






Preview text:
lOMoAR cPSD| 45469857
Công ty Cổ Phần Nhựa An Phát Xanh
Giới thiệu chung về công ty
1. Giới thiệu tổng quan về công ty
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa An Phát Xanh
- Tên tiếng anh: An Phat Bioplastics JSC
- Địa chỉ: Lô CN11 + CN12, cụm Công nghiệp An Đồng, huyện Nam Sách, Tỉnh Hải Dương
- Vốn điều lệ: 2.217.599.740.000 (là số vốn do tất cả các cổ đông góp)
- Điện thoại: (84.220) 3755997-3755998 - Fax: (84.220) 3755113
- E-mail: anphat@anphatbioplastics.com
- Website: https://www.anphatbioplastics.com
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Sau 20 năm xây dựng và phát triển, Nhựa An Phát Xanh đã xây dựng thành
công hệ sinh thái doanh nghiệp bền vững, thân thiện môi trường hàng đầu
Đông Nam Á, đóng góp lớn trong việc xây dựng, phát triển kinh tế của đất nước.
Tháng 4/2019: Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát đổi tên
thành Công ty Cổ phần Nhựa An Phát Xanh. Công ty sẽ mở rộng đầu tư phát
triển hơn nữa dòng sản phẩm và nguyên liệu sinh học phân hủy hoàn toàn
AnBio thân thiện môi trường, nắm giữ những công nghệ, sáng chế hàng đầu về dòng sản phẩm này.
Tháng 7/2010: Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã AAA.
Tháng 11/2009: Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã AAA.
Tháng 9/2009: Công ty xây dựng thêm nhà máy số 3, diện tích 20.064 m2.
Tháng 3/2007: Công ty TNHH Anh Hai Duy đổi tên thành Công ty Cổ phần Nhựa và Bao bì An Phát.
Tháng 6/2005: Công ty TNHH Anh Hai Duy đổi tên thành Công ty Cổ phần Nhựa và Bao bì An Phát. lOMoAR cPSD| 45469857
Tháng 4/2004: Anh Hai Duy bắt đầu mở rộng, đưa nhà máy sản xuất bao bì
màng mỏng đầu tiên vào hoạt động, tại KCN Nam Sách, Hải Dương.
Tháng 9/2002: Công ty TNHH Anh Hai Duy (tiền thân của Công ty Cổ
phần Nhựa An Phát Xanh) được thành lập.
3. Nghành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ đạo
Ngành nghề kinh doanh: Mua bán máy móc, thiết bị vật tư, nguyên liệu sản
phẩm nhựa, bao bì các loại,… Sản xuất sản phẩm nhựa(PP,PE..)
In và các dịch vụ quảng cáo trên bao bì
Xây dựng công trình dân dụng Mua bán hàng may mặc
Mua bán máy móc và các thiết bị phụ tùng thay thế
4. Định hướng phát triển, tôn chỉ hoạt động Mục tiêu chủ yếu: -
Phát triển nhanh, mạnh, lấy bao bì tự hủy làn sản phẩm sản xuất và
kinhdoanh chủ lực trong tương lai theo xu thế tiêu dùng, tất yesu của thế
giới để chuyển dịch cơ cấu sản xuất và bán hàng dần dần về các sản phẩm
xanh thân thiện với môi trường. -
Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển để đưa vào sản xuất và kinh
doanhcác sản phẩm nhựa có hàm lượng công nghệ cao, gia tang doanh thu
cho công ty gia tang giá trị cho xã hội và các cổ đông.
Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
+ Trở thành tập đoàn đại chúng tiên phong trong nghành sản xuất và kinh
doanh hóa nhựa Việt Nam, tạo ra giải pháp lớn để thống nhất thị trường trong
nước, giữ vứng và mở rộng thị phần toàn cầu, tiến tới vị thế dẫn đầu trog
nghành nhựa và bao bì tại Đông Nam Á.
+ Kéo dài chuỗi sarn phẩm ngành hóa nhựa từ nguyên vật liệu đầu vào đến
đầu ra và sản phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng, làm gia tang giá trị
ngành, nâng cao sự phát triển của ngành hóa nhựa Việt Nam, gia tang sức
cạnh tranh của ngành sản xuất Việt Nam trên thế giới.
5. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty lOMoAR cPSD| 45469857
6. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây Kết quả kinh
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 doanh
Giá vốn hàng 8.215.933.902 6.651.621.794 11.841.734.481 bán Doanh thu thuần 9.258.073 7.428.557 13.143.110 Lợi nhuận gộp 1.042.139 776.935 1.301.375 Lợi nhuận thuần 590.402 310.923 405.102 từ HĐKD
Tổng lợi nhuận 597.393.373 318.748.517 397.868.052 lOMoAR cPSD| 45469857 trước thuế LNSTthu nhập 491.029 283.173 324.143 doanh nghiệp Lợi nhuận sau 510.000 550.000 550.000 thuế LNST của CĐ 460.466 262.241 290.241 cty mẹ Nhận xét:
* Nội dung 1: Xây dựng mục tiêu bán hàng
1.1 Xây dựng dự báo bán hàng
1.1.1 Đánh giá các căn cứ dự báo bán hàng
a , Cơ cấu dân cư:
Bảng 1.1 Tổng quy mô dân số TP Hải Dương giai đoạn 2019-2021 Chi tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Tổng dân số (triệu người) 1.917.000 1.936.774 1.936.800 Nhận xét:
b. GDP/người, thu nhập, khả năng thanh toán
Bảng 1.2 Bảng tốc độ tăng trưởng GDP của giai đoạn 2019-2021 ĐVT: Phần trăm Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Tốc độ tăng 6 ,97% 2.91 % trưởng GDP Năm 2021 Nhận xét: lOMoAR cPSD| 45469857
Bảng 1.3: Bảng thu nhập bình quân đầu người của Thành phố Hải Dương giai đoạn 2019-2021
DVT: TR/NGƯỜI/THÁNG
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Thu nhập bình 4.295 4.25 4.205 quân đầu người
Nhận xét: Năm 2021, thu nhập bình quân người/tháng đạt 4.25 tr đồng, giảm
1.1% so với năm 2020( 4,25tr đồng/người/tháng). Đáng chú ý ddaaay là năm thứ 2
thu nhập bình quân đầu người/tháng suy giảm( năm 2019 thu nhập bình quân đầu
người /tháng là 4.295 tr đồng) c. Số lượng điểm bán
Hiện nay, công ty đang phát triển là xuất khẩu sản phẩm cho các nhà cung cấp lớn
trên thế giới. Ở thị trường trong nước, các khách hàng của công ty là Ngân hàng
lớn như: Vietcombank,BIDV và các công ty sản xuất cám như: Proconco,Cám
Vina, Cám Hà Lan,…Công ty đã được khẳng định trong lĩnh vực xuất khẩu sản
phẩm cho các thị trường khó tính như: Nhật Bản, Mỹ hay Châu Âu… Tên đơn vị SĐT 1 Công ty cổ phần chứng +8488218567 khoán Sài Gòn 2 Công ty TNHH Kiểm
toán và tư vấn tài chính Quốc tế STT
d. Sản lượng, triển vọng của ngành
- Sản xuất, bán và kinh doanh thương mại sản phẩm nhựa
+ Sản phẩm và nguyên vật liệu sinh học phân hủy hoàn toàn + Bao bì
+ Nguyên vật liệu và hóa chất ngành nhựa
-Kinh doanh nhà xưởng, cho thuê đất và hạ tầng khu công nghiệp
Hệ sinh thái khu công nghiệp an phát được xây dựng bài bản hiện đại đáp ứng nhu
cầu ,yêu cầu tiêu chuẩn của khách hàng, đón đầu làn song dịch chuyển, mở rộng
sản xuất của nhà đầu tư nước ngoài lOMoAR cPSD| 45469857
- Cung cấp dịch vụ vận tải và hoạt động khác
Dịch vụ vận tải của công ty bao gồm: vận tải nội địa, giao nhận, và vận chuyển
hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không, dịch vụ hải quan, dịch vụ logistics và kho bãi… *Triển vọng ngành
- Triển vọng ngành nhựa
+Triển vọng phát triển của ngành nhựa nói chung:Với mức tăng trưởng từ 16-18%
trong những năm trở lại đây, ngành nhựa chỉ đứng sau ngành viễn thông, dệt may
là ngành khá hấp dẫn nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường đã
làm cho tình hình cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
Ngành nhựa được dung làm vật liệu sản xuất cho nhiều loại vật dụng góp phần
quan trọng vào phục vụ đời sống con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của
nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế khác nhau như: điện-diện tử, viễn thông, giao
thông vận tải, thủy sản, nông nghiệp…
+Triển vọng ngành nhựa tự hủy sinh học: nhựa sinh học chiếm khoảng 1% trong số
hơn 359 triệu tấn nhựa được sản xuất hàng năm. Nhưng cùng với nhu cầu gia tăng
và sự xuất hiện của các ứng dụng/ sản phẩm sinh học mới, thị trường nhựa sinh
học đang không ngừng phát triển, đa dạng hóa.Năng lực sản xuất nhựa sinh học
toàn cầu được dự báo sẽ tăng từ khoảng 2,11 tr tấn vào năm 2019 lên khoảng 2,43 tr tấn vào năm 2024
Sản lượng nhựa sinh học toàn cầu giai đoạn năm 2019-2024
-Triển vọng phát triển của ngành kinh doanh nhà xưởng, cho thuê đất và hạ tầng khu công nghiệp lOMoAR cPSD| 45469857
- Triển vọng phát triển của ngành vận tải
f. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Hiện tại, các sản phẩm của Nhựa Việt Nam đã có mặt tại 151 thị trường trên thế
giới, kể cả những thị trường đòi hỏi chất lượng cao, tiêu chuẩn kỹ thuật tối ưu như
Nhật Bản, Mỹ,EU. Những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ngành nhựa Việt Nam
chủ yếu vẫn là bao bì túi nhựa, phụ kiện,linh kiện có giá trị gia tăng thấp.
Năm 2021, xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam tăng mạnh so với năm 2020. Theo
thống kê của Tổng cục hải quan,kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam
trong năm 2021 tăng 34.9% so với năm 2020,đạt 4.93 tỷ USD.
Trong H1/2020, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam đạt 2.92 tỷ
USD. Trong đó, thị trường Mỹ chiếm chủ đạo với 41.8% cơ cấu xuất khẩu, tiếp
theo là Nhật Bản(13.2%),ASEAN(11.7%), EU(11.1%).
Các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU,… đều tăng đơn đặt hàng nhập
khẩu.Trong đó, Mỹ nhập khẩu sản phẩm nhựa từ Việt Nam trị giá gần 1,85 tỷ USD,
tăng 68,6% chiếm 37,47% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đứng thứ 2
là Nhật Bản đạt 696,9 tr USD, tăng 3,55%và chiếm tỉ trọng 14,13% tiếp theo là
khu vực ASEAN đạt 557,7 tr USD, tăng 21,7%