



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ NIN (CÓ ĐÁP ÁN 14 CÂU)
Câu 1: Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác lênin
• Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
- Kế thừa những thành tựu khoa học của kinh tế chính trị cổ điển Anh, dựa trên quan
điểm duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa kinh tế chính trị trở thành một
khoa học thực sự. C.Mác và Ph.Ăngghen xác định: đối tượng nghiên cứu của kinh tế
chính trị là các mối quan hệ của sản xuất và trao đổi trong phương thức sản xuất mà
các quan hệ đó hình thành và phát triển.
- Về cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu, C.Mác và Ph.Ăng ghen cho rằng, kinh tế
chính trị có thể được hiểu theo nghĩa hẹp hoặc theo nghĩa rộng.
+ Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất và trao đổi trong một
phương thức sản xuất nhất định. Ví dụ, trong CNTB C.Mác cho rằng, đối tượng
nghiên cứu của kinh tế chính trị là các quan hệ sản xuất và trao đổi của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa và mục đích cuối cùng là tìm ra quy luật vận động kinh tế
của xã hội hiện đại (xã hội tư bản chủ nghĩa).
+ Theo nghĩa rộng, kinh tế chính trị là khoa học về những quy luật chi phối sự sản
xuất vật chất và sự trao đổi những tư liệu sinh hoạt vật chất trong xã hội loài người…
kinh tế chính trị, về thực chất là một môn khoa học có tính lịch sử… nó nghiên cứu
trước hết là những quy luật đặc thù của từng giai đoạn phát triển của sản xuất và của
trao đổi, và chỉ sau khi nghiên cứu như thế xong xuôi rồi nó mới có thể xác định ra
một vài quy luật hoàn toàn có tính chất chung, thích dụng, nói chung cho sản xuất và trao đổi.
- Như vậy: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là các quan hệ của
sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình
độ phát triển của lực lương sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một
phương thức sản xuất nhất định.
Lưu ý: Khi xem xét đối tượng nghiên cứu nêu trên, kinh tế chính trị Mác-Lênin không
xem nhẹ các quan hệ kinh tế trong một khâu và giữa các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội.
- Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là nhằm phát hiện ra các
phạm trù, quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và
trao đổi. Từ đó giúp các chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật ấy thúc đẩy phát triển KT- XH…
- Phạm trù kinh tế: là những khái niệm phản ánh bản chất của những hiện tượng kinh
tế (như hàng – tiền, giá trị, giá cả, lợi nhuận, lợi tức, địa tô…).
- Quy luật kinh tế: là những mối liên hệ phản ánh bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại
của các hiện tượng và quá trình kinh tế (phân loại quy luật kinh tế: quy luật chung –
hoạt động trong mọi PTSX; quy luật đặc biêt: hoạt động trong một số hình sthái kinh
tế - xã hội; quy luật đặc thù: chỉ tồn tại trong một PTSX).
+ Quy luật kinh tế có các tính khách quan; và sự tác động, phát huy vai trò của nó đối
với sản xuất và trao đổi phải thông qua hoạt động của con người.
+ Nghiên cứu và vận dụng quy luật kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nếu nhận thức
và vận dung đúng nó sẽ phát huy sự sáng tạo của con người, thúc đẩy sự giàu có và
văn minh xã hội, ngược lại sẽ phải chịu những tổn thất khó lường.
+ Cần phân biệt đúng đắn giữa quy luật kinh tế và chính sách kinh tế. Quy luật kinh tế
tồn tại khách quan, là cơ sở của chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là sản phẩm
chủ quan của con người, nó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với quy luật kinh tế…
- Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin
- Phương pháp biện chứng duy vật: đây là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác
Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị Mác - Lênin,
phương pháp này đòi hỏi:
+ Khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt trong các mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động và phát triển không ngừng.
+ Quá trình phát triển là quá trình tích lũy những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất
+ Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Các
hiện tượng và quá trình phát triển kinh tế luôn gắn với điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: đây là phương pháp quan trọng được sử dụng
phổ biến trong kinh tế chính trị Mác - Lênin.
+ Thực chất của phương pháp này là gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện
tượng tạm thời xảy ra trong các hiện tượng và quá trình nghiên cứu để tách ra những
cái tất yếu, điển hình, ổn định, bền vững của đối tượng nghiên cứu.
+ Trên cơ sở đó, nắm bắt được bản chất, xây dựng được các phạm trù và phát hiện
được tính quy luật và quy luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu. Tuy
nhiên, khi sử dụng phương pháp này, cần phải biết xác định giới hạn của sự trừu
tượng hóa. Giới hạn này phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử:
+ Nghiên cứu, tiếp cận bản chất, các xu hướng và quy luật kinh tế gắn với tiến trình
hình thành, phát triển các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi.
+ Việc áp dụng phương pháp này cho phép rút ra những kết quả nghiên cứu mang tính
logic từ trong tiến trình lịch sử của quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi.
- Một số phương pháp khác: Kinh tế chính trị Mác Lênin còn sử dụng các phương
pháp khác như phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, toán học, mô hình hóa…
Câu 2: Thế nào là hàng hóa? Hai thuộc tính của hàng hóa và tính chất hai mặt
của lao động sản xuất hàng hóa
• Khái niệm hàng hóa:
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Ví dụ: Bánh mì, xe máy, điện thoại,...
- Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua
bán trên thị trường. Sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người nhưng không được đem ra trao đổi hoặc không nhằm mục đích sản xuất để
trao đổi thì không phải hàng hóa
- Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.
- Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể.
• Hai thuộc tính của hàng hóa
- Mỗi một hàng hóa dù khác nhau về hình thái tồn tại, đều có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị - Giá trị sử dụng
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh
thần; cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, hoặc nhu cầu cho tiêu dùng cho sản xuất.
Ví dụ: GTSD của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của xe cộ là để đi lại,...
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành
nên hàng hóa đó quy định. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ càng
tiên tiến, càng giúp con người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của hàng hóa khác nhau.
Ví dụ: Gạo ngoài việc dùng để nấu cơm thì ngoài ra nó còn được dùng làm nguyên
liệu trong ngành rượu, bia, chế biến cồn y tế
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người
mua. Nên người sản xuất tất yếu phải quan tâm giá trị sử dụng của hàng hóa do mình
sản xuất ra đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người mua. Gía trị sử dụng của hàng
hóa do thuộc tính tự nhiên quy định nên là một phạm trù vĩnh viễn. - Giá trị của hàng hóa
+ Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Gía trị trao đổi là mối quan hệ tỷ lệ về
lượng những giá trị sử dụng khác nhau Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của
người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
Ví dụ, có một quan hệ trao đổi như sau: xA = yB. Ở đây, số lượng x đơn vị hàng hóa
A được trao đổi lấy số lượng y đơn vị hàng hóa B. Tỉ lệ trao đổi giữa các giá trị sử
dụng khác nhau được gọi là giá trị trao đổi
+ Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau, vì giữa chúng có một điểm chung: chúng
đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóa có giá trị. Khi là hàng
hóa, dù khác nhau về giá trị sử dụng, chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động
của người sản xuất ra hàng hóa ấy, nên hàng hóa có giá trị.
+ Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa mang tính xã hội, phản ánh quan hệ giữa
người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ xã hội
-> Như vậy: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã
hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
+ Bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Gía trị hang hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi
hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi
đó có phạm trù giá trị hàng hóa.
+ Gía trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là
cơ sở của giá trị trao đổi.
- Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại đồng thời trong một hàng hoá.
Nếu thiếu một trong hai thuộc tính ấy thì vật phẩm không phải là hàng hóa
• Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa ☆ Lao động cụ thể:
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động,
công cụ phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra GTSD của hàng hóa
Ví dụ: Lao động của người trồng lúa và của người thợ may có mục đích khác nhau,
đối tượng, phương pháp, công cụ và kết quả sản xuất khác nhau
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có GTSD khác nhau.
Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề khác nhau,
các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau
☆ Lao động trừu tượng:
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản hàng hóa không kể đến hình
thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng
hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người
sản xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về mặt
lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác nhau
ấy sang một bên thì chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải hao phí sức óc, sức bắp
thịt và sức thần kinh của con người.
=> Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong
hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác
nhau. Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc
sản xuất cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Lao động trừu
tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động của mỗi
người là một phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động xã
hội. Do yêu cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một
thể thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm
xã hội đối với người tiêu dùng, đến lượt mình, người tiêu dùng lại thúc đẩy sự phát triển sản xuất.
- Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do
những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội,
hoặc khi mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí mà xã hội có thể chấp
nhận được. Khi đó, sẽ có một số hàng hóa không bán được. Nghĩa là có một số hao
phí lao động cá biệt không được xã hội thừa nhận. Mâu thuẫn này tạo ra nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn
Câu 3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.
• Lượng giá trị của hàng hóa
- Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động hao phí để sản xuất hàng hóa đó.
Ví dụ: Anh A chỉ mất 3 giờ để dệt 1 mét vải, còn anh B phải mất 5 giờ để hoàn thành 1 mét vải
- Lượng lao động hao phí ấy được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: Là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó trong điều kiện bình thường của xã hội, với một trình độ trang thiết bị
trung bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định vì:
+ Nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia, của từng thời kỳ
+Trong thực hành sản xuất, người SX thường phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm
giảm thời gian lao động cá biệt xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết
để có ưu thế trong cạnh tranh.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa - Năng suất lao động:
+ Khái niệm năng suất lao động: NSLĐ là sức sản xuất của lao động hay là năng lực
sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Ví dụ: Một người lao động trong một ngày sản xuất ra 15 sản phẩm có tổng giá trị là
60 USD, như vậy giá trị của 1 sản phẩm là 4 USD. Khi năng suất lao động tăng lên 2
lần thì giá trị 1 sản phẩm sẽ giảm đi 2 lần, là 2 USD. Đồng thời số lượng sản phẩm sản
xuất ra cũng tăng lên 2 lần, là 30 sản phẩm, nên giá trị tổng sản phẩm làm ra trong 1 ngày vẫn là 60 USD.
+ NSLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: khi NSLĐ tăng lên sẽ làm giảm lượng
thời gian lao động hao phí cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, do đó cũng làm giảm
lượng giá trị trong đơn vị hang hóa đó. NSLĐ tỷ lệ nghịch với lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa.
+ NSLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của
người công nhân; mức độ phát triển KH - CN và ứng dụng nó; trình độ tổ chức quản
lý; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên. - Cường độ lao động:
+ Khái niệm cường độ lao động: CĐLĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt
động lao động trong sản xuất.
+ Ví dụ: Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần thì giá trị 1 sản phẩm vẫn giữ nguyên
là 4 USD. Đồng thời số lượng sản xuất ra cũng tăng lên 1,5 lần là 22,5 sản phẩm, nên
giá trị tổng sản phẩm làm ra trong 1 ngày là 90 USD.
+ CĐLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn
trương, tích cực của hoạt động lao động. Khi CĐLĐ tăng lên, thì lượng lao động hao
phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo
ra tăng lên tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Tăng
CĐLĐ, xét về thực chất cũng giống như kéo dài thời gian lao động..
+ CĐLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lý, tinh thần… của người lao động.
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
+ Lao động giản đơn: là lao động không đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo cũng
có thể thực hiện được
Ví dụ: Lao động của nhân viên bồi bàn, nhân viên dọn vệ sinh, người quét rác, bán vé
số,... là lao đông giản đơn
+ Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo, huấn luyện
mới có thể tiến hành được.
Ví dụ: Lao động của giáo viên, kĩ sư, công nhân nhà máy,... là lao động phức tạp
+ Lao động phức tạp ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Trong cùng một đơn vị
thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. C.Mác gọi lao
động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên.
Câu 4. Nội dung và tác động của quy luật giá trị
• Tại sao nói quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của SX và TĐ hàng hóa ?
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
- Trong nền sản xuất hàng hóa, có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người
sản xuất, việc sản xuất ra cái gì, sản xuất như thế nào, phân phối cho ai là công việc cá
nhân của các chủ sở hữu về tư liệu sản xuất định đoạt. Mỗi cá nhân chỉ sản xuất hàng
hóa sản phẩm mà mình có khả năng nhưng nhu cầu bản thân cần có các sản phẩm
khác để thỏa mãn nhu cầu buộc họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau theo quy luật giá
trị. Quy luật giá trị chi phối tất cả mọi hoạt động của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
• Nội dung yêu cầu của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
- Quy luật giá trị yêu cầu những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở giá trị hay dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt < Hao phí lao động xã hội cần thiết. Giá trị
cá biệt hang hóa < Giá trị xã hội của hàng hóa
+ Trong trao đổi: Thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở,
không dựa trên giá giá trị cá biệt
- Cơ chế vận động của quy luật giá trị: Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng
thông qua sự vận động của giá cả. Trong khi đó, giá cả chịu sự ảnh hưởng của 3 nhân
tố: Giá trị hàng hóa; Quan hệ cung – cầu; Sức mua của tiền, vì vậy làm cho giá cả lên
xuống xoay quanh giá trị của hàng hóa.
• Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Nếu cung = cầu, giá cả hàng hóa = giá trị thì việc sản xuất phù
hợp với yêu cầu xã hội, hàng hóa vẫn được tiếp tục sản xuất. Nếu cung < cầu, giá cả
> giá trị thì việc sản xuất cần được mở rộng. Nếu cung > cầu, giá cả hàng hóa < giá trị
thì phải thu hẹp sản xuất.
Ví dụ: Trong nền kinh tế VN hiện nay, ngoài xã hội có hiện tượng người SX luôn đổi
nghề hoặc ngành. Người nông dân chuyển sang trồng loại cây trồng khác hoặc đổi
sang chăn nuôi khi giá bán của loại cây đang trồng thấp
+ Điều tiết lưu thông: Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi
có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
Ví dụ: Hải sản ở vùng biển có giá trị thấp hơn, hải sản ở thành phố cách biển xa hơn thì giá cao hơn
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, phát triển
lực lượng sản xuất của xã hội:
+ Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội nên người sản xuất có giá
trị cá biệt < giá trị xã hội thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn; người sản xuất có giá trị
cá biệt > giá trị xã hội sẽ thua lỗ. Vì vậy, người sản xuất phải tìm mọi cách làm cho
giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội.
+ Muốn giảm giá trị cá biệt phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, thực hành
tiết kiệm…Lúc đầu một vài người, vài ngành làm dần dần nhiều người, nhiều ngành…
Kết quả làm tăng NSLĐ và phát triển LLSX của xã hội.
Ví dụ: Trong thị trường VN có nhiều hàng hóa dán tem hàng VN chất lượng cao
- Phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên:
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ, năng lực tốt sản xuất với
hao phí lao động cá biệt < hao phí lao động chung của xã hội sẽ có lợi nhuận và trở nên giàu có.
+ Những người sản xuất do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ
lạc hậu… sản xuất với hao phí lao động cá biệt > hao phí lao động chung của xã hội sẽ
không bù đắp được chi phí, phá sản và trở thành người nghèo
+ Sự phân hóa này là hoàn toàn khách quan phụ thuộc vào khả năng của từng người
Ví dụ: Trong XHVN ngày nay, những doanh nhân không nhạy bén với thị trường,
không áp dụng cải tiến kĩ thuật,... có hao phí cá biệt lớn hơn giá trị xã hội, họ trở nên
thua lỗ và phá sản, trở thành người làm công cho người khác. Và ngược lại, cũng có
những người nhạy bén với thị trường, biết tính toán, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản
xuất, họ có hao phí cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó trở nên giàu có
• Ý nghĩa tác động của quy luật giá trị - Tích cực:
+ Đào thải cái lạc hậu, lỗi thời; kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ
+ Lựa chọn, đánh giá người sản xuất, đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất - Tiêu cực:
+ Phân hóa xã hội thành giàu nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong xã hội.
+ Đòi hỏi sự cần thiết phải có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy yếu tố tích cực
Câu 5: Sức lao động là gì ? Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động. Tại sao nói
hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt ? • Sức lao động
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
Ví dụ: + Có khả năng điêu khắc
+ Sử dụng các thiết bị công nghệ một cách nhanh chóng, hiệu quả + Sáng tác nhạc
• Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động - Giá trị
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị
của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
+ Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm: giá trị tư liệu sinh hoạt cần
thiết (vật chất và tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động. Ví dụ: nhà cửa, quần áo, đồ
ăn, thức uống,...; phí tổn đào tạo người lao động. Ví dụ: chi phí đưa người LĐ sang
nước khác đào tạo để cải thiện trình độ và tích lũy kinh nghiệm; giá trị tư liệu sinh
hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động. Ví dụ: chủ tư
nhân thuê công nhân dệt vải: GTSD sức LĐ của công nhân dệt vải là kĩ năng, năng
suất LĐ của người công nhân khi lao động dệt vải - Giá trị sử dụng
+ Cũng giống như các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có công dụng đó là
thỏa mãn nhu cầu của người mua
+ Khác với các hàng hóa khác, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ được thể
hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân
+ Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và yếu tố lịch
sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt khác hàng hóa
thông thường là khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo
ra một lượng giá trị lớn hơn bản thân nó.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn do đâu mà có
Ví dụ: Tổng số tư liệu sinh hoạt nuôi sống và duy trì sức LĐ của người công nhân
trong một tháng là 500 đô bao gồm thực phẩm, y tế, giáo dục, giải trí, may mặc,...
Nhưng khi làm việc cho tư bản, người SX có thể tạo ra giá trị gia tăng vào sản phẩm
là 800 đô. Sự chênh lệch 300 đô đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt
Nói sức lao động hàng hóa là hàng hóa đặc biệt là vì nó được hình thành bởi con
người với những nhu cầu phức tạp và đa dạng, về cả vật chất lẫn tinh thần theo quá
trình phát triển của xã hội.
Theo đó, công nhân không chỉ có nhu cầu đáp ứng về vật chất mà còn cần đáp ứng
những nhu cầu về tinh thần như: giải trí, được khuyến khích, được tôn trọng,… Và
như một lẽ dĩ nhiên, những nhu cầu này luôn thay đổi và phát triển theo thời gian và
sự phát triển của xã hội.
Cũng chính vì con người là chủ thể của sức lao động, nên việc cung cấp hàng hoá đặc
biệt này sẽ phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của cá nhân với những đặc điểm riêng biệt
về: tâm lý, nhận thức, văn hoá, khu vực địa lý, môi trường sinh hoạt,…
Bên cạnh đó, hàng hoá sức lao động là một loại hàng hoá tạo ra giá trị thặng dư cho xã
hội. Điều này thể hiện ở chỗ người lao động luôn tạo ra những hàng hoá khác có giá
trị lớn hơn giá trị của sức lao động để đáp ứng nhu cầu và mục tiêu của người sử dụng lao động.
Tóm lại, hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt khi tồn tại đủ hai điều kiện về sự
tự do và nhu cầu bán sức lao động. Để duy trì điều kiện cho hàng hoá sức lao động tạo
ra những giá trị thặng dư, người sử dụng lao động phải đáp ứng những nhu cầu đặc
biệt về tâm lý, văn hoá và khu vực địa lý,…
Câu 6: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Để sản xuất được nhiều giá trị thặng dư cần có các phương pháp nhất định, C. Mác đã
chỉ ra nhà tư bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
• Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và
thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thoi gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động
thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2
giờ nữa với mọi điều kiện không thay đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng từ 4 giờ
lên 6 giờ và tỉ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% đến 150%. Khi m’ tăng từ 100% lên
150% thì M sẽ tăng (V không đổi)
- Trong nền kinh tế thị trường, để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức
lao động luôn tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động.
- Ngày lao động bị giới hạn bởi ngày tự nhiên (24 giờ) và giới hạn về mặt sinh lý của
người lao động (thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí…) nên không thể kéo dài bằng
ngày tự nhiên và không thể tăng cường độ lao động vô hạn vượt quá sức chịu đựng của người lao động.
- Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
thường được áp dụng trong giai đoạn đầu khi CNTB mới phát triển.
● Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi ngày lao động không
thay đổi, thậm chí rút ngắn.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động
thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm
khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời gian lao động thặng dư sẽ
là 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ tăng từ 100% lên 300%. Khi m’ tăng từ 100% lên
300% thì M sẽ tăng (V không đổi).
- Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng NSLĐ trong các ngành sản xuất
ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sinh hoạt đó.
- Việc cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ, giảm giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội sẽ thu
được giá trị thặng dư vượt trội hơn so với những người sản xuất khác, đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu đc do tăng năng suất lao
động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hang hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối,
bởi vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị tương đối có điểm giống và khác nhau sau đây:
➢ Điểm giống: Đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ
➢ Điểm khác: Giá trị thặng dư tương đối dựa vào tăng NSLĐ của XH; còn giá trị
thặng dư siêu ngạch dựa vào tăng NSLĐ cá biệt. Giá trị thặng dư tương đối có
đc là nhờ hạ thấp giá trị XH; còn giá trị thặng dư siêu ngạch có được nhờ hạ
thấp giá trị cá biệt so với giá trị XH. Giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai
cấp các nhà nước TB thu được còn giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ do một số
các nhà TB có kỹ thuật tiên tiến thu dược.
+ Xét trong từng xí nghiệp giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhưng
xét trên phạm vi toàn XHTB thì giá trị thặng dư siêu ngạch thường xuyên tồn tại.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà TB ra sức
cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ. Trong nền kinh tế thị trường TBCN, SX giá trị thặng dư
tương đối thường đc áp dụng trong giai đoạn sau khi CNTB đã phát triển
- Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, sản xuất giá trị thặng tương đối
thường được áp dụng trong giai đoạn sau khi CNTB đã phát triển
- Trên thực tế ngày nay các nhà tư bản vẫn áp dụng cả 2 phương pháp này một cách song song
Câu 7: Thế nào là tích lũy tư bản? Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô tích lũy tư bản
• Bản chất của tích lũy tư bản
- Khái niệm tích lũy tư bản: Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Ví dụ: Công ty A đầu tư 500 triệu, sau quá trình sản xuất, kinh doanh thi công ty A
thu về 700 triệu, trong đó giá trị thặng dư là 200 triệu. Sau đó, công ty A dùng 100
triệu cho hoạt động chi tiêu hàng ngày, và 100 triệu để thuê nhân viên, mua thêm tư
liệu sản xuất nhằm mở rộng quy mô.
- Bản chất của tích lũy tư bản: Để chỉ ra bản chất của TLTB, cần nghiên cứu về tái SX
Trong nền KT thị trường TBCN, qui trình SX liên tục được lặp đi lặp lại không
ngừng, quá trình đó được gọi là tái SX. Tái SX có 2 hình thức chủ yếu là tái SX giản đơn và tái SX mở rộng
+ Tái sản xuất giản đơn là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ. Trong
trường hợp này, ứng với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, toàn bộ giá trị thặng dư đã
được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
Ví dụ: Một tư bản đầu tư 250 triệu, sau quá trình sản xuất thì thu về 400 triệu, trong
đó giá trị thặng dư là 150 triệu. Sau đó, anh ta lại tiếp tục đầu tư 100 triệu để tái sản
xuất, còn 150 triệu kia thì sử dụng để chi tiêu, tiêu dùng hàng ngày.
+ Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với trình độ, quy mô lớn hơn
ban đầu. Ở quá trình này, một phần giá trị thặng dư thu được sẽ được trích ra để đầu tư
trở lại như mở rộng cơ sở hạ tầng hoặc đầu tư vào các dự án mới.
Ví dụ: Một nhà tư bản A đầu tư 400 triệu, sau quá trình sản xuất thì thu được 600
triệu, giá trị thặng dư là 200 triệu. Sau đó, nhà đầu tư A dùng 100 triệu cho chi tiêu
sinh hoạt hàng ngày, 100 triệu còn lại sử dụng để mua tư liệu, đầu tư dự án mới, thuê thêm công nhân,...
Vậy, bản chất của TLTB là quá trình tái sản xuất mở rộng TBCN thông qua việc biến
một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiết bị.
- Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư.
• Những nhân tố ảnh hưởng tới qui mô tích lũy
- Thứ nhất, nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
+ Tỷ suất giá trị thặng dư (m‘) tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ
đó mà tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy tư bản.
+ Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản còn có thể sử
dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca kíp…
Ví dụ: Vẫn công nghệ đó, thời gian đó, nhưng người lao động thay vì làm việc đúng
với công suất của mình lại bị quản lý thúc đẩy làm nhanh hơn, gấp nhiều lần sức lực
của mình bằng cách tăng giám sát, thuê đốc công, trả lương theo sản phẩm
- Thứ hai, nâng cao năng suất lao động: NSLĐ tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư
liệu tiêu dùng giảm. Sự giảm này dẫn đến lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho
tích lũy cũng có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động
phụ thêm nhiều hơn trước.
- Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc
+ Sử dụng hiệu quả máy móc chính là sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản
tiêu dùng. Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu LĐ mà toàn bộ qui mô
hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình SX sản phẩm. bản tiêu dùng là
phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm theo từng chu kì sản
xuất dưới dạng khấu hao.
+ Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào
quá trình sản xuất, nhưng giá trị của giảm dần bị khấu hao từng phần. Hệ quả, mặc dù
đã mất dần giá trị nhưng tính năng. hoạt động của máy móc vẫn nguyên như cũ và
được xem như là sự phục vụ không công. Máy móc càng hiện đại thì sự chênh lệch
giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng
lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy
quy mô tích lũy tư bản càng lớn.
- Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước
+ Khối lượng tư bản đầu tư tăng làm cho khối lượng giá trị thặng dư tăng tạo tiền đề
cho tăng quy mô tích lũy (trong điều kiện trình độ bóc lột không thay đổi).
+ Đại lượng của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn thì khối
lượng giá trị thặng dư thu được càng lớn, càng tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích lũy tư bản
Câu 8: Thế nào là tích tụ tư bản và tập trung tư bản? Sự giống và khác nhau giữa
chúng. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
• Khái niệm tích tụ tư bản và tập trung tư bản
- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị
thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
Ví dụ: Tư bản A: Năm 1 quy mô 100.000$ -> Năm 2 quy mô 150.000$ -> Năm 3 quy mô 200.000$
- Tập trung tư bản là sự tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất các tư bản
cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn
Ví dụ: Tư bản A 100000$ + Tư bản B 100000$ + Tư bản C 100000$ = Tư bản D 300000$
• Sự giống và khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản - Giống nhau
+ Đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt. Từ đó làm cho sức mạnh của các nhà tư
bản tăng thêm, tư bản có thể thu được giá trị thặng dư
+ Đều tăng cường sự bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê, tăng cường sự
thống trị của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản. - Khác nhau
+ Về nguồn gốc: Tích tụ tư bản có nguồn gốc là giá trị thặng dư tư bản hóa; còn tập
trung tư bản có nguồn gốc là các tư bản sẵn có trong xã hội.
+ Về quy mô: Tích tụ tư bản không chỉ làm tăng quy mô tư bản cá biệt mà còn làm
tăng quy mô tư bản xã hội; còn tập trung tư bản chỉ làm cho quy mô tư bản cá biệt tăng.
+ Về giới hạn: Tích tụ tư bản có giới hạn hẹp, phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng
dư thu được trong từng thời điểm; còn tập trung tư bản có giới hạn rộng hơn, là sự sáp
nhập các tư bản nhỏ thành tư bản ngày càng lớn hơn.
+ Về mối quan hệ: Tích tụ tư bản phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản; còn tập trung tư bản phản ánh mối quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau.
• Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
- Tích tụ và tập trung tư bản là các con đường làm cho quy mô vốn tăng lên.
- Tập trung tư bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư bản chủ
nghĩa, giúp xây dựng được các xí nghiệp lớn, tăng nhanh quy mô tư bản để cải ti kỹ
thuật, ứng dụng thành tựu KHKT-CN mới, tăng NSLĐ để giành lợi thế cạnh tranh.
- Đối với nước ta cần hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế có quy mô vốn lớn
để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và là điều kiện, tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH
Câu 9: Thế nào là lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận? Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận
• Khái niệm lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận: - Lợi nhuận:
+ Khái niệm: Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn có
một khoản chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hóa, nhà tư bản không những bù đắp
đủ số chi phí ứng ra, mà còn thu về được một số tiền lời ngang bằng với giá trị thặng
dư. Số tiền này gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p.
Ví dụ: Một doanh nghiệp A năm 2024 kinh doanh quán cà phê đạt tổng doanh thu:
3000.000.000 VNĐ. Trong đó, tiền đầu tư ban đầu là 400.000.000 VNĐ, tiền thuê
nhân viên là 100.000.000 VNĐ, tiền quảng cáo là 300.000.000 VNĐ. Lúc này, lợi
nhuận của doanh nghiệp A là: 3000.000.000 - (400.000.000 + 100.000.000 +
300.000.000) = 2.200.000.000 VNĐ
+ Như vậy, p là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất TBCN
+ Bản chất của p là giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra, được quan niệm là
con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước
+ p được tính bằng công thức: p = G – k (G là giá trị hàng hóa, k là chi phí sản xuất) - Tỉ suất lợi nhuận
+ Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận với toàn bộ tư bản ứng trước.
Ví dụ: Anh B mở một cửa hàng thực phẩm nhỏ. Mỗi tháng sau khi trừ đi hết tất cả chi
phí (như thuê cửa hàng, tiền lương nhân viên, hàng tồn kho, quảng cáo và các chi phí
khác), B kiếm được lợi nhuận là 5000 USD. Tổng doanh thu của cửa hàng trong tháng đó là 50000 USD
Vậy để tính tỉ suất lợi nhuận, ta chỉ cần lấy lợi nhuận chia cho tổng doanh thu và nhân
100% để đưa ra kết quả dưới dạng phần trăm. Điều này có nghĩa là TSLN của cửa
hàng thực phẩm của B là 10%, tức là mỗi 1 USD doanh thu, B kiếm được 10 cent lợi nhuận
+ Tỉ suất lợi nhuận kí hiệu là p’ và được tính theo công thức: p’= p/ (c+v)*100%
+ p’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’)
+ m’ càng cao thì p’ càng lớn và ngược lại (quan hệ tỷ lệ thuận)
Ví dụ: k = 100 USD; c/v = 4/1; n = 1
Nếu m’ = 100% thì 80c + 20v + 20m -> p’ = 20%
Nếu m’ = 200% thì 80c + 20v + 20m -> p’ = 40%
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
+ Trong điều kiện m’ không thay đổi, nếu c/v tăng càng cao thì p’ càng giảm và ngược
lại (quan hệ tỷ lệ nghịch)
Ví dụ: k = 100 USD; c/v = 4/1; n = 1
Nếu c/v = 7/3 thì 70c +30v + 30m -> p’ = 30%
Nếu c/v = 8/2 thì 80c + 20v + 20m ->p’ = 20%
Như vậy, c/v tăng từ 7/3 lên 8/2 thì p’ giảm tương ứng từ 30% xuống 20%.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản (n)
+ n của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư trong năm của tư bản
ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho p’ cũng tăng. (quan hệ tỷ lệ thuận)
Ví dụ: k = 100 USD, c/v = 4/1, m’ = 100%, n tăng từ 1 vòng lên 2 vòng thì p’ tăng
tương ứng từ 20% lên 40%.
n = 1 vòng/ năm thì 80c +20v + (20m x 1) ->p’ = 20%
n = 2 vòng/năm thì 80c + 20v + (20m x 2) ->p’ = 40%
- Tiết kiệm tư bản bất biến
+ Trong điều kiện m’ và tư bản khả biến không đổi nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì p’
càng lớn (quan hệ tỷ lệ nghịch).
Ví dụ: k = 100 USD, c/v = 4/1, m’ = 100%
Trước khi tiết kiệm: 80c +20v + 20m -> p’ = 20%
Sau khi tiết kiệm: 70c + 30v + 30m -> p’ = 30%
Câu 10: Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Phân
tích đặc điểm: Xuất khẩu tư bản trở thành .
Câu 10: Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Phân
tích đặc điểm: Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
CNTB độc quyền là một giai đoạn phát triển cao của phương thức sản xuất TBCN vào
cuối thế kỉ XI, đầu thế kỉ XX
• Những đặc điểm của độc quyền:
- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền.
- Tư bản tài chính, hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế.
- Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biển.
- Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các liên minh độc quyền.
- Sự phân chia thế giới về lãnh thổ của các cường quốc đế quốc
➢ Phân tích đặc điểm XKTB trở thành phổ biến:
- Khái niệm: Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt giá
trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Nguyên nhân xuất khẩu tư bản: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến:
+ Một số nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn, dẫn đến tình
trạng “tư bản thừa” tương đối, nghĩa là lương TB này nếu đầu tư trong nước thì lợi
nhuận thấp nên các nhà TB cần tìm nơi đầu tư ra nước ngoài có nhiều lợi nhuận cao hơn.
+ Các nước đang phát triển, các nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào quá trình giao
lưu, hội nhập kinh tế TG, nhưng thiếu vốn để phát triển kt, giá cả ruộng đất tương đối
hạ, tiền lương lại thấp, nguyên liệu rẻ nên tỷ suất lợi nhuận cao. - Hình thức SXTB:
+ Đầu tư trực tiếp: là hình thức xuất khẩu TB để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc
mua lại các xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao.
+ Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ
phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông
qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
- Chủ thể xuất khẩu tư bản: xuất khẩu TB tư nhân và xuất khẩu TB nhà nước
+ Xuất khẩu TB tư nhân là hình thức xuất khẩu TB do tư nhân thực hiện. Hình thức
này có đặc điểm cơ bản là thường được đầu tư vào ngành KT có vòng quay vốn ngắn
và thu được lợi nhuận độc quyền cao.
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước dùng vốn từ ngân sách quốc gia, tiền của
các tổ chức độc quyền đầu tư vào các nước nhập khẩu tư bản, dưới hình thức viện trợ
có hoàn lại hoặc không hoàn lại để thực hiện những mục tiêu về kt, chính trị hoặc quân sự.
- Xu hướng xuất khẩu TB:
+ Trước đây luồng TB xuất khẩu chủ yếu từ các nhà nước TB phát triển sang các nước
kém phát triển, nhưng ngày nay đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các
nước TB phát triển. Do ở các nước TB phát triển đã phát triển các ngành có hàm
lượng KH – KT cao và hàm lượng vốn lớn, nên đầu tư vào đây là được lợi nhuận cao.
Ở các nước đang phát triển lại có kết cấu hạ tầng lạc hậu, tình hình chính trị kém ổn
định, nên đầu tư có phần rủi ro và tỷ suất lợi nhuân của TB đầu tư không còn cao như trước đây.
+ Chủ thể xuất khẩu TB có sự thay đổi lớn trong đó vai trò của các công ty xuyên
quốc gia trong xuất khẩu TB ngày càng to lớn, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài.
+ Hình thức xuất khẩu TB rất đa dạng, sự đang xen giữa xuất khẩu TB và xuất khẩu hàng hóa tăng lên.
+ Sự áp đặt có tính thực dân trong xuất khẩu TB được gỡ bỏ dần, nguyên tắc cùng có
lợi trong đầu tư được đề cao.
➢ Ý nghĩa đối với nước ta hiện nay:
- Việt Nam là nước đang phát triển, trước bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế khu
vực, thế giới, nhất là để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Việt Nam rất cần thu hút đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài.
- Cùng với việc thu hút nguồn từ bên ngoài, Việt Nam cần phải sử dụng vốn đó một
cách hiệu quả, nó là “cú huých” đối với nền kinh tế.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta “vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn
ngoài nước giữ vai trò quan trọng” để xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ mà
không phải phụ thuộc vào các quốc gia bên ngoài
Câu 11: Phân tích khái niệm và tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
• Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam là một kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam,
phản ánh trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Ví dụ: Trong ngành công nghiệp dầu khí, chính phủ giữ vai trò quan trọng trong việc
quản lí và điều hành nguồn lợi tự nhiên quan trọng của QG. Công ty Dầu khí Quốc gia
VN (PVN) là một trong những doanh nghiệp lớn nhất và quan trọng nhất trong ngành
này, được chính phủ sở hữu hoặc kiểm soát một cách trực tiếp
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, VN đã tiến hành các biện pháp để mở cửa và
thu hút đầu tư từ các công ty nước ngoài và các nhà đầu tư tư nhân trong ngành dầu
khí. Chính sách này tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân và
ngoại quốc, song vẫn giữ vững kiểm soát và can thiệp của chính phủ để bảo đảm an
ninh năng lượng và phát triển bền vững của ngành này - Phân tích :
+ Định hướng XHCN thực chất là hướng tới các giá trị cốt lõi của xã hội mới (dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh).
+ Để đạt được hệ giá trị cốt lõi, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam cần có vai trò điều
tiết của nhà nước, nhưng đối với Việt Nam, nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phải bao hàm đầy đủ các đặc
trưng chung vốn có của kinh tế thị trường nói chung vừa có những đặc điểm riêng của Việt Nam.
• Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở VN
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là đường lối chiến lược nhất quán, là
mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Tính tất
yếu đó xuất phát từ những lý do cơ bản sau :
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan.
+ Ở Việt Nam, các điều kiện cho hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa luôn tồn
tại. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan
+ Mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt tới giai đoạn phát triển khá cao và
phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển, nhưng những mâu thuẫn vốn có của kinh tế
thị trường TBCN không thể nào khắc phục trong lòng xã hội tư bản.
+ Nhân loại muốn tiếp tục phát triển không chỉ dừng lại ở kinh tế thị trường TBCN.
Sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam là phù hợp
với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của đất nước.
- Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
+ Kinh tế thị trường là phương thức phân bố nguồn lực hiệu quả; luôn phát triển theo
hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật-công nghệ,…
+ Sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của CNXH; là
lựa chọn cách làm, bước đi đúng quy luật kinh tế khách quan, là phương tiện cần thiết
để đi đến mục tiêu CNXH nhanh và có hiệu quả.
+ Tuy nhiên, cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có sự can thiệp,
điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền XHCN.
-Ba là, mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là
khát vọng của nhân dân Việt Nam.
+ Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN về thực chất là quá trình phát triển
“rút ngắn” của lịch sử, chứ không phải “đốt cháy” giai đoạn.
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc
của nền kinh tế, đẩy mạnh phân công lao động, phát triển ngành nghề…
-Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là bước đi quan trọng
nhằm xã hội hóa nền sản xuất xã hội, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH
Câu 12: Phân tích khái niệm và tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam
• Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
-Khái niệm: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Ví dụ: Trước đây, dệt may ở VN thường dựa vào LĐ thủ công, nhưng qua các năm,
ngành này đã chuyển sang SD công nghệ hiện đại hơn, bao gồm máy móc tự động và
quản lí tự động. Điều này đã tăng NSLĐ và chất lượng SP, đồng thời giảm thiểu sự
phụ thuộc vào LĐ thủ công
- Đặc điểm của CNH, HĐH ở Việt Nam:
+ CNH, HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.