Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng: 1946 – 1950. Trường đại học Nguyễn Tất Thành

Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân P xâm lược, giành nền độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới... Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45932808
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
1, CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Hoàn cảnh lịch sử ( Sự ra đời )
Phong trào công nhân chuyển biến từ tự phát đến tự giác
Phong trào yêu nước chuyển biến theo khuynh hướng cách mạng vô sản
Từ ngày 3 -> 7/2/1930 quyết định thành lập đảng chung trong cả nước là đảng
CSVN
Hội nghị thông qua chính cương vắn tắt sách lược vắn tắt điều lệ vắn tắt do
N.A.Quốc.
Mục đích
“ Chủ trương làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS ”
Nội dung cương lĩnh :
lOMoARcPSD| 45932808
- Mục tiêu chiến lược CMVN : Chủ trương làm sản dân quyền
CM và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản".
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: "Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và
bọn phong
kiến", "Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập". Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc
chống phong kiến nhiệm vụ bản để giành độc lập cho dân tộc ruộng đất cho dân
cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
- Phương diện xã hội:
Dân chúng được tự do tổ chức
Nam nữ bình quyền,…
Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
- Phương diện kinh tế:
Tịch thu hết ruộng đất của đế quốc CN làm của công chia cho dân
cày nghèo
Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo Mở mang công nghiệp nông
nghiệp Thi hành luật ngày làm tám giờ...
- Lực lượng cách mạng: Công nông là ll chính, công nhân là giai cấp
lãnh đạo
ngoài ra phải đoàn kết tất cả các tầng lớp giai cấp như tiểu tư sản, sản dân tộc địa chủ
yêu nước
- Phương pháp tiến hành CM: Sử dụng bạo động CM giành ĐLDT
lOMoARcPSD| 45932808
- Về đoàn kết quốc tế: Cương lĩnh chỉ trong khi thực hiện nhiệm vụ
giải phóng
dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức giai cấp sản
thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Vai tlãnh đạo của Đảng: "Đ’ đội tiên phong của sản giai cấp
phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng"
- Ý nghĩa:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc
tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam.
Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh
giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến VN trong những năm 20 của thế kỷ
XX
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam
lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng hội đối với nhiệm
vụ giải phóng dân tộc
Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện tính khoa học, CM triệt để.
Cương lĩnh đã dâng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhuần nhuyễn quan điểm về CM
Từ đó, xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam,
đồng thời xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng
để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
Nhận xét, đánh giá về cương lĩnh chính trị
lOMoARcPSD| 45932808
Tính đúng đắn: là 1 văn kiện rất đúng đắn
Tính sáng tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn CMVN.
Sự vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh thực tiễn VN.
Là cơ sở dẫn tới thắng lợi trong thực tiễn.
2, Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng: 1946 – 1950
Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ:
1946, tình hình giữa nhân dân VN và và Pháp ngày càng căng thẳng
23/9/1945, pháp đánh trụ sở hành chính ở Nam bộ
11/1946, Pháp đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn và 1 số vùng khác trong cả
nước
12/1946, Pháp đánh chiếm trụ sở bộ tài chính, bộ giao thông
12/1946, đại diện Pháp ở Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với
Chính phủ Việt Nam, gửi tối hậu thư đòi quyền trấn áp ở HN
19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng
lOMoARcPSD| 45932808
định quyết tâm sắt đá của nd ta quyết kháng chiến đến cùng để bảo vệ nền độc lập, tự do
19/12/1946,tại pháo đài Láng HN, ta bắn loạt đại bác đầu tiên, báo hiệu cuộc
kháng chiến toàn quốc bắt đầu.
20/12/1946 chủ tịch HCM đọc lời kêu gọi TQ kháng chiến trên đài phát thanh
VN
Đường lối kháng chiến của Đảng
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Kháng chiến nhất định thắng lợi
Nội dung :
Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân P xâm lược, giành nền độc
lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới...
Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở
mọi nơi, mọi lúc
Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ
lOMoARcPSD| 45932808
bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân
sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
Về Chính trị : Đoàn kết toàn dân, chống mọi âm mưu chia rẽ của
TD P’. Đoàn kết với 2 đt Lào, Cam, tranh thủ nd P’ và các ll HB, dân chủ và tiến bộ trên TG.
Về Kinh tế: Vận động toàn dân Tích cực tham gia sx
Về QS : Chiến lược chung là đánh lâu dài, vừa đánh vừa xd ll
Về VH:Đánh đổ nền VH ngu dân nô dịch của TD P,xd nền VH mới
Về ngoại giao: Thêm bạn bớt thù, biểu dương lực lượng,…
Kháng chiến lâu dài là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây
dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường
có lợi cho ta ( từ yếu đến mạnh để đi đến thắng lợi cuối cùng )
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong
chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh
Ý nghĩa đường lối:
Đường lối kháng chiến là đúng đắn và sáng tạo, vì kế thừa được kinh nghiệm
của cha anh đi trước, đúng với nguyên lý chiến tranh của chủ nghĩa mác – Lênin, phù hợp với
thực tiễn đất nước
Đường lối kháng chiến trở thành ngọn đuốc dẫn đường để chúng ta tiến lên
lOMoARcPSD| 45932808
giành thắng lợi quyết định, được đông đảo nd ủng hộ
3, SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CM CỦA ĐẢNG QUA CÁC HỘI NGHỊ:
HOW
LT6, LT7, LT8 ( NHẤN MẠNH LT8 )
Bối cảnh lịch sử
- 1/9/1939, chiến tranh TG lần 2 bùng nổ bằng sự kiện phát xít Đức tấn công xâm
lược Ba Lan, sau đó lần lượt đánh chiếm các nước châu Âu
- 6/1940, Đức tấn công Pháp
- 6/1941, Đức tấn công Liên Xô
- 9/1940, do nhu cầu mở rộng chiến tranh ở TBD nên phát xít Nhật nhảy vào tấn
công Đông Dương Pháp đầu hàng Nhật và Pháp cấu kết đàn áp ptrào CM
- 2/1945, Ctranh Thái Bình Dương bùng nổ. Nhật lần lượt đánh chiếm các thuộc
địa của Mỹ, Anh
Nội dung chuyển hướng ( Chủ trương của Đảng )
- Thể hiện thông qua:
Ngày 29/9/1939, Trung ương Đảng gửi toàn Đảng một thông báo
quan trọng chỉ rõ: "Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng"
11/1939, Hội nghị TWĐ lt6 họp tại Gia Định
Chủ trương thành lập Mặt trận dt thống nhất phản đế Đông
Dương để tập hợp toàn dân P và tay sai giành ĐL
Ý nghĩa: Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện,
lOMoARcPSD| 45932808
sâu sắc và triệt để. Đó là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng toàn dân và cũng thể hiện tinh thần
trách nhiệm cao của Đảng trước đất nước và dân tộc.
11/1940, Hội nghị TWĐ lt7:CM phản đế và CM thổ địa phải tiến
hành.
5/1941, Hội nghị TWĐ lần thứ 8
Hoàn cảnh
- Chiến tranh TG thứ 2
đang bước vào gđ khốc
liệt
- Nhật đẩy mạnh công
cuộc xâm lược Đông
Dương
- Lãnh tụ NAQ về nước,
làm việc tại Cao Bằng Hội nghị họp tại Cao Bằng,
quyết định những nd quan trọng
sau :
- Nhấn mạnh mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam
với đế quốc phát xít Pháp-Nhật cần phải giải quyết
- Khẳng định phải tiến
hành CM giải phóng dt,
khẳng định dứt khoát chủ trương "phải thay đổi chiến lược"
- Giải quyết vấn đề dân
tộc trong khuôn khổ từng
nước ở Đông Dương, thi hành chính sách "dân tộc tự quyết". VN thành lập mặt trận Việt Minh
lOMoARcPSD| 45932808
- Về phương thức
phương pháp đấu tranh: Tập hợp mọi lực lượng dân
tộc, đđấu tranh giành ĐLDT, "không phân biệt thợ
thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai
lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất
mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền
độc lập, tự do cho dân tộc"
- Chủ trương sau khi
CM thành công sẽ thành lập
nước VN dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, 1 hình thức nhà nước "của chung cả
toàn thể dân tộc"
- Hội nghị xác định
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang
nhiệm vụ trung tâm của Đảng nhân dân, "phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng,
nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù".
- Vấn đề độc lập đt được
đặt lên hàng đầu. Đây là
nhiệm vụ trung tâm của CM VN.Các nhiệm vkhác đều nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giải
phóng dân tộc.
- Khẩu hiệu đấu tranh:
“Tịch thu ruộng đất của
bọn đế quốc, việt gian chia cho dân cày”. Còn khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” được tạm gác
lại.
- Đảng còn chủ trương
giải quyết vấn đề dân tộc
trong phạm vi mỗi nước Đông Dương, tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc.
Ý nghĩa :
Hội nghị TW Đảng lần 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh việc chuyển
lOMoARcPSD| 45932808
hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đề ra từ hội nghị TW lần thứ 8.
Hội nghị TW lt VII đã khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính
trị, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Giải quyết đúng mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và
phong kiến.
Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể là: Tích cực chuẩn bị lực lượng để khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền đi từ khởi nghĩa từng phần đến tiến tới tổng khởi nghĩa.
Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị
lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
4, Đường lối Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách
mạng miền Nam 1961-1965 ( ĐẠI HỘI 3 )
9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội.
Trong diễn văn khai mạc, Hồ Chí Minh nêu rõ: Đại hội lần này Đại hội xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà ”.
Nội dung:
lOMoARcPSD| 45932808
Đề ra đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, tiến
hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: Cách mạng XHCN ở Miền Bắc và CMDTDCND ở
Miền Nam.
Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một đất
nước Việt Nam hòa bình,thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng
cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.
Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam
Thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai
miền: Đẩy mạnh CMXHCN miền Bắc. Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
miền Nam
Mục tiêu, chiến lược chung
Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể:
CMXHCN miền Bắc có nhiệm vụ xd tiềm lực, bảo vệ căn
cứ địa cả nước, hậu thuẫn cho miền Nam, cb cho cả nước đi lên CNXH Miền Bắc có vai trò
quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN đối với sự nghiệp thống nhất nước
nhà.
Về hòa bình thống nhất Tổ quốc:
Kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống nhất nước nhà
lOMoARcPSD| 45932808
Về triển vọng của cách mạng:
Dù khó khăn, lâu dài, phức tạp xong nhất định ND ta sẽ giành
thắng lợi, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Xuất phát 1 nước NN lạc hậu, tiến thẳng lên CNXH bỏ qua gđ
bản CN nên CM ở miền Bắc là một quá trình cải biến về mọi mặt.
miền Bắc :
Đường lối chung trong thời kỳ quá độ: Đoàn kết toàn dân,
phát huy truyền thống yêu nước, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ
nghĩa xã hội.
Thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất ( 1961-1965)
nhằm XD cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa,…
miền Nam :
Mỹ thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” Bộ Chính
trị đã ra chỉ thị về “Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách mạng miền
Nam”.
10/1961, Trung ương Cục miền Nam được thành lập Các
lực lượng vũ trang ở miền Nam được thống nhất với tên gọi Quân giải phóng miền Nam VN
lOMoARcPSD| 45932808
Từ đầu năm 1963, phong trào đấu tranh của ND miền Nam
phát triển rất mạnh, đặc biệt là phong trào đấu tranh của đồng bào Phật giáo năm 1963.
Ngược lại, nội bộ kẻ địch ngày càng khủng hoảng trầm trọng. Ngày 1/11/1963,
dưới sự chỉ đạo của Mỹ, lực lượng quân đảo chính đã giết chết Tổng thống chính quyền Sài
Gòn Ngô Đình Diệm, cố vấn Ngô Đình Nhu, diễn ra 10 cuộc đảo chính quân sự nhằm lật
đổ lẫn nhau trong nội bộ chính quyền Sài Gòn.
Được sự chi viện tích cực của miền Bắc, quân và dân miền Nam đã mở nhiều
chiến dịch làm phá sản chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt ” của Mỹ
Ý nghĩa:
Đường lối trên của đảng thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo, đầy tinh thần Độc lập,
tự chủ của đảng ta, cùng một lúc ta giải quyết hai quy luật cách mạng:
Quy luật chiến tranh cách mạng.
Quy luật cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đường lối thể hiện tư tưởng chiến lược của đảng: độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, do vậy phát huy được cao đsức mạnh của nhân dân cả nước đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền nam thống nhất đất nước.
Đường lối đó là nhân tố quyết định của những thắng lợi của cm 2 miền sau này
lOMoARcPSD| 45932808
Cơ sở cho việc thực hiện chiến lược CM ở 2 miền
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo
vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên
chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách
mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ
tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước
5, ĐH đại biểu toàn quốc l t 6 và thực hiện đường lối đổi mới toàn diện.
Bối cảnh :
Thế giới:
Cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật đang phát triển mạnh, tác động
mạnh đến mọi lĩnh vực của các QG trên TG
Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc
Mặc dù chiến tranh cục bộ, xung đột vẫn còn nhưng xu thế hòa
bình là xu hướng chung của các QG
Trong nước:
lOMoARcPSD| 45932808
Khủng hoảng KT XH, lương thực, thực phẩm khan hiếm, lạm phát
tăng lên
Các nước thù địch bao vây cấm vận
Nội dung của ĐH 6
Với tinh thần “ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” ,
chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975-1986.
Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi
về xây dựng CSVCKT, cải tạo XHCN, quản lý KT,…
Trong việc bố trí cơ cấu KT Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu
quả thấp
Không thực hiện nghiêm chỉnh NQ của ĐH V như vẫn chưa thực
sự coi NN là mặt trận hàng đầu, CN nặng không phục vụ kịp thời NN CN nhẹ
Trên cơ sở đó, ĐH rút ra 4 bài học :
Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan.
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong
điều kiện mới.
lOMoARcPSD| 45932808
Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh
đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế:
ĐH VI tập trung pt các thành phần KT. Đổi mới cơ chế quản lý,
xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu HC bao cấp chuyển sang hạch toán KT, kết hợp với TT
Nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra là : SX đủ để TD Dư thì tích lũy ;
trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực-thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu XH:
Phải có chính sách cơ bản, lâu dài ( vì thực hiện các chính sách XH
là động lực thúc đẩy KT phát triển Tăng NSLĐ )
Bốn nhóm chính sách xã hội là:
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao
động.
Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi
phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội.
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ
tăng cường sức khỏe của nhân dân.
Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
lOMoARcPSD| 45932808
QPAN:
Đề cao cảnh giác, tăng khả năng QPAN, quyết đánh tan CTPH
nhiều mặt của địch, chủ động trong mọi tình huống để BVTQ
Đối ngoại
Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các
nước hội chủ nghĩa; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc lợi ích của nhân dân hai
nước, vì hòa bình Đông Nam Á và trên thế giới. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh
của thời đại.
Đổi mới:
Sự lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy
kinh tế, đổi mới công tác tư tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững
các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần
phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”.
Ý nghĩa
Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để. Đó là sự
kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Đảng
trước đất nước và đt.
Là mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước.
lOMoARcPSD| 45932808
Là đại hội “ trí tuệ - dân chủ - đoàn kết và đổi mới ”
Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo
Đường lối đã mở đường cho đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế -
hội
Tuy nhiên, đại hội 6 còn nhiều hạn chế cần được khắc phục
6, Thành tựu, hạn chế, kinh nghiệm của công cuộc đổi mới
A, Thành tựu
Kinh tế:
lOMoARcPSD| 45932808
Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên
Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định
Lạm phát được kiểm soát
Tăng trưởng kinh tế được duy trì hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước
có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước
vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Môi trường đầu được cải thiện, đa
dạng hóa được nhiều nguồn vốn đầu tư cho phát triển.
Thời kỳ 2001-2005 đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm là
7,5%; 2 năm 2006-2010 tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 7%/năm; trong 10 năm 2001-2010
tăng trưởng 7,26% /năm, đạt mục tiêu chiến lược đã đề ra.VN là một trong những nước có tốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh so với các nước trong khu vực và thế giới, trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình trên tg
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước hình thành và
phát triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng xh chủ nghĩa được quan tâm xây dựng từng
bước hoàn thiện. tưởng, đường lối phát triển kt thị trường định hướng xh chủ nghĩa đã từng
bước được thể chế hóa thành pháp luật, cơ chế, chính sách.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, đô thị được đầu tư xây dựng tăng lên
lOMoARcPSD| 45932808
đáng kể, nhất là đường bộ, sân bay, bến cảng, cầu. Xây dựng các ngành công nghiệp hiện đại,
dầu khí, điện với c nhà máy thủy điện lớn Hòa Bình, Sơn La, Tuyên Quang, Lai Châu
nhiều nhà máy nhiệt điện.
Văn hóa, XH
Văn hóa-xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân
nhiều thay đổi. Đời sống ND được đảm bảo. Trong 30 năm đổi mới, Đ’ ta đã ban hành 29 nghị
quyết, kết luận, chỉ thị về VH nói chung; về giáo dục, đào tạo; khoa học, công nghệ; báo chí,
nghệ thuật,... nói riêng.
Những văn kiện đó đã thể hiện bước tiến về nhận thức lý luận của Đảng về văn
hóa. Bầu không khí xã hội dân chủ hơn; dân trí được nâng cao; tính tích cực cá nhân và xã hội
được phát huy
Việc giải quyết các vấn đề xã hội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Các
chính sách vlao động việc làm của Nhà nước đã chuyển biến theo hướng ngày càng phù
hợp hơn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mỗi năm bình quân tạo ra 1,5-1,6 triệu việc làm mới. Đã tiến hành
điều chỉnh chuẩn nghèo theo từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước.Chỉ
số phát triển con người tăng lên, từ 0,683 năm 2000 lên 0,733 năm 2008, xếp thứ 100/177 nước
tham gia xếp hạng.
