Những đặc trưng bản chất của hội chủ nghĩa
Dựa vào sở luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin thực
tiễn xây dựng chủ nghĩa hội, chúng ta thể nêu ra những đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa hội như sau:
1. Đặc trưng thứ nhất: sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa hội nền sản xuất công
nghiệp hiện đại.
2. Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa hội đã xóa bỏ chế độ hữu bản ch nghĩa, thiết lập
chế độ công hữu về những liệu sản xuất chủ yếu.
3. Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa hội tạo ra cách tổ chức lao động kỷ luật lao động
mới.
4. Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
nguyên tắc phân phối bản nhất.
5. Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa hội Nhà nước hội chủ nghĩa nhà nước kiểu
mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi tính dân tộc
sâu sắc; thực hiện quyền lực lợi ích của nhân dân.
6. Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa hội đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột,
thực hiện công bằng, nh đẳng, tiến bộ hội, tạo những điều kiện bản để con
người phát triển toàn diện.
Đặc trưng thứ nhất: sở vật chất kỹ thuật của Ch nghĩa hội là nền sản xuất
công nghiệp hiện đại.
Chỉ nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra ngày
càng nhiều của cải vật chất cho hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật chất văn
hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi hội cho toàn dân. Nền công nghiệp hiện
đại đó được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển cao. những nước thực hiện
sự quá độ “bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa hội”, trong đó Việt Nam thì
đương nhiên phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước y dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa hội.
Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa hội đã xóa bỏ chế độ hữu bản chủ nghĩa, thiết
lập chế độ công hữu về những liệu sản xuất chủ yếu.
Thủ tiêu chế độ hữu cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của công cuộc cải
tạo hội theo lập trường của giai cấp công nhân. Tuy nhiên, không phải xóa bỏ chế độ
hữu nói chung xóa bỏ chế độ hữu bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa hội được hình thành dựa trên sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu hội chủ
nghĩa về liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được
củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng
trong hội, làm cho mọi thành viên trong hội ngày càng gắn với nhau những lợi ích
căn bản.
Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa hội tạo ra cách tổ chức lao động k luật lao động
mới.
Quá trình y dựng chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ quốc hội ch nghĩa một quá trình hoạt
động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất
mục đích đó, cần phải tổ chức lao động kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ
của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn của tình trạng lao động bị tha hóa
trong hội cũ.
Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
nguyên tắc phân phối bản nhất.
Chủ nghĩa hội bảo đảm cho mọi người quyển bình đẳng trong lao động sáng tạo
hưởng thụ. Mọi người sức lao động đều việc làm được hưởng thù lao theo nguyên
tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó một trong những sở của công bằng
hội giai đoạn này.
Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa hội Nhà nước hội chủ nghĩa nhà nước kiểu
mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi tính dân
tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực lợi ích của nhân dân.
Nhà nước hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản nh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo
toàn hội về mọi mặt nhân dân lao động thực hiện quyền lực lợi ích của mình trên mọi
mặt của hội. Nhân n lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây một nhà
nước nửa nhà nước”, với tính t giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện c quyền dân
chủ, làm chủ lợi ích của chính mình ngày càng hơn.
Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa hội đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc
lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ hội, tạo những điều kiện bản đ con
người phát triển toàn diện.
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa hội giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh
tế dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện nhân, nh thành phát triển
lối sống hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa xóa
bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng dịch áp
bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng hội.
Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa hội, nói lên tính ưu việt của chủ
nghĩa hội. do đó, chủ nghĩa hội là một hội tốt đẹp, tưởng, ước mơ của toàn thể
nhân loại. Những đặc trưng đó mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa hội cần phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc trưng này
Đạc điểm quá độ lên cnxh
Kinh tế
Đặc điểm bản nhất xuyên suốt bao trùm của thời kỳ quá độ sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
hội nhiều giai cấp. Trong thời kỳ quá độ, nền kinh tế tính chất quá độ: không còn là nền kinh tế bản
chủ nghĩa,
nhưng cũng chưa hoàn toàn nền kinh tế hội chủ nghĩa. V.I.Lênin viết: danh từ quá độ có nghĩa ? Vận
dụng vào nền kinh tế, phải nghĩa trong chế độ hiện nay, những thành phần, những bộ phận, những
mảng của chủ nghĩa bản và chủ nghĩa hội không ? Bất cứ ai cũng đều thừa nhận là có.
Phân tích thực trạng nền kinh tế của nước Nga lúc đó, V.I.Lênin t ra năm thành phần kinh tế là:
Thành phần kinh tế nông dân gia trưởng.
Thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, tiểu thủ công thể tiểu thương.
Thành phần kinh tế bản nhân.
Thành phần kinh tế bản nhà nước.
Thành phần kinh tế hội chủ nghĩa.
Theo V.I.Lênin, trong đó các thành phần kinh tế bản là: kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ, kinh tế bản
nhân kinh tế hội ch nghĩa.
+ Trên nh vực kinh tế:
Thi kỳ quá độ thi kỳ tất yếu n tồn tại một nền kinh tế nhiu thành phn trong
một h thống kinh tế quc n thông nht. Đây bước quá đ trung gian tất yếu
trong quá trình xây dựng ch nghĩa xã hội, không th dùng ý c để xóa bỏ ngay kết
cấu nhiu thành phn của nền kinh tế, nhất đối với những c n trình độ ca
trải qua s phát triển của phương thc sản xut bản ch nghĩa.
Nền kinh tế nhiu thành phn trong thời kỳ quá độ n chủ nghĩa hội được xác lập
trên cơ sở khách quan của s tồn tại nhiều loi hình s hữu về tư liệu sản xut với
nhng hình thc tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hn hợp và tương ng với nó
nhng hình thc phân phối khác nhau, trong đó hình thc phân phối theo lao động
tất yếu ngày càng gi vai trò hình thức phân phi ch đạo.
+ Trên nh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ n ch nghĩa hội đa dạng, phức tạp, n kết
cấu giai cấp của xã hội trong thi kỳ này ng đa dạng phc tạp. Nói chung, thi kỳ
y thường bao gồm: giai cấp công nn, nông dân, tầng lớp trí thức, những người
sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và mt số tầng lớp xã hội khác tu theo từng điều kiện
cụ th của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp y vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Trên nh vực tưởng - văn hoá:
Trong thi kỳ quá độ lên ch nghĩa xã hội n tồn tại nhiều yếu t tưởng văn
hoá khác nhau. Bên cạnh tưởng xã hội ch nghĩa còn tồn tại tưởng sản, tiểu
sản, m tiểu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính t phát tiểu tư sản là “k thù giu
mặt hết sức nguy him, nguy hiểm n so với nhiều bọn phn cách mạng ng khai”.
Trên lĩnh vực n hoá cũng tồn tại c yếu tố văn hoá cũ mi, chúng thưng
xuyên đấu tranh với nhau.
Thc chất của thời k quá độ t ch nghĩa bản n ch nghĩa xã hội thời kỳ din
ra cuc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp sản đã b đánh bại kng n giai cấp
thống trị và nhng thế lực chống phá ch nga hi với giai cấp công nn và
qun chúng nhân dân lao đng. Cuộc đấu tranh giai cấp din ra trong điều kiện mi
giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản tất cả các lĩnh vực
đời sống xã hội. Cuc đấu tranh giai cấp vi những ni dung, hình thc mới, din ra
trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, ng - n hóa, bằng tuyên truyn vận động
ch yếu, bng nh chính lut pháp.

Preview text:

Những đặc trưng bản chất của xã hội chủ nghĩa
Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin và thực
tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa xã hội như sau:
1. Đặc trưng thứ nhất: Cơ sở vật chất – kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
2. Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập
chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
3. Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
4. Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động –
nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.
5. Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu
mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc
sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
6. Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột,
thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.
Đặc trưng thứ nhất: Cơ sở vật chất – kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất
công nghiệp hiện đại.
Chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra ngày
càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật chất và văn
hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân. Nền công nghiệp hiện
đại đó được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển cao. Ở những nước thực hiện
sự quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội”, trong đó có Việt Nam thì
đương nhiên phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước xây dựng cơ sở vật
chất – kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết
lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của công cuộc cải
tạo xã hội theo lập trường của giai cấp công nhân. Tuy nhiên, không phải xóa bỏ chế độ tư
hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu xã hội chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được
củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng
trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản.
Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình hoạt
động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất và
mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ
của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động –
nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.
Chủ nghĩa xã hội bảo đảm cho mọi người có quyển bình đẳng trong lao động sáng tạo và
hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên
tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu
mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo
toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi
mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà
nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân
chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc
lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh
tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển
lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa
bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp
bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.
Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã hội, nói lên tính ưu việt của chủ
nghĩa xã hội. Và do đó, chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể
nhân loại. Những đặc trưng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội cần phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc trưng này
Đạc điểm quá độ lên cnxh Kinh tế
Đặc điểm cơ bản nhất xuyên suốt và bao trùm của thời kỳ quá độ là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần và
xã hội nhiều giai cấp. Trong thời kỳ quá độ, nền kinh tế có tính chất quá độ: nó không còn là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa,
nhưng cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin viết: danh từ quá độ có nghĩa là gì ? Vận
dụng vào nền kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay, có những thành phần, những bộ phận, những
mảng của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội không ? Bất cứ ai cũng đều thừa nhận là có.
Phân tích thực trạng nền kinh tế của nước Nga lúc đó, V.I.Lênin rút ra có năm thành phần kinh tế là:
– Thành phần kinh tế nông dân gia trưởng.
– Thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, tiểu thủ công cá thể và tiểu thương.
– Thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
– Thành phần kinh tế tư bản nhà nước.
– Thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Theo V.I.Lênin, trong đó có các thành phần kinh tế cơ bản là: kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ, kinh tế tư bản tư
nhân và kinh tế xã hội chủ nghĩa. + Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong
một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết
cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa
trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập
trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với
những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là
những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động
tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
+ Trên lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết
cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ
này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người
sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện
cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn
hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu
tư sản, tâm lý tiểu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù giấu
mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng công khai”.
Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường
xuyên đấu tranh với nhau.
Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn
ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại không còn là giai cấp
thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân và
quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới
là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực
đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra
trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là
chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
Document Outline

  • Đặc trưng thứ nhất: Cơ sở vật chất – kỹ thuật của
  • –Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế
  • –Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ
  • –Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyê
  • –Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã
  • –Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng