Công trái là gì? Mục đích phát hành và đối tượng mua công trái?
Công trái là khoản nợ vay của Nnước hoặc của chính quyển đa phương để ch tiêu cho
mục đích công.
Công trái là một hình thức tín dụng nhà nước. Khoản nợ công trái được ghi trên giấy gọi
phiếu (Xem thêm: Công phiếu). Việc vay của chính quế nhà nước để bù đắp chỉ tu được áp
dụng Phố PÉ" các nước. Công trái được phân chia làm nhiều loại, n cứ vào phạm vi lãnh
thổ, công trái tror8 nước và công trái ngoài nước; căn cứ vào thời vn thanh toán nợ vay,
công trái ngắn hạn (duới 1năm), ng trái trung hạn (t1 năm đến 5 năm), ng trái i hạn
(t5 năm trở lên); căn cứ vào cấp chính quyền đứng ra tchức vay, công trái của chính
quyền trung ương (công trái Chính phủ), công trái của chính quyền địa phương. Trong lịch sử,
công trái xuất hiện t thi nhà nước chiếm hữu nô lệ. Nguyên tắc áp dụng công trái, thể
tự nguyện hoặc bắt buộc. Trong các xã hội trước đây, công trái trthành đòn bẩy quan trng
nhất của tích luỹ nguyên thuỷ tư bản. Trong thời kì đế quốc, công trái môi trường đầu tư có
lợi cho các nhà tư bản tài chính, các nhà nước bản lũng lon đều số nợ rất ln. Vit
Nam, từ năm 1896 - 1938, chính quyền thực dân Pháp đã phát hành 13 lần ng ti, gọi là
công thi. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, theo Sắc lệnh số 112/SL ngày 16.7.1946,
Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa đã phát hành đợt công trái đầu tiên để huy động vốn
cho chính quyền cách mạng. Qua các thời kì cách mạng, Nnước phát hành nhiều đợt công
trái với các tên gọi như: công phiếu kháng chiến, công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu công
tnh... Hiện nay, theo quy định của pháp luật, Việt Nam chỉ chính quyền trung ương
(Chính phú) phát hành trái phiếu (công trái). Trái phiếu được phát hành theo nguyên tắc t
nguyện, gồm có các loại sau:
1) Tín phiếu kho bạc: công trái có thời hạn dưới một năm được phát hành để huy động vốn
bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước trong năm ngân sách;
2) Trái phiếu kho bạc: ng trái thời hạn tmột năm tr lên, được ban hành đđắp
thiếu hụt ngân sách nhà nước và chỉ đầu tư phát triển;
3) Trái phiếu công trình: công tithời hạn từ một năm trở lên, nguồn vốn huy động đưc
sử dụng để đầu tư cho từng công trình cụ thể (Xem thêm: Trái phiếu). Công trái thể chuyển
nhượng hoặc không chuyển nhượng, công trái bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Điều ước quốc tế đa phương quy định quyền nghĩa vụ của các quốc gia thành viên đi
với các vùng biển, đáy biển lòng đất dưới đáy biển thuộc chquyn, quyển tài phán quốc
gia hoặc thuộc quyền sở hữu chung của toàn thể nhân loi.
Trong giai đoạn đầu, pháp luật quc tế về biển bao gồm các nguyên tắc và quy phạm tập
quán được thể hin trong một số điều ước song phương hoặc đa phương liên quan đến nghề cá
tdo hàng hải. Phạm vi chủ quyn quyền tài phán quốc gia trên biển chế độ pháp
của các vùng biển chỉ được ghi nhận trong các tuyên bố đơn phương của các quốc gia có biển.
Nội dung của luật biển quốc tế chủ yếu do các cường quốc hàng hải và công nghiệp áp đặt trên
nguyên tắc tdo biển, chủ quyền quốc gia hạn chế trong một dải biển rộng ba hải tiếp liền
với bờ biển.
Sau nhiều năm thực hiện pháp điển hoá luật biển quốc tế, trong các năm 1958 và 1960 các
hội nghị lần thứ nhất và thứ hai về luật biển họp tại Giơnevơ (Thụy Sĩ) với sự tham gia của 86
ớc đã thông qua được một loạt công ước quốc tế về biển đầu tiên như Công ước về lãnh hi
vùng tiếp giáp lãnh hi, Công ước vthm lục địa, Công ước về ng hải, Công ước về nghề
bảo vtài nguyên sinh z vật biển công hải những vấn đmới mà chưa sự đồng
thuận cũng đã được bàn t tuy chưa có đáp án thích hợp.
Từ cuối thập niên 60 của thế kỉ XX, vi sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và của
hoạt động khai tc tài nguyên biển và đáy đại dương, cùng với sự xuất hiện của hàng loạt các
ớc đang phát triển vừa giành được độc lập, đã đưa đến yêu cầu bức xúc tạo lập mt trật t
pháp mới quốc tế trên biển và đại dương trong khuôn khổ trt tthế giới mới.
Công ước được y dựng dưới sự bảo trợ của Liên hợp quốc tại Hội nghị luật biển lần thứ
III của Liên hợp quốc, bắt đầu tnăm 1973 kết thúc vào năm 1982. Công ước được 119
quốc gia chính thức kí kết (trong đó Việt Nam) tại Môngtêgô Bây (Giamaica) vào ngày
10.12.1982 bắt đầu hiệu lực tngày 16.12.1994. Công ước gồm 320 điều; ngoài ra
còn 9 phụ lục mt định ước cuối ng của Hội nghị luật bin lần thứ III của Liên hợp
quốc được đính kèm theo như bộ phận cấu thành của Công ước. Công ước quy định không cho
phép bảo lưu đối với bất kì điều khoản nào.
Việt Nam kí Công ước ngay tại Hội nghị Môngtêgô Bây năm 1982. Ngày 23.6.1994, Quốc
hội khoá IX họp thứ 5 đã thông qua Nghị quyết phê chuẩn Công ước. Ngày 14.7.1994, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao
Việt Nam đã gửi công hàm về việc phê chuẩn của Việt Nam đối với ng ước.
Công ước luật biển năm 1982 một văn giạn quốc tế tổng hợp, toàn diện, bao quát được
cáp vấn đề quan trọng nhất về chế độ pháp của biển đại dương thế giới, quy định được
những quyền lợi nghĩa vvề nhiều mặt của mi loại quốc gia...
1. Mục đích phát hành công trái
Chính phủ phát hành ng trái xây dng Tquc năm 2003 mang tên ng trái giáo dc
nhằm huy động nguồn vn h tr các tỉnh min núi, Tây Nguyên và các tỉnh có nhiều khó khăn
để thực hiện mục tu khồng còn phòng học 3 ca, không còn phòng học tranh tre, nứa lá, kiên
cố hoá trường học theo quy định tại Ngh quyết số 09/2002/QH11 ngày 28 tháng 11 năm 2002
của Quốc hội.
2. Đối tượng mua công trái
1. Công dân Việt Nam ở trong nước và ngoài nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Người nước ngoài làm việc, cư trú ở Việt Nam.
4. Các cơ quan hành chính, snghiệp.
5. Tổ chức chính tr, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị hi - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
6. Doanh nghiệp Nhà nước.
7. Doanh nghiệp khác thuộc mi thành phần kinh tế.
8. Tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối tượng quy định tại khoản 4, 5, 6 7 của Điều này không được sử dụng kinh phí của
ngân sách nhà nước cấp để mua công trái.
3. Loại tiền, kỳ hạn, thời gian phát hành công trái và lượng huy động
1. Công trái giáo dục được phát hành, thu và ghi bằng tiền Việt Nam, kỳ hạn 5 năm tính
t thời điểm phát hànhng trái.
2. Thời gian phát hành bắt đầu từ ngày 05 tháng 5 năm 2003.
3. Tổng mức vốn huy động là 2.000 t đồng (hai nghìn t đồng Việt Nam).
4. Hình thức và mệnh giá công trái
1. Công trái go dục phát hành theo hai hình thức :
- Công trái không ghi tên, in tớc mnh giá (dưới đây gọi là công trái không ghi tên);
- Công trái ghi tên, không in tớc mnh giá (dưới đây gọi là công trái ghi tên).
2. Phiếu công trái không ghi n mệnh g tối thiểu 50.000 đồng (năm mươi nghìn
đồng) và mệnh giá ti đa là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
Bộ Tài chính quy định cụ thtừng loi mệnh giá công trái cho phù hợp thuận lợi cho
người mua công trái.
3. Phiếu công trái có ghi tên được sử dụng trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
mua ng trái giá tr từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) tr lên. Phiếu công trái
ghi tên chỉ được ghi mệnh giá tối đa là 10.000.000.000 đồng (mười t đồng).
5. Phiếu công trái
1. Bộ Tài chính quy định kích thước, hình vẽ, hoa văn và các đặc đim khác của phiếu công
trái, bảo đảm thuận tin cho việc sử dụng, bảo quản, cất giữ và chống làm giả.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ký tên trên phiếu công trái.
2. Bộ i chính tổ chức việc in n, bảo quản, vận chuyn phiếu ng ti theo đúng quy định
của pháp lut.
6. Bảo đảm giá trị tiền mua công trái và lãi suất công trái
Trên sở bảo đảm giá trị tiền mua ng trái tỷ lệ lãi suất theo quy định tại Pháp lệnh
phát hành ng trái xây dựng Tổ quốc số 12/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27 tháng 4 m 1999,
lãi suất ghi trên Công trái giáo dục được quy định là 8%/năm (bao gồm cả mức trượt giá hàng
năm và tỷ lệ lãi suất 1,5%/năm) và lãi suất tính cho 5 năm là 40%.
Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 05 năm cộng với lãi suất 5 năm lớn hơn 40% thì
người sở hữu công trái được Nhà nước bù chênh lệch.
Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 05 năm cộng với lãi suất 05 năm thấp hơn hoặc
bằng 40% thì người sở hữu công trái vẫn được hưởng lãi suất 40% như ghi trên phiếu công trái
đã phát hành.
7. Kỳ hạn thanh toán công trái
Tiền mua Công trái giáo dục được thanh toán đúng k hạn 05 năm (đủ 60 tháng), gốc và lãi
công trái được thanh toán một ln.
Trường hợp đến hạn, người shữu công trái chưa thanh toán, gốc và lãi công trái sđược
bảo lưu trên tài khoản riêng chờ thanh toán. Thời gian quá hạn không được tính lãi.
8. Thanh toán trước hạn
1. Trong trường hợp đặc biệt, người sở hữu công trái có nhu cầu thanh toán trước kỳ hạn thì
được thanh toán đầy đủ, kp thời tin gốc và được hưởng lãi tính trên số tin ghi trên công trái
như sau :
a) Thời gian muang trái chưa đủ 12 tháng t không được hưởng lãi.
b) Thời gian muang trái tđủ 12 tháng đến dưới 24 tháng t được hưởng lãi là 8%.
c) Thời gian muang trái từ đủ 24 tháng đến dưới 36 tháng t được hưởng lãi là 16%.
d) Thời gian mua công trái tđủ 36 tng đến dưới 48 tháng thì được hưởng lãi là 24%.
đ) Thời gian mua công trái tđủ 48 tng đến dưới 60 tháng thì được hưởng lãi là 32%.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thcác tờng hợp đặc biệt được thanh toán công trái trước
kỳ hạn.
9. Quyền của người sở hữu công trái
1. Người sở hữu công trái quyền bán, tặng, cho, để li thừa kế hoặc sử dụng để cầm cố.
Trong trường hợp đặc biệt, có quyền yêu cầu thanh toán trước hạn như quy định tại Điều 8.
2. Người sở hữu công trái không được dùng công trái để thay thế tin trong lưu thông, nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước.

Preview text:

Công trái là gì? Mục đích phát hành và đối tượng mua công trái?
Công trái là khoản nợ vay của Nhà nước hoặc của chính quyển địa phương để chỉ tiêu cho mục đích công.
Công trái là một hình thức tín dụng nhà nước. Khoản nợ công trái được ghi trên giấy gọi là
phiếu (Xem thêm: Công phiếu). Việc vay của chính quế nhà nước để bù đắp chỉ tiêu được áp
dụng Phố PÉ" ở các nước. Công trái được phân chia làm nhiều loại, căn cứ vào phạm vi lãnh
thổ, có công trái tror8 nước và công trái ngoài nước; căn cứ vào thời vn thanh toán nợ vay, có
công trái ngắn hạn (duới 1năm), công trái trung hạn (từ 1 năm đến 5 năm), công trái dài hạn
(từ 5 năm trở lên); căn cứ vào cấp chính quyền đứng ra tổ chức vay, có công trái của chính
quyền trung ương (công trái Chính phủ), công trái của chính quyền địa phương. Trong lịch sử,
công trái xuất hiện từ thời kì nhà nước chiếm hữu nô lệ. Nguyên tắc áp dụng công trái, có thể
là tự nguyện hoặc bắt buộc. Trong các xã hội trước đây, công trái trở thành đòn bẩy quan trọng
nhất của tích luỹ nguyên thuỷ tư bản. Trong thời kì đế quốc, công trái là môi trường đầu tư có
lợi cho các nhà tư bản tài chính, các nhà nước tư bản lũng loạn đều có số nợ rất lớn. Ở Việt
Nam, từ năm 1896 - 1938, chính quyền thực dân Pháp đã phát hành 13 lần công trái, gọi là
công thải. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, theo Sắc lệnh số 112/SL ngày 16.7.1946,
Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa đã phát hành đợt công trái đầu tiên để huy động vốn
cho chính quyền cách mạng. Qua các thời kì cách mạng, Nhà nước phát hành nhiều đợt công
trái với các tên gọi như: công phiếu kháng chiến, công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu công
trình... Hiện nay, theo quy định của pháp luật, ở Việt Nam chỉ có chính quyền trung ương
(Chính phú) phát hành trái phiếu (công trái). Trái phiếu được phát hành theo nguyên tắc tự
nguyện, gồm có các loại sau:
1) Tín phiếu kho bạc: công trái có thời hạn dưới một năm được phát hành để huy động vốn
bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước trong năm ngân sách;
2) Trái phiếu kho bạc: Công trái có thời hạn từ một năm trở lên, được ban hành để bù đắp
thiếu hụt ngân sách nhà nước và chỉ đầu tư phát triển;
3) Trái phiếu công trình: công trái có thời hạn từ một năm trở lên, nguồn vốn huy động được
sử dụng để đầu tư cho từng công trình cụ thể (Xem thêm: Trái phiếu). Công trái có thể chuyển
nhượng hoặc không chuyển nhượng, công trái bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Điều ước quốc tế đa phương quy định quyền và nghĩa vụ của các quốc gia thành viên đối
với các vùng biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc chủ quyền, quyển tài phán quốc
gia hoặc thuộc quyền sở hữu chung của toàn thể nhân loại.
Trong giai đoạn đầu, pháp luật quốc tế về biển bao gồm các nguyên tắc và quy phạm tập
quán được thể hiện trong một số điều ước song phương hoặc đa phương liên quan đến nghề cá
và tự do hàng hải. Phạm vi chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển và chế độ pháp lí
của các vùng biển chỉ được ghi nhận trong các tuyên bố đơn phương của các quốc gia có biển.
Nội dung của luật biển quốc tế chủ yếu do các cường quốc hàng hải và công nghiệp áp đặt trên
nguyên tắc tự do biển, chủ quyền quốc gia hạn chế trong một dải biển rộng ba hải lí tiếp liền với bờ biển.
Sau nhiều năm thực hiện pháp điển hoá luật biển quốc tế, trong các năm 1958 và 1960 các
hội nghị lần thứ nhất và thứ hai về luật biển họp tại Giơnevơ (Thụy Sĩ) với sự tham gia của 86
nước đã thông qua được một loạt công ước quốc tế về biển đầu tiên như Công ước về lãnh hải
và vùng tiếp giáp lãnh hải, Công ước về thềm lục địa, Công ước về công hải, Công ước về nghề
cá và bảo vệ tài nguyên sinh z vật biển ở công hải và những vấn đề mới mà chưa có sự đồng
thuận cũng đã được bàn xét tuy chưa có đáp án thích hợp.
Từ cuối thập niên 60 của thế kỉ XX, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và của
hoạt động khai thác tài nguyên biển và đáy đại dương, cùng với sự xuất hiện của hàng loạt các
nước đang phát triển vừa giành được độc lập, đã đưa đến yêu cầu bức xúc tạo lập một trật tự
pháp lí mới quốc tế trên biển và đại dương trong khuôn khổ trật tự thế giới mới.
Công ước được xây dựng dưới sự bảo trợ của Liên hợp quốc tại Hội nghị luật biển lần thứ
III của Liên hợp quốc, bắt đầu từ năm 1973 và kết thúc vào năm 1982. Công ước được 119
quốc gia chính thức kí kết (trong đó có Việt Nam) tại Môngtêgô Bây (Giamaica) vào ngày
10.12.1982 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 16.12.1994. Công ước gồm có 320 điều; ngoài ra
còn có 9 phụ lục và một định ước cuối cùng của Hội nghị luật biển lần thứ III của Liên hợp
quốc được đính kèm theo như bộ phận cấu thành của Công ước. Công ước quy định không cho
phép bảo lưu đối với bất kì điều khoản nào.
Việt Nam kí Công ước ngay tại Hội nghị Môngtêgô Bây năm 1982. Ngày 23.6.1994, Quốc
hội khoá IX kì họp thứ 5 đã thông qua Nghị quyết phê chuẩn Công ước. Ngày 14.7.1994, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Việt Nam đã gửi công hàm về việc phê chuẩn của Việt Nam đối với Công ước.
Công ước luật biển năm 1982 là một văn giạn quốc tế tổng hợp, toàn diện, bao quát được
cáp vấn đề quan trọng nhất về chế độ pháp lí của biển và đại dương thế giới, quy định được
những quyền lợi và nghĩa vụ về nhiều mặt của mọi loại quốc gia...
1. Mục đích phát hành công trái
Chính phủ phát hành Công trái xây dựng Tổ quốc năm 2003 mang tên Công trái giáo dục
nhằm huy động nguồn vốn hỗ trợ các tỉnh miền núi, Tây Nguyên và các tỉnh có nhiều khó khăn
để thực hiện mục tiêu khồng còn phòng học 3 ca, không còn phòng học tranh tre, nứa lá, kiên
cố hoá trường học theo quy định tại Nghị quyết số 09/2002/QH11 ngày 28 tháng 11 năm 2002 của Quốc hội.
2. Đối tượng mua công trái
1. Công dân Việt Nam ở trong nước và ngoài nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Người nước ngoài làm việc, cư trú ở Việt Nam.
4. Các cơ quan hành chính, sự nghiệp.
5. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
6. Doanh nghiệp Nhà nước.
7. Doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế.
8. Tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối tượng quy định tại khoản 4, 5, 6 và 7 của Điều này không được sử dụng kinh phí của
ngân sách nhà nước cấp để mua công trái.
3. Loại tiền, kỳ hạn, thời gian phát hành công trái và lượng huy động
1. Công trái giáo dục được phát hành, thu và ghi bằng tiền Việt Nam, có kỳ hạn 5 năm tính
từ thời điểm phát hành công trái.
2. Thời gian phát hành bắt đầu từ ngày 05 tháng 5 năm 2003.
3. Tổng mức vốn huy động là 2.000 tỷ đồng (hai nghìn tỷ đồng Việt Nam).
4. Hình thức và mệnh giá công trái
1. Công trái giáo dục phát hành theo hai hình thức :
- Công trái không ghi tên, in trước mệnh giá (dưới đây gọi là công trái không ghi tên);
- Công trái có ghi tên, không in trước mệnh giá (dưới đây gọi là công trái có ghi tên).
2. Phiếu công trái không ghi tên có mệnh giá tối thiểu là 50.000 đồng (năm mươi nghìn
đồng) và mệnh giá tối đa là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
Bộ Tài chính quy định cụ thể từng loại mệnh giá công trái cho phù hợp và thuận lợi cho người mua công trái.
3. Phiếu công trái có ghi tên được sử dụng trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
mua công trái có giá trị từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên. Phiếu công trái có
ghi tên chỉ được ghi mệnh giá tối đa là 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng). 5. Phiếu công trái
1. Bộ Tài chính quy định kích thước, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của phiếu công
trái, bảo đảm thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản, cất giữ và chống làm giả.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ký tên trên phiếu công trái.
2. Bộ Tài chính tổ chức việc in ấn, bảo quản, vận chuyển phiếu công trái theo đúng quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm giá trị tiền mua công trái và lãi suất công trái
Trên cơ sở bảo đảm giá trị tiền mua công trái và tỷ lệ lãi suất theo quy định tại Pháp lệnh
phát hành Công trái xây dựng Tổ quốc số 12/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27 tháng 4 năm 1999,
lãi suất ghi trên Công trái giáo dục được quy định là 8%/năm (bao gồm cả mức trượt giá hàng
năm và tỷ lệ lãi suất 1,5%/năm) và lãi suất tính cho 5 năm là 40%.
Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 05 năm cộng với lãi suất 5 năm lớn hơn 40% thì
người sở hữu công trái được Nhà nước bù chênh lệch.
Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 05 năm cộng với lãi suất 05 năm thấp hơn hoặc
bằng 40% thì người sở hữu công trái vẫn được hưởng lãi suất 40% như ghi trên phiếu công trái đã phát hành.
7. Kỳ hạn thanh toán công trái
Tiền mua Công trái giáo dục được thanh toán đúng kỳ hạn 05 năm (đủ 60 tháng), gốc và lãi
công trái được thanh toán một lần.
Trường hợp đến hạn, người sở hữu công trái chưa thanh toán, gốc và lãi công trái sẽ được
bảo lưu trên tài khoản riêng chờ thanh toán. Thời gian quá hạn không được tính lãi.
8. Thanh toán trước hạn
1. Trong trường hợp đặc biệt, người sở hữu công trái có nhu cầu thanh toán trước kỳ hạn thì
được thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền gốc và được hưởng lãi tính trên số tiền ghi trên công trái như sau :
a) Thời gian mua công trái chưa đủ 12 tháng thì không được hưởng lãi.
b) Thời gian mua công trái từ đủ 12 tháng đến dưới 24 tháng thì được hưởng lãi là 8%.
c) Thời gian mua công trái từ đủ 24 tháng đến dưới 36 tháng thì được hưởng lãi là 16%.
d) Thời gian mua công trái từ đủ 36 tháng đến dưới 48 tháng thì được hưởng lãi là 24%.
đ) Thời gian mua công trái từ đủ 48 tháng đến dưới 60 tháng thì được hưởng lãi là 32%.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các trường hợp đặc biệt được thanh toán công trái trước kỳ hạn.
9. Quyền của người sở hữu công trái
1. Người sở hữu công trái có quyền bán, tặng, cho, để lại thừa kế hoặc sử dụng để cầm cố.
Trong trường hợp đặc biệt, có quyền yêu cầu thanh toán trước hạn như quy định tại Điều 8.
2. Người sở hữu công trái không được dùng công trái để thay thế tiền trong lưu thông, nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước.