lOMoARcPSD| 58707906
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
---
---
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: KINH TẾ ĐẦU
CHỦ ĐỀ 5: Đặc điểm và vai trò của nguồn vốn đầu tư của khu vực tư
nhân và dân cư đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam? Phân tích
các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn này cho đầu tư phát triển?
Lớp học phần
:
DTKT
1154_(11)
Giảng viên hướng dẫn
:
TS. Trần Thị Mai Hoa
:
Thu Phương –
11218142
Nhóm sinh viên thực hiện (Nhóm 10)
Nguyễn Thị Phượng – 11218144
Nguyễn Phương Thảo - 11218152
:
Quản trị nhân lực 63B
Lớp chuyên ngành
Hà Nội, tháng 02 năm 2023
1
lOMoARcPSD| 58707906
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC THEO THÀNH VIÊN
KTĐT_Nhóm 10
STT
Họ và tên
Mã sinh
viên
Công việc
1
Thu Phương
11218142
- Tìm hiểu, phân tích các nội dung:
+ II.2.2. Vàng trong Thực trạng NVĐT dân cư.
+ III.2. Nguyên nhân của NVĐT tư nhân và
dân cư.
+ Giải pháp huy động vốn khu vực tư nhân.
- Góp ý và chỉnh sửa các phần khác.
- Làm Powerpoint.
2
Nguyễn Thị Phượng
11218144
- Tìm hiểu, phân tích các nội dung:
+ Cơ sở lý thuyết.
+ II.2.3. Ngoại tệ trong Thực trạng NVĐT dân cư.
+ Giải pháp huy động nguồn vốn từ dân cư.
- Góp ý và chỉnh sửa các phần khác.
- Thuyết trình + làm Powerpoint.
3
Nguyễn Phương Thảo
11218152
- Tìm hiểu, phân tích các nội dung:
+ II.1. Thực trạng nguồn vốn đầu tư khu vực tư
nhân.
+ II.2.1. Tiền gửi ngân hàng trong Thực trạng
NVĐT dân cư.
+ III.1. Hạn chế của nguồn vốn nhân và dân cư.
- Góp ý và chỉnh sửa các phần khác.
- Làm Powerpoint + Word.
lOMoARcPSD| 58707906
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... iii
I. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 1
1. Nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân ........................................................................... 1
a. Khái niệm ................................................................................................................... 1
b. Đặc điểm .................................................................................................................... 1
c. Vai trò ......................................................................................................................... 1
2. Nguồn vốn của dân cư ................................................................................................... 2
a. Khái niệm ................................................................................................................... 2
b. Đặc điểm .................................................................................................................... 2
c. Vai trò ......................................................................................................................... 2
II. Thực trạng nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và dân cư ........................... 3
1. Thực trạng NVĐT tư nhân ............................................................................................. 3
2. Thực trạng NVĐT dân cư .............................................................................................. 8
2.1. Tiền gửi ngân hàng ................................................................................................. 9
2.2. Vàng ...................................................................................................................... 12
2.3. Ngoại tệ ................................................................................................................. 12
III. Hạn chế và nguyên nhân của nguồn vốn tư nhân và dân cư ............................ 14
1. Hạn chế: ....................................................................................................................... 14
a. Về NVĐT tư nhân .................................................................................................... 14
b. Về NVĐT dân cư ..................................................................................................... 16
2. Nguyên nhân ................................................................................................................ 16
a. Về phía khu vực kinh tế tư nhân .............................................................................. 16
b. Về phía dân cư ......................................................................................................... 17
IV. Phân tích các giải pháp huy động nguồn vốn này cho đầu tư và phát
triển17 ........................................................................................................................... 17
1. Giải pháp huy động nguồn vốn của khu vực tư nhân .................................................. 17
2. Giải pháp huy động nguồn vốn từ dân cư ................................................................... 21
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 24
lOMoARcPSD| 58707906
LỜI MỞ ĐẦU
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trong gần 10 năm trở lại đây, tỉ trọng vốn khu vực
kinh tế ngoài nhà nước luôn chiếm ít nhất 50% tổng nguồn vốn phát triển toàn xã hội và có
xu hướng tăng mạnh qua từng năm, đỉnh điểm năm 2021, còn chiếm tới gần 60% tổng vốn
toàn xã hội. Thật vậy, những năm qua, vốn đầu khu vực kinh tế tư nhân dân đang
ngày càng lớn mạnh trở thành một trong những nguồn lực chủ chốt thúc đẩy sự phát triển
và có đóng góp lớn cho nền kinh tế nước ta.
Nguồn vốn này đã khẳng định vai trò quan trọng đặc biệt của mình trong việc phát triển
nông nghiệp kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, trên
khắp các địa phương; góp phần tạo việc làm, tăng thu ngân sách quốc gia, cũng như ng
trưởng kinh tế - hội. Đại hội lần thứ XIII của Đảng cũng khẳng định, phát triển mạnh
mẽ khu vực kinh tế nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả “thực sự trở thành một
động lực quan trọng trong phát triển kinh tế”.
Tuy nhiên, thực tế thời gian qua đã cho thấy, chiếm tỉ trọng vốn lớn trong hội,
nhưng nguồn vốn này vẫn chưa được huy động một cách tối đa vẫn còn nhiều sự lãng
phí trong khâu đầu sử dụng nguồn vốn này, vậy nguồn vốn vẫn chưa phát huy được
hết năng lực có thể. Muốn phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đất nước cần nguồn lực tài
chính đủ mạnh để đáp ứng cho một nền sản xuất lớn và hiện đại. Làm cách nào để nguồn
vốn trong tư nhân dân cư được huy động tối đa cho công cuộc xây dựng đất nước, phát
triển kinh tế hiện đại, bền vững câu chuyện rất đáng bàn tìm các giải pháp khả thi trong
giai đoạn tới.
Chính những do trên với mong muốn tìm hiểu sâu rộng hơn vđặc điểm, vai
trò của nguồn vốn này cũng như những vấn đề thực tiễn của nó, nhóm 10 chúng em xin
chọn nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm và vai trò của nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân
dân đối với sự phát triển kinh tế hội Việt nam? Phân tích c giải pháp tăng
cường huy động nguồn vốn này cho đầu phát triển?” cho bài tập lớn của mình. Đây
thực sự là một chủ đề mang tính cấp thiết ý nghĩa quan trọng cả về luận thực tiễn.
Do đây là một đề tài khá rộng và phức tạp, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình
tìm hiểu kiến thức lí luận và thực tế vận dụng thực tiễn của nước ta hiện nay, song do năng
lực còn hạn chế, bài tập của chúng em chắc chắn khó tránh được những sai sót và hạn chế.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô và các bạn để bài của nhóm em được hoàn
thiện hơn!
Em xin trân trọng cảm ơn!
lOMoARcPSD| 58707906
I. Cơ sở lý thuyết
1. Nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân
a. Khái niệm
Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp nhân bao gồm phần tích lũy của các doanh
nghiệp dân doanh (công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhân, công ty cổ
phần), các hợp tác xã được đưa vào quá trình tái sản xuất hội thực hiện các hoạt
động đầu tư phát triển.
b. Đặc điểm
- Nguồn vốn sự phát triển thay đổi khá mạnh khi nền kinh tế sự
chuyểnbiến.
- Đa dạng về quy mô (quy mô rất nhỏ ở các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp
nhân vừa nhỏ; thể rất lớn trong các tập đoàn nhân như Hoàng Anh Gia
Lai, Tân Tạo, Vingroup, …); về hình thức tồn tại (tiền mặt, ngoại tệ, kim loại quý, tiền
gửi ngân hàng, chứng khoán, tài sản có giá khác) … Tính đa dạng của nguồn lực tài
chính tư nhân phản ánh sự đa dạng của bản thân khu vực này. Do đó, phương pháp và
công cụ huy động cũng phải đa dạng, phù hợp với từng quy mô, từng hình thức khác
nhau.
c. Vai trò
- Đầu của các doanh nghiệp nhân có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc
pháttriển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề.
- Phần tích lũy của các doanh nghiệp đóng góp đáng kể vào tổng quy vốn
củatoàn xã hội.
- Nguồn vốn nhân đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy ng trưởng
vàchuyển dịch cấu kinh tế. sự phát triển của kinh tế nhân p phần quan trọng
trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng, nó giúp cho vùng ở nông
thôn phát triển nhờ các khu công nghiệp về sản xuất và dịch vụ tạo ra sự chuyển dịch
cấu kinh tế rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ kinh tế giữa các vùng
miền.
- Nguồn vốn nhân phát triển góp phần thu hút một bộ phận lực lượng lớn lao
độngvà đào tạo được nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động. Hiện nay Việt
Nam, khu vực kinh tế nhân đã thu hút khoảng 85% lực lượng lao động của thị
trường.
lOMoARcPSD| 58707906
Nhìn chung kinh tế tư nhân có thể thu hút được một lực lao động đông đảo, đa dạng,
phong phú cả về số lượng và chất lượng.
