1.1. Thực trạng cung lao động




 tham gia   lao    61,6%,   12,7% so  nam
 khi
  này nông thôn 69,3%. Xem xét theo nhóm    tham gia 



-
45,2%).


 


ven  núi; không g     lao  trong các ngành kinh 





-
cấu lực lượng lao động ở thành thị, nông thôn Việt Nam 2021
  tính:  
  trú
 
15 24 
24 54 
Trên 55 
Thành 
18,6
6,42
6,1
6,08
Nông thôn
31,9
14,42
2,61
14,87
 
50,5
20,84
8,71
20,95
Nguồn: Tổng cục thống








cấu lao động trong các ngành kinh tế năm 2021
28.90%
33.20%
Công nghiệp- xây
dựng
Dịch vụ
Nông, lân, ngư
nghiệp
37.90%
Lao động việc làm theo khu vực kinh tế, 2019-2021
Đơn vị tính: Triệu người
Nguồn: Tổng cục thống
Chất lượng lao động:


lâm 



Trình độ văn hóa:
Tuy phát tr         

      

 và nhu     còn     hàng hàng ngàn sinh

  . Tuy nhiên


sâu.    lúc nào  ngay      thông   qua






+ Ý       ta  

  nhà   nông.  lao    trang  các  



Preview text:

1.1. Thực trạng cung lao động
Số lượng lao động: Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao
động trẻ. Theo Tổng cục Thống kê, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2021
đạt 50,5 triệu người, giảm 791,6 nghìn người so với năm trước. Tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động năm 2021 là 67,7%, giảm 1,9 điểm phần trăm so với năm trước. Tỷ
lệ tham gia lực lượng lao động của nữ là 61,6%, thấp hơn 12,7% so với nam
(74,3%). Tỷ lê tham gia lực lượng lao động khu vực thành thị là 65,3%, trong khi
đó tỷ lê này ở nông thôn là 69,3%. Xem xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn ở hầu hết các nhóm
tuổi, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 55 tuổi trở lên (thành
thị: 32,7%; nông thôn: 46,6%) và nhóm từ 15-24 tuổi (thành thị: 34,5%; nông thôn: 45,2%).
Điều này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị trường lao
động sớm hơn và rời bỏ thị trường muộn hơn khá nhiều so với khu vực thành thị;
đây là đặc điểm điển hình của thị trường lao động với cơ cấu lao động tham gia
ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Lực lượng lao động nước ta khá đông đảo
nhưng có sự phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng,
ven biển và miền núi; không đồng đều giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế.
Hiện nay ở Việt Nam cung về sức lao động đang vượt quá cầu và sẽ còn tiếp tục
vượt trong tương lai, điều đó tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho dân cư. Hàng
năm cung sức lao động tăng từ 3,2% đến 3,5%, như vậy mỗi năm chúng ta sẽ có
thêm khoảng 1,3 đến 1,5 triệu người đến độ tuổi lao động. Đó là hậu quả của việc
bùng nổ dân số trong những năm vừa qua. Đây là những bất cập ngày càng lớn giữa
quy mô chung và cấu trúc “cung-cầu” sức lao động trên thị trường lao động.
Cơ cấu lực lượng lao động ở thành thị, nông thôn Việt Nam 2021
Đơn vị tính: Triệu người Nơi cư trú Tổng số 15 – 24 tuổi 24 – 54 tuổi Trên 55 tuổi Thành thị 18,6 6,42 6,1 6,08 Nông thôn 31,9 14,42 2,61 14,87 Cả nước 50,5 20,84 8,71 20,95
Nguồn: Tổng cục thống kê
Trong năm 2021, tình hình dịch kéo dài và phức tạp hơn trong năm 2020 đã
khiến cho hàng triệu người mất việc, lao động trong các ngành tiếp tục giảm, đặc
biệt là khu vực dịch vụ. Theo thống kê, có 49 triệu người có việc làm, giảm 1 triệu
người so với năm trước. Lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 16,3
triệu người (chiếm 33,2%), giảm 254,2 nghìn người so với năm trước; khu vực dịch
vụ là 18,6 triệu người (chiếm 37,9%), giảm 800,8 nghìn người so với năm trước;
khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 14,2 triệu người (chiếm 28,9%), tăng 37,3
nghìn người so với năm trước.
Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế năm 2021 28.90% 33.20% Công nghiệp- xây dựng Dịch vụ Nông, lân, ngư nghiệp 37.90%
Lao động có việc làm theo khu vực kinh tế, 2019-2021
Đơn vị tính: Triệu người
Nguồn: Tổng cục thống kê
Chất lượng lao động:
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham học hỏi, kinh
nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền thống như Nông–
lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ những thành
tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế, theo báo cáo cho thấy từ năm 1996
đến năm 2005 chất lượng lao động tăng từ 12,3% đến 25%. Đặc biệt lao động nước
ta chủ yếu lao động trẻ, năng động, nhạy bén và tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật.
Trình độ văn hóa:
Tuy phát triển nhanh nhưng chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế.
Lao động có tay nghề cao vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường và hội
nhập. Ở các công ty, nhà xưởng cơ khí, những vị trí đòi hỏi kỹ thuật cao vẫn thường
do lao động nước ngoài đảm nhận. Không chỉ vậy, khoảng cách giữa giáo dục nghề
nghiệp và nhu cầu của thị trường vẫn còn rất lớn. Hằng năm có hàng hàng ngàn sinh
viên tốt nghiệp ra trường. Năm 2021, lao động đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp”
trở lên năm 2021 là 26,1%, tăng 0,8 điểm phần trăm so với năm trước . Tuy nhiên
các doanh nghiệp vẫn trong tình trạng khan hiếm lao động ở nhiều vị trí.
Theo đó, lao động giản đơn và lao động phổ thông đang có xu hướng giảm rất
sâu. Vì thế đến một lúc nào đó, ngay cả lực lượng lao động phổ thông cũng phải qua đào tạo.
+ Tình trạng thể lực của người lao động Việt Nam: Theo số liệu điều tra về
tình trạng thể lực của người Việt Nam thì người Việt Nam có thể lực kém, thể hiện
qua các chỉ số về cân nặng trung bình khá thấp khi nam giới chỉ ở mức 58kg, cịn
phụ nữ thì chỉ 45kg, trong khi đó ở Nhật Bản, đàn ông phải lên đến 69kg, còn phụ nữ lên đến 57kg.
+ Ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp do nước ta là một nước
nông nghiệp nên phần lớn người lao động còn mang nặng tác phong sản xuất của
một nền nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ
năng làm việc theo nhóm, không có khả nặng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát
huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.