






Preview text:
lOMoAR cPSD| 61431571 ĐỘC QUYỀN
1.Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền Có 5 đặc điểm:
1. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
2. Sức mạnh độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
4. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tổ chức độc quyền
5. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức bảo vệ lợi ích độc quyền
Đặc điểm 1: Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
Tích tụ và tập trung sản xuất Còn ít xí nghiệp lớn và cạnh tranh gắt gao
Thỏa hiệp Tổ chức độc quyền
Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập
trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng
hóa nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao
So sánh các hình thức tổ chức độc quyền
- Côngxoocxiom (Consortium): Là hình thức TCDQ có quy mô và trình độ
lớn hơn các hình thức độc quyền Cácten, Xanhdica, Tơ rớt. Tham gia
consortium không chỉ có các nhà tư bản lớn mà còn có các Xanhdica, Tơ rớt
- Tơ rớt (Trust): Là hình thức TCDQ cao hơn các ten và xanhdica, trong tơ
rớt có ban quản trị chung thống nhất sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
- Là hình thức TCDQ cao hơn, ổn định hơn các cácten, có ban quản trị
thống nhất đầu mối mua bán (lưu thông). Các thành viên độc lập về sản xuất
- Các ten (Cartel): Là hình thức TCDQ trong đó các thành viên thỏa thuận
về giá cả, quy mô, thị trường. Các thành viên độc lập cả về sản xuất và
lưu thông, là hình thức liên minh không vững chắc
Đặc điểm 3: Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
CNTB tự do cạnh tranh Xuất khẩu hàng hóa Xuất khẩu hàng hóa ra
nước ngoài nhằm mục tiêu thu về giá trị
Độc quyền Xuất khẩu tư bản Xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm
chiếm đoạt GTTD và các nguồn lợi khác lOMoAR cPSD| 61431571
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận
khác ở các nước nhập khẩu tư bản Nguyên nhân
Tích lũy tư bản phát triển Tích lũy khối lượng TB lớn thừa TB tương đối
Các nước đang phát triển (Giá ruộng đất rẻ, tiền lương thấp, nguyên liệu
rẻ) Hội nhập kinh tế Thiếu TB Xuất khẩu tư bản Hình thức - Trực tiếp - Gián tiếp
- Mục tiêu: Kinh tế, chính trị
Chủ thể xuất khẩu TB - Xuất khẩu nhà nước:
+ Kinh tế: Hướng vào ngành kết cấu hạ tầng
+ Chính trị: Ảnh hưởng chính sách
+ Quân sự: đặt căn cứ quân sự
- Xuất khẩu tư nhân: Ngành chu chuyển vốn nhanh và lợi nhuận độc quyền cao
2.Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền nhà nước Có 3 đặc điểm:
1. Sự kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
2. Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước
3. Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế
CHƯƠNG V: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI
ÍCH Ở VIỆT NAM I. KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam 1.Khái niệm KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam
- Khái niệm: KTTT là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở đó
các quan hệ kinh tế đều được thực hiện thông qua thị trường, chịu sự
tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
- Không có mô hình chung cho mọi quốc gia và mọi giai đoạn phát triển
(thị trường tự do, thị trường – xã hội, v.v) lOMoAR cPSD| 61431571
- Mỗi nước có mô hình KT thị trường khác nhau phù hợp với điều kiện của quốc gia đó
- Mỗi nên kinh tế thị trường đều có đặc trưng hung đồng thời có những
đặc trưng riêng phản ánh điều kiện lịch sử, chính trị, KTXH của quốc gia đó
2.Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam
- Phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển
khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay
+ Các điều kiện phát triển KTTT ở Việt Nam đang tồn tại khách quan
+ Sự lựa chọn mô hình KTTT định hướng XHCN là phù hợp với xu thế
của thời đại và đặc điểm của sự phát triển dân tộc
- Do tính ưu việt của KTTT định hướng XHCN trong thúc đẩy phát triển đối với Việt Nam
+ KTTT là phương thức phân bố nguồn lực hiệu quả, là động lực thúc đẩy LLSX phát triển
+ KTTT có khuyết tật nên cần sự điều tiết của nhà nước pháp quyền XHCN
- KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng mong muốn dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam
+ Phát triển KTTT là tất yếu khách quan để hướng tới các giá trị đó
+ KTTT cần thiết cho công cuộc xây dựng và phát triển
3.Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
- Về mục tiêu: phát triển nền kinh tế thị trường là nhằm phát triển của
LLSX, xây dựng CS VC – KT của CNXH; nâng cao đời sống nhân dân, thực
hiện: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: phát triển nhiều hình thức
sở hữu, nhiều TPKT, trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
+ Sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều TPKT sẽ tạo ra động lực
cạnh tranh để hình thành một nền KTTT năng động và phát triển
+ Kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo hướng dẫn chỉ đạo các thành phần kinh tế khác
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế
+ Có nhiều hình thức sở hữu: công hữu, tư hữu, hỗn hợp + Kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành lOMoAR cPSD| 61431571
nền tảng vững chắc của KTQD. Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng
+ Kinh tế nhà nước là đòn bẩy thúc đẩy TTKT; mở đường hướng dẫn các TPKT khác...
+ Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận của KTQD,
bình đẳng, cùng tồn tại, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
- Về quan hệ quản lý nền KT: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản
lý Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới dự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chịu sự làm chủ và giám sát của nhân dân
+ Đảng lãnh đạo thông qua cương lĩnh, đường lối phát triển KT-XH và
các chủ trương quyết sách lớn trong các
thời kỳ phát triển, là yếu tố quan trọng đảm bảo định hướng XHCN
+ Nhà nước quản lý thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, qy
hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn
trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam
- Về quan hệ phân phối: Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập,
trong đó lấy phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối
theo phúc lợi là chủ yếu + Phân phối theo lao động là đặc trưng bản
chất của kinh tế thị trường định hướng XHCN, là hình thức thực hiện
về mặt kinh tế của chế độ công hữu tư liệu sản xuất. Do vậy, đây là hình
thức phân phối chủ yếu ở nước ta hiện nay.
- Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng XH
+ Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng
kinh tế với công bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển
kinh tế - văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng gaii đoạn phát triển của KTTT
+ Đây là đặc trưng phản ánh tính đặc thù của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam vì:
. Công bằng xã hội là điều kiện cho phát triển kinh tế, là mục tiêu thể
hiện bản chất tốt đẹp của CNXH
. Tất cả các quốc gia trên thế giới đã và đang đặt ra vấn đề giải quyết công bằng xã hội lOMoAR cPSD| 61431571
. Công bằng xã hội không chỉ là phương tiện để duy trì sự tăng trưởng
kinh tế ổn định, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa Lưu ý:
- Thời gian làm bài: 60 phút
- Cấu trúc đề thi gồm 4 cấp độ tương ứng với số điểm là 2 – 4 – 2 – 2
+ C1: 2 điểm: Nêu, trình bày
+ C2: 4 điểm: So sánh, phân biệt, giải thích + C3: 2 điểm: Phân tích
+ C4: 2 điểm: Liên hệ, vận dụng, ý nghĩa,...
Chương 1: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác Lê nin
- Các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi hàng hóa
- Được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định - Khái niệm LLSX
- Khái niệm KTTT Chương 2:
Khái niệm và điều kiện ra đời SXHH - Khái niệm
+ Là một kiểu tổ chức kinh tế
+ Sản phẩm làm ra để trao đổi, mua bán trên thị trường
Phân tích 2 ĐK ra đời của sản xuất hàng hóa
- Phân công lao động xã hội
+ Là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, lĩnh vực sản xuất
khác nhau => tạo nên sự chuyên môn hóa + Mỗi người sản xuất chỉ làm ra một hay một số sản phẩm nhất định
+ Tất yếu dẫn đến trao đổi sản phẩm
- Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Ý nghĩa của nghiên cứu SXHH đối với quá trình phát triển KT – XH
- Phát triển của LLSX, nâng cao NSLDD
Khái niệm hàng hóa lOMoAR cPSD| 61431571
2 thuộc tính của hàng hóa
- Thuộc tính GTSD: là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
+ Do thuộc tính tự nhiên cấu thành
- Thuộc tính giá trị của hàng hóa
+ Giá trị trao đổi: biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là 1 tỷ
lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị
Ý nghĩa của nghiên cứu hàng hóa và 2 thuộc tính đối với quá trình SV kinh doanh
Phân tích tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Vì sao hàng hóa lại có 2 thuộc tính?
Làm rõ MQH giữa 2 tính chất của lao động SXHH với 2 thuộc tính của hàng hóa
Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng
- Khái niệm thời gian lao động xã hội cần thiết Là thời gian đòi hỏi
dể sản xuất ra - Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
+ Sự ảnh hưởng của năng suất lao động đến lượng giá trị của hàng hóa
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLD
+ Cường độ lao động
+ Tính chất phức tạp của lao động
Phân biệt năng suất lao động và cường độ lao động
Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa, tạo
sao các doanh nghiệp cần tăng năng suất lao động
Phân biệt năng suất lao động và cường độ lao động, phân biệt lao
động giản đơn và lao động phức tạp
Ý nghĩa của việc nghiên cứu phạm trù NSLD, CDLD đối với quá trình
sản xuất kinh doanh (NSLD là gì, CDLD là gì, Vì sao các doanh nghiệp phải tăng NSLD)
Các quy luật kinh tế: Quy luật giá trị Chương 3: lOMoAR cPSD| 61431571
Hàng hóa sức lao động