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người dân thì để đứng vững trong thị trường
cạnh tranh ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải tìm những biện pháp tổ chức lao
động, quản hiệu quả nhất, vậy thuật lao động được thực hiện rất nghiêm
ngặt. Chính điều này đã góp phần đào tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng mới cho
thị trường lao động.
2. Nguồn vốn của dân cư
a. Khái niệm
Nguồn vốn của dân phần tiết kiệm của dân được đưa vào quá trình tái sản
xuất xã hội thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển.
b. Đặc điểm
- Phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình.
- Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
+ Tnh độ phát triển của đất nước: những nước trình độ phát triển thấp
thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân cư (ví dụ như Miền Bắc sẽ tiết kiệm nhiều hơn,
Miền Nam sẽ chi tiêu nhiều hơn)
+ Chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các
khoản đóng góp của xã hội: thuế thu nhập cao sẽ chi tiêu ít, tiết kiệm nhiều hơn.
- Nhiều hộ gia đình đã trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh
vựckinh doanh thương mại, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Là nguồn vốn lớn.
- Phân tán trong các hộ gia đình, cá nhân trên nhiều địa bàn khiến việc huy động
khókhăn.
c. Vai trò
- một mức độ nhất định, các hộ gia đình là nguồn tập trung phân phối vốn
quantrọng trong nền kinh tế.
- Góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58707906
- vai trò quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nông nghiệp kinh tế
nôngthôn, mở mang ngành nghề.
II. Thực trạng nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và dân cư
1. Thực trạng NVĐT tư nhân
Đại hội lần thứ XIII của Đảng khẳng định, phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế
nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả “thực sự trở thành một động lực quan
trọng trong phát triển kinh tế”.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, VĐT phát triển của thành phần KT ngoài nhà
nước có xu hướng tăng mạnh và khá ổn định trong những năm trở lại đây:
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Dưới đây là bảng số liệu phân tích về tốc độ tăng giảm VĐT của thành phần KT
ngoài nhà nước từ năm 2015 đến năm 2022 (số liệu ước tính):
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
VĐT KV NNN
(tỷ đồng)
881.76 0
988.651
1.173.901
1.361.156
1.557.937
1.605.050
1.720.254
1.873.200
lOMoARcPSD| 58707906
Tốc độ tăng
định gốc (lần)
0
0.12
0.33
0.54
0.77
0.82
0.95
1.12
Tốc độ tăng
liên hoàn (lần)
-
0.12
0.19
0.16
0.14
0.03
0.07
0.09
Từ bảng số liệu trên có thể thấy, quy mô vốn đầu tư của thành phần Kinh tế
Ngoài nhà nước xu hướng tăng đều qua từng năm: Năm 2015: 881.760 tỷ đồng; Năm
2016: 988.651 tỷ đồng; tới năm 2017 quy vốn chính thức bước sang con số triệu
tỷ đồng với mức vốn lên tới 1.173.901 tỷ và năm 2022 theo ước tính, con số này đã
lên tới gần 1900 nghìn tỷ.
Nếu lấy năm 2015 làm gốc, thấy rằng quy VĐT tăng đều và đặc biệt tăng
mạnh trong giai đoạn 2016-2019 (mỗi năm tăng thêm khoảng 20% vốn so với năm
2015) tính đến năm 2022, quy VĐT khu vực KT ngoài nhà nước đã tăng tới
112% so với năm 2015.
Mặt khác, nhìn vào dãy số liệu vTốc độ tăng liên hoàn, ta có thể thấy rằng,
quy vốn đầu thành phần KT ngoài nhà nước xu hướng tăng, nhưng tốc độ
tăng không đều. Giai đoạn 2015-2017 tốc độ tăng quy vốn mạnh nhất so với
năm liền trước đó. (Năm 2016: quy vốn tăng 12% so với năm 2015; Năm 2017,
tăng 19% so với năm 2016).
Tuy nhiên từ năm 2017 trở đi, tốc độ tăng VĐT có sự sụt giảm, và giảm đặc biệt
mạnh trong giai đoạn dịch Covid khủng hoảng: Từ năm 2019 sang năm 2020, tốc độ
tăng vốn giảm mạnh từ 14% xuống chỉ còn 3%. Đây là mức tăng thấp nhất trong giai
đoạn 2015-2020 do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thực tế này thể hiện một trong những đặc điểm của nguồn
vốn: Nguồn vốn có sự phát triển và thay đổi mạnh khi nền kinh tế có sự chuyển biến.
Sang năm 2021, tốc đtăng quy vốn đầu đã dấu hiệu phục hồi trở lại
tuy còn chưa rệt. Điều này được giải do: Tiếp nối đà phục hồi kinh tế từ quý 4
năm 2021 do kiểm soát tốt dịch Covid-19 cũng như thực hiện hiệu quả Nghị quyết
128/NQ-CP của Chính phủ về thích ứng an toàn linh hoạt trong điều kiện bình
thường mới, trong quý I/2022, tình hình sản xuất kinh doanh và đầu nhiều chuyển
biến tích cực, hầu hết các ngành, lĩnh vực, địa phương trong xu hướng phục hồi
tăng trưởng trở lại. Đồng thời Chính phủ đang triển khai các gói hỗ trợ phục hồi kinh
tế - xã hội nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
giảm thiểu thiệt hại, duy trì mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo đà cho
lOMoARcPSD| 58707906
tăng trưởng huy động thực hiện vốn đầu tư. Theo đó, vốn đầu thực hiện quý
I/2022 của khu vực ngoài Nhà nước so với cùng kỳ đạt 9,1%.
Tiếp đó, về tỉ trọng VĐT khu vực thành phần kinh tế ngoài nhà nước trong
tổng vốn đầu toàn hội cũng chiếm tỉ trọng lớn, xu hướng tăng nhanh, khẳng
định vai trò của kinh tế tư nhân đối với sự phát triển của kinh tế đất nước:
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
VĐT KV NNN
(tỷ đồng)
881.760
988.651
1.173.901
1.361.156
1.557.937
1.605.050
1.720.254
1.873.200
Tổng VĐT toàn
XH (tỷ đồng)
1.756.240
1.926.864
2.186.560
2.426.400
2.670.471
2.803.065
2.891.912
3.219.800
=> Tỷ trọng
của VĐT KV
NNN (%)
50.21
51.31
53.69
56,1
58.34
57.26
59.48
58.18
Từ biểu đồ và bảng số liệu, thể thấy VĐT khu vực kinh tế ngoài nhà nước
chiếm tỉ trọng ngày càng lớn và liên tục tăng trong tổng VĐT toàn xã hội (từ 50.21%
năm 2015 đã lên tới 58.18% năm 2022, chiếm tỉ trọng cao nhất trong năm 2021:
59.48%)
Tuy chỉ giai đoạn từ năm 2019-2020, tỷ trọng T khu vực KT ngoài nhà
nước sự sụt giảm do sự ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19, trong giai
lOMoARcPSD| 58707906
đoạn này cũng ghi nhận sự tăng trưởng trở lại của tỉ trọng VĐT khu vực KT nhà nước
trong tổng vốn đầu tư toàn XH:
Phía Tổng cục Thống nhận định vốn đầu tư thực hiện khu vực Nhà nước
xu hướng tăng cao là kết quả đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhằm
duy trì đà tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19 đã được kiểm soát tốt tại
Việt Nam.
* Đóng góp của VĐT khu vực kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
Việc tăng quy mô vốn đầu tư và sự chú trọng quản lý, sử dụng hiệu quả VĐT về
cả mặt số lượng chất lượng đã tạo ra những kết quả kinh doanh tích cực cho các
DN, từ đó tạo nên tác động rất lớn đối với sự phát triển của kinh tế nhà nước và ngày
càng khẳng định vị thế của khu vực Kinh tế ngoài nhà nước trong nền kinh tế nước
nhà.
lOMoARcPSD| 58707906
Những năm qua, khu vực kinh tế nhân phát triển mạnh mẽ, đóng p ngày
càng lớn hơn vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiếm
tỷ trọng gần 50% GDP, 1/3 thu ngân sách nhà nước, trên 50% vốn đầu thực hiện
toàn xã hội, tạo việc làm, đảm bảo đời sống nhân dân:
Theo Báo cáo Phát triển bền vững khu vực doanh nghiệp nhân do Bộ Kế hoạch
Đầu trình Thủ tướng Chính phủ năm 2018, tốc độ tăng năng suất lao động của
khu vực kinh tế tư nhân, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, tương đối ổn định
hơn so với các khu vực kinh tế nhà nước khu vực vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), dao động xung quanh mức 4,8% - 5,8% trong các năm 2015 2016.
