Công tác gì? Thời gian công tác tính như thế
nào?
1. Công tác gì?
Nói về khái niệm công tác sẽ nhiều cách hiểu khác nhau về phạm vi nghĩa
của từ. Khái niệm công tác thể được hiểu theo 2 nghĩa như sau:
- Công tác công việc của quan nhà nước, đoàn thể hoặc t chức
một người phải thực hiện. Nghĩa này thường được sử dụng trong các cụm từ
như đơn vị công tác, công tác cán bộ, ng c kiểm sát thi hành án,…
- Công tác làm việc tại một nơi khác, xa nơi làm việc hằng ngày trong một
thời gian nhất định. Nghĩa này thường được sử dụng trong các trường hợp
như đi công tác, chuyến công tác,…
Nhìn chung khi được hỏi công tác là ? Thì chúng ta thể hiểu đây công
việc một người phải thực hiện.
Bên cạnh thuật ngữ công tác, thuật ngữ công tác phí cũng một thuật ngữ
thu hút sự quan tâm của nhiều người lao động, cán bộ, công chức,…
2. Công tác phí là gì?
Công tác phí được hiểu toàn bộ các khoản chi phí trả cho người đi công
tác trong nước bao gồm chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ,
cước hành các tài liệu mang theo đ làm việc nếu có.
Công tác phí của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc
tại c quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, t chức chính trị, t
chức chính trị hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân ch nhà
nước hỗ trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Còn đối với công
tác phí của người lao động tại các doanh nghiệp, t chức khác thực hiện theo
quy chế nội bộ về tài chính của tổ chức đó.
3. Chế độ công tác phí của cán bộ, công chức, viên chức
Chế độ công tác phí của cán bộ, ng chức, viên chức, lao động hợp đồng
luật làm việc tại các quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước hỗ trợ được thực hiện theo các quy định tại thông
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ tài chính quy định chế
độc công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Theo đó, cán bộ, công chức, được thanh toán các khoản công tác phí sau:
3.1 Chi phí đi lại
Việc thanh toán chi phí đi lại được thực hiện theo hai hình thức:
Thứ nhất: Thanh toán theo hóa đơn thực tế
Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
+ Chi phí chiều đi về từ nhà hoặc quan đến sân bay, ga u, bến xe;
máy bay, tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công tác theo chiều ngược
lại.
+ Chi p đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc,
từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi lượt về).
+ Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển
cho bản thân phương tiện của người đi công tác.
+ Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho
chuyến đi công tác người đi công tác đã chi trả.
+ Cước hành lý của người đi ng tác bằng phương tiện máy bay trong
trường hợp giá không bao gồm cước hành mang theo.
Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của
chuyến đi công tác trong phạm vi nguồn kinh p được giao; th trưởng
quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức người lao
động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô hoặc
phương tiện ng cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả;
Thứ hai: Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô khi đi công c, khoán
tiền tự túc phương tiện đi công tác
Đối với cán bộ, công chức, viên chức không tiêu chuẩn được bố trí xe ô
khi đi ng tác, nhưng nếu đi ng tác cách trụ sở quan từ 10 km trở lên
(đối với các thuộc địa bàn kinh tế hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) từ 15 km trở lên ối với các
còn lại) mà tự túc bằng phương tiện nhân của mình thì được thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km nh theo khoảng cách địa
giới hành chính giá xăng tại thời điểm đi công tác được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
3.2 Phụ cấp lưu trú
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền
lương do quan, đơn vị cử người đi ng tác chi trả, được tính từ ngày bắt
đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về quan, đơn vị (bao gồm
thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại i đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú như sau:
- Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.
- Cán bộ, công chức, viên chức người lao động đất liền được cử đi công
tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú:
250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày
làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo.
3.3 Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Việc thanh toán phòng nghỉ được tại nơi ng tác được thực hiện theo hai
hình thức:
Hình thức
Đối tượng
Mức thanh toán
Nơi ng tác
Hình thức
khoán
Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ
trưởng các chức danh lãnh
đạo hệ số phụ cấp chức vụ
từ 1,25 trở lên
1.000.000đ/ngày/người
Không phân bit nơi đến
công tác
Cán bộ, công chức, viên chức
người lao động còn lại
450.000đ/ngày/người
Tại quận, thành ph thuc
thành phố trực thuc trung
ương thành ph là đô th
loại I thuộc tỉnh
350.000đ/ngày/người
Tại huyện, th xã thuc
thành phố trực thuc trung
ương, tại thị xã, thành ph
còn lại thuộc tỉnh
300.000đ/ngày/người
Các vùng còn li
Hình thức
thanh toán
theo hóa đơn
thanh toán
Bộ trưởng các chức danh
tương đương
2.500.000đ/ngày, phòng tiêu
chuẩn 1 người
Không phân bit nơi công
tác
Thứ trưởng các chức danh
lãnh đạo hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3
1.200.000đ/ngày/phòng, tiêu
chuẩn phòng 1 người
Tại các quận, thành ph
thuộc thành ph trc thuc
trung ương thành ph là
đô thị loại I thuc tnh
Các đối tượng còn lại
1.000.000đ/ngày/phòng, tiêu
chuẩn phòng 2 người
Thứ trưởng các chức danh
lãnh đạo
1.100.000đ/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn một người/1 phòng
Các vùng còn li
Các đối tượng còn lại
700.000đ/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng.
Thời gian được tính thời gian ng tác pháp luật.
4. Thi gian đào to tp s nghip v công
chng đưc tính là thi gian công tác pháp lu
t không?
Xin cho tôi hỏi? Về thời gian công tác pháp luật. Nếu một người
bằng cử nhân luật đang theo học khóa đào tạo nghiệp vụ
công chứng viên tại Học viện tư pháp sở tp Hồ chí minh, thời
gian đào tạo 12 tháng. Như vậy thời gian đào tạo thời gian
sự được tính vào thời gian công tác pháp luật 5 năm không?
Mong sớm nhận được hồi đáp.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014:
Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp
pháp luật, phẩm chất đạo đức tốt đủ các tiêu chuẩn
sau đây thì được xem xét, b nhiệm công chứng viên:
1. bằng cử nhân luật;
2. thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các
quan, tổ chức sau khi đã bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9
của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công
chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật y;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Theo quy định này thì Công dân thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp
pháp luật, phẩm chất đạo đức tốt được xem xét, bổ nhiệm công chứng
viên khi đủ các tiêu chuẩn sau đây:
bằng cử nhân luật;
thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại c quan, tổ chức
sau khi bằng của nhân luật;
Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề ng chứng hoặc hoàn thành khóa bồi
dưỡng nghề công chứng
Hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng 03 tháng đối với những
người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Khoản 1 Điều
10 Luật Công chứng 2014 bao gồm: Người đã thời gian làm thẩm phán,
kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật đã hành nghề từ 05
năm trở lên; giáo sư, phó giáo chuyên ngành luật, tiến luật; người
thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kierm tra viên cao cấp ngành iểm sát;
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh
vực pháp luật.
Tốt nghiệp khóa đào tạo ngh công chứng kéo dài trong 12 tháng sau khi
bằng cử nhân luật đối với những trường hơp không được miễn đào tạo
nghề công chứng kể trên.
Theo quy định tại Điều 11 Luật Công chứng 2014
Điều 11. Tập sự hành nghề công chứng
1. Người giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề
công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng
phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề ng chứng.
Người tập sự thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công
chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại t chức đó;
trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở pháp địa
phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức
hành nghề công chứng đ điều kiện nhận tập sự.
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, thì một trong những tiêu chuẩn
bắt buộc để trở thành công chứng viên phải thời gian công tác pháp luật
từ 05 năm trở lên, tại các quan, tổ chức sau khi bằng cử nhân luật. Tức
là, theo quy định này, sau khi hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân luật
các sở đào tạo trên cả nước được cấp bằng cử nhân luật bạn phải
công tác pháp luật tại các quan, tổ chức từ năm năm trở lên. Trong thời
gian được đào tạo nghiệp vụ công chứng viên tại Học viện pháp bạn
cũng đang song song thực hiện công tác pháp luật tại quan, tổ chức khác
thì thời gian này vẫn được tính vào thời gian công tác pháp luật của bạn. Sau
khi tham gia khóa đào tạo nghề công chứng tại sở đào tạo nghề công
chứng giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc
giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một
tổ chức hành nghề công chứng. Sau khi tham gia quá trình tập sự hành nghề
công chứng, người đạt yêu cầu kiểm tra kết qu tập sự hành nghề công
chứng người được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành
nghề công chứng, bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng. Người nào
đủ điều kiện nêu trên quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ pháp bổ nhiệm công
chứng viên.
Về hồ đề nghị Bổ nhiệm công chứng viên bao gồm:
Đơn đ nghị b nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
pháp quy định;
Giấy chứng nhận sức khỏe do quan y tế thẩm quyền cấp.
Hồ đ nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi tới Sở pháp nơi người
đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng tập sự hành nghề công chứng.
Phiếu lịch pháp;
Bản sao bằng cử nhan luật hoặc thạc sĩ, tiến luật;
Giấy tờ chứng minh về thời gian công c pháp luật;
Bản sao giấy chứng nhận t nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối
với nguwoif được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải bản sao giấy
chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng giấy tờ chứng
minh người được miễn đào tạo nghề công quy định tại khoản 1 Điều 10
Luật Công chứng 2014.
Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;

Preview text:

Công tác là gì? Thời gian công tác tính như thế nào? 1. Công tác là gì?
Nói về khái niệm công tác sẽ có nhiều cách hiểu khác nhau về phạm vi nghĩa
của từ. Khái niệm công tác có thể được hiểu theo 2 nghĩa như sau:
- Công tác là công việc của cơ quan nhà nước, đoàn thể hoặc tổ chức mà
một người phải thực hiện. Nghĩa này thường được sử dụng trong các cụm từ
như đơn vị công tác, công tác cán bộ, công tác kiểm sát thi hành án,…
- Công tác là làm việc tại một nơi khác, xa nơi làm việc hằng ngày trong một
thời gian nhất định. Nghĩa này thường được sử dụng trong các trường hợp
như đi công tác, chuyến công tác,…
Nhìn chung khi được hỏi công tác là gì? Thì chúng ta có thể hiểu đây là công
việc mà một người phải thực hiện.
Bên cạnh thuật ngữ công tác, thuật ngữ công tác phí cũng là một thuật ngữ
thu hút sự quan tâm của nhiều người lao động, cán bộ, công chức,… 2. Công tác phí là gì?
Công tác phí được hiểu là toàn bộ các khoản chi phí trả cho người đi công
tác trong nước bao gồm chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ,
cước hành lý và các tài liệu mang theo để làm việc nếu có.
Công tác phí của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc
tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà
nước hỗ trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Còn đối với công
tác phí của người lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức khác thực hiện theo
quy chế nội bộ về tài chính của tổ chức đó.
3. Chế độ công tác phí của cán bộ, công chức, viên chức
Chế độ công tác phí của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước hỗ trợ được thực hiện theo các quy định tại thông tư
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ tài chính quy định chế
độc công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Theo đó, cán bộ, công chức, được thanh toán các khoản công tác phí sau: 3.1 Chi phí đi lại
Việc thanh toán chi phí đi lại được thực hiện theo hai hình thức:
Thứ nhất: Thanh toán theo hóa đơn thực tế
– Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
+ Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé
máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.
+ Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc,
từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).
+ Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển
cho bản thân và phương tiện của người đi công tác.
+ Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho
chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.
+ Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong
trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.
Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của
chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc
phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
Thứ hai: Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán
tiền tự túc phương tiện đi công tác
Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô
khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên
(đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã
còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa
giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 3.2 Phụ cấp lưu trú
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền
lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt
đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm
thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú như sau:
- Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công
tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú:
250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày
làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo.
