Công ty cổ phần (CORPORATION) ?
1. Công ty cổ phần là
1.1. Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần một hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến trong lĩnh vực
doanh nghiệp, trong đó vốn của công ty được chia thành c cổ phần công
ty tồn tại độc lập với các cổ đông. Điều này nghĩa công ty cổ phần được
xem như một thực thể pháp riêng biệt quyền tự do thực hiện c hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.2. Đặc trưng của công ty cổ phần
Từ góc độ pháp lý, thể khái quát những đặc trưng bản của Công ty cổ
phần như sau:
- Công ty cổ phần một tổ chức cách pháp nhân. Đây loại hình công
ty tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang nh hội hoá cao.
- Công ty cổ phần chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ của ng ty bằng tài
sản riêng của công ty. Điều đó thể hiện: công ty chỉ chịu trách nhiệm về c
khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty, các thành viên công ty, chỉ
chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn họ
đã góp cho công ty.
- Vốn điều l của công ty được chia thành các cổ phần. Đây chính thuộc
tính bản nhất của Công ty cổ phần, từ phạm trù cổ phần sẽ phát sinh hàng
loạt những vấn đề pháp khác.
- Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần được phát hành các loại chứng
khoán ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng. Do đó, sự
ra đời của Công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán.
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện dễ dàng thông qua hành
vi mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
- Công ty cổ phần số lượng thành viên rất đông, cổ đông hầu khắp thế
giới, vậy, khả năng huy động vốn rộng rãi nhất trong công chúng để
đầu vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là trong ng
nghiệp.
Đã thành tập quán trong thương mại, Luật Công ty các nước đều quy định số
thành viên tối thiểu phải khi thành lập công ty không giới hạn tối đa số
thành viên. Đại đa số các nước quy định Công ty cổ phần tối thiểu phải
bảy thành viên. Có nước quy định năm thành viên, nước quy định tối thiểu
phải ba thành viên. Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định Công ty cổ
phần tối thiểu phải ba thành viên trở lên.
Đặc trưng quan trọng nhất của ng ty cổ phần (cũng tính chất quyết định
để phân biệt với công ty TNHH) đó cổ phần. Khi công ty thành lập kêu gọi
mọi người góp vốn, số vốn cần góp được chia thành từng phần nhỏ bằng
nhau gọi cổ phần, cổ phần trong ng ty đối vốn khác với phần vốn góp
trong công ty đối nhân chỗ, cổ phần thể tự do chuyển nhượng, mua bán
như một thứ hàng hoá. Người sở hữu cổ phần gọi cổ đông, cổ đông được
cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi cổ phiếu, vậy cổ phiếu
một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với phần vốn
góp trong ng ty. cổ đông người cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
2. Cấu trúc công ty cổ phần
Cấu trúc của một công ty cổ phần được quy định chi tiết trong Luật Doanh
nghiệp các n bản liên quan. Dưới đây các thành phần cấu trúc chính
của một ng ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam:
- Đại hội cổ đông (ĐHCĐ):
Đại hội cổ đông quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Các quyền nghĩa vụ của ĐHCĐ bao gồm thông qua các quyết định quan
trọng như bầu ra Hội đồng quản trị, thông qua các chính sách quan trọng,
phê chuẩn kế hoạch kinh doanh báo cáo tài chính, quyết định về phân
chia lợi nhuận, thay đổi quyền nghĩa vụ của cổ đông.
ĐHCĐ thường t chức ít nhất một lần mỗi năm, nhưng cũng thể tổ chức
ĐHCĐ bất thường khi cần thiết.
- Hội đồng quản trị (HĐQT):
HĐQT quan quản đại diện của công ty cổ phần.
HĐQT nhiệm vụ quản hoạt động hàng ngày của công ty, đưa ra các
quyết định chiến lược, đại diện công ty trong các vấn đề liên quan đến
kinh doanh pháp
HĐQT được bầu ra bởi ĐHCĐ thường gồm từ 3 đến 11 thành viên,
thể bao gồm cổ đông hoặc c người không phải cổ đông.
- Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát quan giám sát công ty cổ phần.
Ban kiểm soát nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt động của HĐQT, bảo
đảm tuân thủ pháp luật các quy định nội bộ của công ty.
Ban kiểm soát được bầu ra bởi ĐHCĐ thường bao gồm từ 3 đến 5 thành
viên, không bao gồm các thành viên cổ đông hoặc các nhân viên quản
của công ty.
- Giám đốc:
Giám đốc người đại diện hợp pháp của công ty chịu trách nhiệm trước
pháp luật ĐHCĐ.
Giám đốc nhiệm vụ điều hànhhoạt động hàng ngày của công ty, thực
hiện các quyết định của HĐQT chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
tài chính của ng ty.
Ngoài ra, công ty cổ phần còn các cấu khác như Ban kiểm toán, Bộ
phận quản nhân sự, B phận tài chính, B phận tiếp thị bán hàng, tùy
theo quy mô u cầu của từng công ty.
Tóm lại, cấu trúc của công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam bao gồm Đại
hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát Giám đốc. Các thành phần
này tương tác phối hợp với nhau đ quản lý điều hành hoạt động của
công ty cổ phần một cách hiệu quả tuân thủ c quy định pháp luật.
3. Đặc điểm công ty cổ phần
Công ty cổ phần một hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến quan trọng
trong pháp luật Việt Nam, ng ty cổ phần mang những đặc điểm chính của
công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam:
- Tính pháp nhân độc lập:
Công ty cổ phần được coi một pháp nhân độc lập, tồn tại riêng biệt với
các cổ đông thành viên trong ng ty.
Tính pháp nhân độc lập cho phép công ty cổ phần quyền thực hiện các
hợp đồng, giao dịch, đầu chịu trách nhiệm pháp độc lập.
- Phân chia vốn thành cổ phần:
Vốn của công ty cổ phần được chia thành các cổ phần giá trị nhất định.
Mỗi cổ phần đại diện cho một phần nhỏ trong toàn bộ vốn của ng ty
thể được mua bán, chuyển nhượng.
- Giới hạn trách nhiệm của cổ đông:
Trách nhiệm tài chính của c cổ đông đối với công ty cổ phần được giới
hạn vào số tiền đã đầu vào cổ phần của mình.
Các cổ đông không chịu trách nhiệm nhân về nợ nần các rủi ro tài
chính của công ty.
- Quản điều hành bằng hệ thống cấu:
Công ty cổ phần cấu quản điều hành bằng hệ thống các quan
như Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát Giám đốc.
Các quan này chịu trách nhiệm quản hoạt động của công ty thực
hiện các quyết định quan trọng.
- Mở cửa cho góp vốn sở hữu đa dạng:
Công ty cổ phần khả năng thu hút vốn từ nhiều nguồn, bằng cách phát
hành cổ phần cho c cổ đông mới hoặc tăng vốn từ cổ đông hiện tại.
Cổ phần của công ty thể được sở hữu bởi nhân, tổ chức cổ đông
nước ngoài.
- trách nhiệm công bằng với cổ đông:
Công ty cổ phần trách nhiệm ng bằng đối với cổ đông, đảm bảo quyền
lợi nghĩa vụ của cổ đông được tôn trọng bảo vệ.
Quyền biểu quyết tham gia vào quyết định của cổ đông được đảm bảo
thông qua Đại hội cổ đông.
Tóm lại, công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam đặc điểm tính pháp
nhân độc lập, phân chia vốn thành cổ phần, giới hạn trách nhiệm của cổ đông,
quản điều hành bằng h thống cấu, mở cửa cho góp vốn sở hữu
đa dạng, trách nhiệm ng bằng đối với cổ đông.

Preview text:

Công ty cổ phần (CORPORATION) là gì ?