Cũng trong thời gian này, trung bình mỗi năm, khu vực doanh nghiệp nhân tạo
ra hơn 500.000 việc làm, chiếm khoảng 62% tổng số việc làm trong toàn bộ khối
doanh nghiệp. Thu nhập bình quân/lao động trong khu vực này cũng tăng dần theo các
năm, từ 46 triệu đồng/năm/lao động (năm 2011) lên khoảng 76 triệu đồng/năm/lao
động (năm 2016).
Tinh thần khởi nghiệp lan tỏa rộng rãi trong xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của
kinh tế nhân trong một số lĩnh vực, như xây dựng, chế biến, chế tạo, công nghiệp
ô-tô, vận tải hàng không, tài chính, ngân hàng, ... đã góp phần không nhỏ trong phát
triển thương hiệu quốc gia Việt Nam trong những ngành, lĩnh vực nhiều tiềm năng,
thế mạnh. Xu hướng phát triển các hình kinh doanh khởi nghiệp sáng tạo diễn ra
sôi động; hiện n 3.000 công ty khởi nghiệp sáng tạo (startup) đang hoạt động,
trong đó có nhiều DN đã thành công.
Thu ngân sách nhà nước từ sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế nhân tăng
nhanh đạt trên 15%/năm, cao gấp khoảng 2 lần khu vực kinh tế FDI. Năm 2018 năm
đầu tiên thu ngân sách nhà nước từ sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân
vượt khu vực FDI khu vực doanh nghiệp nhà nước. Những tín hiệu này phản ánh
sự lớn mạnh vquy mô, số lượng chủ thể sự cải thiện về hiệu quả của khu vực kinh
tế tư nhân.
Thật vậy KTnhân thực sự là “động lực quan trọng của nền kinh tế”. Thực tiễn
35 năm đổi mới đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, kinh tế nhân đã phát triển
rộng khắp trong cả nước; đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các
nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân
dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị, an sinh xã hội của
đất nước.
lOMoARcPSD| 58707906
Phân tích trên đã dành một phần để nêu các chỉ số của khu vực kinh tế nhân,
từ đó rút ra kết luận “kinh tế nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, nhất về tăng trưởng, đầu tư, thương mại, tạo việc làm, đóng góp vào ngân sách
nhà nước”.
2. Thực trạng NVĐT dân cư
Sau 35 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng với mức cao, trong
cả giai đoạn bình quân tăng 5,9%/năm, theo đó thu nhập của người dân cũng không
ngừng tăng lên. Trong dân xuất hiện ngày càng nhiều tầng lớp trung lưu, hộ gia
đình khá và giàu. Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu ngày càng giãn ra, nên tiền để
dành, tiết kiệm trong dân cư ngày càng nhiều.
Thực trạng VĐT dân theo Khảo sát của hãng nghiên cứu thị trường Nielsen
cho biết 70% người tiêu dùng Việt dành phần lớn khoản tiền nhàn rỗi vào mục đích
tiết kiệm. Điều này khiến Việt Nam trở thành quốc gia xếp thứ 2 toàn thế giới về tỷ lệ
người dân thích việc tiết kiệm tiền, chỉ sau Philippines với tỷ lệ 71%.
Theo số liệu thống kê từ cuộc Khảo sát mức sống dân cư, do Tổng cục Thống kê
thực hiện, năm 2014 tiền tiết kiệm trong dân khoảng 843 nghìn tỷ đồng (theo giá
hiện hành), năm 2016 là 1.126 nghìn tỷ đồng và năm 2018 tăng vọt lên khoảng 1.818
nghìn tỷ đồng. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá, quy nguồn vốn này tăng với tốc độ
bình quân trong giai đoạn 2015 - 2018 đạt 18,1%/năm.
Nguồn vốn này so với tổng thu ngân sách nhà nước năm 2014 gần bằng nhau,
chiếm khoảng 96,12% (843 nghìn tỷ đồng so với 877 nghìn tỷ đồng). Đến năm 2018,
tiền tiết kiệm trong dân còn vượt cao hơn tổng thu ngân sách nhà nước, khoảng
27% (1.818 nghìn tỷ đồng so với 1.431 nghìn tỷ đồng). Như vậy, quy nguồn lực
tài chính trong dân cư qua các năm càng ngày càng lớn hơn.
=> Nguồn lực tài chính từ khu vực dân vẫn còn rất lớn, việc huy động được
một phần của nguồn vốn này vào đầu phát triển không chỉ tăng quy mô vốn mà còn
góp phần bền vững cho nền kinh tế.
Xu hướng nắm giữ vàng và gửi tiền tiết kiệm được người dân lựa chọn, do vàng
được coi kênh trú ẩn an toàn trong thời kỳ lạm phát tăng cao đồng tiền bị trượt
giá mạnh, trong khi tiền gửi tiết kiệm được coi là kênh đầu tư khá an toàn. So với các
kênh đầu khác như chứng khoán thì xu hướng nắm giữ vàng gửi tiền tiết kiệm
vẫn được ưa thích, bởi thị trường chứng khoán tuy có nhiều cơ hội để sinh lời nhưng
lOMoARcPSD| 58707906
rủi ro cao, trong khi tính minh bạch của thị trường chưa cao, chưa hấp dẫn được đại
bộ phận dân chúng có tiền tiết kiệm đầu tư.
2.1. Tiền gửi ngân hàng
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
Tổng tiền gửi NH của
2.972.238
3.489.426
3.961.809
4.376.510
4.829.900
5.141.874
5.300.497
dân cư (Tỷ đồng)
% tỷ trọng trong tổng
tiền gửi NH
58.32
58.17
57.90
56.71
54.93
51.32
48.42
Tốc độ tăng định gốc
(lần)
0
0.174
0.333
0.472
0.625
0.730
0.783
Tốc độ tăng liên hoàn
(lần)
-
0.174
0.135
0.105
0.104
0.065
0.031
Từ biểu đồ đường thể hiện số tiền gửi ngân hàng của các nhóm khách hàng
thời điểm cuối năm giai đoạn 2012-2021 và bảng số liệu được tính từ các dữ liệu ban
đầu, ta có thể thấy Tổng tiền gửi ngân hàng của dân xu hướng tăng qua các năm.
(Theo dòng số liệu về Tốc độ tăng định gốc: Năm 2016, quy mô tiền gửi NH của dân
chỉ mới tăng 17.4% so với năm 2015 5 năm sau - năm 2021, con số đó đã
78.3%).
lOMoARcPSD| 58707906
Tuy nhiên, dù tổng tiền gửi của dân tăng, nhưng tốc độ tăng theo từng năm và
cơ cấu tỷ trọng của tiền gửi dân cư so với tổng tiền gửi NH và lại giảm.
Về tốc đtăng liên hoàn: Năm 2016, tổng tiền gửi của dân đạt 3.489.426 tỷ
đồng, chiếm 58.17% tổng tiền gửi của hệ thống ngân hàng. Tăng trưởng tiền gửi của
dân năm 2016 17,4%, năm 2017 chỉ 13,54% liên tục giảm 4 năm sau đó.
Đỉnh điểm trong năm 2021, con số này chỉ còn 3.1%. Trong năm 2021, thị trường
ghi nhận mức tăng trưởng tiền gửi của dân thấp kỷ lục trong bối cảnh đại dịch
Covid-19 hoành hành ảnh hưởng tiêu cực tới tất cả các mặt của nền kinh tế nói
chung, cũng như tình hình tài chính của người dân nói riêng.
Mặt khác, điều này cho thấy người dân đang có xu hướng bớt gửi tiền vào ngân
hàng. Trong giai đoạn này, lãi suất tiền gửi của ngân hàng thấp được cho là một phần
nguyên nhân khiến dòng tiền chuyển hướng, chảy sang các kênh đầu khác như
chứng khoán và bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp, hay những kênh rủi ro cao như
tiền ảo, … Tại Diễn đàn Kịch bản Kinh tế Việt Nam 2021 do do Tạp chí Kinh tế Việt
Nam VnEconomy Vietnam Economic Times phối hợp với Viện Chiến lược Phát
triển (Bộ Kế hoạch & Đầu tư) chủ trì tổ chức, một trong những chuyên gia được mời
tham dự - TS. Cấn Văn Lực đã phát biểu: "Lãi suất đã giảm rất mạnh khiến dòng tiền
đổ vào các lĩnh vực khác tương đối nhanh, trong đó có chứng khoán và chúng ta phải
thận trọng đối với xu hướng đó".
Đáng chú ý, trong khi tốc độ tăng tổng tiền gửi của dân giảm liên tục qua từng
năm, thì tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng
lên tới 15,7% so với cùng kỳ, đạt hơn 5,645 triệu tỷ đồng đến cuối năm 2021. Với số
liệu tăng trưởng kể trên, năm 2021 đánh dấu năm đầu tiên số tiền gửi ngân hàng
của nhóm khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn nhóm khách hàng cá nhân.
Cụ thể, trong những năm trước, số tiền gửi ngân hàng của dân đều cao hơn
từ vài trăm nghìn tỷ cho tới hơn 1 triệu tỷ đồng (giai đoạn 2017-2018) so với nhóm
khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, chênh lệch này đã giảm liên tục trong 4 năm trở
lại đây, từ mức 1,08 triệu tỷ năm 2017, xuống 1,035 triệu tỷ năm 2018 giảm còn
867.151 tỷ đồng năm 2019. Đặc biệt, chênh lệch này đã thu hẹp mạnh trong 2 năm
2020-2021 khi dịch Covid-19 bùng phát. Đến cuối năm 2021, số dư tiền gửi ngân hàng
của nhóm khách hàng doanh nghiệp đã vượt gần 345.000 tỷ đồng so với tiền gửi của
các khách hàng cá nhân.
lOMoARcPSD| 58707906
Nguyên nhân dẫn đến thay đổi trên đến từ cả hai chiều, khi tiền gửi của nhóm
khách hàng doanh nghiệp tăng nhanh, trong khi tăng trưởng tiền gửi của dân lại
ghi nhận xu hướng giảm tốc. Cụ thể, tính riêng năm 2021, số tiền gửi của người
dân tại các ngân hàng chỉ tăng hơn 158.600 tỷ đồng, chưa bằng 1/2 so với số tăng
thêm trong năm 2020. Năm 2020 trước đó, tăng trưởng số dư tiền gửi của người dân
cũng đã giảm gần một nửa so với giai đoạn 2018-2019.
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Tuy nhiên, số liệu cuối tháng 1/2022 đã phát đi những tín hiệu đáng mừng cho
thấy tiền gửi tại tổ chức tín dụng đang quay trở về quỹ đạo thông thường, chấm dứt 2
năm lạc nhịp trước đó. Theo đó, tiền gửi của người dân đã dồn dập quay lại hệ thống
ngân hàng. Cụ thể, tính đến cuối tháng 1/2022, tổng phương tiện thanh toán toàn nền
kinh tế đạt hơn 13,7 triệu tỷ đồng, tăng 2,59% so với cuối năm 2021. Trong đó, tiền
gửi của dân đang mức 5,4 triệu tỷ đồng, tăng 103.000 tỷ đồng, tương đương tăng
1,95%. Đây cũng là tháng người dân gửi ròng tiền vào ngân hàng nhiều nhất trong 10
tháng trở lại về trước.
Nguyên nhân giải cho việc dòng tiền nhàn rỗi từ người dân dần trở lại, đó là
khi hoạt động sinh lời tại các kênh đầu tư khác như BĐS hay đầu tư chứng khoán,
bắt đầu chững lại. Trong khi, nhiều ngân hàng đã liên tục tăng biểu lãi suất huy động
từ cuối năm 2021 đến nay, kỳ hạn tăng đến gần 1%/năm, khiến kênh gửi tiền trở
nên hấp dẫn.
lOMoARcPSD| 58707906
2.2. Vàng
Bên cạnh tiền tiết kiệm, theo tập quán của người dân Việt Nam, thì thường sẽ
mua vàng để tích trữ. Theo thông tin báo chí, căn cứ vào con số do Hiệp hội Kinh
doanh vàng thế giới công bố dựa trên số liệu nhập vàng của Việt Nam thời gian qua,
trong dân cư có khoảng trên dưới 500 tấn vàng, tương đương khoảng 20 tỷ USD. Nếu
một phần lượng vàng này tách khỏi cất trữ, chuyển hóa thành tiền, đưa vào lưu thông
sẽ đem lại lượng vốn lớn cho nền kinh tế.
Tổng lượng vàng người Việt tiêu thụ trong năm 2019 bao gồm cả vàng
miếng trang sức 56,4 tấn, giảm 5,2 % so với năm 2018. Đây con số thấp
trong mười năm qua, chỉ hơn năm 2017 (53,9 tấn), theo thống kê của Hội đồng Vàng
thế giới.
Theo Báo cáo xu hướng nhu cầu vàng mới nhất của Hội đồng Vàng thế giới, tổng
nhu cầu vàng cả năm 2021 Việt Nam đạt mức 43 tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm
trước bất chấp ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Trong đó riêng nhu cầu về trang sức ở
Việt Nam đạt 12 tấn trong năm 2021, cao hơn 11% so với năm 2020 nhu cầu này
đã bị kéo giảm sâu trong quý 4 - vốn quý tiêu thụ trọng điểm trong năm. Nhu cầu
cả năm về vàng miếng và tiền xu ở Việt Nam đạt 31 tấn, tăng nhẹ so với 29 tấn được
mua trong năm 2020. Theo báo cáo của Hội đồng Vàng Thế giới (World Gold Council-
WGC), quý 3 năm 2021, nhu cầu tiêu thụ vàng tại Việt Nam giảm mạnh 50% so với
cùng kỳ năm 2020, chỉ đạt 3 tấn. Nguyên nhân được cho là do việc giao dịch trực tiếp
tại các cửa hàng kim hoàn gặp khó khăn phong tỏa, giãn cách hội bởi dịch
COVID-19 bùng phát.
Trong một cuộc khảo sát gần đây cho thấy 72% người tiêu dùng cho rằng vàng
tài sản an toàn đầu họ sẽ còn tiếp tục đầu vào vàng. Người Việt sở hữu vàng
cao hơn người dân các nước khác vì có xu hướng dự trữ dài hạn, trong khi người tiêu
dùng Thái Lan xu hướng ngắn hạn hơn.
2.3. Ngoại tệ
Theo dữ liệu tập hợp từ Ngân hàng Nhà nước, tình trạng người dân nắm giữ ngoại
tệ đã được tháo gỡ, tỷ lệ đô la hóa trong nền kinh thế tiếp tục giảm xuống. Trong những
năm gần đây, nền kinh tế nước ta duy trì đà tăng trưởng cao, lạm phát được kiểm soát
dưới 4%, trong khi đó lãi suất huy động ngoại tệ giảm về 0% làm cho không ít người
dân đã chuyển đổi từ ngoại tệ sang nắm giVND
lOMoARcPSD| 58707906
Trong những năm 2007-2011 tình trạng nắm giữ ngoại tệ trong dân khá lớn,
tỷ lệ huy động vốn ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán (FCD/M2) lên tới
19,14%. Tuy nhiên vào những năm sau Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đưa ra cam kết
giữ ổn định tỷ giá USD/VND trong khoản 2-3%/năm khiến tình trạng nắm giữ đô la
bắt đầu hạ nhiệt thể hiện qua tỷ lệ FCD/M2 có xu hướng giảm qua các năm đến năm
2019 tỷ lệ này chỉ còn là 8,09%.
Với tỷ lệ trên cho thấy người dân đã bán ra lượng lớn USD, chuyển sang VND
dẫn đến tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ của dân cư vào hệ thống ngân hàng theo đó đã sụt giảm
mạnh. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy niềm tin của dân cư đối với đồng nội
tệ.
Những điều trên nhân tố quan trọng góp phần làm gia tăng dự trữ ngoại hối
của quốc gia.
lOMoARcPSD| 58707906
Từ biểu đồ trên cho thấy quy dự trữ ngoại hối của Việt Nam xu hướng tăng
mạnh, tăng từ 36,7 tỷ USD năm 2016 lên 113,7 tỷ USD năm 2021.
Kết luận: Phát triển kinh tế có vai trò quyết định sự nghiệp phát triển chung của
đất nước. Muốn phát triển kinh tế nhanh bền vững, đất nước cần nguồn lực tài chính
đủ mạnh để đáp ứng cho một nền sản xuất lớn hiện đại. Làm cách nào để nguồn
vốn trong dân cư được huy động cho công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế
hiện đại, bền vững là câu chuyện rất đáng bàn và tìm các giải pháp khả thi trong giai
đoạn tới.
III. Hạn chế và nguyên nhân của nguồn vốn tư nhân và dân cư
1. Hạn chế:
a. Về NVĐT tư nhân:
Một thực trạng đáng chú ý, vốn đầu khu vực kinh tế ngoài nhà nước luôn
chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm qua (chiếm trên 50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội,
đỉnh điểm năm 2021 con số này còn lên tới 59.5%), nhưng thực tế kết quả kinh doanh
lại cho thấy, hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư này chưa cao.
Dưới đây biểu đồ đường vTỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp đang hoạt
động kết quả sản xuất kinh doanh phân theo loại hình doanh nghiệp trong những
năm gần đây, biểu đồ được vẽ lại dựa trên số liệu lấy từ Tổng cục Thống kê:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA ĐẦU TƯ --- --- BÀI TẬP NHÓM
MÔN: KINH TẾ ĐẦU TƯ
CHỦ ĐỀ 5: Đặc điểm và vai trò của nguồn vốn đầu tư của khu vực tư
nhân và dân cư đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam? Phân tích
các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn này cho đầu tư phát triển? Lớp học phần : DTKT 1154_(11) Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Mai Hoa
Nhóm sinh viên thực hiện (Nhóm 10) : Hà Thu Phương – 11218142
Nguyễn Thị Phượng – 11218144
Nguyễn Phương Thảo - 11218152 Lớp chuyên ngành
: Quản trị nhân lực 63B
Hà Nội, tháng 02 năm 2023 1 lOMoAR cPSD| 58707906
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC THEO THÀNH VIÊN KTĐT_Nhóm 10 Mã sinh STT Họ và tên Công việc viên
- Tìm hiểu, phân tích các nội dung:
+ II.2.2. Vàng trong Thực trạng NVĐT dân cư.
+ III.2. Nguyên nhân của NVĐT tư nhân và 1 Hà Thu Phương
11218142 dân cư.
+ Giải pháp huy động vốn khu vực tư nhân.
- Góp ý và chỉnh sửa các phần khác. - Làm Powerpoint.
- Tìm hiểu, phân tích các nội dung:
+ Cơ sở lý thuyết.
+ II.2.3. Ngoại tệ trong Thực trạng NVĐT dân cư. 2 Nguyễn Thị Phượng
11218144 + Giải pháp huy động nguồn vốn từ dân cư.
- Góp ý và chỉnh sửa các phần khác.
- Thuyết trình + làm Powerpoint.
- Tìm hiểu, phân tích các nội dung:
+ II.1. Thực trạng nguồn vốn đầu tư khu vực tư nhân.
+ II.2.1. Tiền gửi ngân hàng trong Thực trạng 3
Nguyễn Phương Thảo 11218152 NVĐT dân cư.
+ III.1. Hạn chế của nguồn vốn tư nhân và dân cư.
- Góp ý và chỉnh sửa các phần khác. - Làm Powerpoint + Word. lOMoAR cPSD| 58707906 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... iii
I. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 1
1. Nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân ........................................................................... 1
a. Khái niệm ................................................................................................................... 1
b. Đặc điểm .................................................................................................................... 1
c. Vai trò ......................................................................................................................... 1
2. Nguồn vốn của dân cư ................................................................................................... 2
a. Khái niệm ................................................................................................................... 2
b. Đặc điểm .................................................................................................................... 2
c. Vai trò ......................................................................................................................... 2
II. Thực trạng nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và dân cư ........................... 3
1. Thực trạng NVĐT tư nhân ............................................................................................. 3
2. Thực trạng NVĐT dân cư .............................................................................................. 8
2.1. Tiền gửi ngân hàng ................................................................................................. 9
2.2. Vàng ...................................................................................................................... 12
2.3. Ngoại tệ ................................................................................................................. 12
III. Hạn chế và nguyên nhân của nguồn vốn tư nhân và dân cư ............................ 14
1. Hạn chế: ....................................................................................................................... 14
a. Về NVĐT tư nhân .................................................................................................... 14
b. Về NVĐT dân cư ..................................................................................................... 16
2. Nguyên nhân ................................................................................................................ 16
a. Về phía khu vực kinh tế tư nhân .............................................................................. 16
b. Về phía dân cư ......................................................................................................... 17
IV. Phân tích các giải pháp huy động nguồn vốn này cho đầu tư và phát
triển17 ........................................................................................................................... 17
1. Giải pháp huy động nguồn vốn của khu vực tư nhân .................................................. 17
2. Giải pháp huy động nguồn vốn từ dân cư ................................................................... 21
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 24
lOMoAR cPSD| 58707906 LỜI MỞ ĐẦU
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trong gần 10 năm trở lại đây, tỉ trọng vốn khu vực
kinh tế ngoài nhà nước luôn chiếm ít nhất 50% tổng nguồn vốn phát triển toàn xã hội và có
xu hướng tăng mạnh qua từng năm, đỉnh điểm năm 2021, còn chiếm tới gần 60% tổng vốn
toàn xã hội. Thật vậy, những năm qua, vốn đầu tư khu vực kinh tế tư nhân và dân cư đang
ngày càng lớn mạnh và trở thành một trong những nguồn lực chủ chốt thúc đẩy sự phát triển
và có đóng góp lớn cho nền kinh tế nước ta.
Nguồn vốn này đã khẳng định vai trò quan trọng đặc biệt của mình trong việc phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, … trên
khắp các địa phương; góp phần tạo việc làm, tăng thu ngân sách quốc gia, cũng như tăng
trưởng kinh tế - xã hội. Đại hội lần thứ XIII của Đảng cũng khẳng định, phát triển mạnh
mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả “thực sự trở thành một
động lực quan trọng trong phát triển kinh tế”.
Tuy nhiên, thực tế thời gian qua đã cho thấy, dù chiếm tỉ trọng vốn lớn trong xã hội,
nhưng nguồn vốn này vẫn chưa được huy động một cách tối đa và vẫn còn nhiều sự lãng
phí trong khâu đầu tư sử dụng nguồn vốn này, vì vậy nguồn vốn vẫn chưa phát huy được
hết năng lực có thể. Muốn phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đất nước cần nguồn lực tài
chính đủ mạnh để đáp ứng cho một nền sản xuất lớn và hiện đại. Làm cách nào để nguồn
vốn trong tư nhân và dân cư được huy động tối đa cho công cuộc xây dựng đất nước, phát
triển kinh tế hiện đại, bền vững là câu chuyện rất đáng bàn và tìm các giải pháp khả thi trong giai đoạn tới.
Chính vì những lí do trên và với mong muốn tìm hiểu sâu rộng hơn về đặc điểm, vai
trò của nguồn vốn này cũng như những vấn đề thực tiễn của nó, nhóm 10 chúng em xin
chọn nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm và vai trò của nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân
và dân cư đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt nam? Phân tích các giải pháp tăng
cường huy động nguồn vốn này cho đầu tư phát triển?”
cho bài tập lớn của mình. Đây
thực sự là một chủ đề mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về lí luận và thực tiễn.
Do đây là một đề tài khá rộng và phức tạp, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình
tìm hiểu kiến thức lí luận và thực tế vận dụng thực tiễn của nước ta hiện nay, song do năng
lực còn hạn chế, bài tập của chúng em chắc chắn khó tránh được những sai sót và hạn chế.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô và các bạn để bài của nhóm em được hoàn thiện hơn!
Em xin trân trọng cảm ơn! lOMoAR cPSD| 58707906 I. Cơ sở lý thuyết
1. Nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân
a. Khái niệm
Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp tư nhân bao gồm phần tích lũy của các doanh
nghiệp dân doanh (công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần), các hợp tác xã được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội thực hiện các hoạt
động đầu tư phát triển.
b. Đặc điểm -
Nguồn vốn có sự phát triển và thay đổi khá mạnh khi nền kinh tế có sự chuyểnbiến. -
Đa dạng về quy mô (quy mô rất nhỏ ở các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp
tư nhân vừa và nhỏ; có thể rất lớn trong các tập đoàn tư nhân như Hoàng Anh Gia
Lai, Tân Tạo, Vingroup, …)
; về hình thức tồn tại (tiền mặt, ngoại tệ, kim loại quý, tiền
gửi ngân hàng, chứng khoán, tài sản có giá khác)
… Tính đa dạng của nguồn lực tài
chính tư nhân phản ánh sự đa dạng của bản thân khu vực này. Do đó, phương pháp và
công cụ huy động cũng phải đa dạng, phù hợp với từng quy mô, từng hình thức khác nhau. c. Vai trò -
Đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc
pháttriển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề. -
Phần tích lũy của các doanh nghiệp đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn củatoàn xã hội. -
Nguồn vốn tư nhân có đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng
vàchuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vì sự phát triển của kinh tế tư nhân góp phần quan trọng
trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng, nó giúp cho vùng ở nông
thôn phát triển nhờ các khu công nghiệp về sản xuất và dịch vụ tạo ra sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ kinh tế giữa các vùng miền. -
Nguồn vốn tư nhân phát triển góp phần thu hút một bộ phận lực lượng lớn lao
độngvà đào tạo được nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động. Hiện nay ở Việt
Nam, khu vực kinh tế tư nhân đã thu hút khoảng 85% lực lượng lao động của thị trường. lOMoAR cPSD| 58707906
Nhìn chung kinh tế tư nhân có thể thu hút được một lực lao động đông đảo, đa dạng,
phong phú cả về số lượng và chất lượng.
