Câu 4 ( chương 4)
Độc quyền nhà nước
- Chủ nghĩa bản độc quyền nhà nước chủ nghĩa bản độc quyền sự điều tiết,
can thiệp của nhà nước về kinh tế, là phương thức kết hợp giữa sức mạnh của tư bản
độc quyền với sức mạnh kinh tế của nhà nước.
- Độc quyền nhà nước mang tính phổ biến trong nền kinh tế thị trường. - Trong nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, độc quyền nhà nước được hình thành trên cơ sở
cộng sinh giữa độc quyền tư nhân, độc quyền nhóm sức mạnh kinh tế của nhà nước,
sự chi phối của tầng lớp tư bản độc quyền( đặc biệt là của tư bản tài chính) đối với bộ
máy nhà nước.
=> Chủ nghĩa bản độc quyền nhà nước một nấc thang phát triển của chủ nghĩa
tư bản độc quyền.
*Biểu hiện của độc quyền nhà nước trong điều kiện hiện đại
Trên phạm vi thế giới tư bản
Liên minh giữa các tập đoàn độc quyềnnhà nước.
Nhà nước ban hành đạo luật bảo hộ, trợ giá, thuế quan.
Nhà nước tham gia sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp lớn (nhà nước bản
kết hợp).
Việt Nam (Kinh tế thị trường định hướng XHCN)
Doanh nghiệp nhà ớc nắm ngành then chốt: Điện (EVN), Dầu khí (PVN),
Viễn thông (Viettel)...
Nhà nước độc quyền các lĩnh vực:
>
In tiền, phát hành tiền
>
Quốc phòng an ninh
>
Thămkhai thác tài nguyên chiến lược
Sử dụng chính sách kinh tế mô:
>
Điều tiết lãi suất, tín dụng
>
Quản giá xăng dầu, điện
Chống độc quyền nhân
*Xu hướng mới của độc quyền nhà ớc
Trước đây
Ngày nay
Bao cấp, sở hữu 100%
Cổ phần hóa nhưng giữ quyền chi phi
Độc quyền tuyệt đối
Độc quyền tương đối, cho phép cạnh tranh kiểm soát
Quản hành chính
Quản bằng pháp luật, thị trườngcông ngh
*Vai trò tích cực của độc quyền nhà nước
Ổn định kinh tế
Kiềm chế lạm phát, bình ổn giá
Bảo đảm an ninh năng lượng, lương thực, quốc phòng
Định hướng phát triển theo mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, hội công bằng,
dân chủ, văn minh”
*Hạn chế cần khắc phục
Nếu quản yếu, độc quyền nhà nước thể dẫn đến:
Tham nhũng, lợi ích nm
Hiệu quả thấp trong DNNN
Kìm hãm cạnh tranh, đổi mới
Câu 5( chương 4)
I. Vai trò lịch sử của chủ nghĩa bản
1. Vai trò tích cực của chủ nghĩa bản
Thứ nhất,chủ nghĩa bản ra đời dưới quy luật của giá trị thặng các quy luật
khác trong chủ nghĩa tư bản Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng,
chuyển lao động từ kỹ thuật thủ công lên lao động kỹ thuật ngày càng hiện đại. Giải
phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục tự nhiên của con
người.
Thứ hai, chủ nghĩa bản chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại,
nó xây dựng nên 1 hội hiện đại, khác tất cảhội cổ truyền trước đây trong chu
văn minh của nhân loại và dưới tác động của các quy luật kinh tế thị trường, nó đã
kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động, hợp lí hóa quá trình sản xuất,….
Tạo ra khối lượng sản phẩm khổng lồ Như Mác đánh giá thời của mác, chủ nghĩa
tư bản từ giữa thế kỉ 18 đến giữa thế kỉ 19, nó đã tạo ra 1 lực lượng sản xuất ngang
bằng lực lượng sản xuất trước đó của loài người cộng lại, và trong thế kỉ 20, các nhà
kinh tế học của nước anh đã đánh giá: 100 năm tồn tại của chủ nghĩa tư bản trong thế
kỉ 20(1905-2000), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra 1 khối lượng của cải gấp 15 lần khối
lượng của cải của loài người trước đó cộng lại
Thứ 3, sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, nó đã đẩy nhanh quá trình xã hội hóa, sản
xuất phát triển mạnh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, làm cho quá trình sản xuất được
liên kết với nhau, phụ thuộc với nhau 1 cách chặt chẽ thành một hệ thống sản xuất xã
hội thống nhất. Quá trình liên kết này không chỉ diễn ra trong 1 qgia, diễn ra trong
khu vực và hiện nay đang diễn ra rất mạnh mẽ trên toàn tg
2. Những giới hạn phát triển của chủ nghĩa bản
Thứ nhất, ta thấy mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư, nó
bốc lột lao động làm thuê của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, vì thế mục
đích của nó là tập trung chủ yếu vì lợi ích của giai cấp tư sản, k phải vì lợi ích của
quần chúng nhân dân lao động một cách tự giác, nó tạo nên 1 sự bất công, bất bình
đẳng trong xã hội. Cho nên chủ nghĩa bản không phù hợp với sự phát triển của tiến
bộ loài người. Loài người phải đi đến, đấu tranh cho 1 xã hội tiến bộ hơn so với chủ
nghĩa tư bản.
Thứ hai, chủ nghĩa tư bản với mục đích là giá trị thặng dư cho nên nó luôn luôn tìm
mọi biện pháp để chiếm lĩnh thị trường ( thị trường đầu vào, thị trường đầu ra) cho nên
chủ nghĩa bản tronghội hiện đại một trong những nguyên nhân bản của hầu
hết các cuộc chiến tranh trên thế giới. Như chúng ta đã biết, mọi ngòi nổ chiến tranh
như cuộc ctranh tg lần thứ nhất, lần thứ 2 và các cuộc ctranh cục bộ trong tk 20đầu
tki 21 này vẫn đang diễn ra đều xuất phát từ mục đích của chủ nghĩa tư bản. Hơn nữa,
hậu quả của chiến tranh rất lớn, nó phá hy lực lượng sản xuất, kéo lùi nền kinh tế thế
giới hàng chục năm, gây ra đau khổ cho hàng triệu người.
Thứ ba, sự phân hóa giàu nghèo ny càng sâu sắc, trong chủ nghĩa tư bản, sự phân
hóa này thể hiện sự bần cùng hóa đối với đại đa số nhân dân lao độngtích lũy sự
giàu có, của cải cho các tư bản độc quyền. trên thế giới, sự phân cực giàu nghèo giữa
các quốc gia ngày càng cao, đó là sự phân cực giữa các nước phương đông và các
nước phương tây, sự phân cực giữa các nước phương nam và các nước phương bắc.
3. Xu hướng vận động của chủ nghĩa bản Trên sở chúng ta đã xem xét bản chất
của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn tự do cạnh tranh, trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền và độc quyền nhà nước cũng như chúng ta đã vạch ra được mặt tích
cực và hạn chế của chủ nghĩa tư bản thì ta thấy xu hướng vận động của chủ nghĩa tư
bản được thể hiện như sau:
Thứ nhất, trong chủ nghĩa tư bản, vì mục đích lợi nhuận (tức giá trị thặng dư) trình
độhội hóa của lực lượng sản xuất ngày càng cao. Để thích ứng, quan hệ sản xuất
bản chủ nghĩa không ngừng được điều chỉnh, mở rộng mang hình thức xã hội cả về
quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối. Chúng ta đã thấy quá
trình điều chỉnh đó được thực hiện thông qua chủ nghĩa bản độc quyền chủ nghĩa
tư bản độc quyền nhà nước nhưng dù cho nó điều chỉnh, mở rộng, mang hình thức xã
hội thì bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn không hề thay đổi, vẫn dựa
trên cơ sở sở hữu tư bản tư nhân chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm
thuê dưới hình thức giá trị thặng dư, không những thế tính chất tư nhân của nó ny
càng được tập trung cao và được thể hiện rõ nhà nước tư sản trở thành một chủ thể sở
hữu tư bản tư nhân..
Thứ hai, sự điều chỉnh quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa tư bản. Trong quá trình điều
chỉnh thì phần nào đã tạo ra sự phù hợp nhất định của quan hệ sản xuất với tính chất
hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất, từ đó nó góp phần duy trì sự tồn tại và
phát triển của chủ nghĩa tư bản. Nhưng những sự điều chỉnh đó không làm giảm đi
còn làm tăng thêm tính gay gắt trong mẫu thuẫn vốn có, bản của chủ nghĩa bản
mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với tính
chất tư nhân của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn y tất yếu dẫn chủ
nghĩa tư bản tới chỗ phải bị thay thế bằng 1 xã hội mới, tiến bộ hơn.
Câu 1 ( chương 5)
Khái niệm kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam
- Kinh tế thị trường sản phẩm của n minh nhân loại, kinh tế thị trường định ớng
XHCN Việt Nam một kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh
trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; sự điều tiết của Nnước do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội ch
nghĩa ở Việt Nam
- Kinh tế thị trường sản phẩm của n minh nhân loại, kinh tế thị trường định ớng
XHCN Việt Nam một kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh
trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; sự điều tiết của Nnước do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta
- Kinh tế thị trường định hướng xhcn Việt Nam nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của kinh tế thị trường đồng thời góp phần từng bước xác lập một xã hội mà dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh, công bằng, có sự điều tiết của nhà nước do đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Phân tích tính tất yếu khách quan:
1) Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của
khách quan. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt
Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất
đi còn phát triển mạnh cả về chiều rộngchiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa
tất yếu hình thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc
điểm phát triển của dân tộc.
2) Kinh tế thị trường rất nhiều ưu việt, động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, hội của đất nước. Kinh tế thị trường phương thức phân bổ nguồn lực hiệu
quả mà loài người đã đạt được so với các hình kinh tế phi thị trường, là động lực
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các
quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến
bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu
thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
3) Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Sự tồn tại của kinh tế thị trường nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một
hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 2( Chương 5)
1. Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức
để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
văn minh” Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với kinh tế thị trường bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ sở kinh tế -
hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩahội sự phản ánh mục tiêu chính trị -
hội mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu. Mặt khác, đi đôi với việc phát
triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
còn gắn với y dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện
sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
2.1 Về sở hữu: Sở hữu quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và
kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một
điều kiện lịch sử nhất định. Sở hữu hàm ý trong đó bao gồm có chủ thể sở hữu,
đối tượng sở hữu, lợi ích từ đối tượng sở hữu. Mục đích của chủ thể sở hữu là nhằm
thực hiện những lợi ích từ đối tượng sở hữu. Chẳng hạn như ở chế độ sở hữu tư nhân
bản chủ nghĩa thì đối tượng sở hữu là tư bảntrí tuệ, chủ thể sở hữu nhà bản,
lợi ích có được từ đối tượng sở hữu là giá trị thặng dư (có được do người có quyền sở
hữu có quyền phân phối kết quả lao động). Khác với việc chiếm hữu các sản phẩm tự
nhiên, sở hữu phản ánh việc chiếm hữu trước hết là các nguồn lực sản xuất, tiếp đến là
chiếm hữu kết quả lao động. Trong sự phát triển của các xã hội khác nhau, đối tượng
sở hữu trong các nấc thang phát triển có thể là nô lệ, có thể là ruộng đất, có thể là tư
bản, có thể là trí tuệ.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế nội dung pháp
+ Về nội dung kinh tế, sở hữu là điều kiện của sản xuất, lợi ích kinh tế chủ
thể sở hữu được th hưởng khi sở hữu đối tượng sở hữu. Về mặt này, sở hữu
sở để các chủ thể thực hiện lợi ích từ đối tượng sở hữu, không xác lập quan hệ sở hữu
sẽ không có cơ sở để thực hiện lợi ích kinh tế.Vì vậy, khi có sự thay đổi phạm vi và
quy các đối tượng sở hữu, địa vị của các chủ thể sở hữu sẽ thay đổi trong đời sống
xã hội hiện thực.
+ Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tín h chất pháp luật
về quyền hạn hay nghĩa vụ của chủ thể sở hữu. Trong trường hợp này, sở hữu luôn
là vấn đề quan trọng hàng đầu khi y dựng và hoạch định cơ chế quản lý nhà nước
với quát trình phát triển nói chung. Vì vậy, về mặt pháp lý, sở hữu giả định và đòi hỏi
sự thừa nhận về mặt luật pháp.Khi đó, những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu được
thụ hưởng sẽ không bị các chủ thể khác phản đối.Khi đó việc thụ hưởng được coi là
chính đáng và hợp pháp.
2.2 Kinh tế nhiều thành phần:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình
thức ở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
cùng với kinh tế nhân nòng cốt để phât triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ
.Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng
phát triển theo pháp luật. Đây không chỉ điểm khác biệt cơ bản với nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa mà còn phản ánh nhận thức mới về quan hệ sở hữu và thành
phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam.Để đi lên chủ nghĩa
xã hội cần phải phát triển kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo động lực cạnh tranh cho
nền kinh tế. Trích trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: "Nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy
động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải
phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.”
3. Về quan hệ quản lý: Trong nền kinh tế thị trường hiện đại ở mọi quốc gia trên thế
giới, nhà nước đều phải can thiệp (điều tiết) quá trình phát triển kinh tế của đất nước
nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường và định hướng chúng
theo mục tiêu đã định. Tuy nhiên, quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng riêng đó là: Nhà
nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản, sự làm chủgiám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp
luật, các chiến lược, kế hoạch, cơ chế chính sách và các công c kinh tế trên sở
tôn trọng nguyên tắc của thị trường, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị
trường và phù hợp với yêu cầu xây dựng CNXH ở Việt Nam
4. Về quan hệ phân phối: Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam
thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và
điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng
xã hội mọi người đều giàu có. Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi
quan hệ sở hữu về TLSX. Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng các hình thức sở
hữu do vậy thích ứng với nó sẽ có các lại hình phân phối khác nhau: phân phối
theo kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội.
5. Về quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa hội; thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạchtừng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường. Đây đặc trưng bản, một
thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam.
Tiến bộcông bằng hội vừa điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp cảu chế độ xã hội chue
nghĩa mà chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên
CNXH.
Trong nền kinh tế thị trường định hướnghội chủ nghĩa, giải quyết công bằnghội
không chỉ là phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn là mục
tiêu phải hiện thực hóa. Do đó, ở bất cứ giai đoạn nào, mỗi chính sách kinh tế cũng
đều phải hướng đến mục tiêu phát triển xã hội và mỗi chính sách xã hội cũng phải
nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; phải coi đầu tư cho các vấn đề xã hội
(giáo dục, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao…) là đầu tư cho sự phát triển bền vững.
Kết: Những vấn đề nêu trên đã khái quát nét những vấn đề cơ bản của kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó vấn đề định hướng xã hội chủ
nghĩa thể hiện ở năm điểm: có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân trong phát triển kinh tế - hội; xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp để
thúc đẩy phát triển mạnh lực lượng sản xuất; và nhất là: thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Với những đặc trưng
trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp
những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ
nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, văn minh. Tuy
nhiên, kinh tế thị trường định hướnghội chủ nghĩa Việt Nam đang trong quá trình
hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc phục và hoàn
thiện.

Preview text:

Câu 4 ( chương 4) Độc quyền nhà nước
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là chủ nghĩa tư bản độc quyền có sự điều tiết,
can thiệp của nhà nước về kinh tế, là phương thức kết hợp giữa sức mạnh của tư bản
độc quyền với sức mạnh kinh tế của nhà nước.
- Độc quyền nhà nước mang tính phổ biến trong nền kinh tế thị trường. - Trong nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, độc quyền nhà nước được hình thành trên cơ sở
cộng sinh giữa độc quyền tư nhân, độc quyền nhóm và sức mạnh kinh tế của nhà nước,
sự chi phối của tầng lớp tư bản độc quyền( đặc biệt là của tư bản tài chính) đối với bộ máy nhà nước.
=> Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một nấc thang phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
*Biểu hiện của độc quyền nhà nước trong điều kiện hiện đại
Trên phạm vi thế giới tư bản
 Liên minh giữa các tập đoàn độc quyền và nhà nước.
 Nhà nước ban hành đạo luật bảo hộ, trợ giá, thuế quan.
 Nhà nước tham gia sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp lớn (nhà nước – tư bản kết hợp).
Ở Việt Nam (Kinh tế thị trường định hướng XHCN)
Doanh nghiệp nhà nước nắm ngành then chốt: Điện (EVN), Dầu khí (PVN), Viễn thông (Viettel)...
Nhà nước độc quyền các lĩnh vực:
> In tiền, phát hành tiền
> Quốc phòng – an ninh
> Thăm dò khai thác tài nguyên chiến lược
Sử dụng chính sách kinh tế vĩ mô:
> Điều tiết lãi suất, tín dụng
> Quản lý giá xăng dầu, điện
➤ Chống độc quyền tư nhân
*Xu hướng mới của độc quyền nhà nước Trước đây Ngày nay Bao cấp, sở hữu 100%
Cổ phần hóa nhưng giữ quyền chi phối Độc quyền tuyệt đối
Độc quyền tương đối, cho phép cạnh tranh có kiểm soát Quản lý hành chính
Quản lý bằng pháp luật, thị trường và công nghệ
*Vai trò tích cực của độc quyền nhà nước
Ổn định kinh tế vĩ mô
Kiềm chế lạm phát, bình ổn giá
Bảo đảm an ninh năng lượng, lương thực, quốc phòng
Định hướng phát triển theo mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”
*Hạn chế cần khắc phục
Nếu quản lý yếu, độc quyền nhà nước có thể dẫn đến:
 Tham nhũng, lợi ích nhóm
 Hiệu quả thấp trong DNNN
 Kìm hãm cạnh tranh, đổi mới Câu 5( chương 4)
I. Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản
1. Vai trò tích cực của chủ nghĩa tư bản
 Thứ nhất,chủ nghĩa tư bản ra đời dưới quy luật của giá trị thặng dư và các quy luật
khác trong chủ nghĩa tư bản  Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng,
chuyển lao động từ kỹ thuật thủ công lên lao động kỹ thuật ngày càng hiện đại. Giải
phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục tự nhiên của con người.
 Thứ hai, chủ nghĩa tư bản chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại,
nó xây dựng nên 1 xã hội hiện đại, khác tất cả xã hội cổ truyền trước đây trong chu kì
văn minh của nhân loại và dưới tác động của các quy luật kinh tế thị trường, nó đã
kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động, hợp lí hóa quá trình sản xuất,….
Tạo ra khối lượng sản phẩm khổng lồ Như Mác đánh giá ở thời kì của mác, chủ nghĩa
tư bản từ giữa thế kỉ 18 đến giữa thế kỉ 19, nó đã tạo ra 1 lực lượng sản xuất ngang
bằng lực lượng sản xuất trước đó của loài người cộng lại, và trong thế kỉ 20, các nhà
kinh tế học của nước anh đã đánh giá: 100 năm tồn tại của chủ nghĩa tư bản trong thế
kỉ 20(1905-2000), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra 1 khối lượng của cải gấp 15 lần khối
lượng của cải của loài người trước đó cộng lại
 Thứ 3, sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, nó đã đẩy nhanh quá trình xã hội hóa, sản
xuất phát triển mạnh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, làm cho quá trình sản xuất được
liên kết với nhau, phụ thuộc với nhau 1 cách chặt chẽ thành một hệ thống sản xuất xã
hội thống nhất. Quá trình liên kết này không chỉ diễn ra trong 1 qgia, mà diễn ra trong
khu vực và hiện nay đang diễn ra rất mạnh mẽ trên toàn tg
2. Những giới hạn phát triển của chủ nghĩa tư bản
 Thứ nhất, ta thấy mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư, nó
bốc lột lao động làm thuê của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, vì thế mục
đích của nó là tập trung chủ yếu vì lợi ích của giai cấp tư sản, k phải vì lợi ích của
quần chúng nhân dân lao động một cách tự giác, nó tạo nên 1 sự bất công, bất bình
đẳng trong xã hội. Cho nên chủ nghĩa tư bản không phù hợp với sự phát triển của tiến
bộ loài người. Loài người phải đi đến, đấu tranh cho 1 xã hội tiến bộ hơn so với chủ nghĩa tư bản.
 Thứ hai, chủ nghĩa tư bản với mục đích là giá trị thặng dư cho nên nó luôn luôn tìm
mọi biện pháp để chiếm lĩnh thị trường ( thị trường đầu vào, thị trường đầu ra) cho nên
chủ nghĩa tư bản trong xã hội hiện đại là một trong những nguyên nhân cơ bản của hầu
hết các cuộc chiến tranh trên thế giới. Như chúng ta đã biết, mọi ngòi nổ chiến tranh
như cuộc ctranh tg lần thứ nhất, lần thứ 2 và các cuộc ctranh cục bộ trong tk 20 và đầu
tki 21 này vẫn đang diễn ra đều xuất phát từ mục đích của chủ nghĩa tư bản. Hơn nữa,
hậu quả của chiến tranh rất lớn, nó phá hủy lực lượng sản xuất, kéo lùi nền kinh tế thế
giới hàng chục năm, gây ra đau khổ cho hàng triệu người.
 Thứ ba, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, trong chủ nghĩa tư bản, sự phân
hóa này thể hiện ở sự bần cùng hóa đối với đại đa số nhân dân lao động và tích lũy sự
giàu có, của cải cho các tư bản độc quyền. trên thế giới, sự phân cực giàu nghèo giữa
các quốc gia ngày càng cao, đó là sự phân cực giữa các nước phương đông và các
nước phương tây, sự phân cực giữa các nước phương nam và các nước phương bắc.
3. Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản Trên cơ sở chúng ta đã xem xét bản chất
của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn tự do cạnh tranh, trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền và độc quyền nhà nước cũng như chúng ta đã vạch ra được mặt tích
cực và hạn chế của chủ nghĩa tư bản thì ta thấy xu hướng vận động của chủ nghĩa tư
bản được thể hiện như sau:

 Thứ nhất, trong chủ nghĩa tư bản, vì mục đích lợi nhuận (tức giá trị thặng dư) trình
độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất ngày càng cao. Để thích ứng, quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa không ngừng được điều chỉnh, mở rộng mang hình thức xã hội cả về
quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối. Chúng ta đã thấy quá
trình điều chỉnh đó được thực hiện thông qua chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa
tư bản độc quyền nhà nước nhưng dù cho nó điều chỉnh, mở rộng, mang hình thức xã
hội thì bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn không hề thay đổi, vẫn dựa
trên cơ sở sở hữu tư bản tư nhân chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm
thuê dưới hình thức giá trị thặng dư, không những thế tính chất tư nhân của nó ngày
càng được tập trung cao và được thể hiện rõ nhà nước tư sản trở thành một chủ thể sở hữu tư bản tư nhân..
 Thứ hai, sự điều chỉnh quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa tư bản. Trong quá trình điều
chỉnh thì phần nào đã tạo ra sự phù hợp nhất định của quan hệ sản xuất với tính chất xã
hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất, từ đó nó góp phần duy trì sự tồn tại và
phát triển của chủ nghĩa tư bản. Nhưng những sự điều chỉnh đó không làm giảm đi mà
còn làm tăng thêm tính gay gắt trong mẫu thuẫn vốn có, cơ bản của chủ nghĩa tư bản là
mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với tính
chất tư nhân của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn này tất yếu dẫn chủ
nghĩa tư bản tới chỗ phải bị thay thế bằng 1 xã hội mới, tiến bộ hơn. Câu 1 ( chương 5)
Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam là một kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh
trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam là một kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh
trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
- Kinh tế thị trường định hướng xhcn ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của kinh tế thị trường đồng thời góp phần từng bước xác lập một xã hội mà dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh, công bằng, có sự điều tiết của nhà nước do đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Phân tích tính tất yếu khách quan:
1) Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của
khách quan. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt
Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất
đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa
tất yếu hình thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc
điểm phát triển của dân tộc.
2) Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước. Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu
quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các
quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến
bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu
thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
3) Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã
hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Câu 2( Chương 5)
1. Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức
để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
văn minh”
Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế -
xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính trị - xã
hội mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu. Mặt khác, đi đôi với việc phát
triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ
sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
2.1 Về sở hữu: Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và
kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một
điều kiện lịch sử nhất định. Sở hữu hàm ý trong đó bao gồm có chủ thể sở hữu,
đối tượng sở hữu, lợi ích từ đối tượng sở hữu.
Mục đích của chủ thể sở hữu là nhằm
thực hiện những lợi ích từ đối tượng sở hữu. Chẳng hạn như ở chế độ sở hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa thì đối tượng sở hữu là tư bản và trí tuệ, chủ thể sở hữu là nhà tư bản,
lợi ích có được từ đối tượng sở hữu là giá trị thặng dư (có được do người có quyền sở
hữu có quyền phân phối kết quả lao động). Khác với việc chiếm hữu các sản phẩm tự
nhiên, sở hữu phản ánh việc chiếm hữu trước hết là các nguồn lực sản xuất, tiếp đến là
chiếm hữu kết quả lao động. Trong sự phát triển của các xã hội khác nhau, đối tượng
sở hữu trong các nấc thang phát triển có thể là nô lệ, có thể là ruộng đất, có thể là tư
bản, có thể là trí tuệ.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý
+ Về nội dung kinh tế, sở hữu là điều kiện của sản xuất, là lợi ích kinh tế mà chủ
thể sở hữu được thụ hưởng khi sở hữu đối tượng sở hữu. Về mặt này, sở hữu là cơ
sở để các chủ thể thực hiện lợi ích từ đối tượng sở hữu, không xác lập quan hệ sở hữu
sẽ không có cơ sở để thực hiện lợi ích kinh tế.Vì vậy, khi có sự thay đổi phạm vi và
quy mô các đối tượng sở hữu, địa vị của các chủ thể sở hữu sẽ thay đổi trong đời sống xã hội hiện thực.
+ Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tín h chất pháp luật
về quyền hạn hay nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
Trong trường hợp này, sở hữu luôn
là vấn đề quan trọng hàng đầu khi xây dựng và hoạch định cơ chế quản lý nhà nước
với quát trình phát triển nói chung. Vì vậy, về mặt pháp lý, sở hữu giả định và đòi hỏi
sự thừa nhận về mặt luật pháp.Khi đó, những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu được
thụ hưởng sẽ không bị các chủ thể khác phản đối.Khi đó việc thụ hưởng được coi là
chính đáng và hợp pháp.
2.2 Kinh tế nhiều thành phần:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình
thức ở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phât triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ
.Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng
phát triển theo pháp luật.
Đây không chỉ là điểm khác biệt cơ bản với nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa mà còn phản ánh nhận thức mới về quan hệ sở hữu và thành
phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.Để đi lên chủ nghĩa
xã hội cần phải phát triển kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo động lực cạnh tranh cho
nền kinh tế. Trích trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: "Nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy
động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải
phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.”
3. Về quan hệ quản lý: Trong nền kinh tế thị trường hiện đại ở mọi quốc gia trên thế
giới, nhà nước đều phải can thiệp (điều tiết) quá trình phát triển kinh tế của đất nước
nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường và định hướng chúng
theo mục tiêu đã định. Tuy nhiên, quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng riêng đó là: Nhà
nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp
luật, các chiến lược, kế hoạch, cơ chế chính sách và các công cụ kinh tế trên cơ sở
tôn trọng nguyên tắc của thị trường, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị
trường và phù hợp với yêu cầu xây dựng CNXH ở Việt Nam

4. Về quan hệ phân phối: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và
điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng
xã hội mọi người đều giàu có. Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi
quan hệ sở hữu về TLSX. Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng các hình thức sở
hữu do vậy thích ứng với nó sẽ có các lại hình phân phối khác nhau: phân phối
theo kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.

5. Về quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội; thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường. Đây là đặc trưng cơ bản, một
thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp cảu chế độ xã hội chue
nghĩa mà chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội
không chỉ là phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn là mục
tiêu phải hiện thực hóa. Do đó, ở bất cứ giai đoạn nào, mỗi chính sách kinh tế cũng
đều phải hướng đến mục tiêu phát triển xã hội và mỗi chính sách xã hội cũng phải
nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; phải coi đầu tư cho các vấn đề xã hội
(giáo dục, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao…) là đầu tư cho sự phát triển bền vững.
Kết: Những vấn đề nêu trên đã khái quát rõ nét những vấn đề cơ bản của kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó vấn đề định hướng xã hội chủ
nghĩa thể hiện ở năm điểm: có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân trong phát triển kinh tế - xã hội; xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp để
thúc đẩy phát triển mạnh lực lượng sản xuất; và nhất là: thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Với những đặc trưng
trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp
những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ
nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, văn minh
. Tuy
nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đang trong quá trình
hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc phục và hoàn thiện.
Document Outline

  • *Biểu hiện của độc quyền nhà nước trong điều kiện hiện đại Trên phạm vi thế giới tư bản
  • Ở Việt Nam (Kinh tế thị trường định hướng XHCN)
  •  Nhà nước độc quyền các lĩnh vực:
  •  Sử dụng chính sách kinh tế vĩ mô:
  • *Xu hướng mới của độc quyền nhà nước
  • *Hạn chế cần khắc phục
  • I. Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản
  • Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
  • 2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
  • Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý
  • 2.2 Kinh tế nhiều thành phần:
  • xã hội mọi người đều giàu có. Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về TLSX. Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng các hình thức sở hữu do vậy thích ứng với nó sẽ có các lại hình phân phối khác nhau: phân phối theo kết quả làm...
  • Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp cảu chế độ xã hội chue nghĩa mà chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.