1. Công ty cổ phần là gì
1.1. Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến trong lĩnh vực
doanh nghiệp, trong đó vốn của công ty được chia thành các cổ phần và công
ty tồn tại độc lập với các cổ đông. Điều này có nghĩa là công ty cổ phần được
xem như một thực thể pháp lý riêng biệt và có quyền tự do thực hiện các hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.2. Đặc trưng của công ty cổ phần
Từ góc độ pháp lý, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của Công ty cổ phần như sau:
- Công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân. Đây là loại hình công
ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hoá cao.
- Công ty cổ phần chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ của công ty bằng tài
sản riêng của công ty. Điều đó thể hiện: công ty chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty, các thành viên công ty, chỉ
chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn họ đã góp cho công ty.
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành các cổ phần. Đây chính là thuộc
tính cơ bản nhất của Công ty cổ phần, từ phạm trù cổ phần sẽ phát sinh hàng
loạt những vấn đề pháp lý khác.
- Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần được phát hành các loại chứng
khoán ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng. Do đó, sự
ra đời của Công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán.
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện dễ dàng thông qua hành
vi mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
- Công ty cổ phần có số lượng thành viên rất đông, cổ đông ở hầu khắp thế
giới, vì vậy, nó có khả năng huy động vốn rộng rãi nhất trong công chúng để
đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là trong công nghiệp.
Đã thành tập quán trong thương mại, Luật Công ty các nước đều quy định số
thành viên tối thiểu phải có khi thành lập công ty mà không giới hạn tối đa số
thành viên. Đại đa số các nước quy định Công ty cổ phần tối thiểu phải có
bảy thành viên. Có nước quy định năm thành viên, có nước quy định tối thiểu
phải có ba thành viên. Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định Công ty cổ
phần tối thiểu phải có ba thành viên trở lên.
Đặc trưng quan trọng nhất của Công ty cổ phần (cũng là tính chất quyết định
để phân biệt với công ty TNHH) đó là cổ phần. Khi công ty thành lập kêu gọi
mọi người góp vốn, số vốn cần góp được chia thành từng phần nhỏ bằng
nhau gọi là cổ phần, cổ phần trong công ty đối vốn khác với phần vốn góp
trong công ty đối nhân ở chỗ, cổ phần có thể tự do chuyển nhượng, mua bán
như một thứ hàng hoá. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông được
cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu, vì vậy cổ phiếu là
một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với phần vốn
góp trong công ty. cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
2. Cấu trúc công ty cổ phần
Cấu trúc của một công ty cổ phần được quy định chi tiết trong Luật Doanh
nghiệp và các văn bản liên quan. Dưới đây là các thành phần cấu trúc chính
của một công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam:
- Đại hội cổ đông (ĐHCĐ): 
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. 
Các quyền và nghĩa vụ của ĐHCĐ bao gồm thông qua các quyết định quan
trọng như bầu ra Hội đồng quản trị, thông qua các chính sách quan trọng,
phê chuẩn kế hoạch kinh doanh và báo cáo tài chính, quyết định về phân
chia lợi nhuận, thay đổi quyền và nghĩa vụ của cổ đông. 
ĐHCĐ thường tổ chức ít nhất một lần mỗi năm, nhưng cũng có thể tổ chức
ĐHCĐ bất thường khi cần thiết.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): 
HĐQT là cơ quan quản lý và đại diện của công ty cổ phần. 
HĐQT có nhiệm vụ quản lý hoạt động hàng ngày của công ty, đưa ra các
quyết định chiến lược, và đại diện công ty trong các vấn đề liên quan đến kinh doanh và pháp lý 
HĐQT được bầu ra bởi ĐHCĐ và thường gồm từ 3 đến 11 thành viên, có
thể bao gồm cổ đông hoặc các người không phải là cổ đông. - Ban kiểm soát: 
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát công ty cổ phần. 
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát hoạt động của HĐQT, bảo
đảm tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ của công ty. 
Ban kiểm soát được bầu ra bởi ĐHCĐ và thường bao gồm từ 3 đến 5 thành
viên, không bao gồm các thành viên là cổ đông hoặc các nhân viên quản lý của công ty. - Giám đốc: 
Giám đốc là người đại diện hợp pháp của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật và ĐHCĐ. 
Giám đốc có nhiệm vụ điều hànhhoạt động hàng ngày của công ty, thực
hiện các quyết định của HĐQT và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
và tài chính của công ty.
Ngoài ra, công ty cổ phần còn có các cơ cấu khác như Ban kiểm toán, Bộ
phận quản lý nhân sự, Bộ phận tài chính, Bộ phận tiếp thị và bán hàng, tùy
theo quy mô và yêu cầu của từng công ty.
Tóm lại, cấu trúc của công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam bao gồm Đại
hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc. Các thành phần
này tương tác và phối hợp với nhau để quản lý và điều hành hoạt động của
công ty cổ phần một cách hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật.
3. Đặc điểm công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến và quan trọng
trong pháp luật Việt Nam, công ty cổ phần mang những đặc điểm chính của
công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam:
- Tính pháp nhân độc lập: 
Công ty cổ phần được coi là một pháp nhân độc lập, tồn tại riêng biệt với
các cổ đông và thành viên trong công ty. 
Tính pháp nhân độc lập cho phép công ty cổ phần có quyền thực hiện các
hợp đồng, giao dịch, đầu tư và chịu trách nhiệm pháp lý độc lập.
- Phân chia vốn thành cổ phần: 
Vốn của công ty cổ phần được chia thành các cổ phần có giá trị nhất định. 
Mỗi cổ phần đại diện cho một phần nhỏ trong toàn bộ vốn của công ty và có
thể được mua bán, chuyển nhượng.
- Giới hạn trách nhiệm của cổ đông: 
Trách nhiệm tài chính của các cổ đông đối với công ty cổ phần được giới
hạn vào số tiền đã đầu tư vào cổ phần của mình. 
Các cổ đông không chịu trách nhiệm cá nhân về nợ nần và các rủi ro tài chính của công ty.
- Quản lý và điều hành bằng hệ thống cơ cấu: 
Công ty cổ phần có cơ cấu quản lý và điều hành bằng hệ thống các cơ quan
như Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc. 
Các cơ quan này chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của công ty và thực
hiện các quyết định quan trọng.
- Mở cửa cho góp vốn và sở hữu đa dạng: 
Công ty cổ phần có khả năng thu hút vốn từ nhiều nguồn, bằng cách phát
hành cổ phần cho các cổ đông mới hoặc tăng vốn từ cổ đông hiện tại. 
Cổ phần của công ty có thể được sở hữu bởi cá nhân, tổ chức và cổ đông nước ngoài.
- Có trách nhiệm công bằng với cổ đông: 
Công ty cổ phần có trách nhiệm công bằng đối với cổ đông, đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của cổ đông được tôn trọng và bảo vệ. 
Quyền biểu quyết và tham gia vào quyết định của cổ đông được đảm bảo
thông qua Đại hội cổ đông.
Tóm lại, công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam có đặc điểm là tính pháp
nhân độc lập, phân chia vốn thành cổ phần, giới hạn trách nhiệm của cổ đông,
quản lý và điều hành bằng hệ thống cơ cấu, mở cửa cho góp vốn và sở hữu
đa dạng, và có trách nhiệm công bằng đối với cổ đông.
Document Outline

  • Công ty cổ phần (CORPORATION) là gì ?
    • 1. Công ty cổ phần là gì
      • 1.1. Khái niệm công ty cổ phần
      • 1.2. Đặc trưng của công ty cổ phần
    • 2. Cấu trúc công ty cổ phần
    • 3. Đặc điểm công ty cổ phần