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người dân thì để đứng vững trong thị trường
cạnh tranh ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải tìm những biện pháp tổ chức lao
động, quản lí có hiệu quả nhất, vì vậy kĩ thuật lao động được thực hiện rất nghiêm
ngặt. Chính điều này đã góp phần đào tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng mới cho thị trường lao động.
2. Nguồn vốn của dân cư a. Khái niệm
Nguồn vốn của dân cư là phần tiết kiệm của dân cư được đưa vào quá trình tái sản
xuất xã hội thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển.
b. Đặc điểm -
Phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. -
Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
+ Trình độ phát triển của đất nước: ở những nước có trình độ phát triển thấp
thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân cư (ví dụ như Miền Bắc sẽ tiết kiệm nhiều hơn,
Miền Nam sẽ chi tiêu nhiều hơn)
+ Chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các
khoản đóng góp của xã hội: thuế thu nhập cao sẽ chi tiêu ít, tiết kiệm nhiều hơn. -
Nhiều hộ gia đình đã trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh
vựckinh doanh thương mại, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. - Là nguồn vốn lớn. -
Phân tán trong các hộ gia đình, cá nhân trên nhiều địa bàn khiến việc huy động khókhăn. c. Vai trò -
Ở một mức độ nhất định, các hộ gia đình là nguồn tập trung và phân phối vốn
quantrọng trong nền kinh tế. -
Góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58707906 -
Có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế
nôngthôn, mở mang ngành nghề.
II. Thực trạng nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và dân cư
1. Thực trạng NVĐT tư nhân

Đại hội lần thứ XIII của Đảng khẳng định, phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế
tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả “thực sự trở thành một động lực quan
trọng trong phát triển kinh tế”.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, VĐT phát triển của thành phần KT ngoài nhà
nước có xu hướng tăng mạnh và khá ổn định trong những năm trở lại đây:
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Dưới đây là bảng số liệu phân tích về tốc độ tăng giảm VĐT của thành phần KT
ngoài nhà nước từ năm 2015 đến năm 2022 (số liệu ước tính): 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 VĐT KV NNN (tỷ đồng)
881.76 0 988.651 1.173.901 1.361.156 1.557.937 1.605.050 1.720.254 1.873.200 lOMoAR cPSD| 58707906 Tốc độ tăng định gốc (lần) 0 0.12 0.33 0.54 0.77 0.82 0.95 1.12 Tốc độ tăng liên hoàn (lần) - 0.12 0.19 0.16 0.14 0.03 0.07 0.09
Từ bảng số liệu trên có thể thấy, quy mô vốn đầu tư của thành phần Kinh tế
Ngoài nhà nước xu hướng tăng đều qua từng năm: Năm 2015: 881.760 tỷ đồng; Năm
2016
: 988.651 tỷ đồng; tới năm 2017 quy mô vốn chính thức bước sang con số triệu
tỷ đồng với mức vốn lên tới 1.173.901 tỷ và năm 2022 theo ước tính, con số này đã
lên tới gần 1900 nghìn tỷ.
Nếu lấy năm 2015 làm gốc, thấy rằng quy mô VĐT tăng đều và đặc biệt tăng
mạnh trong giai đoạn 2016-2019 (mỗi năm tăng thêm khoảng 20% vốn so với năm
2015) và tính đến năm 2022, quy mô VĐT khu vực KT ngoài nhà nước đã tăng tới 112% so với năm 2015.
Mặt khác, nhìn vào dãy số liệu về Tốc độ tăng liên hoàn, ta có thể thấy rằng, dù
quy mô vốn đầu tư thành phần KT ngoài nhà nước có xu hướng tăng, nhưng tốc độ
tăng không đều. Giai đoạn 2015-2017 có tốc độ tăng quy mô vốn mạnh nhất so với
năm liền trước đó. (Năm 2016: quy mô vốn tăng 12% so với năm 2015; Năm 2017,
tăng 19% so với năm 2016).
Tuy nhiên từ năm 2017 trở đi, tốc độ tăng VĐT có sự sụt giảm, và giảm đặc biệt
mạnh trong giai đoạn dịch Covid khủng hoảng: Từ năm 2019 sang năm 2020, tốc độ
tăng vốn giảm mạnh từ 14% xuống chỉ còn 3%. Đây là mức tăng thấp nhất trong giai
đoạn 2015-2020 do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thực tế này thể hiện rõ một trong những đặc điểm của nguồn
vốn: Nguồn vốn có sự phát triển và thay đổi mạnh khi nền kinh tế có sự chuyển biến.
Sang năm 2021, tốc độ tăng quy mô vốn đầu tư đã có dấu hiệu phục hồi trở lại
tuy còn chưa rõ rệt. Điều này được lí giải do: Tiếp nối đà phục hồi kinh tế từ quý 4
năm 2021 do kiểm soát tốt dịch Covid-19 cũng như thực hiện hiệu quả Nghị quyết
128/NQ-CP của Chính phủ về thích ứng an toàn và linh hoạt trong điều kiện bình
thường mới, trong quý I/2022, tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư có nhiều chuyển
biến tích cực, hầu hết các ngành, lĩnh vực, địa phương trong xu hướng phục hồi và
tăng trưởng trở lại. Đồng thời Chính phủ đang triển khai các gói hỗ trợ phục hồi kinh
tế - xã hội nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
giảm thiểu thiệt hại, duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh, tạo đà cho lOMoAR cPSD| 58707906
tăng trưởng huy động và thực hiện vốn đầu tư. Theo đó, vốn đầu tư thực hiện quý
I/2022 của khu vực ngoài Nhà nước so với cùng kỳ đạt 9,1%.
Tiếp đó, về tỉ trọng VĐT khu vực thành phần kinh tế ngoài nhà nước trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội cũng chiếm tỉ trọng lớn, và có xu hướng tăng nhanh, khẳng
định vai trò của kinh tế tư nhân đối với sự phát triển của kinh tế đất nước:
(Nguồn: Tổng cục thống kê) 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 VĐT KV NNN (tỷ đồng) 881.760 988.651 1.173.901 1.361.156 1.557.937 1.605.050 1.720.254 1.873.200 Tổng VĐT toàn XH (tỷ đồng)
1.756.240 1.926.864 2.186.560 2.426.400 2.670.471 2.803.065 2.891.912 3.219.800 => Tỷ trọng của VĐT KV 50.21 51.31 53.69 56,1 58.34 57.26 59.48 58.18 NNN (%)
Từ biểu đồ và bảng số liệu, có thể thấy VĐT khu vực kinh tế ngoài nhà nước
chiếm tỉ trọng ngày càng lớn và liên tục tăng trong tổng VĐT toàn xã hội (từ 50.21%
năm 2015 đã lên tới 58.18% năm 2022, và chiếm tỉ trọng cao nhất trong năm 2021: 59.48%)
Tuy chỉ có giai đoạn từ năm 2019-2020, tỷ trọng VĐT khu vực KT ngoài nhà
nước có sự sụt giảm do sự ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19, và trong giai lOMoAR cPSD| 58707906
đoạn này cũng ghi nhận sự tăng trưởng trở lại của tỉ trọng VĐT khu vực KT nhà nước
trong tổng vốn đầu tư toàn XH:
Phía Tổng cục Thống kê nhận định vốn đầu tư thực hiện khu vực Nhà nước có
xu hướng tăng cao là kết quả đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhằm
duy trì đà tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19 đã được kiểm soát tốt tại Việt Nam.
* Đóng góp của VĐT khu vực kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
Việc tăng quy mô vốn đầu tư và sự chú trọng quản lý, sử dụng hiệu quả VĐT về
cả mặt số lượng và chất lượng đã tạo ra những kết quả kinh doanh tích cực cho các
DN, từ đó tạo nên tác động rất lớn đối với sự phát triển của kinh tế nhà nước và ngày
càng khẳng định vị thế của khu vực Kinh tế ngoài nhà nước trong nền kinh tế nước nhà. lOMoAR cPSD| 58707906
Những năm qua, khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, đóng góp ngày
càng lớn hơn vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiếm
tỷ trọng gần 50% GDP, 1/3 thu ngân sách nhà nước, trên 50% vốn đầu tư thực hiện
toàn xã hội, tạo việc làm, đảm bảo đời sống nhân dân:
Theo Báo cáo Phát triển bền vững khu vực doanh nghiệp tư nhân do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ năm 2018, tốc độ tăng năng suất lao động của
khu vực kinh tế tư nhân, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, tương đối ổn định
hơn so với các khu vực kinh tế nhà nước và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), dao động xung quanh mức 4,8% - 5,8% trong các năm 2015 2016.