3.3 Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Việc thanh toán phòng nghỉ được tại nơi công tác được thực hiện theo hai hình thức: Hình thức Đối tượng Mức thanh toán Nơi công tác
Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ
trưởng và các chức danh lãnh
đạo có hệ số phụ cấp chức vụ 1.000.000đ/ngày/người
Không phân biệt nơi đến công tác từ 1,25 trở lên
Tại quận, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung Hình thức 450.000đ/ngày/người
ương và thành phố là đô thị khoán loại I thuộc tỉnh
Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động còn lại
Tại huyện, thị xã thuộc 350.000đ/ngày/người
thành phố trực thuộc trung
ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh 300.000đ/ngày/người Các vùng còn lại
Bộ trưởng và các chức danh 2.500.000đ/ngày, phòng tiêu Không phân biệt nơi công tương đương chuẩn 1 người tác
Thứ trưởng và các chức danh
lãnh đạo có hệ số phụ cấp 1.200.000đ/ngày/phòng,
tiêu Tại các quận, thành phố Hình
thức chức vụ từ 1,25 đến 1,3 chuẩn phòng 1 người
thuộc thành phố trực thuộc thanh toán
trung ương và thành phố là
theo hóa đơn Các đối tượng còn lại 1.000.000đ/ngày/phòng,
tiêu đô thị loại I thuộc tỉnh thanh toán chuẩn phòng 2 người
Thứ trưởng và các chức danh 1.100.000đ/ngày/phòng theo lãnh đạo
tiêu chuẩn một người/1 phòng Các vùng còn lại
Các đối tượng còn lại
700.000đ/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Thời gian được tính là thời gian công tác pháp luật.
4. Thi gian đào to và tp snghip vcông
chng có được tính là thi gian công tác pháp lu t không?
Xin cho tôi hỏi? Về thời gian công tác pháp luật. Nếu một người
có bằng cử nhân luật và đang theo học khóa đào tạo nghiệp vụ
công chứng viên tại Học viện tư pháp cơ sở tp Hồ chí minh, thời
gian đào tạo là 12 tháng. Như vậy thời gian đào tạo và thời gian
sự có được tính vào thời gian công tác pháp luật 5 năm không?
Mong sớm nhận được hồi đáp. Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014:
Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn
sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ
quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9
của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công
chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Theo quy định này thì Công dân thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt được xem xét, bổ nhiệm công chứng
viên khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Có bằng cử nhân luật;
– Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức
sau khi có bằng của nhân luật;
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng
– Hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng 03 tháng đối với những
người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Khoản 1 Điều
10 Luật Công chứng 2014 bao gồm: Người đã có thời gian làm thẩm phán,
kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư đã hành nghề từ 05
năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người là
thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kierm tra viên cao cấp ngành iểm sát;
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng kéo dài trong 12 tháng sau khi
có bằng cử nhân luật đối với những trường hơp không được miễn đào tạo
nghề công chứng kể trên.
Theo quy định tại Điều 11 Luật Công chứng 2014
Điều 11. Tập sự hành nghề công chứng
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề
công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng
phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng.
Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công
chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó;
trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa
phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức
hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, thì một trong những tiêu chuẩn
bắt buộc để trở thành công chứng viên là phải có thời gian công tác pháp luật
từ 05 năm trở lên, tại các cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật. Tức
là, theo quy định này, sau khi hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân luật
ở các cơ sở đào tạo trên cả nước và được cấp bằng cử nhân luật bạn phải
công tác pháp luật tại các cơ quan, tổ chức từ năm năm trở lên. Trong thời
gian được đào tạo nghiệp vụ công chứng viên tại Học viện Tư pháp mà bạn
cũng đang song song thực hiện công tác pháp luật tại cơ quan, tổ chức khác
thì thời gian này vẫn được tính vào thời gian công tác pháp luật của bạn. Sau
khi tham gia khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công
chứng và có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc
giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một
tổ chức hành nghề công chứng. Sau khi tham gia quá trình tập sự hành nghề
công chứng, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công
chứng là người được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành
nghề công chứng, bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng. Người nào
đủ điều kiện nêu trên có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên.
Về hồ sơ đề nghị Bổ nhiệm công chứng viên bao gồm:
– Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi tới Sở Tư pháp nơi người
đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
Phiếu lý lịch tư pháp;
– Bản sao bằng cử nhan luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;
– Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
– Bản sao giấy chứng nhận tót nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối
với nguwoif được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy
chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng
minh là người được miễn đào tạo nghề công quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014.
– Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;
Document Outline

  • Công tác là gì? Thời gian công tác tính như thế nà
    • 1. Công tác là gì?
    • 2. Công tác phí là gì?
    • 3. Chế độ công tác phí của cán bộ, công chức, viên
      • 3.1 Chi phí đi lại
      • 3.2 Phụ cấp lưu trú
      • 3.3 Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến cô
    • 4. Thời gian đào tạo và tập sự nghiệp vụ công chứn