lOMoARcPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BỘ MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG
BÀI TẬP NHÓM
ĐẠI HỘI XI
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
Lớp học phần : 07
Giảng viên: Cô Nguyễn Thị Hoàn
Thành viên nhóm :
. Bùi Hồng Nhung
1
- 11186343
2
. Nguyễn Thị Hà Anh
- 11190356
3
. Trần Thúy Uyên
- 11195699
4
. Vũ Hòa
- 11196320
5
. Hoàng Đức Thắng
- 11196402
Nội, 2021
lOMoARcPSD| 58702377
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................................2
PHẦN I. Giới thiệu......................................................................................................................................3
PHẦN II. Nội dung cương lĩnh....................................................................................................................3
I. Quá trình Cách mạng Việt Nam các bài học kinh
nghiệm...............................................................3
1. Tổng kết quá trình cách mạng..........................................................................................................3
2. Bài học kinh nghiệm........................................................................................................................4
II. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa hội trong bối cảnh quốc tế những biến đổi to lớn và sâu sắc:.....5
1. Về đặc điểm, xu thế chung...............................................................................................................5
2. Bối cảnh ở Việt Nam.......................................................................................................................6
4. Về mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.............................................................................7
5. Phương hướng thực hiện................................................................................................................10
III. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại........11
1. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa......................................................11
2. Phát triển về văn hoá......................................................................................................................13
3. Phát triển về xã hội........................................................................................................................13
4. Phát triển về an ninh quốc phòng...................................................................................................15
5. Phát triển về Đối ngoại..................................................................................................................16
IV. Hệ thống chính trị vai trò lãnh đạo của Đảng..............................................................................16
PHẦN 3: KẾT LUẬN...............................................................................................................................17
PHẦN I. Giới thiệu
1. Giới thiệu đại hội Đảng lần thứ XI
- Thời gian: Khai mạc 12/01/2011 và bế mạc 19/01/2011
- Địa điểm: Nội, với sự tham gia của 1.377 đại biểu trong tổng số 3,6 triệu Đảng viên trong
toàn Đảng
- Chủ đề của đại hội là: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”
lOMoARcPSD| 58702377
- Hoàn cảnh: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng được tổ chức vào lúc toàn Đảng, toàn
dân đã kết thúc thắng lợi 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X, 10 năm thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế - hội 2001 - 2010, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (1991 - 2011) sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước đã
trải qua 25 năm.
Trên cơ sở đó, Đại hội quyết định việc bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991
2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (bổ sung, phát triển
năm 2011)
- Cương lĩnh trong đại hội XI của Đảng với tên gọi: "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)" - Cơ sở của cương lĩnh:
Cương lĩnh của Đại hội XI (bổ sung, phát triển của Đại hội VII và X) là thành quả mà Đảng Cộng
Sản Việt Nam kết luận là công cuộc đổi mới, trước hết là thành quả của đổi mới nhận thức lý luận
về Chủ nghĩa hội, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa c-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh,
phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
Đó cũng là thành quả của sự kết hợp hài hòa giữa "cái phổ biến" và "cái đặc thù", cái chung và cái
riêng để tạo nên một mô hình: Chủ nghĩa xã hội Việt Nam.
PHẦN II: NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH
Nội dung cương lĩnh gồm 4 phần I,II,III,IV :
I. Quá trình Cách mạng Việt Nam và các bài học kinh nghiệm
1. Tổng kết quá trình cách mạng
- Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện,
đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn
khó khăn, thử thách và giành được những thắng lợi vĩ đại:
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thựcn, phong kiến,
lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do.
+ Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, đỉnh cao chiến thắng lịch sử Điện
Biên Phủ năm 1954.
+ Đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm
tròn nghĩa vụ quốc tế.
+ Có thành tựu trong công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc
tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới đúng
đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam.
Với những thắng lợi đã giành được trong hơn 80 năm qua, nước ta từ một xứ thuộc địa nửa phong
kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường hội chủ nghĩa; nhân
dân ta từ thân phận lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ hội; đất nước ta đã ra
khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quan
lOMoARcPSD| 58702377
hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, khó
khăn, thách thức còn nhiều.
2. Bài học kinh nghiệm
Lời dẫn: Trong hơn 80 năm lãnh đạo cách mạng của Đảng, Đảng có lúc cũng phạm sai lầm và đã
nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mới, chỉnh đốn. Tại Đại Hội XI này, Đảng
đã tổng kết 5 bài học kinh nghiệm lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay các thế hệ mai sau. Độc lập dân tộc điều kiện
tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc
lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến
lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hai là, sự nghiệp cách mạng của nhân dân, do nhân dân nhân dân. Chính nhân dân
người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích
nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân.
Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh
của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó truyền thống quý báu nguồn sức mạnh to lớn của cách
mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công,
thành công, đại thành công.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc
tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêu cao tinh thần hợp
tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống với
yếu tố hiện đại.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng
phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vàtưởng Hồ Chí
Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức năng lực
tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương
của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòng chống những
nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.
→ Những bài học kinh nghiệm được đúc kết góp phần tạo cơ sở khoa học để Đảng tiếp tục hoàn
thiện đường lối cách mạng, phương thức lãnh đạo của Đảng
II. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa hội trong bối cảnh quốc tế những biến đổi to lớn vàu sắc:
1. Về đặc điểm, xu thế chung
Phần lớn các quốc gia vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu trong
10 năm qua vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn do tác động nhiều mặt về kinh tế, hội sau
khủng hoảng.
lOMoARcPSD| 58702377
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh
mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước. Các mâu thuẫn bản trên thế giới biểu
hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại phát triển. Hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến
tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua trang, hoạt động can thiệp,
lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh
tế tiếp tục diễn ra phức tạp.
Xu thế lớn của thời đại là: Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển, nhưng vẫn
tiềm ẩn những nhân tố bất trắc, khó lường : đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục
bộ, xung đột trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua trang, hoạt động can thiệp, lật đổ,
khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế tiếp
tục diễn ra phức tạp. Tuy nhiên, các nước theo con đường hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản
cánh tả còn gặp nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xbỏ chủ
nghĩa xã hội.
Nhân dân thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh
loài người. Đó giữ gìn hoà bình, đẩy lùi nguy chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và
đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo... Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự hợp tác và tinh
thần trách nhiệm cao của tất cả các quốc gia, dân tộc.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt những
thành tựu to lớn, từng là chỗ dựa cho phong trào hoà bình cách mạng thế giới, góp phần quan
trọng vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chế độ hội chủ nghĩa Liên Đông Âu sụp đổ tổn thất lớn đối với phong trào cách
mạng thế giới, nhưng một số nước theo con đường hội chủ nghĩa, trong đó Việt Nam, vẫn
kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách, đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp
tục phát triển; phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục.
Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức,
bóc lột và bất công. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản ngày càng trở nên sâu
sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc
đấu tranh của nhân dân lao động sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản.
Các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp
chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ
quyền quốc gia, dân tộc.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình đ
phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt lợi ích quốc
gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát
triển và tiến bộ xã hộigặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo
quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
2. Bối cảnh ở Việt Nam
lOMoARcPSD| 58702377
Nền kinh tế đất nước phát triển chưa bền vững, chủ yếu còn tăng trưởng theo chiều rộng. Thể chế
kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn những điểm yếu cản trở sự
phát triển. Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ,
văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường chưa được khắc phục hiệu quả. Quốc phòng, an ninh còn
nhiều hạn chế. Dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, quyền
tự do, dân chủ của nhân dân còn bị vi phạm. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế quản lý đất nước. Công tác xây dựng Đảng còn nhiều
yếu kém, chậm được khắc phục.
Song song, Việt Nam cũng có nhiều thuận lợi cơ bản:
+ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập
rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo.
+ Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt; nhân dân ta lòng yêu nước
nồng nàn, truyền thống đoàn kết nhân ái, cần lao động sáng tạo, luôn ủng hộ tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
+ Chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất quan trọng; cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại, sự hình thành phát triển kinh tế tri thức cùng với quá
trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển.
3. Cương lĩnh 2011 nhấn mạnh đây một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh
phức tạp giữa cái cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các nh vực của đời
sống hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen.
Nhận thức về chủ nghĩa hội con đường đi lên chủ nghĩa hội ngày càng sáng tỏ hơn, hệ
thống quan điểm luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản nhất.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về bản nền tảng
kinh tế của chủ nghĩa hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tưởng, văn hoá phù
hợp, tạo sđể nước ta trở thành một nước hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc.
Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Về mô hình: Đảng xác định mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gồm 8 đặc trưng
cơ bản nhất, trong đó có 2 đặc trưng được bổ sung mới, đó là đặc trưng: “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh” và “Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”.
4.1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh:
- Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội phải được biểu hiện cụ
thể thiết thực, trên sở kế thừa quan điểm Mac-Lenin về mục tiêu của chủ nghĩa hội, đồng
lOMoARcPSD| 58702377
thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân
giàu, nước mạnh…là công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ, được
sống cuộc đời hạnh phúc…
- Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện
thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội. Đối
với dân tộc Việt Nam, chỉ chủ nghĩa hội mới bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh thật sự. Đây khát vọng tha thiết của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi
đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc.
phân tích điểm mới: Đặc trưng này đã được Đại hội X bổ sung, nhưng điểm mới so với Đại
hội X chuyển từ “dân chủ” lên trước từ “công bằng”. Bởi vì, cả về lý luận thực tiễn đều khẳng
định: có dân chủ thì mới có công bằng, văn minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất của xã hội ta
là xã hội dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
4.2. Do nhân dân làm chủ:
- Tính ưu việt của chủ nghĩa hội nhân dân ta đang xây dựng thể hiện bản chất ưu
việt chính trị của chế độ dân chủ hội chủ nghĩa trên sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ
nghĩa Mac-Lenin sự nghiệp cách mạng của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tưởng
truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ.Điều
này còn được thể hiện trong nhận thức của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân
là chủ thể của mọi quyền lực).
- Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung phát triển) đã tiếp tục khẳng định: “Dân chủ hội chủ
nghĩa bản chất của chế độ ta, vừa mục tiêu vừa động lực của sự phát triển đất nước. Xây
dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân. Dân chủ phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mọi cấp, trên tất cả các
lĩnh vực thông qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân bầu ra các nh thức dân chủ trực
tiếp…”.
Điểm mới: Kế thừa sự bổ sung, phát triển của Đại hội X về đặc trưng “Do nhân dân làm chủ"
(bỏ từ “lao động” sau từ "nhân dân"), bởi vì, xã hội này hội của nhân n đặc trưng Cương
lĩnh nói tới là mục tiêu đã xây dựng xong CNXH, nên lúc đó, không ai là người không lao động.
4.3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp.
- Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa hội nhân
dân tađang xây dựng so với các chế độ hội khác. Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung phát triển)
tiếp tục khẳng định: Những mâu thuẫn vốn của chủ nghĩa bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính
chất hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu nhân bản chủ
nghĩa chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khi bàn về phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế.
lOMoARcPSD| 58702377
- Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã
hội mà chúng ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế độ công hữu. Trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa hội phải dựa trên chế độ công hữu về các liệu sản xuất chủ yếu một trong
những yếu tố đảm bảo định hướng hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường với
nhiều thành phần kinh tế.
Để khẳng định rõ mục tiêu khi đã xây dựng xong CNXH, Dự thảo Cương lĩnh năm 2011 viết
tương tự như Cương lĩnh năm 1991. Viết như vậy để Đảng ta chủ động lãnh đạo, chỉ đạo, kiên trì
phấn đấu thực hiện từng bước trong suốt thời kỳ quá độ. Cách diễn đạt này phản ánh đúng quy luật
cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin. Thay vì tập trung vào việc đảm bảo chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu, điều này đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện quan hệ sản xuất một cách đồng
bộ, toàn diện (chế độ sở hữu liệu sản xuất, chế độ quản chế độ, phương thức phân phối
sản phẩm), vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, vừa giữ vững định hướng hội chủ nghĩa.
4.4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Tiên tiến yêu nước và tiến bộ, trong đó, cốt lõi tưởng độc lập dân tộc CNXH
theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh
phúc sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa
cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên.
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống tốt đẹp, bền vững, những tinh hoa của
cộngđồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
giữ nước. Đó là, lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức
cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - Tổ quốc.
- Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam. Đây tưởng tiến bộ nhân văn, phù hợp với thực tiễn của cộng đồng 54 dân tộc
đang sinh sống ở Việt Nam và xu thế chung của cộng đồng quốc tế đang hướng tới xây dựng một
công ước quốc tế về đa dạng văn hóa hiện nay.
4.5. Tính ưu việt của chủ nghĩa hội nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện
trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, còn được thể
hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa: Con người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện :
Cương lĩnh năm 1991 xác định: Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công,
làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện nhân”. Cương lĩnh năm 2011 kế thừa Văn kiện Đại hội X (đã bỏ cụm từ "bóc
lột"), bỏ các cụm từ “được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công”, đã như trên. Xác định
như thế chính xác, Cương lĩnh nói tới mục tiêu đã xây dựng xong CNXH. sự ''ấm no, tự do,
hạnh phúc'' của con người cũng đã bao hàm ý nghĩa được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất
công.
- Nhấn mạnh về đặc trưng con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân văn,
nhân đạo: tất cả con người, cho con người phát triển con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa hội thì phải con người hội chủ nghĩa. Để
lOMoARcPSD| 58702377
con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng
của con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
- Vận dụng phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mac-Lenin, tưởng Hồ Chí Minh về con người
trong hội hội chủ nghĩa, Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung phát triển) đã xác định hệ giá trị
phản ánh nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của con người Việt Nam hiện nay là: cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội
thể hiện trong đặc trưng này quan điểm nhân văn, con người, chăm lo xây dựng con người,
phát triển toàn diện con người (đức, trí, thể, mỹ) của Đảng và Nhà nước ta.
4.6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển :
- Bình đẳng đoàn kết dân tộc gắn liền với tôn trọng tin cậy lẫn nhau, tương trợ giúp
nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc, hơn 54 dân tộc anh
em cùng chung sống trong 1 lãnh thổ. Chỉ khi nào các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam sự
phát triển ngang bằng nhau về mọi mặt; sống hoà thuận hạnh phúc như nhau, thì khi đó mới
không còn đặt ra vấn đề dân tộc.
→ Trong đặc trưng thứ 5 về dân tộc của Cương lĩnh năm 1991 xác định: Các dân tộc trong nước
bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Đại hội X thêm từ “tương trợ” sau “đoàn
kết”. Dự thảo Cương lĩnh năm 2011 thay từ “tương trợ” bằng “tôn trọng” và thay từ “tiến bộ” bằng
“phát triển”. Vì vấn đề đặt ra là, các dân tộc tôn trọng nhau không chỉ giúp nhau cùng tiến bộ
mà còn giúp nhau cùng phát triển. → làm cho đặc trưng này có nội dung toàn diện hơn (với 4 tiêu
chí: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau)
4.7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo.
- Đây là một bổ sung quan trọng về đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng, thể hiện vị trí đặc biệt quan trọng của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
trong hệ thống chính trị của Việt Nam. Đó Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo. Tính ưu việt của một hội do nhân dân làm chủ gắn mật thiết với tính ưu việt của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung phát triển) đã chỉ tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng. Đó là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ với
nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân
chịu sự giám sát của nhân dân; cơ chế biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân.
4.8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới :
→ Kế thừa sự phát triển của các đại hội, nhất Đại hội X, Dự thảo Cương lĩnh năm 2011 đã thể
hiện đầy đủ hơn: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác
phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao
vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam XHCN giàu mạnh; là bạn,
lOMoARcPSD| 58702377
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
- Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ thể hiện tính ưu việt trong các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, hội còn thể hiện trong quan hệ đối ngoại, chính sách
đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác
giữ nhân dân ta nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam bạn, đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng lợi
với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị-xã hội khác nhau trên sở những nguyên
tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
- Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn quốc
tế và khu vực đã chứng minh một cách sinh động tính ưu việt của chủ nghĩa hội nhân dân
ta đang xây dựng.
5. Phương hướng thực hiện
Để thực hiện thành công các mục tiêu bản trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh thần
cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng trí tuệ, tận dụng thời cơ,
vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải
quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định phát triển; giữa đổi mới kinh tế
đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực
lượng sản xuất xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa; giữa tăng
trưởng kinh tế phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ công bằng hội; giữa xây dựng chủ
nghĩa hội và bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ hội nhập quốc tế; giữa
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
lOMoARcPSD| 58702377
=> Qua thực tiễn 10 năm xây dựng và phát triển đất nước, Cương lĩnh 2011 là ngọn cờ tư tưởng
luận, là kim chỉ nam của Đảng dẫn dắt toàn dân tộc.
III. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
1. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) rất nhiều điểm bổ
sung, phát triển:
(1) Định hướng về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiềuthành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối (Cương lĩnh năm
1991 mới xác định phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa).
- Về vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế:
+ Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Từ Đại hội VIII, Đảng ta đã sử dụng khái niệm “kinh tế nhà nước”, bao gồm: ngân sách nhà nước,
các quỹ của Nhà nước doanh nghiệp nhà nước. Hội nghị Trung ương 3 khoá IX đã xác định:
kinh tế nhà nước vai tchủ đạo theo nghĩa: “có vai trò quyết định trong việc giữ vững định
hướng hội chủ nghĩa, ổn định phát triển kinh tế, chính trị, hội của đất nước”; đồng thời
cũng xác định doanh nghiệp nhà nước “giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất
quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp phần chủ yếu
để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa”. Thực tế những năm qua, nhất trong điều kiện khủng hoảng tài chính suy thoái kinh
tế toàn cầu, càng cho thấy phải khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và vai trò quan
trọng, làm nòng cốt của doanh nghiệp nhà nước, gắn với vai trò quản điều tiết nền kinh tế
của Nhà nước. Như vậy, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước không u thuẫn, hạn chế sự phát
triển bình đẳng, lâu dài các thành phần kinh tế, mà chính là mở đường, thúc đẩy, tạo điều kiện, tạo
động lực cho phát triển mạnh các thành phần kinh tế.
+ Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
+ Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân (chủ trương này phù hợp với mục tiêu khi kết thúc thời kỳ quá độ).
+ Kinh tế nhân là một trong những động lực của nền kinh tế (xác định là “một trong những động
lực” là không hề có ý coi nhẹ các thành phần kinh tế khác đối với sự phát triển của đất nước).
+ Kinh tế vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển (định hướng này thể hiện tầm
quan trọng của việc thu hút các nguồn lực bên ngoài cho phát triển).
lOMoARcPSD| 58702377
- Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng
ngày càng phát triển.
- Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng,
phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền
quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ,
mọi đơn vị kinh doanh đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
- Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được
phânbổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và theo nguyên tắc thị
trường; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo
mức đóng góp vốn cùng với nguồn lực khác phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc
lợi xã hội.
- Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
bằngpháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
(2) Định hướng về phát triển các ngành, các vùng
- Phát triển kinh tế nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý,
hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Thường xuyên coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nh nền tảng các ngành công
nghiệp lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất
lượng gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới.
- Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm,
đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế./.
2. Phát triển về văn hoá
Về văn hoá
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) làm rõ hơn hai nội dung
sau:
- Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn
hoá gắn kết chặt chẽ thấm sâu vào toàn bộ đời sống hội, trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
- Kế thừa phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một hội dân chủ, công bằng, văn
lOMoARcPSD| 58702377
minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm
mỹ ngày càng cao.
3. Phát triển về xã hội
Về con người
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) có hai điểm mới :
- Khẳng định: Con người trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời chủ thể phát
triển. Tôn trọng bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền lợi ích của dân
tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân.
- Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự tế bào lành mạnh của hội,
môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách.
Về giáo dục và đào tạo
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) có 3 bổ sung, phát triển
sau:
- Chỉ rõ vị trí, vai trò giáo dục và đào tạo: Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng
nền văn hoá và con người Việt Nam.
- Khẳng định rõ quan điểm đối với giáo dục và đào tạo: phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu
tư phát triển.
- Chỉ rõ: đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của
hội; nâng cao chất lượng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học
tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
Về khoa học và công nghệ
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) nhấn mạnh hai nội dung
sau:
- Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa họccông nghệ hiện đại trên thế giới.
- Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh
ứng dụng khoa học và công nghệ.
Về bảo vệ môi trường
Cương lĩnh năm 1991 chỉ xác định “Tuân thủ nghiêm ngặt việc bảo vệ môi trường, giữ gìn cân
bằng sinh thái cho thế hệ hiện tại mai sau”. ơng lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ
rõ những nội dung sau:
lOMoARcPSD| 58702377
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mọi
công dân.
- Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm khôi phục bảo vệ môi
trường sinh thái. Phát triển “năng lượng sạch”, “sản xuất sạch” và “tiêu dùng sạch”.
- Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu
và thảm hoạ thiên nhiên.
Về chính sách xã hội
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)những bổ sung, phát
triển sau:
- Phát triển quan điểm: “Kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ” (Cương lĩnh năm 1991) thành
“Kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, hội, thực hiện tiến bộ
công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách”.
- Phát triển chủ trương “Khuyến khích tăng thu nhập làm giàu dựa vào kết quả lao động” (Cương
lĩnh năm 1991) thành “Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với giảm nghèo bền vững”.
- Phát triển chủ trương “thiết lập một hệ thống đồng bộ và đa dạng về bảo hiểm và trợ cấp xã hội”
(Cương lĩnh năm 1991) thành “hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội”.
Bổ sung chủ trương: “Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm giảm tác hại của tệ nạn hội. Bảo
đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số”.
Về xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định: Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh,
trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ quyền lợi. Cụ thể
như sau:
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng chất lượng; giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn trí
tuệ và nhân tài cho đất nước.
- Xây dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi, có trách nhiệm xã hội,
tâm huyết với đất nước và dân tộc.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân
tộc (Cương lĩnh năm 1991 không đề cập đến thế hệ trẻ).
- Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
lOMoARcPSD| 58702377
- Quan tâm thích đáng lợi ích và phát huy khả năng của các tầng lớp dân cư khác.
- Hỗ trợ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt
pháp luật các nước sở tại, hướng về quê hương, tích cực góp phần xây dựng đất nước.
- Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi
điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng
dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các
dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.
- Tôn trọng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không tín ngưỡng, tôn giáo của
nhândân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm
tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc
và nhân dân.
4. Phát triển về an ninh quốc phòng
- Về mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh: Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác
định: “Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vĐảng, Nhà nước, nhân n chế độ hội
chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn
hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù
địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta” (bổ sung nội dung “Bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình” so với Cương lĩnh 1991).
- Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân luận, khoa học an sinh quốcgia
(bổ sung định hướng phát triển lý luận, khoa học an ninh nhân dân).
- Bổ sung định hướng “chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh”.
- Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản tập trung thống nhất
của Nhà nước đối với Quân đội, Công an nhân dân và sự nghiệp quốc phòng, an ninh” (bổ sung
vai trò quản lý của Nhà nước).
5. Phát triển về Đối ngoại
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác phát triển; đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất
nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối
tác tin cậy thành viên trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng lợi với tất cả các nước trên sở những nguyên tắc bản của Hiến
chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Trước sau như một ủng hộ các đảng cộng sản công nhân, các phong trào tiến bộ hội trong
cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng quan hệ với các đảng cánh tả, đảng
cầm quyền những đảng khác trên sở bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ,
hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
lOMoARcPSD| 58702377
ng cường hiểu biết, tình hữu nghị hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước
trên thế giới.
Phấn đấu cùng các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây dựng Đông Nam Á
thành khu vực hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh.
IV. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng
1. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa
mục tiêu, vừa động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất
cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật,
được pháp luật bảo đảm.
2. Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa: Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước thống nhất; sự phân công, phối hợp
kiểm soát giữa các quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, pháp. 3. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân: có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn
kết toàn dân tộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã
hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục tưởng đạo đức cách mạng,
quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong
của nhân dân lao động của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức
cơ bản.
- Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước hội thông qua cương
lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền,
thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời bộ phận của hthống ấy. Đảng gắn mật thiết
với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng
Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải:
+Vững mạnh về chính trị, tưởng tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức
nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo.
+ Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường dân chủ và kỷ luật trong
hoạt động của Đảng.
+Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội,
tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và mọi hành động chia rẽ, bè phái.
lOMoARcPSD| 58702377
+Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, phẩm chất, năng lực, có sức
chiến đấu cao theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp người kế
tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
+ Gắn xây dựng Đảng với xây dựng hệ thống chính trị
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Cương lĩnh đem lại những giá trị tư tưởng, lý luận, thực tiễn
1. Giá trị tư tưởng, lý luận
- Thứ nhất, cương nh ngọn cờ tập hợp, cổ toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Cương lĩnh ngọn cờ chiến đấu thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam từng
bước quá độ lên chủ nghĩa hội, định hướng cho mọi hoạt động của Đảng hiện nay và trong
những thập kỷ tới. Thực hiện thắng lợi Cương lĩnh này, nước nhà nhất định trở thành một nước
hội chủ nghĩa phồn vinh.( Ban Chấp hành Trung ương khẳng định)
Cương lĩnh 2011 được bổ sung, phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý luận với tư duy đổi mới sự
tổng kết thực tiễn đất nước qua hơn 20 năm đổi mới, thực tiễn thế giới với nhiều động thái, xu thế
vận động mới đã làm sáng tỏ hơn những đặc trưng cơ bản của mô hình xã hội hội chủ nghĩa mà
Đảng, nhân dân ta phấn đấu xây dựng, những mục tiêu, phương hướng, những định hướng lớn trên
các lĩnh vực cơ bản của đời sống đất nước với tầm nhìn trung hạn, dài hạn
Thứ hai, là nền tảng tiếp tục phát triển, hoàn thiện lý luận
- Cương lĩnh là nền tảngluận để Đảng ta tiếp tục phát triển nhận thức về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+Nhận thức về diễn biến bối cảnh quốc tế → Xác định điểm thuận lợi, điểm hạn chế của đất nước
Đặt mục tiêu, hình xây dựng XHCN: cụ thể 8 đặc trưng của hình hội hội chủ
nghĩa → đặt ra phương hướng thực hiện các mục tiêu đó
- Cương lĩnh sở luận để Đảng cụ thể hóa, từng bước hoàn thiện định hướng phát
triển kinh tế, văn hóa, hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; xây dựng hệ thống chính trị, giữ
vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
Trong cương nh, Đảng đề ra 8 phương hướng bản, từ đó cụ thể hóa, bổ sung, làm sáng tỏ
hơn phương hướng phát triển đất nước qua các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước, cụ thể:
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Cương lĩnh tổng kết ở tầm luận những bài học kinh nghiệm lớn trong hơn 80 năm lãnh
đạo cách mạng của Đảng, tạo sở khoa học để Đảng tiếp tục hoàn thiện đường lối cách mạng,
phương thức lãnh đạo của Đảng. đó là 5 bài hoc kinh nghiệm
thể nói, nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa hội con đường đi lên
chủ nghĩa hội Việt Nam ngày càng sâu sắc cụ thhơn; trong đó, luôn sự kế thừa, bổ
sung, phát triển và hoàn thiện dần qua từng giai đoạn.
lOMoARcPSD| 58702377
2. Ý nghĩa thực tiễn:
Giá trị thực tiễn của Cương lĩnh 2011 thể hiện qua những thành tựu trong những năm hoạt động
sau này của Đảng và Nhà nước (được tổng kết đầy đủ trong Văn kiện đại hội đảng XII).
Đối chiếu với 8 đặc trưng, 8 phương hướng cơ bản và những định hướng lớn về phát triển kinh tế,
văn hóa, hội, quốc phòng, an ninh đối ngoại, xây dựng Đảng hệ thống chính trị được xác
định trong Cương lĩnh, thể thấy, sau gần 10 năm thực hiện, đất nước đã những bước phát
triển rõ nét, đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng Trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh, đặc biệt
trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được triển khai quyết
liệt, nhiều chuyển biến ch cực. Tổ chức đảng từ trung ương đến sở được kiện toàn; chức
năng, nhiệm vụ được xác định ràng hơn; nội dung, phương thức hoạt động sinh hoạt được
tiếp tục đổi mới.
Những thành tựu của của đất nước sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991, đặc biệt trong 10 năm
thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát tiển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của
Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử là kết tinh sức sáng tạo
của Đảng nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa hội của nước ta phù hợp
với thực tiến Việt Nam xu thế phát triển của thời đại. Khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- HẾT -

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BỘ MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG BÀI TẬP NHÓM ĐẠI HỘI XI
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Nhóm số 8
Lớp học phần : 07
Giảng viên: Cô Nguyễn Thị Hoàn Thành viên nhóm :
1. Bùi Hồng Nhung - 11186343
2 . Nguyễn Thị Hà Anh - 11190356
3 . Trần Thúy Uyên - 11195699 4 . Vũ Hòa - 11196320
5 . Hoàng Đức Thắng - 11196402 Hà Nội, 2021 lOMoAR cPSD| 58702377 MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................................2
PHẦN I. Giới thiệu......................................................................................................................................3
PHẦN II. Nội dung cương lĩnh....................................................................................................................3 I. Quá trình Cách mạng Việt Nam và các bài học kinh
nghiệm...............................................................3
1. Tổng kết quá trình cách mạng..........................................................................................................3
2. Bài học kinh nghiệm........................................................................................................................4
II. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc:.....5
1. Về đặc điểm, xu thế chung...............................................................................................................5
2. Bối cảnh ở Việt Nam.......................................................................................................................6
4. Về mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.............................................................................7
5. Phương hướng thực hiện................................................................................................................10
III. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại........11
1. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa......................................................11
2. Phát triển về văn hoá......................................................................................................................13
3. Phát triển về xã hội........................................................................................................................13
4. Phát triển về an ninh quốc phòng...................................................................................................15
5. Phát triển về Đối ngoại..................................................................................................................16
IV. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng..............................................................................16
PHẦN 3: KẾT LUẬN...............................................................................................................................17 PHẦN I. Giới thiệu
1. Giới thiệu đại hội Đảng lần thứ XI
- Thời gian: Khai mạc 12/01/2011 và bế mạc 19/01/2011
- Địa điểm: Hà Nội, với sự tham gia của 1.377 đại biểu trong tổng số 3,6 triệu Đảng viên trong toàn Đảng
- Chủ đề của đại hội là: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” lOMoAR cPSD| 58702377
- Hoàn cảnh: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng được tổ chức vào lúc toàn Đảng, toàn
dân đã kết thúc thắng lợi 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X, 10 năm thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991 - 2011) và sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước đã trải qua 25 năm.
Trên cơ sở đó, Đại hội quyết định việc bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991
2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
- Cương lĩnh trong đại hội XI của Đảng với tên gọi: "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)" - Cơ sở của cương lĩnh:
Cương lĩnh của Đại hội XI (bổ sung, phát triển của Đại hội VII và X) là thành quả mà Đảng Cộng
Sản Việt Nam kết luận là công cuộc đổi mới, trước hết là thành quả của đổi mới nhận thức lý luận
về Chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
Đó cũng là thành quả của sự kết hợp hài hòa giữa "cái phổ biến" và "cái đặc thù", cái chung và cái
riêng để tạo nên một mô hình: Chủ nghĩa xã hội Việt Nam.
PHẦN II: NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH
Nội dung cương lĩnh gồm 4 phần I,II,III,IV :
I. Quá trình Cách mạng Việt Nam và các bài học kinh nghiệm
1. Tổng kết quá trình cách mạng
- Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện,
đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn
khó khăn, thử thách và giành được những thắng lợi vĩ đại:
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến,
lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do.
+ Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954.
+ Đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm
tròn nghĩa vụ quốc tế.
+ Có thành tựu trong công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc
tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới đúng
đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam.
Với những thắng lợi đã giành được trong hơn 80 năm qua, nước ta từ một xứ thuộc địa nửa phong
kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa; nhân
dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội; đất nước ta đã ra
khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có quan lOMoAR cPSD| 58702377
hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, khó
khăn, thách thức còn nhiều. 2. Bài học kinh nghiệm
Lời dẫn: Trong hơn 80 năm lãnh đạo cách mạng của Đảng, Đảng có lúc cũng phạm sai lầm và đã
nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mới, chỉnh đốn. Tại Đại Hội XI này, Đảng
đã tổng kết 5 bài học kinh nghiệm lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau. Độc lập dân tộc là điều kiện
tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc
lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến
lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là
người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và
nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân.
Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh
của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách
mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công,
thành công, đại thành công.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc
tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêu cao tinh thần hợp
tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng
phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực
tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương
của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòng và chống những
nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.
→ Những bài học kinh nghiệm được đúc kết góp phần tạo cơ sở khoa học để Đảng tiếp tục hoàn
thiện đường lối cách mạng, phương thức lãnh đạo của Đảng
II. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc:
1. Về đặc điểm, xu thế chung
Phần lớn các quốc gia vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu và trong
10 năm qua vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn do tác động nhiều mặt về kinh tế, xã hội sau khủng hoảng. lOMoAR cPSD| 58702377
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh
mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu
hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển. Hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến
tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp,
lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh
tế tiếp tục diễn ra phức tạp.
Xu thế lớn của thời đại là: Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển, nhưng vẫn
tiềm ẩn những nhân tố bất trắc, khó lường : đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục
bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ,
khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế tiếp
tục diễn ra phức tạp. Tuy nhiên, các nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản
và cánh tả còn gặp nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xoá bỏ chủ nghĩa xã hội.
Nhân dân thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh
loài người. Đó là giữ gìn hoà bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và
đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo... Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự hợp tác và tinh
thần trách nhiệm cao của tất cả các quốc gia, dân tộc.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt những
thành tựu to lớn, từng là chỗ dựa cho phong trào hoà bình và cách mạng thế giới, góp phần quan
trọng vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là tổn thất lớn đối với phong trào cách
mạng thế giới, nhưng một số nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam, vẫn
kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách, đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp
tục phát triển; phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục.
Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức,
bóc lột và bất công. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản ngày càng trở nên sâu
sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc
đấu tranh của nhân dân lao động sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản.
Các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp
chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ
quyền quốc gia, dân tộc.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ
phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc
gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát
triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo
quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
2. Bối cảnh ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 58702377
Nền kinh tế đất nước phát triển chưa bền vững, chủ yếu còn tăng trưởng theo chiều rộng. Thể chế
kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm yếu cản trở sự
phát triển. Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ,
văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường chưa được khắc phục có hiệu quả. Quốc phòng, an ninh còn
nhiều hạn chế. Dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, quyền
tự do, dân chủ của nhân dân còn bị vi phạm. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước. Công tác xây dựng Đảng còn nhiều
yếu kém, chậm được khắc phục.
Song song, Việt Nam cũng có nhiều thuận lợi cơ bản:
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và
rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo.
+ Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt; nhân dân ta có lòng yêu nước
nồng nàn, có truyền thống đoàn kết và nhân ái, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
+ Chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất quan trọng; cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển kinh tế tri thức cùng với quá
trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển. 3.
Cương lĩnh 2011 nhấn mạnh đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh
phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen.
Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn, hệ
thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản nhất.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng
kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù
hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.

Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 4.
Về mô hình: Đảng xác định mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gồm 8 đặc trưng
cơ bản nhất, trong đó có 2 đặc trưng được bổ sung mới, đó là đặc trưng: “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh” và “Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”.
4.1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh: -
Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội phải được biểu hiện cụ
thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm Mac-Lenin về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, đồng lOMoAR cPSD| 58702377
thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân
giàu, nước mạnh…là công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ, được
sống cuộc đời hạnh phúc… -
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện
thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh. Tư
tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đối
với dân tộc Việt Nam, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh thật sự. Đây là khát vọng tha thiết của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi
đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc.
→ phân tích điểm mới: Đặc trưng này đã được Đại hội X bổ sung, nhưng điểm mới so với Đại
hội X là chuyển từ “dân chủ” lên trước từ “công bằng”. Bởi vì, cả về lý luận và thực tiễn đều khẳng
định: có dân chủ thì mới có công bằng, văn minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất của xã hội ta
là xã hội dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
4.2. Do nhân dân làm chủ: -
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản chất ưu
việt chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ
nghĩa Mac-Lenin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư tưởng
truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ.Điều
này còn được thể hiện trong nhận thức của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân
là chủ thể của mọi quyền lực). -
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã tiếp tục khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây
dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân. Dân chủ phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mọi cấp, trên tất cả các
lĩnh vực thông qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân bầu ra và các hình thức dân chủ trực tiếp…”.
Điểm mới: Kế thừa sự bổ sung, phát triển của Đại hội X về đặc trưng “Do nhân dân làm chủ"
(bỏ từ “lao động” sau từ "nhân dân"), bởi vì, xã hội này là xã hội của nhân dân và đặc trưng Cương
lĩnh nói tới là mục tiêu đã xây dựng xong CNXH, nên lúc đó, không ai là người không lao động.
4.3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. -
Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã hội mà nhân
dân tađang xây dựng so với các chế độ xã hội khác. Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển)
tiếp tục khẳng định: Những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính
chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khi bàn về phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. lOMoAR cPSD| 58702377 -
Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã
hội mà chúng ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế độ công hữu. Trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là một trong
những yếu tố đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường với
nhiều thành phần kinh tế.
→ Để khẳng định rõ mục tiêu khi đã xây dựng xong CNXH, Dự thảo Cương lĩnh năm 2011 viết
tương tự như Cương lĩnh năm 1991. Viết như vậy để Đảng ta chủ động lãnh đạo, chỉ đạo, kiên trì
phấn đấu thực hiện từng bước trong suốt thời kỳ quá độ. Cách diễn đạt này phản ánh đúng quy luật
cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin. Thay vì tập trung vào việc đảm bảo chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu, điều này đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện quan hệ sản xuất một cách đồng
bộ, toàn diện (chế độ sở hữu tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ, phương thức phân phối
sản phẩm), vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, vừa giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
4.4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; -
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ, trong đó, cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH
theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh
phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa
cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. -
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống tốt đẹp, bền vững, những tinh hoa của
cộngđồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước. Đó là, lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức
cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - Tổ quốc. -
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam. Đây là tư tưởng tiến bộ và nhân văn, phù hợp với thực tiễn của cộng đồng 54 dân tộc
đang sinh sống ở Việt Nam và xu thế chung của cộng đồng quốc tế đang hướng tới xây dựng một
công ước quốc tế về đa dạng văn hóa hiện nay.
4.5. Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện
trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà còn được thể
hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa: Con người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện :
→ Cương lĩnh năm 1991 xác định: “ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công,
làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân”. Cương lĩnh năm 2011 kế thừa Văn kiện Đại hội X (đã bỏ cụm từ "bóc
lột"), bỏ các cụm từ “được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công”, đã như trên.
Xác định
như thế là chính xác, vì Cương lĩnh nói tới mục tiêu đã xây dựng xong CNXH. sự ''ấm no, tự do,
hạnh phúc'' của con người cũng đã bao hàm ý nghĩa được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công. -
Nhấn mạnh về đặc trưng con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân văn,
nhân đạo: tất cả vì con người, cho con người và phát triển con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Để có lOMoAR cPSD| 58702377
con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng
của con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng. -
Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
trong xã hội xã hội chủ nghĩa, Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã xác định hệ giá trị
phản ánh nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của con người Việt Nam hiện nay là: có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội
thể hiện trong đặc trưng này là quan điểm nhân văn, vì con người, chăm lo xây dựng con người,
phát triển toàn diện con người (đức, trí, thể, mỹ) của Đảng và Nhà nước ta.
4.6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển : -
Bình đẳng và đoàn kết dân tộc gắn liền với tôn trọng và tin cậy lẫn nhau, tương trợ giúp
nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc, hơn 54 dân tộc anh
em cùng chung sống trong 1 lãnh thổ. Chỉ khi nào các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam có sự
phát triển ngang bằng nhau về mọi mặt; sống hoà thuận và hạnh phúc như nhau, thì khi đó mới
không còn đặt ra vấn đề dân tộc.
→ Trong đặc trưng thứ 5 về dân tộc của Cương lĩnh năm 1991 xác định: Các dân tộc trong nước
bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Đại hội X thêm từ “tương trợ” sau “đoàn
kết”. Dự thảo Cương lĩnh năm 2011 thay từ “tương trợ” bằng “tôn trọng” và thay từ “tiến bộ” bằng
“phát triển”. Vì vấn đề đặt ra là, các dân tộc tôn trọng nhau và không chỉ giúp nhau cùng tiến bộ
mà còn giúp nhau cùng phát triển. → làm cho đặc trưng này có nội dung toàn diện hơn (với 4 tiêu
chí: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau)
4.7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. -
Đây là một bổ sung quan trọng về đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng, thể hiện vị trí đặc biệt quan trọng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong hệ thống chính trị của Việt Nam. Đó là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo. Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính ưu việt của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. -
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã chỉ rõ tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng. Đó là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ với
nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân
và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân.
4.8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới :
→ Kế thừa sự phát triển của các đại hội, nhất là Đại hội X, Dự thảo Cương lĩnh năm 2011 đã thể
hiện đầy đủ hơn: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và
phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao
vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam XHCN giàu mạnh; là bạn, lOMoAR cPSD| 58702377
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. -
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ thể hiện tính ưu việt trong các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà còn thể hiện trong quan hệ đối ngoại, chính sách
đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác
giữ nhân dân ta và nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi
với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị-xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên
tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế. -
Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn quốc
tế và khu vực đã chứng minh một cách sinh động tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng.
5. Phương hướng thực hiện
Để thực hiện thành công các mục tiêu cơ bản trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh thần
cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ,
vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải
quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế
và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực
lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí. lOMoAR cPSD| 58702377
=> Qua thực tiễn 10 năm xây dựng và phát triển đất nước, Cương lĩnh 2011 là ngọn cờ tư tưởng lý
luận, là kim chỉ nam của Đảng dẫn dắt toàn dân tộc.
III. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
1. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) có rất nhiều điểm bổ sung, phát triển:
(1) Định hướng về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiềuthành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối (Cương lĩnh năm
1991 mới xác định phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa).
- Về vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế:
+ Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Từ Đại hội VIII, Đảng ta đã sử dụng khái niệm “kinh tế nhà nước”, bao gồm: ngân sách nhà nước,
các quỹ của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. Hội nghị Trung ương 3 khoá IX đã xác định:
kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo theo nghĩa: “có vai trò quyết định trong việc giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước”; đồng thời
cũng xác định doanh nghiệp nhà nước “giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất
quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp phần chủ yếu
để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”. Thực tế những năm qua, nhất là trong điều kiện khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu, càng cho thấy phải khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và vai trò quan
trọng, làm nòng cốt của doanh nghiệp nhà nước, gắn với vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế
của Nhà nước. Như vậy, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước không mâu thuẫn, hạn chế sự phát
triển bình đẳng, lâu dài các thành phần kinh tế, mà chính là mở đường, thúc đẩy, tạo điều kiện, tạo
động lực cho phát triển mạnh các thành phần kinh tế.
+ Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
+ Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân (chủ trương này phù hợp với mục tiêu khi kết thúc thời kỳ quá độ).
+ Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế (xác định là “một trong những động
lực” là không hề có ý coi nhẹ các thành phần kinh tế khác đối với sự phát triển của đất nước).
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển (định hướng này thể hiện rõ tầm
quan trọng của việc thu hút các nguồn lực bên ngoài cho phát triển). lOMoAR cPSD| 58702377 -
Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển. -
Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng,
phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. -
Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền
quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ,
mọi đơn vị kinh doanh đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. -
Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được
phânbổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và theo nguyên tắc thị
trường; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo
mức đóng góp vốn cùng với nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. -
Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
bằngpháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
(2) Định hướng về phát triển các ngành, các vùng
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý,
hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Thường xuyên coi trọng phát triển các ngành công nghiệp có tính nền tảng và các ngành công
nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất
lượng gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới.
- Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm,
đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế./.
2. Phát triển về văn hoá Về văn hoá
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) làm rõ hơn hai nội dung sau: -
Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn
hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. -
Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn lOMoAR cPSD| 58702377
minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
3. Phát triển về xã hội Về con người
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) có hai điểm mới : -
Khẳng định: Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát
triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân
tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. -
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là
môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách.
Về giáo dục và đào tạo
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) có 3 bổ sung, phát triển sau: -
Chỉ rõ vị trí, vai trò giáo dục và đào tạo: Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng
nền văn hoá và con người Việt Nam. -
Khẳng định rõ quan điểm đối với giáo dục và đào tạo: phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. -
Chỉ rõ: đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã
hội; nâng cao chất lượng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học
tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
Về khoa học và công nghệ
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) nhấn mạnh hai nội dung sau:
- Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới.
- Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh
ứng dụng khoa học và công nghệ.
Về bảo vệ môi trường
Cương lĩnh năm 1991 chỉ xác định “Tuân thủ nghiêm ngặt việc bảo vệ môi trường, giữ gìn cân
bằng sinh thái cho thế hệ hiện tại và mai sau”. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ rõ những nội dung sau: lOMoAR cPSD| 58702377
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mọi công dân.
- Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm và khôi phục và bảo vệ môi
trường sinh thái. Phát triển “năng lượng sạch”, “sản xuất sạch” và “tiêu dùng sạch”.
- Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu
và thảm hoạ thiên nhiên. Về chính sách xã hội
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) có những bổ sung, phát triển sau:
- Phát triển quan điểm: “Kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ” (Cương lĩnh năm 1991) thành
“Kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách”.
- Phát triển chủ trương “Khuyến khích tăng thu nhập và làm giàu dựa vào kết quả lao động” (Cương
lĩnh năm 1991) thành “Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với giảm nghèo bền vững”.
- Phát triển chủ trương “thiết lập một hệ thống đồng bộ và đa dạng về bảo hiểm và trợ cấp xã hội”
(Cương lĩnh năm 1991) thành “hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội”.
Bổ sung chủ trương: “Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo
đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số”.
Về xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định: Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh,
trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Cụ thể như sau:
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn trí
tuệ và nhân tài cho đất nước.
- Xây dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi, có trách nhiệm xã hội,
tâm huyết với đất nước và dân tộc.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân
tộc (Cương lĩnh năm 1991 không đề cập đến thế hệ trẻ).
- Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ. lOMoAR cPSD| 58702377
- Quan tâm thích đáng lợi ích và phát huy khả năng của các tầng lớp dân cư khác.
- Hỗ trợ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt
pháp luật các nước sở tại, hướng về quê hương, tích cực góp phần xây dựng đất nước.
- Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi
điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng
dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các
dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của
nhândân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm
tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
4. Phát triển về an ninh quốc phòng
- Về mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh: Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác
định: “Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội
chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã
hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù
địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta” (bổ sung nội dung “Bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình” so với Cương lĩnh 1991).
- Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa học an sinh quốcgia
(bổ sung định hướng phát triển lý luận, khoa học an ninh nhân dân).
- Bổ sung định hướng “chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh”.
- Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung thống nhất
của Nhà nước đối với Quân đội, Công an nhân dân và sự nghiệp quốc phòng, an ninh” (bổ sung
vai trò quản lý của Nhà nước).
5. Phát triển về Đối ngoại
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất
nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối
tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến
chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Trước sau như một ủng hộ các đảng cộng sản và công nhân, các phong trào tiến bộ xã hội trong
cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng quan hệ với các đảng cánh tả, đảng
cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì
hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. lOMoAR cPSD| 58702377
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trên thế giới.
Phấn đấu cùng các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây dựng Đông Nam Á
thành khu vực hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh.
IV. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng 1.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất
cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật,
được pháp luật bảo đảm. 2.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và
kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. 3. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân: có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn
kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã
hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng,
quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong
của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội thông qua cương
lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền,
thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết
với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng
Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải:
+Vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức
nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo.
+ Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường dân chủ và kỷ luật trong hoạt động của Đảng.
+Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội,
tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và mọi hành động chia rẽ, bè phái. lOMoAR cPSD| 58702377
+Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức
chiến đấu cao theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp người kế
tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
+ Gắn xây dựng Đảng với xây dựng hệ thống chính trị PHẦN 3: KẾT LUẬN
Cương lĩnh đem lại những giá trị tư tưởng, lý luận, thực tiễn
1. Giá trị tư tưởng, lý luận -
Thứ nhất, cương lĩnh là ngọn cờ tập hợp, cổ vũ toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Cương lĩnh là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam từng
bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho mọi hoạt động của Đảng hiện nay và trong
những thập kỷ tới. Thực hiện thắng lợi Cương lĩnh này, nước nhà nhất định trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa phồn vinh.( Ban Chấp hành Trung ương khẳng định)
Cương lĩnh 2011 được bổ sung, phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý luận với tư duy đổi mới và sự
tổng kết thực tiễn đất nước qua hơn 20 năm đổi mới, thực tiễn thế giới với nhiều động thái, xu thế
vận động mới đã làm sáng tỏ hơn những đặc trưng cơ bản của mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa mà
Đảng, nhân dân ta phấn đấu xây dựng, những mục tiêu, phương hướng, những định hướng lớn trên
các lĩnh vực cơ bản của đời sống đất nước với tầm nhìn trung hạn, dài hạn
Thứ hai, là nền tảng tiếp tục phát triển, hoàn thiện lý luận -
Cương lĩnh là nền tảng lý luận để Đảng ta tiếp tục phát triển nhận thức về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+Nhận thức về diễn biến bối cảnh quốc tế → Xác định điểm thuận lợi, điểm hạn chế của đất nước
→ Đặt mục tiêu, mô hình xây dựng XHCN: cụ thể là 8 đặc trưng của mô hình xã hội xã hội chủ
nghĩa → đặt ra phương hướng thực hiện các mục tiêu đó -
Cương lĩnh là cơ sở lý luận để Đảng cụ thể hóa, từng bước hoàn thiện định hướng phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; xây dựng hệ thống chính trị, giữ
vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
Trong cương lĩnh, Đảng đề ra 8 phương hướng cơ bản, từ đó cụ thể hóa, bổ sung, làm sáng tỏ
hơn phương hướng phát triển đất nước qua các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước, cụ thể:
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. -
Cương lĩnh tổng kết ở tầm lý luận những bài học kinh nghiệm lớn trong hơn 80 năm lãnh
đạo cách mạng của Đảng, tạo cơ sở khoa học để Đảng tiếp tục hoàn thiện đường lối cách mạng,
phương thức lãnh đạo của Đảng. đó là 5 bài hoc kinh nghiệm
→ Có thể nói, nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sâu sắc và cụ thể hơn; trong đó, luôn có sự kế thừa, bổ
sung, phát triển và hoàn thiện dần qua từng giai đoạn. lOMoAR cPSD| 58702377 2. Ý nghĩa thực tiễn:
Giá trị thực tiễn của Cương lĩnh 2011 thể hiện qua những thành tựu trong những năm hoạt động
sau này của Đảng và Nhà nước (được tổng kết đầy đủ trong Văn kiện đại hội đảng XII).
Đối chiếu với 8 đặc trưng, 8 phương hướng cơ bản và những định hướng lớn về phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được xác
định trong Cương lĩnh, có thể thấy, sau gần 10 năm thực hiện, đất nước đã có những bước phát
triển rõ nét, đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng Trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh, đặc biệt
trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được triển khai quyết
liệt, có nhiều chuyển biến tích cực. Tổ chức đảng từ trung ương đến cơ sở được kiện toàn; chức
năng, nhiệm vụ được xác định rõ ràng hơn; nội dung, phương thức hoạt động và sinh hoạt được tiếp tục đổi mới.
Những thành tựu của của đất nước sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991, đặc biệt trong 10 năm
thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát tiển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của
Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử là kết tinh sức sáng tạo
của Đảng và nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp
với thực tiến Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại. Khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. - HẾT -