Cũng trong thời gian này, trung bình mỗi năm, khu vực doanh nghiệp tư nhân tạo
ra hơn 500.000 việc làm, chiếm khoảng 62% tổng số việc làm trong toàn bộ khối
doanh nghiệp. Thu nhập bình quân/lao động trong khu vực này cũng tăng dần theo các
năm, từ 46 triệu đồng/năm/lao động (năm 2011) lên khoảng 76 triệu đồng/năm/lao động (năm 2016).
Tinh thần khởi nghiệp lan tỏa rộng rãi trong xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của
kinh tế tư nhân trong một số lĩnh vực, như xây dựng, chế biến, chế tạo, công nghiệp
ô-tô, vận tải hàng không, tài chính, ngân hàng, ... đã góp phần không nhỏ trong phát
triển thương hiệu quốc gia Việt Nam trong những ngành, lĩnh vực có nhiều tiềm năng,
thế mạnh. Xu hướng phát triển các mô hình kinh doanh khởi nghiệp sáng tạo diễn ra
sôi động; hiện có hơn 3.000 công ty khởi nghiệp sáng tạo (startup) đang hoạt động,
trong đó có nhiều DN đã thành công.
Thu ngân sách nhà nước từ sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân tăng
nhanh đạt trên 15%/năm, cao gấp khoảng 2 lần khu vực kinh tế FDI. Năm 2018 là năm
đầu tiên thu ngân sách nhà nước từ sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân
vượt khu vực FDI và khu vực doanh nghiệp nhà nước. Những tín hiệu này phản ánh
sự lớn mạnh về quy mô, số lượng chủ thể và sự cải thiện về hiệu quả của khu vực kinh tế tư nhân.
Thật vậy KT tư nhân thực sự là “động lực quan trọng của nền kinh tế”. Thực tiễn
35 năm đổi mới đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, kinh tế tư nhân đã phát triển
rộng khắp trong cả nước; đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các
nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân
dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị, an sinh xã hội của đất nước. lOMoAR cPSD| 58707906
Phân tích trên đã dành một phần để nêu các chỉ số của khu vực kinh tế tư nhân,
từ đó rút ra kết luận “kinh tế tư nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, nhất là về tăng trưởng, đầu tư, thương mại, tạo việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nước”.
2. Thực trạng NVĐT dân cư
Sau 35 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng với mức cao, trong
cả giai đoạn bình quân tăng 5,9%/năm, theo đó thu nhập của người dân cũng không
ngừng tăng lên. Trong dân cư xuất hiện ngày càng nhiều tầng lớp trung lưu, hộ gia
đình khá và giàu. Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu ngày càng giãn ra, nên tiền để
dành, tiết kiệm trong dân cư ngày càng nhiều.
Thực trạng VĐT dân cư theo Khảo sát của hãng nghiên cứu thị trường Nielsen
cho biết 70% người tiêu dùng Việt dành phần lớn khoản tiền nhàn rỗi vào mục đích
tiết kiệm. Điều này khiến Việt Nam trở thành quốc gia xếp thứ 2 toàn thế giới về tỷ lệ
người dân thích việc tiết kiệm tiền, chỉ sau Philippines với tỷ lệ 71%.
Theo số liệu thống kê từ cuộc Khảo sát mức sống dân cư, do Tổng cục Thống kê
thực hiện, năm 2014 tiền tiết kiệm trong dân cư khoảng 843 nghìn tỷ đồng (theo giá
hiện hành), năm 2016 là 1.126 nghìn tỷ đồng và năm 2018 tăng vọt lên khoảng 1.818
nghìn tỷ đồng. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá, quy mô nguồn vốn này tăng với tốc độ
bình quân trong giai đoạn 2015 - 2018 đạt 18,1%/năm.
Nguồn vốn này so với tổng thu ngân sách nhà nước năm 2014 gần bằng nhau,
chiếm khoảng 96,12% (843 nghìn tỷ đồng so với 877 nghìn tỷ đồng). Đến năm 2018,
tiền tiết kiệm trong dân cư còn vượt cao hơn tổng thu ngân sách nhà nước, khoảng
27% (1.818 nghìn tỷ đồng so với 1.431 nghìn tỷ đồng). Như vậy, quy mô nguồn lực
tài chính trong dân cư qua các năm càng ngày càng lớn hơn.
=> Nguồn lực tài chính từ khu vực dân cư vẫn còn rất lớn, việc huy động được
một phần của nguồn vốn này vào đầu tư phát triển không chỉ tăng quy mô vốn mà còn
góp phần bền vững cho nền kinh tế.
Xu hướng nắm giữ vàng và gửi tiền tiết kiệm được người dân lựa chọn, do vàng
được coi là kênh trú ẩn an toàn trong thời kỳ lạm phát tăng cao và đồng tiền bị trượt
giá mạnh, trong khi tiền gửi tiết kiệm được coi là kênh đầu tư khá an toàn. So với các
kênh đầu tư khác như chứng khoán thì xu hướng nắm giữ vàng và gửi tiền tiết kiệm
vẫn được ưa thích, bởi thị trường chứng khoán tuy có nhiều cơ hội để sinh lời nhưng lOMoAR cPSD| 58707906
rủi ro cao, trong khi tính minh bạch của thị trường chưa cao, chưa hấp dẫn được đại
bộ phận dân chúng có tiền tiết kiệm đầu tư.
2.1. Tiền gửi ngân hàng
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Tổng tiền gửi NH của 2.972.238 3.489.426 3.961.809 4.376.510 4.829.900 5.141.874 5.300.497
dân cư (Tỷ đồng)
% tỷ trọng trong tổng tiền gửi NH 58.32 58.17 57.90 56.71 54.93 51.32 48.42
Tốc độ tăng định gốc (lần) 0 0.174 0.333 0.472 0.625 0.730 0.783
Tốc độ tăng liên hoàn (lần) - 0.174 0.135 0.105 0.104 0.065 0.031
Từ biểu đồ đường thể hiện số dư tiền gửi ngân hàng của các nhóm khách hàng
thời điểm cuối năm giai đoạn 2012-2021 và bảng số liệu được tính từ các dữ liệu ban
đầu, ta có thể thấy Tổng tiền gửi ngân hàng của dân cư có xu hướng tăng qua các năm.
(Theo dòng số liệu về Tốc độ tăng định gốc: Năm 2016, quy mô tiền gửi NH của dân
cư chỉ mới tăng 17.4% so với năm 2015 và 5 năm sau - năm 2021, con số đó đã là 78.3%). lOMoAR cPSD| 58707906
Tuy nhiên, dù tổng tiền gửi của dân cư tăng, nhưng tốc độ tăng theo từng năm và
cơ cấu tỷ trọng của tiền gửi dân cư so với tổng tiền gửi NH và lại giảm.
Về tốc độ tăng liên hoàn: Năm 2016, tổng tiền gửi của dân cư đạt 3.489.426 tỷ
đồng, chiếm 58.17% tổng tiền gửi của hệ thống ngân hàng. Tăng trưởng tiền gửi của
dân cư năm 2016 là 17,4%, năm 2017 chỉ là 13,54% và liên tục giảm 4 năm sau đó.
Đỉnh điểm trong năm 2021, con số này chỉ còn là 3.1%. Trong năm 2021, thị trường
ghi nhận mức tăng trưởng tiền gửi của dân cư thấp kỷ lục trong bối cảnh đại dịch
Covid-19 hoành hành và ảnh hưởng tiêu cực tới tất cả các mặt của nền kinh tế nói
chung, cũng như tình hình tài chính của người dân nói riêng.
Mặt khác, điều này cho thấy người dân đang có xu hướng bớt gửi tiền vào ngân
hàng. Trong giai đoạn này, lãi suất tiền gửi của ngân hàng thấp được cho là một phần
nguyên nhân khiến dòng tiền chuyển hướng, chảy sang các kênh đầu tư khác như
chứng khoán và bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp, hay những kênh rủi ro cao như
tiền ảo, … Tại Diễn đàn Kịch bản Kinh tế Việt Nam 2021 do do Tạp chí Kinh tế Việt
Nam – VnEconomy – Vietnam Economic Times phối hợp với Viện Chiến lược Phát
triển (Bộ Kế hoạch & Đầu tư) chủ trì tổ chức, một trong những chuyên gia được mời
tham dự - TS. Cấn Văn Lực đã phát biểu: "Lãi suất đã giảm rất mạnh khiến dòng tiền
đổ vào các lĩnh vực khác tương đối nhanh, trong đó có chứng khoán và chúng ta phải
thận trọng đối với xu hướng đó".
Đáng chú ý, trong khi tốc độ tăng tổng tiền gửi của dân cư giảm liên tục qua từng
năm, thì tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng
lên tới 15,7% so với cùng kỳ, đạt hơn 5,645 triệu tỷ đồng đến cuối năm 2021. Với số
liệu tăng trưởng kể trên, năm 2021 đánh dấu năm đầu tiên số dư tiền gửi ngân hàng
của nhóm khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn nhóm khách hàng cá nhân.
Cụ thể, trong những năm trước, số dư tiền gửi ngân hàng của dân cư đều cao hơn
từ vài trăm nghìn tỷ cho tới hơn 1 triệu tỷ đồng (giai đoạn 2017-2018) so với nhóm
khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, chênh lệch này đã giảm liên tục trong 4 năm trở
lại đây, từ mức 1,08 triệu tỷ năm 2017, xuống 1,035 triệu tỷ năm 2018 và giảm còn
867.151 tỷ đồng năm 2019. Đặc biệt, chênh lệch này đã thu hẹp mạnh trong 2 năm
2020-2021 khi dịch Covid-19 bùng phát. Đến cuối năm 2021, số dư tiền gửi ngân hàng
của nhóm khách hàng doanh nghiệp đã vượt gần 345.000 tỷ đồng so với tiền gửi của các khách hàng cá nhân. lOMoAR cPSD| 58707906
Nguyên nhân dẫn đến thay đổi trên đến từ cả hai chiều, khi tiền gửi của nhóm
khách hàng doanh nghiệp tăng nhanh, trong khi tăng trưởng tiền gửi của dân cư lại
ghi nhận xu hướng giảm tốc. Cụ thể, tính riêng năm 2021, số dư tiền gửi của người
dân tại các ngân hàng chỉ tăng hơn 158.600 tỷ đồng, chưa bằng 1/2 so với số tăng
thêm trong năm 2020. Năm 2020 trước đó, tăng trưởng số dư tiền gửi của người dân
cũng đã giảm gần một nửa so với giai đoạn 2018-2019.
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Tuy nhiên, số liệu cuối tháng 1/2022 đã phát đi những tín hiệu đáng mừng cho
thấy tiền gửi tại tổ chức tín dụng đang quay trở về quỹ đạo thông thường, chấm dứt 2
năm lạc nhịp trước đó. Theo đó, tiền gửi của người dân đã dồn dập quay lại hệ thống
ngân hàng. Cụ thể, tính đến cuối tháng 1/2022, tổng phương tiện thanh toán toàn nền
kinh tế đạt hơn 13,7 triệu tỷ đồng, tăng 2,59% so với cuối năm 2021. Trong đó, tiền
gửi của cư dân đang ở mức 5,4 triệu tỷ đồng, tăng 103.000 tỷ đồng, tương đương tăng
1,95%. Đây cũng là tháng người dân gửi ròng tiền vào ngân hàng nhiều nhất trong 10
tháng trở lại về trước.
Nguyên nhân lí giải cho việc dòng tiền nhàn rỗi từ người dân dần trở lại, đó là
khi hoạt động sinh lời tại các kênh đầu tư khác như BĐS hay đầu tư chứng khoán, …
bắt đầu chững lại. Trong khi, nhiều ngân hàng đã liên tục tăng biểu lãi suất huy động
từ cuối năm 2021 đến nay, có kỳ hạn tăng đến gần 1%/năm, khiến kênh gửi tiền trở nên hấp dẫn. lOMoAR cPSD| 58707906 2.2. Vàng
Bên cạnh tiền tiết kiệm, theo tập quán của người dân Việt Nam, thì thường sẽ
mua vàng để tích trữ. Theo thông tin báo chí, căn cứ vào con số do Hiệp hội Kinh
doanh vàng thế giới công bố dựa trên số liệu nhập vàng của Việt Nam thời gian qua,
trong dân cư có khoảng trên dưới 500 tấn vàng, tương đương khoảng 20 tỷ USD. Nếu
một phần lượng vàng này tách khỏi cất trữ, chuyển hóa thành tiền, đưa vào lưu thông
sẽ đem lại lượng vốn lớn cho nền kinh tế.
Tổng lượng vàng mà người Việt tiêu thụ trong năm 2019 – bao gồm cả vàng
miếng và trang sức – là 56,4 tấn, giảm 5,2 % so với năm 2018. Đây là con số thấp
trong mười năm qua, chỉ hơn năm 2017 (53,9 tấn), theo thống kê của Hội đồng Vàng thế giới.
Theo Báo cáo xu hướng nhu cầu vàng mới nhất của Hội đồng Vàng thế giới, tổng
nhu cầu vàng cả năm 2021 ở Việt Nam đạt mức 43 tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm
trước bất chấp ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Trong đó riêng nhu cầu về trang sức ở
Việt Nam đạt 12 tấn trong năm 2021, cao hơn 11% so với năm 2020 dù nhu cầu này
đã bị kéo giảm sâu trong quý 4 - vốn là quý tiêu thụ trọng điểm trong năm. Nhu cầu
cả năm về vàng miếng và tiền xu ở Việt Nam đạt 31 tấn, tăng nhẹ so với 29 tấn được
mua trong năm 2020. Theo báo cáo của Hội đồng Vàng Thế giới (World Gold Council-
WGC), quý 3 năm 2021, nhu cầu tiêu thụ vàng tại Việt Nam giảm mạnh 50% so với
cùng kỳ năm 2020, chỉ đạt 3 tấn. Nguyên nhân được cho là do việc giao dịch trực tiếp
tại các cửa hàng kim hoàn gặp khó khăn vì phong tỏa, giãn cách xã hội bởi dịch COVID-19 bùng phát.
Trong một cuộc khảo sát gần đây cho thấy 72% người tiêu dùng cho rằng vàng
là tài sản an toàn đầu tư và họ sẽ còn tiếp tục đầu tư vào vàng. Người Việt sở hữu vàng
cao hơn người dân các nước khác vì có xu hướng dự trữ dài hạn, trong khi người tiêu
dùng Thái Lan xu hướng ngắn hạn hơn.
2.3. Ngoại tệ
Theo dữ liệu tập hợp từ Ngân hàng Nhà nước, tình trạng người dân nắm giữ ngoại
tệ đã được tháo gỡ, tỷ lệ đô la hóa trong nền kinh thế tiếp tục giảm xuống. Trong những
năm gần đây, nền kinh tế nước ta duy trì đà tăng trưởng cao, lạm phát được kiểm soát
dưới 4%, trong khi đó lãi suất huy động ngoại tệ giảm về 0% làm cho không ít người
dân đã chuyển đổi từ ngoại tệ sang nắm giữ VND lOMoAR cPSD| 58707906
Trong những năm 2007-2011 tình trạng nắm giữ ngoại tệ trong dân cư khá lớn,
tỷ lệ huy động vốn ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán (FCD/M2) lên tới
19,14%. Tuy nhiên vào những năm sau Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đưa ra cam kết
giữ ổn định tỷ giá USD/VND trong khoản 2-3%/năm khiến tình trạng nắm giữ đô la
bắt đầu hạ nhiệt thể hiện qua tỷ lệ FCD/M2 có xu hướng giảm qua các năm đến năm
2019 tỷ lệ này chỉ còn là 8,09%.
Với tỷ lệ trên cho thấy người dân đã bán ra lượng lớn USD, chuyển sang VND
dẫn đến tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ của dân cư vào hệ thống ngân hàng theo đó đã sụt giảm
mạnh. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy niềm tin của dân cư đối với đồng nội tệ.
Những điều trên là nhân tố quan trọng góp phần làm gia tăng dự trữ ngoại hối của quốc gia. lOMoAR cPSD| 58707906
Từ biểu đồ trên cho thấy quy mô dự trữ ngoại hối của Việt Nam có xu hướng tăng
mạnh, tăng từ 36,7 tỷ USD năm 2016 lên 113,7 tỷ USD năm 2021.
Kết luận: Phát triển kinh tế có vai trò quyết định sự nghiệp phát triển chung của
đất nước. Muốn phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đất nước cần nguồn lực tài chính
đủ mạnh để đáp ứng cho một nền sản xuất lớn và hiện đại. Làm cách nào để nguồn
vốn trong dân cư được huy động cho công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế
hiện đại, bền vững là câu chuyện rất đáng bàn và tìm các giải pháp khả thi trong giai đoạn tới.
III. Hạn chế và nguyên nhân của nguồn vốn tư nhân và dân cư 1. Hạn chế:
a. Về NVĐT tư nhân:
Một thực trạng đáng chú ý, dù vốn đầu tư khu vực kinh tế ngoài nhà nước luôn
chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm qua (chiếm trên 50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội,
đỉnh điểm năm 2021 con số này còn lên tới 59.5%), nhưng thực tế kết quả kinh doanh
lại cho thấy, hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư này chưa cao.
Dưới đây là biểu đồ đường về Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp đang hoạt
động có kết quả sản xuất kinh doanh phân theo loại hình doanh nghiệp trong những
năm gần đây, biểu đồ được vẽ lại dựa trên số liệu lấy từ Tổng cục Thống kê: