Đặc điểm tâm lí tuổi học sinh trung học phổ thông | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Đặc điểm tâm lí tuổi học sinh trung học phổ thông | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40387276
ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH THPT
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì
và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì:
+ Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
+ Thời kì từ 18-25 tuổi: gọi là thanh niên trưởng thành
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được
giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý.
Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự
phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là
sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với
thời gian phát triển của lứa tuổi.
Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần
phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. lOMoAR cPSD| 40387276
Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn
nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì
bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn.
Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập
của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có
sự kéo dài của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt
này các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Điều đó cho ta thấy rằng
thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội. lOMoAR cPSD| 40387276
II. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC SINH THPT
1. Đặc điểm về sự phát triển thể chất
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể
. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của
các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn.
Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể
phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình
thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý
chí có điều kiện phát triển mạnh.
Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên.
Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu
niên mà nó còn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…)
Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên.
Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức, nên người ta hay nói:
“Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. lOMoAR cPSD| 40387276
Các em gái thường trưởng thành đầy đủ khoảng 17 - 18 tuổi, các em trai thường trưởng thành
đầy đủ từ 18 - 20 tuổi. Từ 18 - 25 tuổi sức khỏe của con người đạt tới mức cao nhất, các phản
xạ nhanh nhạy nhất, ít bị bệnh tật nhất trong cả đời người.
Những năm giữa và cuối thanh niên (20 - 25 tuổi) là thời điểm tốt nhất về sức khỏe sinh lý và
tâm lý cho việc sinh con. Vì vậy nếu các điều kiện xã hội thuận lợi thì đây là thời điểm tối ưu
để thanh niên nam nữ kết hôn và sinh con. lOMoAR cPSD| 40387276
Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách
đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em.
Hoạt động học tập của học sinh THPT
*Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của phần lớn thanh niên HS, có ảnh hưởng quyết
định đối với sự phát triển tâm lí của các em
1. Kĩ năng học tập
-Thời kì đầu bậc THPT ,do kĩ năng học tập trên lớp chưa tốt (kí năng nghe giảng, làm bài và
tổ chức việc học của phần lớn thanh niên HS còn chưa phù hợp), trong khi lượng kiến thức
nhiều, tính trừu tượng và lí luận cao khiến nhiều em gặp khó khăn trong học tập
-Cuối lp 10 và đầu lp 11 ,phần lớn thanh niên HS đã có kĩ năng học tốt hơn, thể hiện tính chủ
động, độc lập tiếp thu kiến thức trên lớp và ở nhà ; biết cách học và tự giác tìm kiếm tài liệu
phục vụ cho việc học của bản thân. Cũng như phương pháp tự học đang dần được áp dụng.
-Hình dung được các phương pháp học tập hiệu quả ( vd: ghi nhớ các từ chốt tóm tắt nội dung
bài học , note ý chính vào giấy nhớ , tìm các đề và bài tập tự luyện, phân bố thời gian học tập hợp lí khoa học,…)
-Năng lực học tập phát triển ở mức độ cao : nhiều em bộc lộ tài năng về lĩnh vực nào đó ( vd:
HS đạt giải trong các cuộc thi chế tạo robot , nghiên cứu khoa học , ngoại ngữ , tin học ,…) lOMoAR cPSD| 40387276
2. Động cơ học tập
Mang tính hiện thực hơn so với hs THCS vì đã gắn với nhu cầu cá nhân và định hướng tương lai
Được xác định rõ ( vào cuối bậc THPT ) và các em tích cực hiện thực hóa động cơ của mình
.Phần lớn thanh niên hs có ý thức tự giác học và tự tìm kiếm cách học tốt nhất cho mình
- Định hình được mục đích và đưa ra mục tiêu để học tập và định hướng nghề nghiệp trong tương lai
3. Thái độ học tập
Thái độ tự giác đối với việc học được nâng cao do nhu cầu nhận thức , kĩ năng học tập phát
triển, cũng như ý thức về tầm quan trọng của việc học với nghề nghiệp tương tai của mình .
Thái độ phân hóa trong học tập được thể hiện ở nhiều khía cạnh :
+ Sự phân hóa về hứng thú học tập (vd: hs nam thường thích học những môn học đòi hỏi tư
duy logic cao hơn , hs nữ có xu hướng lựa chọn các môn học đề cao trí tưởng tượng và trí nhớ)
+ Sự lựa chọn các môn học thuộc khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội ngay từ năm lớp 10
+ Sự phân hóa theo học lực : Một nhóm học tốt 1 môn học hay có năng khiếu trong lĩnh vực
nào đó thường thể hiện ý thức và tính tích cực học tập tốt nhất ; ngược lại nhóm khác bao gồm
những hs có học lực kém thường không xác định động cơ học rõ ràng ,vì thế có thái độ đối phó và ngại học
Thái độ lựa chọn với môn học thông thường gắn liền với các ngành , các trường mà hs THPT
dự định sẽ thi sau khi tốt nghiệp hoặc những môn mà các em có hứng thú đặc biệt.
4. Hứng thú học tập
Hứng thú học tập sâu sắc, bền vững , rõ nét hơn so với hs THCS .Ở nhiều em , hứng thú mạnh
mẽ trở thành niềm đam mê với 1 hay nhiều môn học .
Thường gắn liền với các môn học mà học sinh dự định thi vào đại học hay trường nghề tương ứng.
Ngoài ra theo sự yêu thích môn học nào đó Lưu ý giáo viên
- Tổ chức khoa học,các hoạt động hc tập để thanh niên HS phát huy kĩ năng học tập độc lập
- Sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học để giúp học sinh cân bằng hứng thú học tập,
có thái độ hoc đúng đắn với các môn học khác nhau.
- Gắn nội dung môn học với thực tế cuộc sống để học sinh hình thành động cơ học tập phù hợp
- Định hướng hoạt động hướng nghiệp rõ ràng phù hợp với năng lực học sinh lOMoAR cPSD| 40387276
Đặc điểm nhận thức của hs THPT 1, Tri giác
-Có mục đích, có suy xét và có hệ thống (khi quan sát sự việc xung quanh hs thường đặt
câu hỏi :“Tôi tiếp xúc cái này để làm gì?”, “Cái này có ý nghĩa gì và no có liên quan gì với
những cái khác tôi đã biết?”, “Cái này quan trọng hơn cái nào?”. -> năng lực cảm thụ được nâng cao.
-Quan sát của thanh niên học sinh là quan sát có ý thức. Các em thường tìm hiểu mục
đích và ý nghĩa của đối tượng mình quan sát. 2. Trí nhớ
- Ghi nhớ có chủ định( vd : các em đọc bài trước ở nhà khi giáo viên chưa dạy trên lớp,
chủ động tìm kiếm các thông tin và trao đổi với bạn bè về những nội dung có liên quan đến
bài sẽ học, chủ động tìm cách ghi nhớ bài học theo cách riêng của mình, chủ động tạo lập
và tổ chức môi trường học tập ở nhà cho mình sao cho có hiệu quả nhất,… )
- Biết dử dụng nhiều phương pháp ghi nhớ không máy móc ( vd :xác định các ý
chínhtrong từng bài học khi học các môn khoa học xã hội, nhớ công thức các môn khoa
học tự nhiên bằng các sơ đồ và các lập luận logic, sử dụng bản đồ tư duy). lOMoAR cPSD| 40387276 3.Chú ý
- Sự chú ý của thanh niên học sinh chịu sự chi phối của thái độ và hứng thú của các em
đối với đối tượng của sự chú ý. Đối với những môn học được các em yêu thích, các em
thường tập trung chú ý nhiều hơn.
->> đối với những môn học hay những vấn đề không được các em yêu thích, các em thường
tỏ ra lơ là và không dành thời gian cho nó
- khả năng phân phối sự chú ý của các em phát triển mạnh. Các em có khả năng vừa
nhìn,vừa nghe, vừa ghi, vừa suy nghĩ. Khả năng di chuyển sự chú ý cũng phát triển mạnh.
Các em có thể tập trung tâm trí của mình để nhìn và suy nghĩ một vấn đề nào đó ở một thời
điểm này, sau đó có thể tập trung sự chú ý của mình để nghe, ghi hoặc nói về một vấn đề
khác ở một thời điểm khác
Nhờ khả năng phân phối và di chuyển chú ý như vậy, thanh niên học sinh có khả năng lĩnh
hội nhiều kiến thức trong một thời lượng có hạn, có thể hoàn thành nhiều yêu cầu học tập
mang tính chất khái quát và hệ thống. 4.Tư duy
-Tư duy trừu tượng phát triển mạnh và giữ vai trò quan trọng
- Các phẩm chất tư duy phát triển mạnh như: tính độc lập, tính lập luận, tính phê phán,
tính linh hoạt, tính hệ thống, tính khái quát, tính sáng tạo.
- Tư duy hình tượng và tư duy hành động vẫn đang phát triển và có vai trò hỗ trợ cho tư
duy trừu tượng trong quá trình lĩnh hội các tri thức khoa học, rèn luyện các kỹ năng học tập. lOMoAR cPSD| 40387276
*Lưu ý của giáo viên
- giáo viên nên hướng dẫn và khuyến khích học sinh tìm ra kiến thức nào là quan trọng
và chủ yếu trong bài học, kiến thức đang học có liên quan gì với các kiến thức đã học, vị
trí của kiến thức đang học trong hệ thống kiến thức có liên quan với nó, kiến thức đang học
có ý nghĩa gì cho thanh niên học sinh trong cuộc sống hiện tại và tương lai và tại sao phải học nó.
- Trong giao tiếp xã hội, giáo viên nên hướng dẫn cho các em biết chọn những điều quan
trọng và chủ yếu ở một người bạn để kết thân
- Trong quá trình thiết kế bài dạy, tổ chức thực hiện bài dạy và đánh giá thành tích học
tập của học sinh, giáo viên cần chú trọng tính chủ định trong ghi nhớ bài học, tính ý nghĩa,
tính logic và tính hệ thống trong trí nhớ của các em.
-cần tập trung phát triển các phẩm chất tư duy cho học sinh bằng cách lựa chọn các phương
pháp dạy học và thiết kế hệ thống câu hỏi bài tập đa dạng nhằm phát triển tư duy cho thanh
niên học sinh. Các phương pháp dạy học có tác dụng phát triển tư duy như: phương pháp
đàm thoại, phương pháp tình huống, phương pháp làm việc nhóm, phương pháp dạy học
dự án,… Hệ thống câu hỏi và bài tập cần được thiết kế trên cơ sở đòi hỏi thanh niên phải
sử dụng tất cả các khả năng của mình như: phân tích, chứng minh, tổng hợp, so sánh, bình
luận, đánh giá, hệ thống hóa,… Ngoài ra, việc sử dụng các sơ đồ, biểu đồ, các tranh ảnh,
đoạn phim hay những vai diễn học tập lOMoAR cPSD| 40387276
SỰ GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH VỚI NGƯỜI LỚN Vấn đề •
Với giáo viên: Một bộ phận lớn thanh niên học sinh có tâm lý ngại tiếp
xúc, tâm sự,chia sẻ với giáo viên ( trong khi nhu cầu cần được chia sẻ là rất lớn ).
-Dù không có những hành vi bướng bỉnh chống đối trực tiếp như giai đoạn thiếu niên
nhưng khi học sinh không đồng tình với giáo viên học sinh vẫn thể hiện sự chống đối một cách
gián tiếp và ngầm chỉ trích giáo viên trên mạng xã hội. •
Với bố mẹ: Sự bất đồng trong quan điểm sống và kỳ vọng của bố mẹ với
con (về các lựa chọn nghề nghiệp tương lai, về tình yêu, bạn bè, sở thích, ..) có thể
là nguyên nhân. những tranh luận gay cấn và đầy lên mâu thuẫn, thậm chí là xung đột.
- Các bậc phụ huynh đôi khi vẫn chưa có cách ứng xử phù hợp, vẫn coi học sinh cònnon
nớt, dễ bị tác động từ bên ngoài nên có xu hướng quá chú ý dẫn đến tâm lý căng thẳng ở
học sinh nhỏ tuổi. con cái, khiến chúng cảm thấy ngột ngạt vì sự giám sát của cha mẹ; dễ
giấu mình, không bộc lộ suy nghĩ, tình cảm thật của mình với cha mẹ; tạo khoảng cách giữa cha mẹ và con cái Nguyên nhân
. Về phía giáo viên: Chưa thực sự hiểu và cảm thông với đặc điểm tâm lý và nhu cầu
của học sinh ở giai đoạn này. lOMoAR cPSD| 40387276
Về phía học sinh: (1) Nhiều học sinh chưa hiểu được sự phức tạp, khó khăn trong hoạt
động nghề nghiệp của giáo viên: những đòi hỏi, áp lực tâm lý ảnh hưởng đến hành vi của giáo
viên trong quan hệ và ứng xử. cùng các em học sinh và các bậc phụ huynh;
(2) Do hiện tượng ích kỷ trong nhận thức và thái độ xã hội của học sinh: Nhiều học sinh
nghi ngờ mục đích, tình cảm, thái độ, trách nhiệm của người lớn; Những đứa trẻ coi sự nghiêm
khắc đó là do người lớn, là sự “quan sát” và “thô lỗ” của người lớn, thể hiện sự thiếu tin tưởng vào bản thân.
-Sự chênh lệch lớn về nhận thức và thái độ giữa người lớn và học sinh nhỏ tuổi - khi các
em đang ở giai đoạn định hình nhân cách và lựa chọn nghề nghiệp tương lai - là nguyên nhân
chính gây khó khăn cho các bạn trẻ trong học tập. học sinh trong việc thiết lập mối quan hệ
với cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và những người lớn khác. Ảnh hưởng :
Hình thành khoảng cách giữa thanh niên, học sinh và người lớn, cản trở mối quan hệ giữa hai bên. Biện pháp:
Tôn trọng độc lập và quyền bình đẳng của thanh niên, học sinh. Gương mẫu, tế nhị trong
ứng xử và quan hệ với thanh niên, học sinh.
Đặc điểm nhận thức của thanh niên học sinh
Tính có chủ đích, độc lập, chủ động và sáng tạo có thể thể hiện ở hầu hết các phương thức
nhận thức của thanh niên học sinh. Tri giác:
-Tri giác dần trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn. Quan sát sắc nét hơn và
quá trình quan sát có mục tiêu ràng buộc và có hệ thống tính toán. Trí nhớ:
- Trí nhớ từ vựng (logic) tăng lên và chiếm ưu thế. lOMoAR cPSD| 40387276
- Ghi nhớ có chủ ý đóng một vai trò quan trọng trong trí thông minh tích cực. Biết sử dụngcác
phương pháp ghi nhớ có hiệu quả, có bố cục phân phối trong ghi nhớ.
- Các phương pháp ghi nhớ có phương pháp được sử dụng, và đôi khi thậm chí được trẻ emcoi
như một thói quen. Khả năng di chuyển và phân phối chú thích được xác định hoàn hảo. Rất
nhiều người biết cách duy trì sự chú ý trong thời gian dài và chống lại sự phân tâm của các
nhận xét được kích hoạt một cách hiệu quả (ví dụ: tăng biểu thức thời gian để học, từ thiết bị
từ xa như nguồn điện, máy tính).
- Một bộ phận sinh học phân tán chú ý vào các công nghệ thiết bị (như máytính, điện thoại,
ipad hay mạng xã hội), không tập trung vào công việc học tập trên lớp và ở nhà. Tư duy
- Tư duy trừu tượng và tư duy lý thuyết phát triển mạnh. Nội dung và khối lượng kiến thứcở
bậc trung học phổ thông tăng lên về số lượng và mức độ, tính toán luận cao hơn.
- Tư duy phê bình, phản biện thể hiện nét, tạo điều kiện cho thanh niên học sinh thực hiệncác
tác vụ tư duy toán học phức tạp, phân tích nội dung khái niệm và tìm hiểu mối quan hệ nhân
quả trong tự nhiên và xã hội.
- Vẫn còn một bộ phận học sinh chưa phát huy hết khả năng độc lập suy nghĩ vẫn còn kếtluận vội vàng, cảm tính. Lưu ý giáo viên:
-Cần quan tâm, định hướng và giao nhiệm vụ rõ ràng ràng buộc để học sinh phát huy tính tự
giác, độc lập trong nhận thức.
- Thay đổi phương pháp và cấu hình tổ chức dạy học theo hướng phát hủy tích cực, chủđộng của học sinh.
-Tăng cường liên kết, liên kết thuyết minh với thực tiễn để học sinh có thể thể hiện sức mạnh,
sự hứng thú của bản thân.