Thu nhập thực tế sau 10 năm gấp 3,5 lần so với năm 2000. Chênh
lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn giảm từ 2,3 lần năm 1999 xuống còn 2,09 lần năm
2004
| 1/24

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45932808
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
1, CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Hoàn cảnh lịch sử ( Sự ra đời )
− Phong trào công nhân chuyển biến từ tự phát đến tự giác
− Phong trào yêu nước chuyển biến theo khuynh hướng cách mạng vô sản
− Từ ngày 3 -> 7/2/1930 quyết định thành lập đảng chung trong cả nước là đảng CSVN
− Hội nghị thông qua chính cương vắn tắt sách lược vắn tắt điều lệ vắn tắt do N.A.Quốc. ❖ Mục đích
− “ Chủ trương làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS ” ❖
Nội dung cương lĩnh : lOMoAR cPSD| 45932808 -
Mục tiêu chiến lược CMVN : “ Chủ trương làm tư sản dân quyền
CM và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản". -
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: "Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến", "Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập". Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc
và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân
cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu. - Phương diện xã hội: ●
Dân chúng được tự do tổ chức ● Nam nữ bình quyền,… ●
Phổ thông giáo dục theo công nông hóa - Phương diện kinh tế: ●
Tịch thu hết ruộng đất của đế quốc CN làm của công chia cho dân cày nghèo ●
Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo ● Mở mang công nghiệp và nông
nghiệp ● Thi hành luật ngày làm tám giờ... -
Lực lượng cách mạng: Công nông là ll chính, công nhân là giai cấp lãnh đạo
ngoài ra phải đoàn kết tất cả các tầng lớp giai cấp như tiểu tư sản, tư sản dân tộc và địa chủ yêu nước -
Phương pháp tiến hành CM: Sử dụng bạo động CM giành ĐLDT lOMoAR cPSD| 45932808 -
Về đoàn kết quốc tế: Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng
dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. -
Vai trò lãnh đạo của Đảng: "Đ’ là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng" - Ý nghĩa:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc
tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. ●
Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh
giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến VN trong những năm 20 của thế kỷ XX ●
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam
lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc ●
Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện tính khoa học, CM triệt để.
Cương lĩnh đã dâng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhuần nhuyễn quan điểm về CM
Từ đó, xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam,
đồng thời xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng
để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra. ❖
Nhận xét, đánh giá về cương lĩnh chính trị lOMoAR cPSD| 45932808
− Tính đúng đắn: là 1 văn kiện rất đúng đắn
− Tính sáng tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn CMVN.
− Sự vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh thực tiễn VN.
− Là cơ sở dẫn tới thắng lợi trong thực tiễn.
2, Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng: 1946 – 1950
Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ:
− 1946, tình hình giữa nhân dân VN và và Pháp ngày càng căng thẳng
− 23/9/1945, pháp đánh trụ sở hành chính ở Nam bộ
− 11/1946, Pháp đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn và 1 số vùng khác trong cả nước
− 12/1946, Pháp đánh chiếm trụ sở bộ tài chính, bộ giao thông
− 12/1946, đại diện Pháp ở Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với
Chính phủ Việt Nam, gửi tối hậu thư đòi quyền trấn áp ở HN
− 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng lOMoAR cPSD| 45932808
định quyết tâm sắt đá của nd ta quyết kháng chiến đến cùng để bảo vệ nền độc lập, tự do
− 19/12/1946,tại pháo đài Láng HN, ta bắn loạt đại bác đầu tiên, báo hiệu cuộc
kháng chiến toàn quốc bắt đầu.
− 20/12/1946 chủ tịch HCM đọc lời kêu gọi TQ kháng chiến trên đài phát thanh VN ❖
Đường lối kháng chiến của Đảng
− Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
− Chỉ thị Toàn dân kháng chiến
− Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
− Kháng chiến nhất định thắng lợi Nội dung :
− Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân P xâm lược, giành nền độc
lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới...
− Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc
− Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ lOMoAR cPSD| 45932808
bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân
sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định. ●
Về Chính trị : Đoàn kết toàn dân, chống mọi âm mưu chia rẽ của
TD P’. Đoàn kết với 2 đt Lào, Cam, tranh thủ nd P’ và các ll HB, dân chủ và tiến bộ trên TG. ●
Về Kinh tế: Vận động toàn dân Tích cực tham gia sx ●
Về QS : Chiến lược chung là đánh lâu dài, vừa đánh vừa xd ll ●
Về VH:Đánh đổ nền VH ngu dân nô dịch của TD P,xd nền VH mới ●
Về ngoại giao: Thêm bạn bớt thù, biểu dương lực lượng,…
− Kháng chiến lâu dài là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây
dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường
có lợi cho ta ( từ yếu đến mạnh để đi đến thắng lợi cuối cùng )
− Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong
chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh ❖
Ý nghĩa đường lối:
− Đường lối kháng chiến là đúng đắn và sáng tạo, vì kế thừa được kinh nghiệm
của cha anh đi trước, đúng với nguyên lý chiến tranh của chủ nghĩa mác – Lênin, phù hợp với thực tiễn đất nước
− Đường lối kháng chiến trở thành ngọn đuốc dẫn đường để chúng ta tiến lên lOMoAR cPSD| 45932808
giành thắng lợi quyết định, được đông đảo nd ủng hộ
3, SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CM CỦA ĐẢNG QUA CÁC HỘI NGHỊ: HOW
LT6, LT7, LT8 ( NHẤN MẠNH LT8 )
Bối cảnh lịch sử
- 1/9/1939, chiến tranh TG lần 2 bùng nổ bằng sự kiện phát xít Đức tấn công xâm
lược Ba Lan, sau đó lần lượt đánh chiếm các nước châu Âu
- 6/1940, Đức tấn công Pháp
- 6/1941, Đức tấn công Liên Xô
- 9/1940, do nhu cầu mở rộng chiến tranh ở TBD nên phát xít Nhật nhảy vào tấn
công Đông Dương Pháp đầu hàng Nhật và Pháp cấu kết đàn áp ptrào CM
- 2/1945, Ctranh Thái Bình Dương bùng nổ. Nhật lần lượt đánh chiếm các thuộc địa của Mỹ, Anh ❖
Nội dung chuyển hướng ( Chủ trương của Đảng )
- Thể hiện thông qua: ●
Ngày 29/9/1939, Trung ương Đảng gửi toàn Đảng một thông báo
quan trọng chỉ rõ: "Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng" ●
11/1939, Hội nghị TWĐ lt6 họp tại Gia Định
▪Chủ trương thành lập Mặt trận dt thống nhất phản đế Đông
Dương để tập hợp toàn dân P và tay sai giành ĐL
▪Ý nghĩa: Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, lOMoAR cPSD| 45932808
sâu sắc và triệt để. Đó là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng toàn dân và cũng thể hiện tinh thần
trách nhiệm cao của Đảng trước đất nước và dân tộc. ●
11/1940, Hội nghị TWĐ lt7:CM phản đế và CM thổ địa phải tiến hành. ●
5/1941, Hội nghị TWĐ lần thứ 8 ▪ Hoàn cảnh - Chiến tranh TG thứ 2 đang bước vào gđ khốc liệt - Nhật đẩy mạnh công cuộc xâm lược Đông Dương - Lãnh tụ NAQ về nước,
làm việc tại Cao Bằng ▪Hội nghị họp tại Cao Bằng,
quyết định những nd quan trọng sau : - Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
với đế quốc phát xít Pháp-Nhật cần phải giải quyết - Khẳng định phải tiến hành CM giải phóng dt,
khẳng định dứt khoát chủ trương "phải thay đổi chiến lược" -
Giải quyết vấn đề dân
tộc trong khuôn khổ từng
nước ở Đông Dương, thi hành chính sách "dân tộc tự quyết". VN thành lập mặt trận Việt Minh lOMoAR cPSD| 45932808 - Về phương thức hđ và
phương pháp đấu tranh: Tập hợp mọi lực lượng dân
tộc, để đấu tranh giành ĐLDT, "không phân biệt thợ
thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai
có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất
mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền
độc lập, tự do cho dân tộc" - Chủ trương sau khi
CM thành công sẽ thành lập
nước VN dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, 1 hình thức nhà nước "của chung cả toàn thể dân tộc" - Hội nghị xác định
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang
là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân, "phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng,
nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù". -
Vấn đề độc lập đt được
đặt lên hàng đầu. Đây là
nhiệm vụ trung tâm của CM VN.Các nhiệm vụ khác đều nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc. - Khẩu hiệu đấu tranh:
“Tịch thu ruộng đất của
bọn đế quốc, việt gian chia cho dân cày”. Còn khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” được tạm gác lại. - Đảng còn chủ trương
giải quyết vấn đề dân tộc
trong phạm vi mỗi nước Đông Dương, tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc. Ý nghĩa :
− Hội nghị TW Đảng lần 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh việc chuyển lOMoAR cPSD| 45932808
hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đề ra từ hội nghị TW lần thứ 8.
− Hội nghị TW lt VII đã khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính
trị, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
− Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
− Giải quyết đúng mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và phong kiến.
− Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể là: Tích cực chuẩn bị lực lượng để khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền đi từ khởi nghĩa từng phần đến tiến tới tổng khởi nghĩa.
− Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị
lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
4, Đường lối Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách
mạng miền Nam 1961-1965 ( ĐẠI HỘI 3 )
− 9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội.
Trong diễn văn khai mạc, Hồ Chí Minh nêu rõ: “ Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà ”. ❖ Nội dung: lOMoAR cPSD| 45932808
− Đề ra đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
− Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, tiến
hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: Cách mạng XHCN ở Miền Bắc và CMDTDCND ở Miền Nam.
− Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một đất
nước Việt Nam hòa bình,thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng
cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.
− Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam ●
Thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai
miền: Đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc. Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam ●
Mục tiêu, chiến lược chung ●
Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể:
▪ CMXHCN miền Bắc có nhiệm vụ xd tiềm lực, bảo vệ căn
cứ địa cả nước, hậu thuẫn cho miền Nam, cb cho cả nước đi lên CNXH Miền Bắc có vai trò
quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
− Về hòa bình thống nhất Tổ quốc: ●
Kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống nhất nước nhà lOMoAR cPSD| 45932808
− Về triển vọng của cách mạng: ●
Dù khó khăn, lâu dài, phức tạp xong nhất định ND ta sẽ giành
thắng lợi, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà.
− Về xây dựng chủ nghĩa xã hội: ●
Xuất phát là 1 nước NN lạc hậu, tiến thẳng lên CNXH bỏ qua gđ tư
bản CN nên CM ở miền Bắc là một quá trình cải biến về mọi mặt. ● Ở miền Bắc :
▪Đường lối chung trong thời kỳ quá độ: Đoàn kết toàn dân,
phát huy truyền thống yêu nước, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
▪Thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất ( 1961-1965)
nhằm XD cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa,… ●
Ở miền Nam :
▪Mỹ thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” Bộ Chính
trị đã ra chỉ thị về “Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách mạng miền Nam”.
▪10/1961, Trung ương Cục miền Nam được thành lập Các
lực lượng vũ trang ở miền Nam được thống nhất với tên gọi Quân giải phóng miền Nam VN lOMoAR cPSD| 45932808
▪Từ đầu năm 1963, phong trào đấu tranh của ND miền Nam
phát triển rất mạnh, đặc biệt là phong trào đấu tranh của đồng bào Phật giáo năm 1963.
− Ngược lại, nội bộ kẻ địch ngày càng khủng hoảng trầm trọng. Ngày 1/11/1963,
dưới sự chỉ đạo của Mỹ, lực lượng quân đảo chính đã giết chết Tổng thống chính quyền Sài
Gòn Ngô Đình Diệm, và cố vấn Ngô Đình Nhu, diễn ra 10 cuộc đảo chính quân sự nhằm lật
đổ lẫn nhau trong nội bộ chính quyền Sài Gòn.
− Được sự chi viện tích cực của miền Bắc, quân và dân miền Nam đã mở nhiều
chiến dịch làm phá sản chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt ” của Mỹ ❖ Ý nghĩa:
− Đường lối trên của đảng thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo, đầy tinh thần Độc lập,
tự chủ của đảng ta, cùng một lúc ta giải quyết hai quy luật cách mạng: ●
Quy luật chiến tranh cách mạng. ●
Quy luật cách mạng xã hội chủ nghĩa.
− Đường lối thể hiện tư tưởng chiến lược của đảng: độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, do vậy phát huy được cao độ sức mạnh của nhân dân cả nước đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền nam thống nhất đất nước.
− Đường lối đó là nhân tố quyết định của những thắng lợi của cm 2 miền sau này lOMoAR cPSD| 45932808 ❖
Cơ sở cho việc thực hiện chiến lược CM ở 2 miền
− Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo
vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên
chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách
mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
− Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ
tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước
5, ĐH đại biểu toàn quốc l t 6 và thực hiện đường lối đổi mới toàn diện. Bối cảnh : − Thế giới: ●
Cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật đang phát triển mạnh, tác động
mạnh đến mọi lĩnh vực của các QG trên TG ●
Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc ●
Mặc dù chiến tranh cục bộ, xung đột vẫn còn nhưng xu thế hòa
bình là xu hướng chung của các QG − Trong nước: lOMoAR cPSD| 45932808 ●
Khủng hoảng KT XH, lương thực, thực phẩm khan hiếm, lạm phát tăng lên ●
Các nước thù địch bao vây cấm vận ❖
Nội dung của ĐH 6
− Với tinh thần “ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” ,
chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975-1986. ●
Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi
về xây dựng CSVCKT, cải tạo XHCN, quản lý KT,… ●
Trong việc bố trí cơ cấu KT Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp ●
Không thực hiện nghiêm chỉnh NQ của ĐH V như vẫn chưa thực
sự coi NN là mặt trận hàng đầu, CN nặng không phục vụ kịp thời NN và CN nhẹ
Trên cơ sở đó, ĐH rút ra 4 bài học : ●
Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”. ●
Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. ●
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. lOMoAR cPSD| 45932808 ●
Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh
đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. − Kinh tế: ●
ĐH VI tập trung pt các thành phần KT. Đổi mới cơ chế quản lý,
xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu HC bao cấp chuyển sang hạch toán KT, kết hợp với TT ●
Nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra là : SX đủ để TD Dư thì tích lũy ;
trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực-thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu − XH: ●
Phải có chính sách cơ bản, lâu dài ( vì thực hiện các chính sách XH
là động lực thúc đẩy KT phát triển Tăng NSLĐ ) ●
Bốn nhóm chính sách xã hội là:
▪Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
▪Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi
phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội.
▪Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và
tăng cường sức khỏe của nhân dân.
▪Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội. lOMoAR cPSD| 45932808 − QPAN: ●
Đề cao cảnh giác, tăng khả năng QPAN, quyết đánh tan CTPH
nhiều mặt của địch, chủ động trong mọi tình huống để BVTQ − Đối ngoại ●
Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai
nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại. − Đổi mới: ●
Sự lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy
kinh tế, đổi mới công tác tư tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững
các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần
phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. ❖ Ý nghĩa
− Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để. Đó là sự
kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Đảng
trước đất nước và đt.
− Là mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước. lOMoAR cPSD| 45932808
− Là đại hội “ trí tuệ - dân chủ - đoàn kết và đổi mới ”
− Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo
− Đường lối đã mở đường cho đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội
− Tuy nhiên, đại hội 6 còn nhiều hạn chế cần được khắc phục
6, Thành tựu, hạn chế, kinh nghiệm của công cuộc đổi mới A, Thành tựu ❖ Kinh tế: lOMoAR cPSD| 45932808 −
Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên
− Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định
− Lạm phát được kiểm soát
− Tăng trưởng kinh tế được duy trì hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước
có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước
vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Môi trường đầu tư được cải thiện, đa
dạng hóa được nhiều nguồn vốn đầu tư cho phát triển. ●
Thời kỳ 2001-2005 đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm là
7,5%; 2 năm 2006-2010 tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 7%/năm; trong 10 năm 2001-2010
tăng trưởng 7,26% /năm, đạt mục tiêu chiến lược đã đề ra.VN là một trong những nước có tốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh so với các nước trong khu vực và thế giới, trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình trên tg
− Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước hình thành và
phát triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng xh chủ nghĩa được quan tâm xây dựng và từng
bước hoàn thiện. Tư tưởng, đường lối phát triển kt thị trường định hướng xh chủ nghĩa đã từng
bước được thể chế hóa thành pháp luật, cơ chế, chính sách. ❖
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
− Cơ sở vật chất, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, đô thị được đầu tư xây dựng tăng lên lOMoAR cPSD| 45932808 −
đáng kể, nhất là đường bộ, sân bay, bến cảng, cầu. Xây dựng các ngành công nghiệp hiện đại,
dầu khí, điện với các nhà máy thủy điện lớn Hòa Bình, Sơn La, Tuyên Quang, Lai Châu và
nhiều nhà máy nhiệt điện. ❖ Văn hóa, XH
Văn hóa-xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có
nhiều thay đổi. Đời sống ND được đảm bảo. Trong 30 năm đổi mới, Đ’ ta đã ban hành 29 nghị
quyết, kết luận, chỉ thị về VH nói chung; về giáo dục, đào tạo; khoa học, công nghệ; báo chí,
nghệ thuật,... nói riêng.
− Những văn kiện đó đã thể hiện bước tiến về nhận thức lý luận của Đảng về văn
hóa. Bầu không khí xã hội dân chủ hơn; dân trí được nâng cao; tính tích cực cá nhân và xã hội được phát huy
− Việc giải quyết các vấn đề xã hội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Các
chính sách về lao động và việc làm của Nhà nước đã chuyển biến theo hướng ngày càng phù
hợp hơn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. ●
Mỗi năm bình quân tạo ra 1,5-1,6 triệu việc làm mới. Đã tiến hành
điều chỉnh chuẩn nghèo theo từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước.Chỉ
số phát triển con người tăng lên, từ 0,683 năm 2000 lên 0,733 năm 2008, xếp thứ 100/177 nước tham gia xếp hạng. ●
Thu nhập thực tế sau 10 năm gấp 3,5 lần so với năm 2000. Chênh
lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn giảm từ 2,3 lần năm 1999 xuống còn 2,09 lần năm 2004