



















Preview text:
lOMoARcPSD| 61551247 -
ĐẠI CƯƠNG VỀ CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH FINTECH
không cần học đại học mà học các chứng chỉ chuyên nghành ( malaisia, philipin… ) đã
có thể vào làm ( vn không thể vì đấy là văn hoá của nước ngoài - văn hoá tuyển dụng ) xo
bó đũa chọn cuộc đời không học chuyên nghành nhưng được đào tạo qua các chứng chỉ
chuyên nghành có 5 người được nhận qua các quốc gia để làm việc đam mê đầu tư hoc CFA quản trị CMA kế toán ACMA APA
truyền thông/marketing sale
bản thân khi đi xin việc đi tuyển sinh BÀI THUYẾT TRÌNH
giải đáp thắc mắc 15 câu hỏi không có luật trong fintech (rủi ro lớn
nhất của FT là hành lang pháp lý)
GIỚI THIỆU VỀ FINTECH 1.1.
Tổng quan các cuộc cách mạng công nghiệp
1.1.3. Tác động của CMCN 4.0
Đối với Chính Phủ -
Công dân dễ dàng tiếp cận và có ý kiến -
Hỗ trợ hoạt động quản lý, giám sát thuận tiện và nhanh chóng hơn -
Nguy cơ về an ninh , quốc phòng, bất ổn chính trị -
Chính phủ chịu áp lực và quyền thực thi chính sách suy giảm nhược điểm :
nhiều cuộc gọi quấy rối không thể xử lý vì người gọi không ở tại VN, (có thể nhiều
người bị bắt qua nước ngoài để gọi điện lừa đảo)
Đối với kinh doanh, doanh nghiệp
- Kỳ vọng khách hàng cao hơn
- Nhận biết nhu cầu và hành vi khách hàng tốt hơn (biết những khách hàng thân
thuộc, cho những KH mới mã giảm giá, những KH cũ đã lâu không ghé mua)
tải game để chơi tại các cửa hàng offline để lấy thông tin
- Mô hình kinh doanh thay đổi
- Chất lượng sản phẩm được nâng cao lOMoARcPSD| 61551247
(ngân hàng phá sản mỗi KH nhận về tối đa 125 triệu/1NH)
Đối với người dân
Phương thức sống thay đổi (tiêu dùng, quan hệ xã hội, công việc…) - Việc làm bị suy giảm
- Quyền riêng tư bị hạn chế… (đánh cắp thông tin, chế độ nghe lén) 1.2.
Bối cảnh CMCN 4.0 và xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính
Internet vạn vật - Vạn vật kết nối (Internet of Things – IoT) là sự kết nối của tất cả
các thiết bị (POS, mPOS, ATM, Smartphones, TV, Smart Home Devices, Bluetooth...)
với Internet để giao tiếp, thu thập và trao đổi dữ liệu với nhau. IoT gia tăng cũng có nghĩa
là việc truyền tải dữ liệu và giao tiếp qua Internet tăng lên.
Theo bạn, phân tích dữ liệu lớn (Big data analytics) được ứng dụng thế nào trong lĩnh vực ngân hàng?
ra quyết định nhanh sản phẩm và dịch vụ mới với những thông tin cơ bản về khách
hàng mà ngân hàng có thể phát thảo được có nên cho KH vay nợ hay không thông qua
các hoạt động chi tiêu ở NH, những hoạt động thanh toán, thanh toán tiền điện trên
app có nhanh hay không, tiết kiệm trước NH đánh giá có kế hoạch chi tiêu, quản lý chi tiêu
?Các ứng dụng của Big data trong ngân hàng:
- Phân tích các thói quen chi tiêu khách hàng
- Phân khúc khách hàng và thẩm định hồ sơ
- Bán chéo (Cross-Selling) các dịch vụ
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ qua việc thu thập các phản hồi khách hàng
- Marketing theo hướng cá nhân hoá
- Phát hiện và ngăn chặn hành vi lừa đảo, vi phạm
- Kiểm soát rủi ro, tuân thủ pháp luật và minh bạch trong BCTC
Công nghệ chuỗi khối (Blockchain)
Là một nền tảng công nghệ giúp ghi chép dữ liệu theo phương thức sổ cái phân tán
(Distributed Ledger) trên nền tảng các máy tính ngang hàng, sử dụng một hệ thống được
mã hóa bởi các thuật toán phức tạp với cơ sở dữ liệu các bản ghi giao dịch phi tập trung,
cho phép người dùng trong cộng đồng sử dụng có thể truy cập công khai nhưng không
một ai có thể can thiệp, sửa đổi.
Trí tuệ nhân tạo (AI)
Việc ứng dụng AI giúp ngân hàng cải thiện việc ra quyết định cho các khoản vay và tín
dụng, giảm chi phí hoạt động và rủi ro, cải thiện sản phẩm, chất lượng trải nghiệm, hỗ trợ
ngân hàng tuân thủ quy định lOMoARcPSD| 61551247 -
VD: Chatbot cho dịch vụ khách hàng, trợ lý AI để tư vấn đầu tư…
Điện toán đám mây (Cloud Computing) có 3 loại
?Lợi ích của điện toán đám mây là gì? - Đồng bộ dữ liệu - Lưu trữ dữ liệu
- Giúp cắt giảm chi phí quản lý, vận hành hệ thống
- Rút ngắn thời gian xây dựng, mua sắn hạ tầng CNTT
- Đảm bảo tính sẵn sàng, linh hoạt cho hệ thống khi muốn nâng cấp
- Tăng tốc độ phát triển các sản phẩm mới, dịch vụ mới, dễ dành mở rộng thị trương
và nâng cao năng suấ lao động
- Cung cấp cho các ngân hàng và tổ chức tài chính một loạt sản phẩm, dịch vụ của bên thứ ba…
Giao diện lập trình ứng dụng (API – Application Programming Interface)
Là công nghệ cho phép các bên thứ ba truy cập vào dữ liệu mở hay truy cập bảo mật đến
các dữ liệu đóng của một tổ chức khi được sự đồng ý của chủ sở hữu dữ liệu và tuân thủ
các quy định pháp luật có liên quan. VD: mua vé máy bay qua một web trung gian
Định danh, xác thực bằng phương pháp điện tử: eKYC (Electronic Know Your Customer)
Là quá trình nhận biết danh tính khách hàng trên các tài khoản điện tử từ xa mà không
cần giấy tờ xác định danh tính khách hàng khi mở và sử dụng tài khoản Ngân hàng điện tử.
+ giúp tiếp cận đc khách hàng tiềm năng dù ở xa + linh hoạt thời gian 1.3.
Tổng quan về Fintech
Là sự kết hợp của công nghệ trong lĩnh vực tài chính
tài chính + công nghệ trải nghiệm của khách hàng, chi phí thấp hơn khủng
hoảng tài chính năm 2008 FT ra đời
1/3 người tiêu dùng sd FT
2 nhóm : phục vụ người tiêu dùng cung cấp công cụ kỹ thuật số, các công ty thuộc dạng
back office hỗ trợ các định chế tài chính hoạt động trong các lĩnh vực : ngân hàng, giáo
dục, bảo hiểm, đầu tư, bđs hầu như trong tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế
Theo bạn thì nếu FT phát triển mạnh khiến cho “những gia đình có thu nhập thấp và ít
kiến thức không có điều kiện tiếp cận với dịch vụ ngân hàng” có phải là điều đáng lo ngại không? lOMoARcPSD| 61551247
- công nghệ càng phát triển thì càng dễ sử dụng
- ít kiến thức vẫn có thể tiếp cận được
- giúp người có thu nhập thấp tiếp cận được dịch vụ
Đặc điểm căn bản FT
Fintech liên quan đến việc sử dụng các công nghệ tiên tiến để cung cấp các dịch
vụ tài chính như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI), ứng dụng di động, phân
tích dữ liệu lớn, blockchain hoặc công nghệ sổ cái phân tán (DTL), điện toán lượng tử…
- Fintech có khả năng nâng cao, biến đổi hoặc thậm chí phá vỡ các mô hình kinh
doanh truyền thống, các ứng dụng, giám sát hoặc cách thức phát triển, phân phối sản phẩm;
- Fintech tập trung phát triển mạng ngang hàng phi tập trung (Decentralized peer to
peer network) cho phép chia sẻ cũng như đồng bộ hóa dữ liệu.
?Với các đặc điểm của Fintech thì bạn nghĩ gì:
- Về xu hướng phát triển của hệ thống các định chế tài chính trong tương lai? Bắt
buộc tất cả các định chế tài chính truyền thống phải sử dụng FT, đầu tư thì phải
ứng dụng AI, hiện nay tất cả các lĩnh vực đều đã áp dụng FT, không áp dụng công
nghệ thì không thể nào tồn tại được
- Fintech là lĩnh vực đầu tư hấp dẫn? nhà nước không muốn có quá nhiều ngân hàng
vì sẽ xảy ra việc cạnh tranh lẫn nhau nhưng về việc mở FT thì vẫn ok - Động thái
của chính phủ? chấp nhận cho việc phát triển FT
Theo bạn, vì sao cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 chính là điểm
chuyển tiếp quan trọng đánh dấu sự bùng nổ của Fintech?
1. duy trì lãi suất thấp
2. cho vay dưới chuẩn để kiếm lời
3. chứng khoán hoá khoản vay 4. định chế xếp hạng
5. cung cấp bảo hiểm, cho cả những người kh có TP mua xây dựng ước mơ Mỹ
tổng thống Mỹ kêu gọi tất cả người dân sở hữu cho mình một căn nhà (lãi suất vay thấp)
giảm lãi suất xuống thấp đồng loạt người dân vay đi mua nhà, duy trì chính sách lãi
suất thấp ngân hàng muốn cho vay tiếp nhưng sau đợt vay lần 1 đã hết tiền nên NH đã
chứng khoán hoá khoản vay phát hành trái phiếu tiền lãi từ TP NĐT mua trả ngược
lại cho NH NH tiếp tục cho vay NĐT không biết NH thuê 1 định chế xếp hạng
các khoản chứng khoán đều được đánh giá tốt NĐT cứ thế mua NH tiếp tục cho vay
hết các KH tốt sau đó đến kém hơn cho vay dưới chuẩn (lãi suất sẽ cao hơn) KH cần có
bảo hiểm để bảo đảm cho khoản vay lOMoARcPSD| 61551247 -
có những KH không có TP nhưng vẫn mua bảo hiểm đánh cược khả năng TP mất khả năng thanh toán
những người sai: tổng thống, ngân hàng, bảo hiểm, công ty xếp hạng trái phiếu
niềm tin đã mất người dân muốn đặt vào nơi khác do đó FT trở nên mạnh mẽ
Tại các nước phát triển, cuộc khủng hoảng tài chính 2008 ảnh hưởng đến nhận thức của
công chúng và nguồn vốn con người. Cụ thể:
- Do nguồn gốc của cuộc khủng hoảng tài chình được phổ biến rộng rãi đã khiến
cho nhận thức của công chúng về ngân hàng xấu đi
- Khi khủng hoảng tài chính chuyển sang khủng hoảng kinh tế, đã khiến tình trạng
thất nghiệp tràn lan, trong đó nhiều chuyên gia tài chính cũng mất việc làm hoặc
không còn được trả lương xứng đáng
Lực lượng này đã tìm ra một nghành mới, đó là Fintech 3.0
- Cùng lúc, một thế hệ mới có trình độ cao mới tốt nghiệp cũng đối mặt với vấn đề
thất nghiệp, trong khi họ có nền tảng giáo dục và kỹ năng tốt có thể áp dụng vào Fintech 3.0
- Tại Mỹ, Đạo luật Khởi nghiệp ra đời
?Vậy theo bạn, lý do đằng sau sự phát triển của các công ty Fintech trên toàn thế giới là gì?
Fintech ra đời là kết quả của nhiều xu hướng cũng như sự suy giảm niềm tin của người
dân trong hệ thống tài chính, sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng đi kèm với sự thay
đổi trong các thế hệ, mức độ số hoá đi cùng kinh tế số và sự minh bạch của thị trường
nhờ công nghệ ngày càng cao.
1.3.2. Lịch sử và phát triển của Fintech
Fintech 3.0 (2009 đến nay)
Tại các nước phát triển, cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 ảnh hưởng đến nhận thức
của công chúng và nguồn vốn của con người. Cụ thể:
- Do nguồn gốc của cuộc khủng hoảng tài chính được phổ biến rộng rãi đã khiến
cho nhận thúc của công chúng về ngân hàng xấu đi.
- Khi khủng hoảng tài chính chuyển sang khủng hoảng kinh tế, đã khiến tình trạng
thất nghiệp tràn lan, trong đó nhiều chuyên gia tài chính cũng mất việc làm hoặc
không còn được trả lương xứng đáng.
Lực lượng này đã tìm ra một nghành mới, đó là Fintech 3.0
- Cùng lúc, một thế hệ mới có trình độ cao mới tốt nghiệp cũng đối mặt với vấn đề
thất nghiệp, trong khi họ có nền tảng giáo dục và kỹ năng tốt có thể áp dụng vào Fintech 3.0. lOMoARcPSD| 61551247
CHƯƠNG 2. HỆ SINH THÁI FINTECH 2.1. Hệ sinh thái 2.1.1 Khái niệm
Là tập hợp các cá nhân, tổ chức phối hợp với nhau để phát triển và cung cấp Fintech - Các chính phủ
Các công ty dịch vụ tài chính
- Các công ty khởi nghiệp FT - Các cơ sở đào tạo
- Người sử dụng dịch vụ FT
2012-2013 thế giới đã phát triển FT, 2016 FT nước mình mới bùng nổ
Tại sao không phát triển đều?
Vì không có nhiều tiền nên phải chọn một lĩnh vực để đẩy mạnh, hầu như các công ty FT
chọn Payment để bắt đầu, dần lớn lên nó bắt đầu thâu tóm các công ty tài chính để đa
dạng hoá sản phẩm (không thua gì các ĐCTC truyền thống)
2.1.2 Các thành tố trong hệ sinh thái
4 thành tố chính trong hệ sinh thái FT: Nhu cầu (Demand) - Consumers
- Traditional FIs (định chế tài chính truyền thống) - Corporates - Government
Nhân lực chất lượng cao (Talent) - Academia
- Entrepreneurs (doanh nghiệp)
- Technology Firms (công ty công nghệ)
- Traditional FIs (định chế tài chính truyền thống) Vốn (Capital)
- Angel (sẵn sàng bỏ vốn khi cty mới bắt đầu)
- VC ( vốn đầu tư mạo hiểm), PE (quỹ đầu tư tư nhân)
- Patient (nguồn vốn đầu tư dài hạn suất sinh lời yêu cầu càng cao)
- IPO investors (phát hành lần đầu ra công chúng)
Khung pháp lý và chính sách (Policy and Regulation)
2.2. Một số sản phẩm cơ bản của FT
Bạn dự định thành lập doanh nghiệp của riêng mình, vậy bạn sẽ huy động vốn từ đâu? Giải thích?
vốn tự có, cha mẹ, vay doanh nghiệp thương mại (lấy hàng trước trả sau), quỹ đầu tư mạo
hiểm, nhà đầu tư thiên thần (đòi hỏi cổ phần, phải quản lý công ty chặt chẽ không sẽ bị lOMoARcPSD| 61551247 -
quỹ thâu tóm, sẽ có được mạng lưới thông tin rộng), gọi vốn từ cộng đồng, cho vay ngang hàng
Công ty tài chính (không được phép nhận tiền gửi, chuyên cho các đối tượng cá nhân,
và DN nhỏ nhằm mục đích tiêu dùng, lãi suất vay cao, cho vay rất dễ, cho vay khoản
thấp, quản lý nhiều khách hàng, chi phí quản lý cao),
Công ty cho thuê tài chính (mua dùm tài sản cho khách hàng hằng tháng trả tiền, thuê
70-80% thời gian hữu dụng của tài sản, tuỳ theo thoả thuận mà quyết định tài sản sẽ ntn
sau khi kết thúc hợp đồng ),
Ngân hàng (vay với đa dạng hình thức)
2.2.1 Tài chính thay thế
Tài chính thay thế, hay “cho vay thay thế” là tập hợp các kênh, nền tảng và công cụ tài
chính đa dạng tổn tại bên ngoài hệ thống tài chính và ngân hàng truyền thống
2.2.1.1. Quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital)
- Là một dạng vốn cổ phần tư nhân và một loại hình tài trợ mà các nhà đầu tư cung
cấp cho các công ty khởi nghiệp và các doanh nghiệp nhỏ có tiềm năng tăng trưởng dài hạn.
- Vốn mạo hiểm thường đến từ các nhà đầu tư có vốn nhàn rỗi, ngân hàng đầu tư và
bất kỳ tổ chức tài chính nào khác.
- Vốn đầu tư mạo hiểm có thể được cung cấp dưới dạng tiền mặt, công nghệ,
chuyên môn kỹ thuật hoặc quản lý.
- Vốn mạo hiểm thường được phân bổ cho các công ty nhỏ có tiềm năng tăng
trưởng đặc biệt hoặc cho các công ty đã phát triển nhanh chóng và có vẻ sẵn sàng tiếp tục mở rộng.
2.2.1.2. Đầu tư thiên thần
- Là một hình thức đầu tư giai đoạn đầu trong đó các cá nhân có giá trị đầu tư ròng
cao, được gọi là "nhà đầu tư thiên thần", cung cấp hỗ trợ tài chính cho doanh
nghiệp khởi nghiệp và doanh nghiệp nhỏ.
- Những nhà đầu tư này thường cung cấp vốn để đổi lấy quyền sở hữu công ty ví dụ như cổ phần công ty.
2.2.1.3. Gọi vốn từ cộng đồng
Tăng cường sự đóng góp tiền từ 1 nhóm người tham gia thông qua nền tảng mạng Ưu điểm: -
có nhiều người tham gia, gây quỹ dễ thành công -
có kênh để test dự án có đủ thu hút -
kinh nghiệm, kiến thức, mối quan hệ của những người tham gia Nhược điểm: -
chưa phổ biến, chưa đủ hiểu biết, để kêu gọi được là cực khó lOMoARcPSD| 61551247 -
chưa có luật lệ, hành lang pháp lý còn hạn chế Có 5 phương pháp gọi vốn: - góp vốn cho vay debt-based -
góp vốn cổ phần equity-based - nhận quà tri ân rewards-based -
góp vốn từ thiện donations-based - kết hợp cả 4 pp
Sự giống nhau và khác nhau cơ bản giữa góp vốn nhận cổ phần và góp vốn cho vay? Ưu
và nhược điểm của gọi vốn cộng đồng dưới hình thức nhận cổ phần và hình thức cho
vay? Sử dụng nợ Ưu điểm: lOMoARcPSD| 61551247
Người cho vay sẽ kh có quyền động tới lợi nhuận của DN
DN hoàn trả gốc lãi đúng hạn
Lãi vay nhưng không bao gồm vốn gốc sẽ được khấu trừ thuế (lá chắn thuế: lãi vay và
khấu hao) đi vay dùng lợi nhuận trước thuế trả lãi vay (lãi vay tăng thuế giảm xuống)
(để kích lợi nhuận) Nhược điểm:
Hoàn trả lại khoản vay trong quá trình rất cần vốn
Phải có tài sản đảm bảo
Không trả lại tiền được thì sẽ bị kiện
Sử dụng vốn chủ sở hữu Ưu điểm2
Cho lời khuyên rất tốt dự trên kinh nghiệm của họ
Thanh toán lại linh hoạt (dưới dạng cổ tức)
Nếu hoạt động kinh doanh phá sản thì hầu hết nhà đầu tư không được hoàn trả (kh bị kiện vì sở hữu chung) Nhược điểm
Nhà đầu tư yêu cầu lợi suất cao hơn rất nhiều
NĐT có quyền biết tất cả sự kiện quan trọng trong quá trình kinh doanh
NĐT có thể tiến hành những thu tục pháp lý khi cảm thấy bị xâm phạm quyền lợi
2.2.1.4. Cho vay ngang hàng
Cho vay ngang hàng (P2P Lending) là mô hình cho vay trên nền tảng công nghệ số, tại
đây người đi vay và người cho vay (NĐT) sẽ được kết nối trực tiếp với nhau mà không
cần phải thông qua bất cứ một tổ chức tín dụng hay ngân hàng truyền thống nào chi
phí vận hành P2P rẻ hơn NH lãi suất cao hơn NH vì rủi ro cao Đặc điểm chính:
- Các NĐT cá nhân tài trợ các khoản vay cho người vay cá nhân
- Cho vay vi mô: các khoản vay quy mô khá nhỏ - Khả năng vỡ nợ cao - Lãi suất cao
Cho vay ngang hàng cũng là một dạng phổ biến của cộng đồng
?Chức năng nào của ngân hàng thương mại đã bị phá vỡ bởi P2P lending? P2P
không thể thay thế Ngân hàng, vai trò là một cánh tay nối dài của NH vì có những đối
tượng mà NH không với tới được
?Lợi ích và rủi ro của P2P lending đối với: - Người cho vay
Rủi ro: người đi vay không trả nợ,
Lợi: chọn được mức lãi suất mình muốn, chia nhỏ khoản mức cho vay - Người đi vay
Rủi ro: Chưa biết lãi suất có bị thay đổi không khi trễ hạn vay, (bị tăng lãi), Không có tính pháp lý lOMoARcPSD| 61551247 Lợi: vay P2P dễ hơn NH - Công ty P2P
Lợi: kết nối với nhiều bên
Rủi: cho vay kết nối 2 bên mà bị dựt nợ liên tục nên sẽ rất nhanh mất hết toán bộ khách hàng vì dính tai tiếng
?Theo bạn P2P lấy thông tin từ đâu để thẩm định?
lấy thông tin từ các nền tảng xã hội, thông qua các chi phí thanh toán hằng ngày, hoá đơn
tiền điện, CAC, trang thương mại điện tử
?Làm thế nào để một khách hàng đủ điều kiện cho một khoản vay ngang hàng?
trước hết có phải xem người đó có phải là đối tượng P2P nhắm đến ?Sự
khác biệt giữa gọi vốn từ cộng đồng và cho vay ngang hàng là gì? cho
vay ngang hàng: vay để tiêu dùng, quy mô nhỏ, cá nhân, cộng đồng gọi từ
cộng đồng: vay để làm dự án, quy mô lớn, các doanh nghiệp starup ?Các
khoản vay ngang hàng có đắt hơn ngân hàng truyền thống không? có vì rủi ro cao,
(có thể NH sẽ cao hơn vì khi quá hạn sẽ phải trả mức phí 150%)
Điều gì xảy ra nếu người đi vay mất khả năng thanh toán các khoản vay ngang hàng?
cơ chế phát tín hiệu: gom 1 nhóm 5 người lại, 1 người kh trả nợ thì 4 người kh đc tiếp tục
vay, 4 người kia biết người này kh trả sẽ thúc ép trả
?Chuyển đổi số là gì? đưa tất
cả từ giấy sang máy tính
?Bạn hãy cho biết ưu và nhược điểm của hệ thống thanh toán trực tuyến?
Ưu điểm: tiện lợi, nhanh chóng, không cần tiền mặt, hạn chế những rủi ro về tiền giả, chi
phí in tiền, hạn chế cướp giật
Nhược: sập, dễ mất thông tin, không có mạng không thanh toán được
Sự giống và khác nhau cơ bản giữa góp vốn nhận cổ phần và cho vay? Giống nhau:
- Việc thu hút nhà đầu tư được thực hiện thông qua các nền tảng mạng xã hội, internet.
- Việc công bố thông tin, tiềm năng của dự án là bắt buộc.
VCP: Thông tin về doanh nghiệp: vốn chủ sở hữu, chẳng hạn như kế hoạch kinh doanh
và kế hoạch tài chính, Loại chứng khoán vốn được cung cấp, Phần trăm công ty được bán
trong đợt chào bán, Thời gian còn lại của đợt chào bán, Tiến độ đạt được mục tiêu tài trợ.
CV: lãi suất, kỳ hạn, số tiền vay, điều khoản cho vay… Khác nhau: Góp vốn nhận cổ phần Góp vốn cho vay lOMoARcPSD| 61551247
Nhận được cổ phần vốn chủ sở hữu
Nhà đầu tư trở thành chủ nợ của doanh
nghiệp và không nhận được cổ phần vốn chủ sở hữu
Tất cả các nhà đàu tư đều chấp nhận các
Mỗi NĐT có thể đưa ra số tiền họ muốn
điều khoản và mức giá như nhau.
cho khoản vay và mức lãi suất kỳ vọng
tương ứng số tiền đó. Sau khi chiến dịch
được tài trợ thành công, lãi suất trung bình
của tổ chức phát hành là mức trung bình
có trọng số của tất cả giá thầu được chấp
nhận. Gía thầu có lãi suất thấp hơn có cơ
hội được chấp nhận cao hơn, mang lại lợi
ích cho nhà phát hành bằng cách giảm chi phí vốn.
2.2.3. Quản lý tài sản trên nền tảng công nghệ
1. Tại sao Robot Advisors quan trọng?
Có thể làm việc 24/7, có thể tư vấn 1 lúc nhiều người
Robot không có cảm xúc không thể mắc sai phạm Có
thể sàng lọc thông tin rất nhanh
2. Tại sao Robot Advisors giúp thiếu chi phí?
Tìm kiếm thông tin nhanh tiết kiệm thời gian
Ra quyết định tương đối chính xác giảm đầu tư sai
3. Trình bày những ứng dụng của AI, Big Data trong quản lý tài sản.
Tư vấn đầu tư tự động Quản lý danh mục
Phân tích dữ liệu tài chính
Nhận dạng gian lận và phòng ngừa rủi ro
Dịch vụ tài chính cá nhân hoá
CHƯƠNG 3. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG TÀI CHÍNH 3.1.
Trí tuệ nhân tạo, học máy, học sâu
Trí tuệ nhân tạo (AI) có thể được định nghĩa là “sản phẩm, thường là cỗ máy thông minh
do con người tạo ra, có khả năng suy nghĩ, lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do
hiểu ngôn ngữ, tiếng nói, biết học và tự thích nghi,…” Hay AI cũng có thể được xem
là“một tập hợp các mẫu và thuật toán có thể tạo ra giải pháp cho mọi thứ mà không cần
được hướng dẫn rõ ràng để thực hiện công việc đó”.
AI yếu: xe tự lái, chat GPT,
AI mạnh: khi hỏi nó tự động nạp kiến thức, sẽ chọn lọc và phân tích và đưa ra câu trả lời
phù hợp, dựa vào những nội dung liên quan đến mình mà trả lời, sẽ tự tính toán, tự chỉnh ảnh. lOMoARcPSD| 61551247
CHƯƠNG 4. CÔNG NGHỆ CHUỖI KHỐI VÀ TIỀN ĐIỆN TỬ
yếu tố cốt lõi của blockchain là niềm tin các khối trong dữ liệu đều được liên kết,
dữ liệu trong blockchain đều là bất biến mạng lưới đồng thuận: quyền quyết định
bị chi phối bởi cá nhân hoặc tổ chức phi tập trung loại bỏ đơn vị trung gian để
các cá nhân giao dịch trực tiếp với nhau không có pháp lý huỷ được cơ chế kiểm
duyệt, cơ chế tập trung 4.1. Blockchain
Blockchain là công nghệ lưu trữ và truyền tải thông tin bằng các khối được liên kết với
nhau và mở rộng theo thời gian. Mỗi khối chưa đựng các thông tin về thời gian khởi tạo
và được liên kết với các khối trước đó.
Blockchain là một cơ sở dữ liệu “đặc biệt” là dữ liệu phân tán
Trong Blockchain, dữ liệu là duy nhất và không thể thay đổi mãi mãi
Không cần đến một thực thể kiểm soát trung tâm
Blockchain đặt niềm tin vào cơ chế hoạt động của nó
4.1.2. Cách thức Blockchain hoạt động
Thuật toán (Cơ chế) đồng thuận
• Thuật toán đồng thuận trong blockchain là cơ chế giúp cho tất cả các node trong
mạng lưới đều đạt được một sự thống nhất;
• Có rất nhiều loại thuật toán đồng thuận: Từ phổ biến như PoW, PoS, PoA cho đến
các biến thể như DpoS, PoSA…
Bằng chứng công việc (PoW – Proof of Work)
• Là thuật toán đồng thuận đầu tiên;
• Hoạt động bằng cách khiến cho tất cả các node thi nhau giải thuật toán để xác thực giao dịch;
• Node giải được thuật toán sẽ xác nhận giao dịch và nhận được phần thưởng là coin;
• Các node tham gia vào việc xác thực sẽ được gọi là các thợ đào (Miners); Cơ
chế hoạt động của Bitcoin, Ethereum.
?Theo bạn thì Bằng chứng công việc (PoW) có ưu và nhược điểm gì? Ưu điểm Nhược điểm
Mạng lưới bảo mật khó bị kiểm soát, tấn
Tiêu hao nhiều năng lượng và chi phí công
Thời gian chu trình chậm, dễ tắc nghẽn
Ai cũng có thể tham gia xác thực
Bằng chứng cổ phần (POS – Proof of Stake)
Hoạt động bằng cách tất cả các node đặt cọc một lượng coin nhất định để được xác thực giao dịch;
• Node được chọn sẽ xác nhận giao dịch và nhận được phần thưởng là phí từ các giao dịch; lOMoARcPSD| 61551247
• Các node tham gia vào việc xác thực sẽ được gọi là các nhà xác thực (Validators).
Lưu ý: PoW phần thưởng là coin mới tạo, còn PoS phần thưởng là phí được trả (coin hiện hữu).
Chọn người đặt cọc nhiều để đi xác thực vì: tăng sự tin tưởng, nếu xác định sai giao dịch
thì toàn bộ lượng coin đặt cọc sẽ mất hết, nhắm giữ rất nhiều coin và không ai muốn mạng lưới bị sập.
?Theo bạn thì Bằng chúng công việc (POS) có ưu và nhược điểm gì? Ưu điểm Nhược điểm
Tiết kiệm năng lượng và chi phí (99,5%)
Muốn rút lượng coin đặt cọc cần thời gian
Thời gian chu trình nhanh, ít tắc nghẽn nhất định
Nền tảng có khả năng bị tác động, kiểm soát
Các loại thuật toán đồng thuận
• Bằng chứng hoạt động (Proof of Activity): là sự kết hợp giữa bằng chứng công
việc và bằng chứng cổ phần, trong đó sẽ có một số thợ đào ngẫu nhiên phải đánh
dấu vào block bằng một khóa mã hóa (cryptokey– là một chuỗi bit được sử dụng
bởi một thuật toán mã hóa nhằm chuyển đổi các ký tự đơn giản thành các đoạn
mật mã, khóa này duy trì sự bí mật và đảm bảo an toàn trong chuyển giao) trước
khi block đó được công nhận chính thức;
• Bằng chứng dung lượng (Proof of Capacity) đòi hỏi các thợ đào phải sử dụng
nhiều dung lượng ổ cứng để khai thác;
• Bằng chứng lưu trữ (Proof of Storage) lại yêu cầu các thợ đào phải chia sẻ dung
lượng ổ cứng trong một hệ thống điện toán đám mây phi tập trung.
• Số hoá: Hầu hết các dạng thông tin trên Blockchain đều được số hóa, từ đó trích
xuất vào mỗi bút toán khiến cho ứng dụng công nghệ này trở nên rộng hơn, đa
dạng hơn. (không phải người trong cuộc thì không biết)
• Cập nhật dữ liệu theo trình tự thời gian: Dữ liệu được lưu dấu theo thời gian
vĩnh viễn, đảm bảo tính xác minh và xác thực của thông tin; trong đó mỗi
Blockchain sẽ biểu hiện dữ liệu được chứa trên block trước, giúp các block trong
chuỗi liên kết với nhau
• Niêm phong mã hóa: Khi một block cụ thể được niêm phong, ta sẽ không thể
thay đổi hay can thiệp vào nó, giúp phòng tránh việc xóa, sao chép, hay chỉnh sửa
dữ liệu, từ đó tạo ra một tài sản số có giá (gian dối trên blockchian là không khả thi)
• Phân tán: Mỗi người trong hệ thống đều có một bản sao của ghi chép. Ngoài ra,
Blockchain chỉ có thể được cập nhật khi đạt được đồng thuận của số đông những
người tham gia, giúp bảo vệ, giảm nguy cơ lừa đảo, đồng thời không còn cần một
tổ chức quy trình xác minh tập trung.
Lợi ích khi sử dụng Blockchain
Rủi ro khi sử dụng Blockchain lOMoARcPSD| 61551247
- Tính minh bạch: mở, ai muốn
- Thiếu tính riêng tư: coi được tất
- tham gia đều được, thấy được tất cả
cả dữ liệu (đã được khắc phục có các giao dịch blockchain riêng tư)
Loại bỏ đơn vị trung gian: không
Những lo ngại về bảo mật: khoá
- có cá nhân, tổ chức nào có thể chi
- riêng tư là do hệ thống đặt và nó rất
phối chức năng vận hành
dài, không nhớ được, và phải note
- Phi tập trung: đều có bản sao dữ
lại và tính bảo mật sẽ giảm
liệu, phân tán ở mọi nơi
Không tồn tại quyền quản lý tập
Gia tăng niềm tin: niềm tin đặt
- trung: không đổi được mật khẩu, vào công nghệ vận hành
chuyển tiền nhầm thì mất tiền Rủi
- Blockchain, mỗi block cơ chế vận
ro từ tấn công quá bán: rủi ro có hành khác nhau
thể hack được, không biết được số -
- Độ bảo mật: phải phá rất nhiều mã
lượng node, và ai nắm với những hade
đồng tiền mới Công nghệ chưa
Tiềm năng ứng dụng rộng: lưu
được kiểm chứng: còn khá mới so
- trữ dữ liệu, loại bỏ trung gian nên
với những phương thức chuyển - nhiều DN muốn sử dụng
tiền hiện nay Chi phí điện năng
- Công nghệ dễ tiếp cận: có internet
lớn: một lần chạy tiêu hào 1 lượng - là dùng được
lớn điện, có thể bằng 1 năm sử -
Tiết kiệm chi phí (chưa chắc)
dụng điện của một gia đình
Tăng tốc độ giao dịch: So với các
Vấn đề về khả năng mở rộng
định chế thì ngày nay tốc độ
Sự thiếu hiểu biết về Blockchain:
chuyển tiền đã tăng nhanh (chưa
- rất ít người biết chắc Blockchain nhanh hơn) -
- Quy định và kết hợp: không có
hành lang pháp lý, chấp nhận rủi ro
ở một mức nhất định
4.1.4. Lợi ích và rủi ro khi sử dụng Blockchain Ưu điểm Nhược điểm
Loại bỏ các bên trung gian và bên thứ ba
Không có sự hỗ trợ và bảo đảm quyền lợi
Tất cả các thông tin đều công khai và rõ
Thiếu sự riêng tư khi cần lưu trữ những ràng
thông tin bí mật (đã được giải quyết vào
Hạn chế các hành vi xâm nhập và thay đổi năm 2006) dữ liệu
Các giao dịch không hợp lệ từ rủi ro “tấn
Thông tin sẽ không bị ảnh hưởng nếu một công 51%” node sập
Mạng lưới node quá dày đặc sẽ hạn chế
mở rộng khả năng hoạt động
4.1.5. Các loại công nghệ Blockchain
Public: Ai cũng có quyền đọc, ghi dữ liệu. Quá trình xác thực giao dịch đòi hỏi phải có
hàng nghìn hàng vạn nút tham gia. Do đó tấn công vào hệ thống Blockchain này là điều
không thể vì chi phí khá cao. lOMoARcPSD| 61551247 Ưu điểm Nhược điểm Sự đáng tin cậy
Tiêu hao nhiều năng lượng
Cơ sở dữ liệu minh bạch Thiếu tính riêng tư
Không thể bị kiểm soát Tốc độ xử lý chậm
Private: Người dùng chỉ có quyền đọc dữ liệu.Tổ chức này có thể hoặc không cho phép
người dùng đọc dữ liệu trong một số trường hợp. Thời gian xác nhận giao dịch khá nhanh
vì chỉ cần một lượng nhỏ thiết bị tham gia xác thực giao dịch. Ưu điểm Nhược điểm
Đảm bảo quyền kiểm soát riêng tư
Các thông tin dữ iệu không hoàn toàn Tốc độ xử lý nhanh minh bạch Ít tiêu hao năng lượng
Dễ bị tấn công hơn Public (tấn công quá bán, node ít) Chi phí khởi tạo đắt
Consortium: Một dạng của private nhưng bổ sung thêm một số tính năng nhất định. Ưu điểm Nhược điểm
Kiểm soát được tính công khai của cơ sở dữ Rủi ro mâu thuẫn nội bộ trong mạng lưới liệu
Khả năng bị tấn công thấp (do có nhiều bên
kiểm soát, nhưng vẫn cao hơn public blockchain)
?Bạn hãy điền vào bảng bên dưới Publ ic Consortium Private Ai có thể truy cập Bất kỳ ai Chỉ những bên Chỉ những người dùng được mời dùng được mời Ai có thể tác động Bất kỳ ai Chỉ những bên Chỉ những người tham gia được phê tham gia được phê duyệt duyệt Quyền sở hữu Khôngai Nhiều bên Một bên Tính ẩn danh Có Không Không (được duyệt) Tốc độ giao dịch Chậm Nhanh hơn Public Nhanh Blockchain
4.1.6. Các phiên bản của công nghệ Blockchain
BC 1.0 - Tiền tệ, thanh toán: Gồm chuyển đổi tiền tệ, lập hệ thống thanh toán kỹ thuật số (2008– 2012);
BC 2.0 - Ứng dụng trong tài chính và ngân hàng (Smart Contracts): mở rộng quy mô của
Blockchain, đưa vào các ứng dụng tài chính và thị trường (Các tài sản: cổ phiếu, chi
phiếu, nợ, quyền sở hữu và các điều liên quan đến thỏa thuận hay hợp đồng) (2012– lOMoARcPSD| 61551247 2016);
BC 3.0 - Thiết kế, giám sát (Organizing Activity): Đưa Blockchain vào các lĩnh vực giáo
dục, chính phủ, y tế, nghệ thuật…
Ngày nay BC tạo ra một đợt sóng thần công nghệ phủ lên toàn bộ các lĩnh vực ngành
nghề từ truyền thống lâu đời cho đến các ứng dụng công nghệ mới nhất và không có giới hạn – 2016 đến nay.
Công nghệ BC trở thành công nghệ đột phá nhất của thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
và hiện đang được ứng dụng vào 4 lĩnh vực chính:
(1) Hệ thống giao dịch thanh toán;
(2) Chứng nhận sở hữu trí tuệ;(3) Các hợp đồng thông minh;
(4) Xác minh nhân dạng (ID).
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) 2019 dự báo: 10% GDP toàn cầu sẽ được lưu trữ trên blockchain vào năm 2025.
4.1.7. Lịch sử Blockchain và Bitcoin
Năm 1998, Nick Szabo đề xuất một loại tiền ảo phi tập trung có tên Bit Gold. Loại tiền
này kết hợp chặt chẽ với thuật toán Bằng chứng xử lý cùng một mạng máy tính chấp
nhận các bằng chứng xử lý hợp lệ rồi tích hợp vào mảnh ghép gắn nhãn thời gian tiếp
sau. Nhưng Bit Gold không bao giờ trở thành đồng tiền chân chính, nó chỉ tồn tại trên lý thuyết mà thôi;
Năm 1998, Wei Dai xuất bản bài viết nhan đề B-money, an Anonymus, Distributed
Electronic Cash System (tạm dịch: Đồng B, một hệ thống tiền ảo phân tán ẩn danh). Bài
viết đã đưa ra những nền tảng cho đồng tiền kỹ thuật số, bao gồm Bitcoin, và sau này
được nhắc đến trong chuyên đề về Bitcoin của Satoshi Nakamoto;
Cùng với nhiều chuyên đề học thuật được xuất bản, tác phẩm này đã đặt nền móng cho
Bitcoin và Blockchain trong suốt những năm 1980 tới những năm 2000;
Năm 2008, Satoshi Nakamoto (bút danh của tác giả/nhóm tác giả) đăng một bài luận trên
mạng Internet có nhan đề Bitcoin: A Peer-to-peer Electronic Cash System (tạm dịch:
Bitcoin: Hệ thống tiền ảo mô hình ngang cấp).
Bài viết đưa ra kiến thức tổng quan về sự hình thành Bitcoin và khối các giao dịch kết nối
trong chuỗi (không sử dụng trực tiếp thuật ngữ “Blockchain”) Áp dụng bằng chứng xử lý
thông qua nguồn lực đóng góp cho hệ thống;
Phần thưởng cho việc hoàn thành bằng chứng xử lý hợp lệ;
Tất cả các thành viên đều có thể xác minh và cập nhật sổ cái chung;
Giao dịch trên sổ cái được xác nhận qua mã băm; Mã nguồn mở.
Năm 2009, Satoshi Nakamoto sáng tạo mạng lưới Bitcoin cùng Blockchain đầu tiên.
Blockchain lần đầu tiên được đề cập đến với cụm từ rời rạc “Blockchain” trong mã
nguồn nguyên thủy cho Bitcoin;
Nakamoto được công nhận là người đầu tiên khai thác khối đầu tiên trên mạng lưới lOMoARcPSD| 61551247
Bitcoin, hay còn gọi là “khối nguyên thủy” vào 09/01/2009, kèm một thông điệp: “The
Times 03/Jan/2009 Chancellor on brink of second bailout for banks” (đây là tiêu đề trên
một tờ báo của Vương quốc Anh).
Năm 2015: Blockchain Ethereum ra đời, cho phép các ứng dụng phi tập trung và hợp
đồng thông minh hoạt động trên Blockchain. Sự kiện này đã nâng tầm công nghệ
Blockchain lên và được gọi là Blockchain 2.0;
Năm 2017: Tạp chí Kinh doanh Harvard tuyên bố Blockchain có tiềm năng tạo nên
những cơ sở mới trong hệ thống kinh tế và xã hội.
Năm 2016, Polkadot ra mắt, cho phép các blockchain có khả năng giao tiếp với nhau.
Năm 2017: Polygon giúp thúc đẩy tốc độ giao dịch để xác thực giao dịch nhanh hơn.
4.1.9. Các thuật ngữ Blockchain cần biết
Blockchain: Đó là một hệ thống sổ cái phân tán phi tập trung cho phép giao dịch ngang
hàng (P2P) được bảo vệ bởi các thuật toán mật mã và cơ chế đồng thuận.
Consensus mechainsm (Cơ chế đồng thuận): Một cách để đảm bảo rằng giao dịch là
hợp lệ mà không cần đến một cơ quan trung ương, và không có sự chi tiêu kép. (khi giao
dịch bắt buộc phải có số tiền nhiều hơn số tiền đó)
Valid transaction (Giao dịch hợp lệ): Các bên chắc chắn rằng việc trao đổi đã diễn ra
và không thể bị bỏ qua.
Double-spending (giao dịch lặp chi): Khả năng cho một bên "sao chép và dán" và "sử
dụng lại" một giao dịch điện tử (ví dụ, thanh toán). (đã giao dịch rồi và dùng lại số tiền
đó một lần nữa. Blockchain sẽ ngăn chặn các giao dịch lặp chi này.)
Miners/validators: Các thành viên mạng cam kết vào việc xác thực giao dịch và tránh sự chi tiêu kép.
những người đi tạo khối mới thợ đào: phải cạnh tranh với nhau nhà xác thực: chọn dựa
trên tài sản, đặt cọc số tài sản mới được tham gia sự xét duyệt, ưu tiên chọn xác thực
(lượng tiền sẽ được gửi vào hợp đồng thông minh, nó sẽ giữ lượng
tiền đó lại, và nó sẽ trả lại khi nó xem xét không có gì bất ổn) 1/8 cho người giao dịch,
7/8 cho người xác thực khối chọn người nào đặt cọc tiền nhiều: có uy tín, xác định sai
giao dịch thì toàn bộ số tiền sữ bị mất, không có động cơ để làm sai, 1 người đang nhắm
giữ quá nhiều tài sản thì họ sẽ không có động cơ xác định sai một giao dịch, và không
hề muốn mạng lưới block này sập.
Bitcoin: Tiền điện tử chạy trên Blockchain
- Số node là gì? có thể thay đổi một cách ngẫu nhiêm, dùng 1 lần duy nhất giao
động từ 0 đến 4 tỷ giá trị lOMoARcPSD| 61551247
- Đào bitcoin là ntn? đang đi tìm số node, để cho mã băm đó nhỏ hơn mã băm mục
tiêu (mục tiêu đang yêu cầu 5 số 0, mã băm của mình bắt buộc phải là 6 số 0, và
họ phải là người giải đầu tiên)
- Thưởng bitcoin? 4 năm giảm 1 lần và giảm 1 nửa, lần đầu tiên là 50, giảm xuống 25, hiện nay là 6,25
Cryptocurrency: Một token số được trao đổi trên blockchain bằng cách sử dụng các
thuật toán mật mã để bảo vệ giao dịch ngang hàng.
Token: Biểu tượng số hóa của một 'đơn vị sở hữu' có thể được trao đổi giữa các bên.
NFT: tài sản không thể chia nhỏ, không thể đồng nhất, nhiều người cùng sở hữu một NFT
Smart contract: Chương trình phần mềm, khi kích hoạt, tự động thực hiện các hướng
dẫn để chuyển đổi token. 4.2. Tiền điện tử
4.2.1. Phân biệt các loại tiền
Tiền pháp định (fiat currency): Do chính phủ và nhà nước ban hành
Tiền điện tử (digital currency): Tất cả các loại tiền được lưu trữ và hiển thị thông qua
các thiết bị điện tử (như điện thoại, laptop…) Tiền điện tử được sử dụng nhiều nhất là
tiền do chính phủ phát hành như tiền gửi trong ngân hàng, MoMo, Zalo Pay…
Tiền ảo (virtual currency): là tệp con của tiền điện tử. Do một tổ chức, một dự án hoặc
một hệ sinh thái phát hành ra, chỉ để phục vụ trong dự án của họ, không được sử dụng
rộng rãi ra bên ngoài hoặc không có tính thanh khoản cao.
Tiền mã hoá (crytocurrency): là một loại tiền điện tử sử dụng công nghệ mã hoá để bảo
mật các giao dịch và tạo ra các đơn vị tiền tệ mới nhờ vào công nghệ Blockchain. Crypto:
Mã hoá và Currency: Tiền tệ, VD: bitcoin hoặc ethereum…
4.2.2. Cách thức hoạt động của Blockchain Bitcoin
1 khối 1megabite, 2000 giao dịch
10 phút sẽ tạo ra một khối
60 phút giao dịch sẽ không bị thay đổi
CHƯƠNG 5. HỢP ĐỒNG THÔNG MINH 5.1.
Hợp đồng thông minh
hợp đồng thông minh kế thừa tất cả các đặc điểm của blockchain
5.1.2. Cơ chế hoạt động của smart contracts
Blockchain có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hợp đồng thông minh bởi vì:
- Blockchain cung cấp một nền tảng phân quyền để lưu trữ và thực thi hợp đồng
thông minh, không cần đến các bên trung gian như luật sư, toà án, ngân hàng… lOMoARcPSD| 61551247
- Blockchain đảm bảo tính an toàn và bảo mật cho smart contract bởi vì các giao
dịch mạng lưới, không thể bị tấn công hay thao túng.
- Blochchain tăng cường tính minh bạch và kiểm soát cho smart contract, bởi vì các
giao dịch được ghi lại và công khai trên chuỗi khối, có thể được theo dõi và kiểm tra bởi bất kỳ ai.
5.1.3. Các đặc trưng cơ bản
Khả năng tự thực hiện
- Tự động thực hiện giao dịch dựa trên điều kiện thiết lập sẵn
- Loại bỏ những chi phí không cần thiết
Niềm tin và sự minh bạch
- HĐTM tồn tại trên cơ sở dữ liệu được chia sẻ và đồng bộ, hiển thị cho tất cả các
bên liên quan => tính minh bạch
- Tính chất phi tập trung thúc đẩy niềm tin giữa những người tham gia.
Tính bất biến và khả năng chống giả mạo
- Không thể sửa đổi, đảm bảo tính lâu dài của hợp đồng
- Khả năng chống giả mạo
5.1.4. Ưu điểm và nhược điểm
Tự động hoá: hoạt động theo có chế nếu thì, thoả điều kiện thì tự động thực thi
Không bị thất lạc: tồn tại mãi mãi
An toàn, minh bạch: can thiệp hacker vào hệ thống blockchain là không thể được
Tốc độ: thoả điều kiện là thực hiện ngay
Tiết kiệm: thời gian
Chính xác: 1 hợp đồng thông minh được đua lên Blockchain chỉ có đúng 1 kiểu hiểu
Thiếu khung pháp lý, chính sách: không có luật
Khó thực hiện, kỹ thuật phức tạp: viết bằng code nó không phải ngôn ngữ phổ biến hiện nay
Chưa được chuẩn hoá: ai muốn viết gì thì viết, không có chuẩn mực nên rất dễ có sai sót
Phụ thuộc vào công nghệ Blockchain: mỗi block có mỗi hệ thống khác nhau HĐTM
được up lên đâu thì nó sẽ thừa hưởng tất cả các ưu điểm và gánh chịu nhược điểm của block đó
Trở ngại về tư duy, văn hoá: ngại cái mới thì họ sẽ không áp dụng HĐTM, tư tưởng khác nhau
Thanh khoản không cao: gần như ai đưa HĐTM lên thì chỉ có 1 số người sài Smart Contract
bị áp dụng 1 quy tắc cụ thể lOMoARcPSD| 61551247
2 bên trong hợp đồng có thể đưa ra các cam kết thông qua bc mà kh cần biết danh tính hay tinn tưởng nhua
đảm bảo nếu điều kiện không đc thoả mãn, hợp đồng sẽ kh đc thực thi
khác nhau giữa hợp đồng thường và HĐTM: bằng giấy, nếu có lỗi thì phải thông qua hệ
thống thư pháp để giải quyết mất thời gian
ngôn ngữ lập trình c++, kh cần sự can thiệp của con người, đảm bảo tính minh bạch
cách thức: không thể đảo ngược, đồng ý các điều khoản giữa 2 bên, họ cũng kh thể can
thiệp và sửa đổi, không cần bên trung gian thứ 3 mà chỉ cần có internet
tính năng: tự động hoá, minh bạch, đặc điểm: phân tán, tất định, tự động, không thể sửa
đổi (HĐTM giống như 1 mã chống giả mạo), có thể tuỳ chỉnh, không cần dựa trên sự tin
cậy, tính minh bạch (không thể thay đổi mã nguồn, mặc dù đều có thể coi được)
nhược điểm: chỉ là các đoạn mã do con người tạo ra,hệ thống thông minh vẫn có rủi ri vì
bộ mã có khả năg bị tấn công và có lỗi quy trình: chủ thể hợp đồng, chữ ký điện tử, điều
khoản hợp đồng, nền tảng phân quyền
ứng dụng: vào các hoạt động quản lý quy trình quản lý tài sản, công tác bầu cử, trong
chuỗi cung ứng logistics, vào y tế
Etherreum có giá trị cao vì: - Hợp đồng thông minh
- Hệ sinh thái cho Dapp, Blockchain, Crypo Starup
- Hệ sinh thái lớn mạnh, thanh khoản cao
- Ethereum 2.0 có nhiều sự cải tiến về tốc độ giao dịch, phí gas và tính bảo mật
- Bản nâng cấp Ethereum Sanghai là hard fork tiếp theo của mạng Ethereum sau sự
kiện The Merge, là bước đệm để tối đa hoá tốc độ giao dịch của Ethereum 5.2.
Ứng dụng của tài chính phi tập trung (Decentralized Finance – DeFi) 5.2.1 Định nghĩa
- Các ứng dụng tài chính phi tập trung (Decentralized Finance - DeFi) được phát
triển dựa trên công nghệ Blockchain, sử dụng mã nguồn mở của các hợp đồng
thông minh (smart contract) cho phép tất cả mọi người có thể tự do sử dụng, quản
lý và luân chuyển tài sản, giảm thiểu sự tham gia của các trung gian tài chính.
- Người dùng sẽ duy trì toàn quyền kiểm soát tài sản của họ và tương tác với hệ
sinh thái này thông qua các ứng dụng ngang hàng (P2P) và ứng dụng phi tập trung
(dapps - decentralized applications).
Sự khác biệt giữa Tài chính tập trung và Tài chính phi tập trung khi xét đến: Quản lý