Đặc điểm của thời kỳ quá độ - Chủ Nghĩa Xã hội khoa học | Đại học Tôn Đức Thắng

Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo Cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,tư tưởng - văn hóa, xã hội. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu

Thông tin:
3 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đặc điểm của thời kỳ quá độ - Chủ Nghĩa Xã hội khoa học | Đại học Tôn Đức Thắng

Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo Cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,tư tưởng - văn hóa, xã hội. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

43 22 lượt tải Tải xuống
ĐẶC ĐIỂM THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo Cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,tư
tưởng - văn hóa, xã hội.
a) Về lĩnh vực kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế:
Kinh tế gia trưởng
Kinh tế hàng hóa nhỏ
Kinh tế tư bản
Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản
xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng
với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo
lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
b) Về lĩnh vực chính trị:
- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc
giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây
dựng xã hội mới và trấn áp những thế lực phản động chống phá chế độ XHCN.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành
giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm
là xây dựng nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ
chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp,
nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói
chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí
thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác,
vừa đấu tranh với nhau
c) Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng - văn
hóa vô sản và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước thực
hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp
công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng
tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô
sản; xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các
nền văn hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của
nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích của
nền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở
không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải
phóng.
d) Về lĩnh vực xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội,
các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động
chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng
bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư
trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện,
tiền đề cho sự tự do của người khác.
Liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần với sự
đa dạng hóa về hình thức sở hữu => Ở Việt Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng
lớp khác nhau: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ
doanh nhân,…
- Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển,
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa
điều kiện còn khó khăn nên vẫn còn một khoảng cách nhất định so với sự phát triển
ở vùng đồng bằng, thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay còn khoảng
cách.
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa => bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại
| 1/3

Preview text:

ĐẶC ĐIỂM THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo Cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,tư
tưởng - văn hóa, xã hội. a) Về lĩnh vực kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế:  Kinh tế gia trưởng  Kinh tế hàng hóa nhỏ  Kinh tế tư bản 
Kinh tế tư bản nhà nước 
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản
xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng
với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo
lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
b) Về lĩnh vực chính trị:
- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc
giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây
dựng xã hội mới và trấn áp những thế lực phản động chống phá chế độ XHCN.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành
giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm
là xây dựng nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp,
nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói
chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí
thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau
c) Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng - văn
hóa vô sản và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước thực
hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp
công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng
tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô
sản; xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các
nền văn hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích của
nền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở
không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải phóng. d) Về lĩnh vực xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội,
các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng
bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư
trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện,
tiền đề cho sự tự do của người khác.
Liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần với sự
đa dạng hóa về hình thức sở hữu => Ở Việt Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng
lớp khác nhau: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân,…
- Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển,
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa
điều kiện còn khó khăn nên vẫn còn một khoảng cách nhất định so với sự phát triển
ở vùng đồng bằng, thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay còn khoảng cách.
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa => bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại