc nhưng phải đi với những điều 
luật mà pháp luật đưa ra như những công việc mà pháp luật Việt 
Nam ngăn cấm không được làm như: buôn bán ma tuý, buôn gỗ lậu,
… Công dân toàn cầu còn có Quyền tuýt còi (whistleblowing) theo 
đạo luật Quyền lao động 1996, nếu một nhân viên “thổi còi” thì họ 
sẽ nhận được sự bảo vệ của pháp luật khỏi sự sa thải vì đây là quyền
người lao động đợc bảo vệ khi đứng lên tố cáo nhưng hành vi trái 
sai, nguy hiểm của doanh nghiệp thường có liên quan đến quản lí và 
nhân viên. Nhưng theo đó cũng phải có điều kiện để đứng lên “tuýt 
còi”. Tất cả mọi người đều có quyền tự do ngôn luận thì đối với công 
dân và doanh nghiệp toàn cầu cũng vậy nhưng cũng phải đi với các 
nguyên tắc giao tiếp trong văn phòng. Đối với cấp trên bình tĩnh, tự 
tin đưa ra quan điểm, ý kiến của mình trong công việc khi bất đồng 
quan điểm cũng tránh gây tranh cãi với sếp. Còn đối với đồng nghiệp
nói chuyện tán gẫu vui vẻ, khi có chuyện nên góp ý, với nhân viên 
và đồng nghiệp tránh nói xấu để gây lục đục nội bộ. Cả doanh 
nghiệp và công dân đều phải bảo mật tại nơi làm việc. Như mọi 
người đã biết được tầm quan trọng của bảo mât tại nơi làm việc sẽ 
ảnh hưởng rất nhiều đến cả công dân lẫn doanh nghiệp và cả khách 
hàng của họ nên việc bảo mật là vô cùng quan trọng. Bốn thông tin 
cần được bảo vệ như: nhân viên, khách hàng, doanh nghiệp và quản
lý. Nhằm bảo vệ các thông tin thì sẽ có những cách bảo mật đối với 
người lao động tránh thảo luận thông tin khi ở chốn công cộng, tắt 
máy tính khi đã hoàn thành công việc kể cả của mình hay của công, 
không được tiết lộ dự án của công ty để tránh hậu quả lớn, xử lý các 
thông tin mật một cách chắc chắn và đúng đắn. Đối với doanh  16 
