Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Thông tin:
23 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45470709
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII
Môn
:
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt nam
:
Kiểm toán CLC 63C
Nhóm 9
:
Trương Bảo Ngọc
Nguyễn Bảo Ngọc
Đỗ Trần Thu Hà
Nguyễn Thị Minh Huyền
lOMoARcPSD| 45470709
1
Đoàn Thùy Trang
Hà Nội, tháng 2 năm 2023
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................................. 3
1. Thời gian ....................................................................................................................... 3
2. Địa điểm ........................................................................................................................ 3
3. Số đại biểu ..................................................................................................................... 3
5. Các văn kiện ................................................................................................................. 3
6. Chủ đề/Tên gọi ............................................................................................................. 3
7. Mục tiêu ........................................................................................................................ 4
8. Quan điểm .................................................................................................................... 4
9. Phương hướng .............................................................................................................. 4
10. Nhiệm vụ ..................................................................................................................... 5
11. Công nghiệp hóa ......................................................................................................... 6
12. Kinh tế thị trường ...................................................................................................... 9
13. Hệ thống chính trị .................................................................................................... 10
14. Văn hóa ..................................................................................................................... 12
15. Xã hội ........................................................................................................................ 13
16. Đối ngoại ................................................................................................................... 14
17. Quốc phòng an ninh ................................................................................................. 15
18. Các hội nghị sau đại hội .......................................................................................... 16
19. Kết quả chủ yếu ........................................................................................................ 18
20. Kinh nghiệm lịch sử ................................................................................................. 20
lOMoARcPSD| 45470709
2
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................25
MỞ ĐẦU
Xu hướng chung của toàn nhân loại hiện nay là hướng tới phát triển kinh tế thị trường; tiến
bộ, công bằng xã hội; dân chủ - pháp quyền; hợp tác tranh đấu vì lợi ích của mỗi quốc
gia, hòa bình - phát triển cùng giải quyết những vấn nạn mang tính toàn cầu. Song
song với đó là sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ; toàn cầu hóa và hội nhập sâu
rộng tác động trực diện và mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các nước
trên toàn thế giới.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm, không đồng đều còn nhiều khó
khăn, khu vực Châu Á - Thái nh Dương vẫn được đánh giá khu vực phát triển năng
động. ASEAN, trên cương vị là trung tâm kết nối trong các thiết chế khu vực tiếp tục được
khẳng định tuy còn nhiều khó khăn phải đối diện. Cụ thể, bên cạnh xu thế hòa bình phát
triển, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động khủng bố vẫn đang
là một mối nguy lớn cản bước sự tiến bộ chung của nhân loại. Các đế quốc lớn tăng cường
củng cố sức mạnh quân sự cạnh tranh chiến lược trong khu vực ngày càng quyết liệt.
Tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt tranh chấp trên biển Đông diễn biến ngày một gay gắt,
phức tạp.
Xu hướng chung trên toàn cầu trong việc điều chỉnh chiến lược phát triển tập trung
chủ yếu vào tăng cường liên kết, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, nhất trong thương mại,
đầu , nhân lực, khoa học, công nghệ. Hội nhập quốc tế nước ta ngày càng sâu rộng,
nhất hội nhập về lĩnh vực kinh tế. Thực hiện các hiệp định thương mại tự do đã
tiếp tục tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, cùng với việc hình thành Cộng
đồng ASEAN trong m 2015 đã cho ta nhiều hội thuận lợi để phát triển nhưng đồng
thời, cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức. Sau 30 năm đổi mới, thế và lực của
nước ta đã lớn mạnh hơn, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, ý nghĩa lịch
sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa. Đồng
thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập chung giải
quyết, khắc phục để đưa đất nước ta phát triển nhanh và bền vững.
Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới trong khu vực diễn biến
nhanh phức tạp; đất nước ta đứng trước nhiều vấn đề mới, cả thuận lợi, thời đan
xen với những khó khăn, thách thức gay go. Chính vì thế, Đại hội XII được tổ chức mang
trên mình trọng trách định hướng hành động cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong 5
năm tiếp theo. Trong bài tập lớn này, nhóm 9 sẽ trình bày một bức tranh toàn cảnh về Đại
hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XII.
lOMoARcPSD| 45470709
3
NỘI DUNG
1. Thời gian
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII diễn ra từ thứ 4, ngày 20 tháng 1 năm
2016 cho đến thứ năm, ngày 28 tháng 1 năm 2016; (trong 9 ngày).
2. Địa điểm
Trung tâm Hội nghị Quốc gia tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
3. Số đại biểu
Dự Đại hội 1510 đại biểu thay mặt cho hơn 4,5 triệu đảng viên toàn Đảng (tăng 133
đại biểu so với kỳ trước). Trong đó có 197 Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI, 1300 đại biểu được bầu từ đại hội đảng bộ các tỉnh, thành phố đảng btrực thuộc
Trung ương, 13 đại biểu thuộc Đảng bộ Ngoài nước do Trung ương chỉ định theo quy định.
194 đại biểu nữ (12,85%); 174 đại biểu là dân tộc thiểu số (11,52%).
4. Tổng bí thư: Nguyễn Phú Trọng.
5. Các văn kiện
Niên biểu toàn khóa; Diễn văn bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng
Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII; o cáo của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tổng kết thi hành Điều lệ Đảng khóa XI đề
xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng khóa XI (nếu có); Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn
Chủ tịch Đại hội về ý kiến thảo luận của các Đại biểu đối với các văn kiện trình Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn Chủ tich
Đại hội về ý kiến thảo luận của các Đại biểu đối với c văn kiện trình Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - hội 5 năm 2011-2015 phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế hội 5
năm 2016 - 2020; Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Báo cáo của Ban Chấp nh Trung ương Đảng
khóa XI về các văn kiện Đại hội XII của Đảng; Diễn văn khai mặc Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam.
6. Chủ đề/Tên gọi
Chủ đề: "Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn
dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, bảo
vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta
bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại".
lOMoARcPSD| 45470709
4
Tên gọi: Đại hội "đổi mới, dân chủ, đoàn kết, trách nhiệm."
7. Mục tiêu
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo sức
chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân
tộc dân chủ hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Kiên quyết,
kiên trì đấu tranh bảo vvững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa bình,
ổn định, chủ động ch cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế
uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
8. Quan điểm
Thời kỳ mới đòi hỏi phải phát triển đất nước toàn diện, đồng bộ hơn về chính trị, kinh
tế, văn hoá, hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, trong đó phát triển kinh tế - xã hội
trung tâm; xây dựng Đảng then chốt; xây dựng văn hoá, con người làm nền tảng tinh thần;
tăng cường quốc phòng, an ninh trọng yếu, thường xuyên… Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư
duy vận dụng sáng tạo, phát triển, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chnghĩa hội; tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, dự báo chính xác kịp thời chủ trương, chính sách xử hiệu quả những vấn đề
mới nảy sinh trong thực tiễn, giải quyết tốt các mối quan hệ lớn phản ánh quy luật đổi mới
và phát triển ở nước ta: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản
xuất; giữa nhà nước và thị trường; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện
tiến bộ công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa hội và bảo vệ Tổ quốc hội chủ
nghĩa; giữa độc lập, tự chủ hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà ớc quản lý,
Nhân dân làm chủ,...”.
9. Phương hướng
Chủ trương đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới được thể hiện ngay trong
chủ đề Đại hội XII (cũng là tiêu đề của Báo cáo chính trị) và toàn bộ các văn kiện Đại hội
XII.
Chủ trương đó được thể hiện trong mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước
trong 5 năm tới: "Kế thừa phát huy những thành tựu, bài học kinh nghiệm của 30 năm
đổi mới, nhất là 5 năm gần đây, tiếp tục thực hiện có kết quả các phương hướng, nhiệm v
đúng đắn đã được đề ra trong các nghị quyết của Đảng, đồng thời đổi mới mạnh mẽ, toàn
diện đồng bộ, bước đi phù hợp trên các lĩnh vực, nhất giữa kinh tế chính trị",
lOMoARcPSD| 45470709
5
"đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn
đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại".
Chủ trương đó thể hiện rõ các nhiệm vụ tổng quát và trong định hướng phát triển các
vấn đề:
(1) Đổi mới hình tăng trưởng, cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. (2) Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa. (3) Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân
lực. (4) Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. (5) Xây dựng, phát triển văn hóa, con
người. (6) Quản phát triển hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. (7) Tăng cường
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng ngừa, chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu. (8) Tăng ờng quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong
tình hình mới. (9) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chđộng tích cực hội nhập
quốc tế. (10) Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. (11) Phát huy dân chủ hội
chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. (12) Xây dựng hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. (13) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
10. Nhiệm vụ
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII đã đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm sau:
Thứ nhất là, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội
bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực,
phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Thứ hai là, xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Thứ ba , tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất ợng tăng trưởng, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá
chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cấu
lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
Thứ , kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất toàn vẹn lãnh thcủa Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển
đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn hội. Mở rộng đưa vào
lOMoARcPSD| 45470709
6
chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả
hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế uy tín của đất nước trên
trường quốc tế.
Thứ năm là, thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân.
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng
cường quản phát triển hội, bảo đảm an ninh hội, an ninh con người; bảo đảm an
sinh hội, nâng cao phúc lợi hội giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ sáu , phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống hội; tập
trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ năng lực làm việc;
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
11. Công nghiệp hóa
11.1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo ớng hiện đại. Chú trọng những tiêu chí
phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế (GDP bình quân đầu người, tỉ trọng nông nghiệp,
tỉ lệ đô thị hóa, ...); những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về mặt hội (chỉ số phát
triển con người, tuổi thbình quân, chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, ...);
những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về môi trường (độ che phủ rừng, tỉ lệ giảm mức
phát thải khí nhà kính,..).
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế gắn với phát triển
kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức nguồn nhân lực chất ợng cao làm
động lực chủ yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển. Xây dựng
cấu kinh tế cấu lao động hợp lý, phát huy lợi thế so sánh, năng suất lao động
năng lực cạnh tranh cao, tham gia sâu rộng vào mạng sản xuất chuỗi giá trị toàn cầu; phát
triển nhanh và bền vững phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn.
Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất ớc, chú trọng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, ng thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
11.2. Phát triển công nghiệp
Xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia với tầm nhìn trung, dài
hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn phát triển. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương chính
sách phù hợp để xây dựng, phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm
lượng khoa học - công nghệ tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào những
lOMoARcPSD| 45470709
7
ngành tính nền tảng, lợi thế so sánh ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển
nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; khả năng tham gia sâu,
có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.
Phát triển chọn lọc một số ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, công nghiệp công
nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, khí, điện tử, hóa chất, công nghiệp
xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng, an ninh. Phân bố công nghiệp hợp n trên
toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất.
11.3. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; ng cao giá trị gia tăng,
đẩy mạnh xuất khẩu.
Đẩy nhanh cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển
toàn diện cả về ng, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên sở phát huy
lợi thế so sánh tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - ng nghệ.
chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu
phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch
vụ công nghệ cao. Chuyển đổi cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
quá trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội.
11.4. Phát triển khu vực dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng cao
hơn các khu vực sản xuất cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế. Tập trung phát
triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: du lịch,
hàng hải, hàng không, viễn thông, công nghệ thông tin. Hiện đại hóa mở rộng các dịch
vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, logistics và các
dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh khác. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách giá dịch
vụ giáo dục - đào tạo, y tế; phát triển dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, dịch vụ
khoa học ng nghệ, văn a, thông tin, thể thao, dịch vụ việc m. Hình thành một số
trung tâm dịch vụ, du lịch tầm ckhu vực quốc tế. Chủ động phát triển mạnh hệ thống
phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước, tham gia vào mạng phân phối toàn cầu.
11.5. Phát triển kinh tế biển
Phát triển mạnh kinh tế biển nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia và bảo vệ chủ
quyền biển, đảo. Ctrọng phát triển các ngành công nghiệp dầu khí, đánh bắt xa bờ
hậu cần nghề cá, kinh tế hàng hải (kinh doanh dịch vụ cảng biển, đóng sửa chữa u,
vận tải biển), du lịch biển, đảo. Có cơ chế tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế biển, thu hút mạnh hơn mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế và bảo vệ
lOMoARcPSD| 45470709
8
môi trường, ng phó với biến đổi khí hậu, khai thác tài nguyên biển, đảo một cách bền
vững.
11.6. Phát triển kinh tế vùng, liên vùng
Thống nhất quản tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy toàn bộ nền
kinh tế, vùng và liên vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đồng thời ưu tiên
phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan tỏa phát triển đến c địa phương
trong vùng đến các vùng khác. Có chínhch hỗ trợ phát triển các vùng còn nhiều khó
khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo; phát
triển kinh tế lâm nghiệp. Đổi mới cơ chế phân cấp, phân quyền, gắn với phân định và nâng
cao trách nhiệm của trung ương và địa phương. Thực hiện quy hoạch vùng, chính sách
vùng; sớm xây dựng thể chế hóa cơ chế điều phối liên kết vùng. Khắc phục nh trạng
nền kinh tế bị chia cắt bởi địa giới nh chính, hoặc đầu dàn trải, trùng lặp. Xây dựng
một số đặc khu kinh tế để tạo cực tăng trưởng thử nghiệm thể chế phát triển vùng
tính đột phá.
11.7. Phát triển đô thị
Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy
hoạch và kế hoạch. Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại, thân thiện với môi trường, gồm một số đô thị lớn, nhiều đô thị vừa và nhỏ liên kết
phân bố hợp lý trên các vùng; chú trọng phát triển đô thị miền núi, phát triển mạnh các đô
thị ven biển. Nâng cao chất lượng, tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của các đô thị; chú
trọng phát huy vai trò, giá trị đặc trưng của các đô thị động lực phát triển kinh tế cấp quốc
gia và cấp vùng, đô thị di sản, đô thị sinh thái, đô thị du lịch, đô thị khoa học.
11.8. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục tập trung đầu tư
hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - hội tương đối đồng bộ với một số công
trình hiện đại. Ưu tiên đa dạng hóa hình thức đầu cho các lĩnh vực trọng tâm : Hạ
tầng giao thông đồng bộ, có trọng điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn và giữa các
trục giao thông đầu mối; hạ tầng ngành điện bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất
sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - hội; hạ tầng thủy lợi đáp ứng yêu cầu phát
triển nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hạ tầng đô thị lớn hiện
đại, đồng bộ, từng bước đáp ứng chuẩn mực đô thị xanh của một nước công nghiệp.
lOMoARcPSD| 45470709
9
12. Kinh tế thị trường
12.1. Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định ớng xã
hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó nền kinh tế thị
trường hiện đại hội nhập quốc tế; sự quản của Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, ớc mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh".
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nnước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhân một
động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động
phân bổ hiệu quả các nguồn lực phát triển, động lực chủ yếu để giải phóng sức sản
xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến ợc, quy hoạch phù hợp với cơ chế
thị trường. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng; sử dụng các công cụ, chính sách các nguồn lực của
Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh bảo vệ
môi trường. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
12.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp
Thể chế hóa quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và
hưởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nước, tổ chức nhân đã được quy định trong
Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ
tục hành chính nhà nước và dịch vụ công để quyền tài sản được giao dịch thông suốt. Bảo
đảm quyền quản lý, thu lợi của Nhà nước đối với tài sản công quyền bình đẳng trong
việc tiếp cận, sử dụng tài sản công của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Nâng cao năng lực
của các thiết chế hoàn thiện chế giải quyết tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế trong
bảo vệ quyền tài sản.
Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo chế thị
trường, bình đẳng cạnh tranh theo pháp luật. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh
tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Hoàn thiện
chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế nhân hầu hết các
ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 45470709
10
Nâng cao hiệu quả thu hút đầu trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao công
nghệ, trình độ quản tiên tiến thị trường tiêu thụ sản phẩm; chủ động lựa chọn
chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu ớc ngoài trình độ quản công nghệ
hiện đại, vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trtoàn cầu, liên kết với doanh nghiệp trong
nước.
12.3. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Thực hiện nhất quán chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ công khai,
minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu; đồng thời
chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo đồng bào dân tộc
thiểu số. Không lồng ghép các chính sách xã hội trong giá. Hoàn thiện pháp luật về phí, lệ
phí; soát, chuyển đổi chính sách phí, lệ phí đối với một số dịch vụ công sang áp dụng
chế độ giá dịch vụ. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, kiên
quyết đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Tiếp tục phát triển đồng bộ vận hành thông suốt các loại thị trường. Thực hiện đa
dạng hóa thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hướng hiện đại, chú trọng hình thành khung
pháp lý, phát triển hệ thống phân phối thông suốt hiệu quả. cấu lại thị trường tài
chính, bảo đảm lành mạnh hóa ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô, loại bỏ nguy mất an
toàn hệ thống, phục vụ có hiệu quả phát triển sản xuất kinh doanh; bảo đảm nguyên tắc thị
trường đối với thị trường tài chính gắn với tăng ờng quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà
nước và giám sát của xã hội.
12.4. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc tế trong các lĩnh vực kinh
tế, thương mại, đầu ,... Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể;
kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ.
soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chế, chính sách nhằm thực thi hiệu quả
các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ
hội phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất tranh chấp
thương mại, đầu quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ pháp phù hợp với pháp
luật quốc tế.
13. Hệ thống chính trị
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa do Đảng nh
đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị.
lOMoARcPSD| 45470709
11
Trong tổ chức hoạt động của Nhà ớc, phải thực hiện dân chủ, tuân thủ các nguyên
tắc pháp quyền và phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao hơn. Xây dựng Nhà
nước pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, pháp được tiến hành
đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; gắn với
đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội. Tiếp tục hoàn thiện chế bảo vệ Hiến pháp pháp luật.
Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nnước theo quy
định của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa hội nhập
quốc tế. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa. Bảo đảm pháp luật vừa
công cụ đNhà nước quản hội, vừa là công cụ để nhân dân m chủ, kiểm tra, giám
sát quyền lực nhà nước. Quản đất nước theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền
tảng đạo đức xã hội.
Xác định cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, cơ chế kiểm soát
quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
pháp trên sở quyền lực nhà nước thống nhất. Đồng thời, quy định hơn chế
phối hợp trong việc thực hiện kiểm soát các quyền ở các cấp chính quyền. Tiếp tục phân
định thẩm quyền trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước Trung ương địa phương
và của mỗi cấp chính quyền địa phương.
Hoàn thiện chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của quan dân cử,
nhất là hoạt động lập pháp của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cơ chế giám sát, đánh giá đối
với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Tăng cường
hơn nữa sự gắn kết giữa giám sát của Quốc hội với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của nhân dân.
Hoàn thiện cấu tổ chức Chính phủ, xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là
quan chấp hành của Quốc hội.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo hướng
xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ nhân dân,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện thể chế hành chính dân chủ - pháp quyền, quy
định trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước; giảm mạnh, bãi bỏ những
thủ tục hành chính gây phiền cho người n, doanh nghiệp. Đề cao đạo đức công vụ,
trách nhiệm hội, siết chặt kỷ luật, kỷ ơng trong chỉ đạo thực thi công vụ của cán
bộ, công chức; đẩy nhanh việc áp dụng chính phủ điện tử.
lOMoARcPSD| 45470709
12
Tiếp tục đẩy mạnh Chiến lược cải cách pháp, xây dựng nền pháp trong sạch, vững
mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước hiện đại; bảo vệ pháp luật, công lý, quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của quan, tổ chức nhân. Phân định rành mạch thẩm quyền quản
hành chính với trách nhiệm, quyền hạn pháp trong tổ chức, hoạt động của c quan
pháp. Cụ thể hóa đầy đủ các nguyên tắc hiến định về chức năng, nhiệm vụ của Tòa án
nhân dân và hoạt động xét xử.
Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa công
tác cán bộ, quy định trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp. Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng,
trình độ, năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Thực hiện thí điểm dân
trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và cấp huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức
danh cán bộ quản lý. Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo
hướng khuyến khích cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức
công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ; lấy bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, hiệu
quả thực thi nhiệm vụ để đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Xây dựng chế, chính sách
đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài.
Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền; thực hành tiết kiệm trong các quan nhà nước trong đội ngũ cán bộ, công chức.
14. Văn hóa
Những năm qua, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, so với các lĩnh vực khác, việc đầu tư phát triển và thành quả trong lĩnh vực văn
hóa chưa tương xứng.
Để khắc phục tình trạng đó đảm bảo cho văn hóa phát triển, Đại hội XII của Đảng
đã xác định rõ tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa
Việt Nam trong thời gian tới. Đây định ớng hết sức quan trọng cần được quán triệt,
thống nhất nhận thức về một số vấn đề chủ yếu sau:
Một , nắm vững tưởng chỉ đạo phát triển văn hóa. Trong tưởng đó, cần nhận
thức hai điểm quan trọng nổi bật: thứ nhất, xây dựng, phát triển nền văn hóa phải gắn
chặt với xây dựng, phát triển con người, không tách khỏi cội nguồn dân tộc. Thứ hai, văn
hóa không chỉ nền tảng tinh thần của hội, sức mạnh nội sinh trực tiếp để phát
triển bền vững. Với vai trò là nền tảng tinh thần của hội, văn hóa được xác định vừa
mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hai , thống nhất nhận thức về mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam. Mục tiêu
trước mắt là, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa; làm cho văn
hóa tham gia tích cực vào thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
lOMoARcPSD| 45470709
13
văn minh”. Mục tiêu lâu dài là, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế xã hội,
làm cho văn hóa thấm sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ba , quán triệt, thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa. Để làm được
điều đó, cần thực hiện tốt những nhiệm vụ mà Đại hội XII đã nêu lên, đó là: xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức,
lối sống; làm tốt công tác lãnh đạo, quản o chí, xuất bản; chủ động hội nhập quốc tế
về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa.
Bốn , tích cực đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái thù địch trên lĩnh vực văn
hóa. Cần phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng, nhất trong lĩnh vực
văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản,..đấu tranh với quan điểm sai trái và mưu đồ đen tối
của các thế lực thù địch lợi dụng văn hóa để chống Đảng và chế độ ta.
15. Xã hội
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc thực hiện tiến bộ, công bằng
hội từ kết quả đạt được qua 30 năm đổi mới nước ta, Đại hội XII của Đảng đã đề ra
hệ thống giải pháp cơ bản, tổng thể và toàn diện để thực hiện vấn đề này.
Thứ nhất, phải đẩy mạnh tăng trưởng, giữ vững định hướng phát triển của nền kinh tế.
Đây không chỉ là nhiệm vụ chính trị trung tâm của quá trình xây dựng, phát triển đất nước,
điều kiện quan trọng để thực hiện tiến bộ công bằng hội. Mục tiêu đặt ra là,
phát triển bền vững, nhưng không phải bằng mọi giá. Bởi vì, chúng ta thể đạt được
những thành tựu về phát triển kinh tế, tăng tổng thu nhập quốc dân, xây dựng sở vật
chất, nhưng nếu không bảo đảm môi trường sinh thái thì chưa thể i đã quan tâm giải
quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã hội. Kinh nghiệm ở nhiều quốc gia cho thấy, nếu
kinh tế không phát triển, bị chệch hướng thì skhông thể thực hiện tiến bộ công bằng
hội; ngược lại, việc thực hiện tiến bộ, công bằng hội phải phù hợp với thực tế, trên
cơ sở hiện thực của đời sống kinh tế - xã hội đất nước.
Thứ hai, y dựng thực hiện tốt hệ thống pháp luật về chính sách an sinh hội.
Việc xây dựng thực hiện chính sách, pháp luật về tiến bộ công bằng hội phải hướng
vào đáp ứng: (1) Khuyến khích làm giàu chính đáng phải đi đôi với sự trừng phạt nghiêm
minh đối với các hành vi tham nhũng, buôn lậu, trục lợi từ các ngoại ứng tiêu cực như gây
ô nhiễm, phá hủy môi trường. (2) Bộ phận người nghèo, thất học phải được chăm sóc, bảo
vệ với ý nghĩa nuôi dưỡng duy trì thỏa đáng phần nhân lực hữu dụng của xã hội; đồng
thời, ngăn ngừa các tệ nạn gánh nặng của hội trong tương lai. (3) Phải ngăn ngừa,
uốn nắn các xu hướng tự phát, khắc phục những “lực đẩy hình”, đưa hội phát triển
đúng quđạo, bảo đảm tính pháp quyền, tính tối thượng của pháp luật trong đời sống
hội, trong quản lý, phát triển xã hội.
lOMoARcPSD| 45470709
14
Thứ ba, thực hiện tốt việc xóa đói giảm nghèo, thu hẹp sự chênh lệch giàu - nghèo,
chú ý đúng mức đến các nhóm yếu thế. Đây là vấn đề cấp thiết cần quan tâm giải quyết để
bảo đảm tiến bộ công bằng hội hiện nay. Cần phải ng cao hiệu quả hơn nữa các
chương trình, dự án, tập trung đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, vùng sâu, vùng
xa; quan tâm giúp đỡ những người yếu thế, người tàn tật, già yếu, đơn, trên sở huy
động mọi nguồn lực hội kết hợp với nguồn lực của Nhà nước, bảo đảm nhu cầu thiết
yếu cho họ.
Thứ tư, giải quyết tốt lao động, việc làm thu nhập; nâng cao khả năng tự bảo đảm
an sinh hội của các tầng lớp dân cư. Quán triệt tinh thần đó, các cấp, ngành cần đẩy
mạnh khuyến khích đầu hội, tạo ra nhiều việc làm, xây dựng hoàn thiện chính sách
tiền lương, tiền công, khắc phục cơ bản những bất hợp lý. Phát huy vai trò của các tổ chức
đoàn thể, huy động mọi nguồn lực đầu tham gia công tác đào tạo nghề; khuyến khích
lực lượng lao động trẻ, có tiềm năng đi đầu trong công tác phát triển, mở rộng sản xuất các
ngành nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Để thể tìm được việc làm trong
một môi trường cạnh tranh cao như hiện nay, người lao động cần phải trang bị cho mình
sức khỏe, trình độ chuyên môn kỹ thuật, hiểu biết về pháp luật, tinh thần chấp hành kỷ luật,
văn hóa ứng xử trong công việc mang tính chuyên nghiệp.
16. Đối ngoại
Kế thừa quan điểm chỉ đạo về đối ngoại của các kỳ Đại hội trước đây, Đại hội XII của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra chủ trương có tính bước ngoặt về đường lối đối ngoại
trong điều kiện mới, thể hiện trên một số nội dung sau:
Trước hết, Đảng ta đã gắn nhận định về tình hình thế giới, khu vực thực tiễn của
thời đại để xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đối ngoại trong những năm tới. Nhận thức
của Đảng ta về tình hình thế giới, tình hình khu vực ng luôn đổi mới sát thực tiễn
trong giai đoạn mới, đây một trong những cơ sở trực tiếp để Đảng ta đưa ra quyết sách
về đường lối đối ngoại cho phù hợp trong những năm tới. Đảng ta đã nhận định: “Nhận
thức đúng về xu thế của thời đại và cục diện thế giới, khu vực, Đảng, Nhà nước đã có định
hướng chỉ đạo và các chính sách đúng đắn, kịp thời trên cơ sở lợi ích quốc gia dân tộc”.
Thứ hai, Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình tạo điều thuận lợi để
phát triển đất nước. Đảng ta xác định đây là một trong những giải pháp quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020; đồng thời là sự thể hiện nhận thức, đánh giá của
Đảng ta về vai trò to lớn của công tác đối ngoại trong tình hình mới. Công tác đối ngoại
được đẩy mạnh sẽ tạo môi trường quốc tế thuận lợi, hòa bình, thiết thực góp phần thực hiện
tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, Sự đúng đắn trong quan điểm chỉ đạo của Đảng thể hiện ở việc xác định mục
tiêu, nhiệm vụ đối ngoại bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc là một trong những vấn đề
lOMoARcPSD| 45470709
15
quan trọng nhất “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp c phát triển... Trên sở vừa hợp tác, vừa đấu
tranh, hoạt động đối ngoại nhằm phục vụ mục tiêu giữ vững a bình, ổn định, tranh thủ
tối đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước”.
Thứ , Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phương châm định hướng lớn của
hoạt động đối ngoại là “Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy thành viên trách nhiệm của cộng
đồng quốc tế”.
Thứ năm, Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước quản tập trung đối với các hoạt động
đối ngoại tạo n diện mạo đa dạng với nội dung hình thức phong phú của đối ngoại
Việt Nam trong tình hình mới. “Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập
trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại
của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; giữa ngoại chính trị với ngoại giao
kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh”.
Thứ sáu, Đảng ta rất ctrọng hoạt động đối ngoại với các Đảng anh em, góp phần
định hướng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa Việt Nam với một số nước,
nhất các nước láng giềng. Trong thời điểm khó khăn, quan hệ ngoại giao giữa Đảng ta
với các Đảng anh em đã góp phần hiệu quả tháo gỡ ớng mắc, khai thông bế tắc, giữ nhịp
cho quan hệ nhà nước tổng thể quan hệ chung phát triển ổn định, lành mạnh, đúng
hướng.
17. Quốc phòng an ninh
Trên cơ sở đánh giá tổng quát kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ
Tổ quốc trong 5 năm qua; đánh giá tình hình quốc tế, khu vực và trong nước, Dự thảo Báo
cáo Chính trị trình Đại hội XII của Đảng đã đề ra phương hướng tăng cường quốc phòng,
an ninh cho 5 năm tới. Trong đó, cùng với kế thừa các quan điểm, mục tiêu bảo vệ Tổ quốc
của các kỳ đại hội trước, Dự thảo lần này đã xác định nhiều giải pháp mới, đồng bộ, sát
thực tiễn bảo vệ Tquốc trong những năm tới được biểu hiện tập trung nhất một số
nội dung chủ yếu sau:
Một là, kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hoá, xã hội với quốc phòng và an ninh. Đây là sự
phát triển duy về kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với các mặt, lĩnh vực của đời sống
xã hội, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để bảo vệ Tổ quốc trong tình mới.
Hai là, kế sách ngăn ngừa các nguy chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; chủ
động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố bất lợi đối với sự nghiệp bảo v
Tổ quốc. Đây là phát triển mới về nhiệm vụ của quốc phòng, an ninhcũng là giải pháp
cụ thể được Dự thảo đề cập, nhằm chủ động ngăn ngừa, đẩy lùi nguy cơ xung đột vũ trang
lOMoARcPSD| 45470709
16
các hình thái chiến tranh xâm lược; làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn, hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch và các thách thức an ninh phi truyền thống, bảo vệ vững chắc
Tổ quốc trong mọi tình huống.
Ba là, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hoá một số quân chủng, binh chủng, lực lượng
quan trọng. Đây là sự kế thừa, phát triển đường lối xây dựng lực lượng vũ trang của Đảng
trong tình hình mới. Theo đó, việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn
diện, phải lấy xây dựng vững mạnh về chính trị làm sở, bảo đảm cho lực lượng vũ trang
luôn tuyệt đối trung thành với Tquốc, với Đảng, Nhà nước, nhân dân chế độ xã hội
chủ nghĩa, gắn bó máu thịt với nhân dân; không mơ hồ, chủ quan, mất cảnh giác; tích cực
đấu tranh làm thất bại ý đồ “phi chính trị hóa” lực lượng vũ trang của các thế lực thù địch.
18. Các hội nghị sau đại hội
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng, BCHTW đã tiến hành họp 15 kỳ hội nghị:
Hội nghị lần thứ nhất BCHTW Đảng khóa XII về bầu Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung
ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Đồng chí Nguyễn PTrọng được tín nhiệm
bầu tiếp tục giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
Hội nghị lần thứ hai BCHTW Đảng khóa XII về Chương trình làm việc toàn khóa của
Ban Chấp hành Trung ương; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; việc
giới thiệu nhân sự lãnh đạo cấp cao của các quan nhà ớc; một số vấn đề quan trọng
khác.
Hội nghị lần thứ ba BCHTW Đảng khóa XII về Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban thư; Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
Quy định thi hành Điều lệ Đảng; Quy định về công tác kiểm tra, giám sát kỷ luật của
Đảng; việc giới thiệu nhân sự lãnh đạo cấp cao của các quan nhà nước, một số vấn
đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ BCHTW Đảng khóa XII về Tình hình kinh tế-xã hội năm 2016,
dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội m 2017; Một số chủ trương, chính sách lớn
nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động,
sức cạnh tranh của nền kinh tế; Thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị-xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới; Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến," "tự chuyển hóa" trong
nội bộ và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ năm BCHTW Đảng khóa XII về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa; sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu qudoanh nghiệp nhà
nước; tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới cơ
lOMoARcPSD| 45470709
17
chế, chính sách, khuyến khích tạo điều kiện phát triển kinh tế nhân; Báo cáo kiểm
điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban thư năm 2016 gắn với thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 khXII về y dựng, chỉnh đốn Đảng; xem xét thi hành kluật n
bộ; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ sáu BCHTW Đảng khóa XII về Tình hình kinh tế - hội tài
chính - ngân sách năm 2017, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - hội dự toán tài
chính - ngân sách năm 2018; Tăng cường ng tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ
nhân dân công tác dân strong tình hình mới; Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản
lý, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; và tiến hành một số công việc quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ bảy BCHTW Đảng khóa XII về Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực ợng trang người
lao động trong các doanh nghiệp; cải cách chính sách bảo hiểm hội; một số vấn đề
quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ tám BCHTW Đảng khóa XII về Tình hình kinh tế - xã hội, tài chính
- ngân sách nhà nước năm 2018, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - hội, tài chính -
ngân sách nhà nước năm 2019; Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá
X về Chiến lược biển Việt Nam đến m 2020; Quy định về trách nhiệm nêu gương của
cán bộ, đảng viên, trước hết Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban thư, Uỷ viên Ban
Chấp hành Trung ương; Thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội lần thứ XIII của Đảng;
xem xét một số vấn đề về công tác cán bộ và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ chín BCHTW Đảng khóa XII về việc quy hoạch Ban Chấp hành
Trung ương Đảng nhiệm kỳ 2021 - 2026; tiến hành lấy phiếu tín nhiệm của Ban Chấp hành
Trung ương đối với các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư; và một số vấn đề quan
trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười BCHTW Đảng khóa XII về Đcương các văn kiện trình Đại
hội XIII của Đảng; chuẩn bị cho việc chỉ đạo tiến hành đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại
hội XIII của Đảng; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười một BCHTW Đảng khóa XII thảo luận, cho ý kiến một bước
về các dự thảo văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng; Báo cáo tình hình kinh tế - hội,
ngân sách nhà nước năm 2019, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách n
nước năm 2020; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười hai BCHTW Đảng khóa XII về Phương hướng công tác nhân
sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII; Phương hướng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
lOMoARcPSD| 45470709
18
XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; Số lượng và việc phân
bổ đại biểu dự Đại hội XIII của Đảng; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười ba BCHTW Đảng khóa XII về Tình hình kinh tế - xã hội năm
2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - hội m 2021; tiếp tục hoàn thiện các dự thảo văn
kiện trình Đại hội XIII của Đảng; công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII;
và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười bốn BCH TW Đảng khóa XII Tiếp thu ý kiến đóng góp của
đại hội đảng bộ các cấp, của Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội, của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của
Đảng; giới thiệu nhân sự tham gia Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XIII; Dự thảo Quy chế
bầu cử; Quy chế làm việc tại Đại hội XIII của Đảng; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười lăm BCHTW Đảng khóa XII về Tiếp tục hoàn thiện công tác
nhân sự Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XIII và chuẩn bị nhân
sự lãnh đạo chủ chốt khóa XIII; thông qua o cáo của Ban Chấp hành Trung ương khoá
XII về công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII; thông qua Báo cáo của Ban
Chấp hành Trung ương khoá XII về các Văn kiện trình Đại hội XIII; thông qua dự kiến
danh sách Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký, Ban Thẩm tra cách đại biểu của Đại hội XIII;
cho ý kiến về Báo cáo tổng kết công tác tài chính đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020..
19. Kết quả chủ yếu
19.1. Thành tựu
Nắm bắt thuận lợi, thời cơ; vượt qua khó khăn, thách thức, nhất tác động nặng nề
của cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu do đại dịch Covid-19 đến thế giới
nước ta vào năm cuối nhiệm kỳ Đại hội XII, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết,
chung sức đồng lòng nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn
diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật:
1) Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển
2) Giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ tiếp tục được đổi mới ớc
pháttriển
3) Phát triển văn hoá, xã hội, con người đạt nhiều kết quả quan trọng
4) Quản tài nguyên, bảo vệ môi trường thích ứng với biến đổi khí hậu được
chútrọng, bước đầu đạt kết quả tích cực
5) Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; quan
hệđối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật
lOMoARcPSD| 45470709
19
6) Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố; dân chủ hội chủ nghĩa tiếp
tụcđược phát huy
7) Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa nhiều tiến bộ, tổ chức bộ
máynhà nước tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn; bảo đảm thực
hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
8) Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh toàn
diện,đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt
Đánh giá tổng quát, trong nhiệm kỳ Đại hội XII, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã nỗ
lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, các
nhiệm vụ trọng tâm, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu
ấn nổi bật. Kinh tế ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được duy trì mức
khá cao; tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng, đạt nhiều kết quả tích
cực. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí chuyển biến mạnh
mẽ, bước đột phá, được tiến hành quyết liệt, hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu,
gắn kết chặt chẽ giữa "xây" và "chống". Sự thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tquốc các tổ chức chính trị - hội được tăng cường. Chính trị -
hội ổn định; quốc phòng, an ninh không ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì đấu tranh
giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; quan hệ đối ngoại hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế được nâng cao. Đặc biệt, trong năm 2020, đại dịch Covid-19 tác động mạnh đến nước
ta, gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế - hội ảnh ởng đến sự phát triển của đất nước,
nhưng nhờ phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân, chúng ta đã từng bước kiểm soát thành
công đại dịch Covid-19; từng bước phục hồi sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh tế
- hội; ổn định đời sống, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng định bản lĩnh, ý chí, truyền thống tốt đẹp của nhân
dân ta, dân tộc ta.
19.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta cũng còn nhiều hạn chế,
khuyết điểm:
1) Hoàn thiện thchế; đổi mới hình tăng trưởng, cấu lại nền kinh tế; công
nghiệphoá, hiện đại hoá còn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản về hình tăng
trưởng; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao.
| 1/23

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470709
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- BÀI TẬP LỚN
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII
Môn : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt nam
Lớp : Kiểm toán CLC 63C
Nhóm 9 : Trương Bảo Ngọc Nguyễn Bảo Ngọc Đỗ Trần Thu Hà Nguyễn Thị Minh Huyền 0 lOMoAR cPSD| 45470709 Đoàn Thùy Trang Hà Nội, tháng 2 năm 2023 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................................. 3
1. Thời gian ....................................................................................................................... 3
2. Địa điểm ........................................................................................................................ 3
3. Số đại biểu ..................................................................................................................... 3
5. Các văn kiện ................................................................................................................. 3
6. Chủ đề/Tên gọi ............................................................................................................. 3
7. Mục tiêu ........................................................................................................................ 4
8. Quan điểm .................................................................................................................... 4
9. Phương hướng .............................................................................................................. 4
10. Nhiệm vụ ..................................................................................................................... 5
11. Công nghiệp hóa ......................................................................................................... 6
12. Kinh tế thị trường ...................................................................................................... 9
13. Hệ thống chính trị .................................................................................................... 10
14. Văn hóa ..................................................................................................................... 12
15. Xã hội ........................................................................................................................ 13
16. Đối ngoại ................................................................................................................... 14
17. Quốc phòng an ninh ................................................................................................. 15
18. Các hội nghị sau đại hội .......................................................................................... 16
19. Kết quả chủ yếu ........................................................................................................ 18
20. Kinh nghiệm lịch sử ................................................................................................. 20 1 lOMoAR cPSD| 45470709
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................25 MỞ ĐẦU
Xu hướng chung của toàn nhân loại hiện nay là hướng tới phát triển kinh tế thị trường; tiến
bộ, công bằng xã hội; dân chủ - pháp quyền; hợp tác và tranh đấu vì lợi ích của mỗi quốc
gia, vì hòa bình - phát triển và cùng giải quyết những vấn nạn mang tính toàn cầu. Song
song với đó là sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ; toàn cầu hóa và hội nhập sâu
rộng tác động trực diện và mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên toàn thế giới.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm, không đồng đều và còn nhiều khó
khăn, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vẫn được đánh giá là khu vực phát triển năng
động. ASEAN, trên cương vị là trung tâm kết nối trong các thiết chế khu vực tiếp tục được
khẳng định tuy còn nhiều khó khăn phải đối diện. Cụ thể, bên cạnh xu thế hòa bình và phát
triển, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động khủng bố vẫn đang
là một mối nguy lớn cản bước sự tiến bộ chung của nhân loại. Các đế quốc lớn tăng cường
củng cố sức mạnh quân sự và cạnh tranh chiến lược trong khu vực ngày càng quyết liệt.
Tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt là tranh chấp trên biển Đông diễn biến ngày một gay gắt, phức tạp.
Xu hướng chung trên toàn cầu trong việc điều chỉnh chiến lược phát triển tập trung
chủ yếu vào tăng cường liên kết, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, nhất là trong thương mại,
đầu tư, nhân lực, khoa học, công nghệ. Hội nhập quốc tế ở nước ta ngày càng sâu rộng,
nhất là hội nhập về lĩnh vực kinh tế. Thực hiện các hiệp định thương mại tự do đã có và
tiếp tục tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, cùng với việc hình thành Cộng
đồng ASEAN trong năm 2015 đã cho ta nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển nhưng đồng
thời, cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức. Sau 30 năm đổi mới, thế và lực của
nước ta đã lớn mạnh hơn, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng
thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập chung giải
quyết, khắc phục để đưa đất nước ta phát triển nhanh và bền vững.
Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và trong khu vực diễn biến
nhanh và phức tạp; đất nước ta đứng trước nhiều vấn đề mới, có cả thuận lợi, thời cơ đan
xen với những khó khăn, thách thức gay go. Chính vì thế, Đại hội XII được tổ chức mang
trên mình trọng trách định hướng hành động cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong 5
năm tiếp theo. Trong bài tập lớn này, nhóm 9 sẽ trình bày một bức tranh toàn cảnh về Đại
hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XII. 2 lOMoAR cPSD| 45470709 NỘI DUNG 1. Thời gian
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII diễn ra từ thứ 4, ngày 20 tháng 1 năm
2016 cho đến thứ năm, ngày 28 tháng 1 năm 2016; (trong 9 ngày). 2. Địa điểm
Trung tâm Hội nghị Quốc gia tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. 3. Số đại biểu
Dự Đại hội có 1510 đại biểu thay mặt cho hơn 4,5 triệu đảng viên toàn Đảng (tăng 133
đại biểu so với kỳ trước). Trong đó có 197 Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI, 1300 đại biểu được bầu từ đại hội đảng bộ các tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc
Trung ương, 13 đại biểu thuộc Đảng bộ Ngoài nước do Trung ương chỉ định theo quy định.
194 đại biểu nữ (12,85%); 174 đại biểu là dân tộc thiểu số (11,52%).
4. Tổng bí thư: Nguyễn Phú Trọng. 5. Các văn kiện
Niên biểu toàn khóa; Diễn văn bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng
Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII; Báo cáo của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tổng kết thi hành Điều lệ Đảng khóa XI và đề
xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng khóa XI (nếu có); Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn
Chủ tịch Đại hội về ý kiến thảo luận của các Đại biểu đối với các văn kiện trình Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn Chủ tich
Đại hội về ý kiến thảo luận của các Đại biểu đối với các văn kiện trình Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5
năm 2016 - 2020; Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về các văn kiện Đại hội XII của Đảng; Diễn văn khai mặc Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam.
6. Chủ đề/Tên gọi
Chủ đề: "Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn
dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, bảo
vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta
cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại". 3 lOMoAR cPSD| 45470709
Tên gọi: Đại hội "đổi mới, dân chủ, đoàn kết, trách nhiệm." 7. Mục tiêu
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân
tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết,
kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa bình,
ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và
uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. 8. Quan điểm
Thời kỳ mới đòi hỏi phải phát triển đất nước toàn diện, đồng bộ hơn về chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là
trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; xây dựng văn hoá, con người làm nền tảng tinh thần;
tăng cường quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên… Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư
duy vận dụng sáng tạo, phát triển, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, dự báo chính xác và kịp thời có chủ trương, chính sách xử lý hiệu quả những vấn đề
mới nảy sinh trong thực tiễn, giải quyết tốt các mối quan hệ lớn phản ánh quy luật đổi mới
và phát triển ở nước ta: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản
xuất; giữa nhà nước và thị trường; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ,...”. 9. Phương hướng
Chủ trương đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới được thể hiện ngay trong
chủ đề Đại hội XII (cũng là tiêu đề của Báo cáo chính trị) và toàn bộ các văn kiện Đại hội XII.
Chủ trương đó được thể hiện trong mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước
trong 5 năm tới: "Kế thừa và phát huy những thành tựu, bài học kinh nghiệm của 30 năm
đổi mới, nhất là 5 năm gần đây, tiếp tục thực hiện có kết quả các phương hướng, nhiệm vụ
đúng đắn đã được đề ra trong các nghị quyết của Đảng, đồng thời đổi mới mạnh mẽ, toàn
diện và đồng bộ, có bước đi phù hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị", 4 lOMoAR cPSD| 45470709
"đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn
đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại".
Chủ trương đó thể hiện rõ ở các nhiệm vụ tổng quát và trong định hướng phát triển các vấn đề:
(1) Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. (2) Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. (3) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân
lực. (4) Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. (5) Xây dựng, phát triển văn hóa, con
người. (6) Quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. (7) Tăng cường
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng ngừa, chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu. (8) Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong
tình hình mới. (9) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế. (10) Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. (11) Phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. (12) Xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. (13) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. 10. Nhiệm vụ
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII đã đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm sau:
Thứ nhất là, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội
bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực,
phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Thứ hai là, xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Thứ ba là, tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá
chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
Thứ tư là, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển
đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào 5 lOMoAR cPSD| 45470709
chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả
hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
Thứ năm là, thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân.
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng
cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an
sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ sáu là, phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập
trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc;
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
11. Công nghiệp hóa
11.1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chú trọng những tiêu chí
phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế (GDP bình quân đầu người, tỉ trọng nông nghiệp,
tỉ lệ đô thị hóa, ...); những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về mặt xã hội (chỉ số phát
triển con người, tuổi thọ bình quân, chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, ...); và
những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về môi trường (độ che phủ rừng, tỉ lệ giảm mức
phát thải khí nhà kính,..).
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển
kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm
động lực chủ yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển. Xây dựng cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động hợp lý, phát huy lợi thế so sánh, có năng suất lao động và
năng lực cạnh tranh cao, tham gia sâu rộng vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; phát
triển nhanh và bền vững phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn.
Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
11.2. Phát triển công nghiệp
Xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia với tầm nhìn trung, dài
hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn phát triển. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính
sách phù hợp để xây dựng, phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm
lượng khoa học - công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào những 6 lOMoAR cPSD| 45470709
ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển
nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; có khả năng tham gia sâu,
có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.
Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, công nghiệp công
nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, cơ khí, điện tử, hóa chất, công nghiệp
xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng, an ninh. Phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên
toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất.
11.3. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển
toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy
lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ.
Có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư
phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch
vụ công nghệ cao. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và
quá trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
11.4. Phát triển khu vực dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng cao
hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế. Tập trung phát
triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: du lịch,
hàng hải, hàng không, viễn thông, công nghệ thông tin. Hiện đại hóa và mở rộng các dịch
vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, logistics và các
dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh khác. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách giá dịch
vụ giáo dục - đào tạo, y tế; phát triển dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, dịch vụ
khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể thao, dịch vụ việc làm. Hình thành một số
trung tâm dịch vụ, du lịch tầm cỡ khu vực và quốc tế. Chủ động phát triển mạnh hệ thống
phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước, tham gia vào mạng phân phối toàn cầu.
11.5. Phát triển kinh tế biển
Phát triển mạnh kinh tế biển nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia và bảo vệ chủ
quyền biển, đảo. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dầu khí, đánh bắt xa bờ và
hậu cần nghề cá, kinh tế hàng hải (kinh doanh dịch vụ cảng biển, đóng và sửa chữa tàu,
vận tải biển), du lịch biển, đảo. Có cơ chế tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế biển, thu hút mạnh hơn mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế và bảo vệ 7 lOMoAR cPSD| 45470709
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác tài nguyên biển, đảo một cách bền vững.
11.6. Phát triển kinh tế vùng, liên vùng
Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy mô toàn bộ nền
kinh tế, vùng và liên vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đồng thời ưu tiên
phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan tỏa phát triển đến các địa phương
trong vùng và đến các vùng khác. Có chính sách hỗ trợ phát triển các vùng còn nhiều khó
khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo; phát
triển kinh tế lâm nghiệp. Đổi mới cơ chế phân cấp, phân quyền, gắn với phân định và nâng
cao trách nhiệm của trung ương và địa phương. Thực hiện quy hoạch vùng, chính sách
vùng; sớm xây dựng và thể chế hóa cơ chế điều phối liên kết vùng. Khắc phục tình trạng
nền kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính, hoặc đầu tư dàn trải, trùng lặp. Xây dựng
một số đặc khu kinh tế để tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm thể chế phát triển vùng có tính đột phá.
11.7. Phát triển đô thị
Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy
hoạch và kế hoạch. Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại, thân thiện với môi trường, gồm một số đô thị lớn, nhiều đô thị vừa và nhỏ liên kết và
phân bố hợp lý trên các vùng; chú trọng phát triển đô thị miền núi, phát triển mạnh các đô
thị ven biển. Nâng cao chất lượng, tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của các đô thị; chú
trọng phát huy vai trò, giá trị đặc trưng của các đô thị động lực phát triển kinh tế cấp quốc
gia và cấp vùng, đô thị di sản, đô thị sinh thái, đô thị du lịch, đô thị khoa học.
11.8. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục tập trung đầu tư
hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ với một số công
trình hiện đại. Ưu tiên và đa dạng hóa hình thức đầu tư cho các lĩnh vực trọng tâm là: Hạ
tầng giao thông đồng bộ, có trọng điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn và giữa các
trục giao thông đầu mối; hạ tầng ngành điện bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và
sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hạ tầng thủy lợi đáp ứng yêu cầu phát
triển nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hạ tầng đô thị lớn hiện
đại, đồng bộ, từng bước đáp ứng chuẩn mực đô thị xanh của một nước công nghiệp. 8 lOMoAR cPSD| 45470709
12. Kinh tế thị trường
12.1. Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh".
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản
xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch phù hợp với cơ chế
thị trường. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của
Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ
môi trường. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
12.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp
Thể chế hóa quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và
hưởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được quy định trong
Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ
tục hành chính nhà nước và dịch vụ công để quyền tài sản được giao dịch thông suốt. Bảo
đảm quyền quản lý, thu lợi của Nhà nước đối với tài sản công và quyền bình đẳng trong
việc tiếp cận, sử dụng tài sản công của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Nâng cao năng lực
của các thiết chế và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế trong
bảo vệ quyền tài sản.
Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ chế thị
trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh
tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các
ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. 9 lOMoAR cPSD| 45470709
Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao công
nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; chủ động lựa chọn và có
chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư nước ngoài có trình độ quản lý và công nghệ
hiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu, có liên kết với doanh nghiệp trong nước.
12.3. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai,
minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu; đồng thời có
chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo và đồng bào dân tộc
thiểu số. Không lồng ghép các chính sách xã hội trong giá. Hoàn thiện pháp luật về phí, lệ
phí; rà soát, chuyển đổi chính sách phí, lệ phí đối với một số dịch vụ công sang áp dụng
chế độ giá dịch vụ. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, kiên
quyết đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường. Thực hiện đa
dạng hóa thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hướng hiện đại, chú trọng hình thành khung
pháp lý, phát triển hệ thống phân phối thông suốt và hiệu quả. Cơ cấu lại thị trường tài
chính, bảo đảm lành mạnh hóa và ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô, loại bỏ nguy cơ mất an
toàn hệ thống, phục vụ có hiệu quả phát triển sản xuất kinh doanh; bảo đảm nguyên tắc thị
trường đối với thị trường tài chính gắn với tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà
nước và giám sát của xã hội.
12.4. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc tế trong các lĩnh vực kinh
tế, thương mại, đầu tư,... Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể;
kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ.
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả
các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ
hội và phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp
thương mại, đầu tư quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
13. Hệ thống chính trị
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh
đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. 10 lOMoAR cPSD| 45470709
Trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phải thực hiện dân chủ, tuân thủ các nguyên
tắc pháp quyền và phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao hơn. Xây dựng Nhà
nước pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến hành
đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; gắn với
đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật.
Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nước theo quy
định của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bảo đảm pháp luật vừa là
công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám
sát quyền lực nhà nước. Quản lý đất nước theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền
tảng đạo đức xã hội.
Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, cơ chế kiểm soát
quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất. Đồng thời, quy định rõ hơn cơ chế
phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát các quyền ở các cấp chính quyền. Tiếp tục phân
định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương
và của mỗi cấp chính quyền địa phương.
Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử,
nhất là hoạt động lập pháp của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cơ chế giám sát, đánh giá đối
với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Tăng cường
hơn nữa sự gắn kết giữa giám sát của Quốc hội với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của nhân dân.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Chính phủ, xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo hướng
xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ nhân dân,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện thể chế hành chính dân chủ - pháp quyền, quy
định trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước; giảm mạnh, bãi bỏ những
thủ tục hành chính gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Đề cao đạo đức công vụ,
trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán
bộ, công chức; đẩy nhanh việc áp dụng chính phủ điện tử. 11 lOMoAR cPSD| 45470709
Tiếp tục đẩy mạnh Chiến lược cải cách tư pháp, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững
mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước hiện đại; bảo vệ pháp luật, công lý, quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Phân định rành mạch thẩm quyền quản lý
hành chính với trách nhiệm, quyền hạn tư pháp trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan
tư pháp. Cụ thể hóa đầy đủ các nguyên tắc hiến định về chức năng, nhiệm vụ của Tòa án
nhân dân và hoạt động xét xử.
Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa công
tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp. Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có
trình độ, năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Thực hiện thí điểm dân
trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức
danh cán bộ quản lý. Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo
hướng khuyến khích cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức
công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ; lấy bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, hiệu
quả thực thi nhiệm vụ để đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Xây dựng cơ chế, chính sách
đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài.
Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức. 14. Văn hóa
Những năm qua, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, so với các lĩnh vực khác, việc đầu tư phát triển và thành quả trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng.
Để khắc phục tình trạng đó và đảm bảo cho văn hóa phát triển, Đại hội XII của Đảng
đã xác định rõ tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa
Việt Nam trong thời gian tới. Đây là định hướng hết sức quan trọng cần được quán triệt,
thống nhất nhận thức về một số vấn đề chủ yếu sau:
Một là, nắm vững tư tưởng chỉ đạo phát triển văn hóa. Trong tư tưởng đó, cần nhận
thức rõ hai điểm quan trọng nổi bật: thứ nhất, xây dựng, phát triển nền văn hóa phải gắn
chặt với xây dựng, phát triển con người, không tách khỏi cội nguồn dân tộc. Thứ hai, văn
hóa không chỉ là nền tảng tinh thần của xã hội, mà là sức mạnh nội sinh trực tiếp để phát
triển bền vững. Với vai trò là nền tảng tinh thần của xã hội, văn hóa được xác định vừa là
mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, thống nhất nhận thức về mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam. Mục tiêu
trước mắt là, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa; làm cho văn
hóa tham gia tích cực vào thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, 12 lOMoAR cPSD| 45470709
văn minh”. Mục tiêu lâu dài là, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế xã hội,
làm cho văn hóa thấm sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ba là, quán triệt, thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa. Để làm được
điều đó, cần thực hiện tốt những nhiệm vụ mà Đại hội XII đã nêu lên, đó là: xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức,
lối sống; làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản; chủ động hội nhập quốc tế
về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa.
Bốn là, tích cực đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái thù địch trên lĩnh vực văn
hóa. Cần phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng, nhất là trong lĩnh vực
văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản,..đấu tranh với quan điểm sai trái và mưu đồ đen tối
của các thế lực thù địch lợi dụng văn hóa để chống Đảng và chế độ ta. 15. Xã hội
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và từ kết quả đạt được qua 30 năm đổi mới ở nước ta, Đại hội XII của Đảng đã đề ra
hệ thống giải pháp cơ bản, tổng thể và toàn diện để thực hiện vấn đề này.
Thứ nhất, phải đẩy mạnh tăng trưởng, giữ vững định hướng phát triển của nền kinh tế.
Đây không chỉ là nhiệm vụ chính trị trung tâm của quá trình xây dựng, phát triển đất nước,
mà là điều kiện quan trọng để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Mục tiêu đặt ra là,
phát triển bền vững, nhưng không phải bằng mọi giá. Bởi vì, chúng ta có thể đạt được
những thành tựu về phát triển kinh tế, tăng tổng thu nhập quốc dân, xây dựng cơ sở vật
chất, nhưng nếu không bảo đảm môi trường sinh thái thì chưa thể nói là đã quan tâm giải
quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã hội. Kinh nghiệm ở nhiều quốc gia cho thấy, nếu
kinh tế không phát triển, bị chệch hướng thì sẽ không thể thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội; ngược lại, việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội phải phù hợp với thực tế, trên
cơ sở hiện thực của đời sống kinh tế - xã hội đất nước.
Thứ hai, xây dựng và thực hiện tốt hệ thống pháp luật về chính sách an sinh xã hội.
Việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về tiến bộ và công bằng xã hội phải hướng
vào đáp ứng: (1) Khuyến khích làm giàu chính đáng phải đi đôi với sự trừng phạt nghiêm
minh đối với các hành vi tham nhũng, buôn lậu, trục lợi từ các ngoại ứng tiêu cực như gây
ô nhiễm, phá hủy môi trường. (2) Bộ phận người nghèo, thất học phải được chăm sóc, bảo
vệ với ý nghĩa nuôi dưỡng và duy trì thỏa đáng phần nhân lực hữu dụng của xã hội; đồng
thời, ngăn ngừa các tệ nạn và gánh nặng của xã hội trong tương lai. (3) Phải ngăn ngừa,
uốn nắn các xu hướng tự phát, khắc phục những “lực đẩy vô hình”, đưa xã hội phát triển
đúng quỹ đạo, bảo đảm tính pháp quyền, tính tối thượng của pháp luật trong đời sống xã
hội, trong quản lý, phát triển xã hội. 13 lOMoAR cPSD| 45470709
Thứ ba, thực hiện tốt việc xóa đói giảm nghèo, thu hẹp sự chênh lệch giàu - nghèo,
chú ý đúng mức đến các nhóm yếu thế. Đây là vấn đề cấp thiết cần quan tâm giải quyết để
bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội hiện nay. Cần phải nâng cao hiệu quả hơn nữa các
chương trình, dự án, tập trung đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, vùng sâu, vùng
xa; quan tâm giúp đỡ những người yếu thế, người tàn tật, già yếu, cô đơn, trên cơ sở huy
động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực của Nhà nước, bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho họ.
Thứ tư, giải quyết tốt lao động, việc làm và thu nhập; nâng cao khả năng tự bảo đảm
an sinh xã hội của các tầng lớp dân cư. Quán triệt tinh thần đó, các cấp, ngành cần đẩy
mạnh khuyến khích đầu tư xã hội, tạo ra nhiều việc làm, xây dựng và hoàn thiện chính sách
tiền lương, tiền công, khắc phục cơ bản những bất hợp lý. Phát huy vai trò của các tổ chức
đoàn thể, huy động mọi nguồn lực đầu tư tham gia công tác đào tạo nghề; khuyến khích
lực lượng lao động trẻ, có tiềm năng đi đầu trong công tác phát triển, mở rộng sản xuất các
ngành nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Để có thể tìm được việc làm trong
một môi trường cạnh tranh cao như hiện nay, người lao động cần phải trang bị cho mình
sức khỏe, trình độ chuyên môn kỹ thuật, hiểu biết về pháp luật, tinh thần chấp hành kỷ luật,
văn hóa ứng xử trong công việc mang tính chuyên nghiệp. 16. Đối ngoại
Kế thừa quan điểm chỉ đạo về đối ngoại của các kỳ Đại hội trước đây, Đại hội XII của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra chủ trương có tính bước ngoặt về đường lối đối ngoại
trong điều kiện mới, thể hiện trên một số nội dung sau:
Trước hết, Đảng ta đã gắn nhận định về tình hình thế giới, khu vực và thực tiễn của
thời đại để xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đối ngoại trong những năm tới. Nhận thức
của Đảng ta về tình hình thế giới, tình hình khu vực cũng luôn đổi mới và sát thực tiễn
trong giai đoạn mới, đây là một trong những cơ sở trực tiếp để Đảng ta đưa ra quyết sách
về đường lối đối ngoại cho phù hợp trong những năm tới. Đảng ta đã nhận định: “Nhận
thức đúng về xu thế của thời đại và cục diện thế giới, khu vực, Đảng, Nhà nước đã có định
hướng chỉ đạo và các chính sách đúng đắn, kịp thời trên cơ sở lợi ích quốc gia dân tộc”.
Thứ hai, Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình và tạo điều thuận lợi để
phát triển đất nước. Đảng ta xác định đây là một trong những giải pháp quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020; đồng thời là sự thể hiện nhận thức, đánh giá của
Đảng ta về vai trò to lớn của công tác đối ngoại trong tình hình mới. Công tác đối ngoại
được đẩy mạnh sẽ tạo môi trường quốc tế thuận lợi, hòa bình, thiết thực góp phần thực hiện
tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, Sự đúng đắn trong quan điểm chỉ đạo của Đảng thể hiện ở việc xác định mục
tiêu, nhiệm vụ đối ngoại là bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc là một trong những vấn đề 14 lOMoAR cPSD| 45470709
quan trọng nhất “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển... Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu
tranh, hoạt động đối ngoại nhằm phục vụ mục tiêu giữ vững hòa bình, ổn định, tranh thủ
tối đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước”.
Thứ tư, Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phương châm và định hướng lớn của
hoạt động đối ngoại là “Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế”.
Thứ năm, Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước quản lý tập trung đối với các hoạt động
đối ngoại tạo nên diện mạo đa dạng với nội dung và hình thức phong phú của đối ngoại
Việt Nam trong tình hình mới. “Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập
trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại
của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; giữa ngoại chính trị với ngoại giao
kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh”.
Thứ sáu, Đảng ta rất chú trọng hoạt động đối ngoại với các Đảng anh em, góp phần
định hướng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa Việt Nam với một số nước,
nhất là các nước láng giềng. Trong thời điểm khó khăn, quan hệ ngoại giao giữa Đảng ta
với các Đảng anh em đã góp phần hiệu quả tháo gỡ vướng mắc, khai thông bế tắc, giữ nhịp
cho quan hệ nhà nước và tổng thể quan hệ chung phát triển ổn định, lành mạnh, đúng hướng.
17. Quốc phòng an ninh
Trên cơ sở đánh giá tổng quát kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ
Tổ quốc trong 5 năm qua; đánh giá tình hình quốc tế, khu vực và trong nước, Dự thảo Báo
cáo Chính trị trình Đại hội XII của Đảng đã đề ra phương hướng tăng cường quốc phòng,
an ninh cho 5 năm tới. Trong đó, cùng với kế thừa các quan điểm, mục tiêu bảo vệ Tổ quốc
của các kỳ đại hội trước, Dự thảo lần này đã xác định nhiều giải pháp mới, đồng bộ, sát
thực tiễn bảo vệ Tổ quốc trong những năm tới và được biểu hiện tập trung nhất ở một số nội dung chủ yếu sau:
Một là, kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hoá, xã hội với quốc phòng và an ninh. Đây là sự
phát triển tư duy về kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với các mặt, lĩnh vực của đời sống
xã hội, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để bảo vệ Tổ quốc trong tình mới.
Hai là, có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; chủ
động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố bất lợi đối với sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc. Đây là phát triển mới về nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh và cũng là giải pháp
cụ thể được Dự thảo đề cập, nhằm chủ động ngăn ngừa, đẩy lùi nguy cơ xung đột vũ trang 15 lOMoAR cPSD| 45470709
và các hình thái chiến tranh xâm lược; làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn, hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch và các thách thức an ninh phi truyền thống, bảo vệ vững chắc
Tổ quốc trong mọi tình huống.
Ba là, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hoá một số quân chủng, binh chủng, lực lượng
quan trọng. Đây là sự kế thừa, phát triển đường lối xây dựng lực lượng vũ trang của Đảng
trong tình hình mới. Theo đó, việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn
diện, phải lấy xây dựng vững mạnh về chính trị làm cơ sở, bảo đảm cho lực lượng vũ trang
luôn tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội
chủ nghĩa, gắn bó máu thịt với nhân dân; không mơ hồ, chủ quan, mất cảnh giác; tích cực
đấu tranh làm thất bại ý đồ “phi chính trị hóa” lực lượng vũ trang của các thế lực thù địch.
18. Các hội nghị sau đại hội
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng, BCHTW đã tiến hành họp 15 kỳ hội nghị:
Hội nghị lần thứ nhất BCHTW Đảng khóa XII về bầu Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung
ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được tín nhiệm
bầu tiếp tục giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
Hội nghị lần thứ hai BCHTW Đảng khóa XII về Chương trình làm việc toàn khóa của
Ban Chấp hành Trung ương; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; việc
giới thiệu nhân sự lãnh đạo cấp cao của các cơ quan nhà nước; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ ba BCHTW Đảng khóa XII về Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
Quy định thi hành Điều lệ Đảng; Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của
Đảng; việc giới thiệu nhân sự lãnh đạo cấp cao của các cơ quan nhà nước, và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ tư BCHTW Đảng khóa XII về Tình hình kinh tế-xã hội năm 2016,
dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2017; Một số chủ trương, chính sách lớn
nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động,
sức cạnh tranh của nền kinh tế; Thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị-xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới; Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến," "tự chuyển hóa" trong
nội bộ và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ năm BCHTW Đảng khóa XII về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước; tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới cơ 16 lOMoAR cPSD| 45470709
chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân; Báo cáo kiểm
điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2016 gắn với thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 khoá XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xem xét thi hành kỷ luật cán
bộ; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ sáu BCHTW Đảng khóa XII về Tình hình kinh tế - xã hội và tài
chính - ngân sách năm 2017, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán tài
chính - ngân sách năm 2018; Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ
nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới; Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; và tiến hành một số công việc quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ bảy BCHTW Đảng khóa XII về Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người
lao động trong các doanh nghiệp; cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ tám BCHTW Đảng khóa XII về Tình hình kinh tế - xã hội, tài chính
- ngân sách nhà nước năm 2018, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính -
ngân sách nhà nước năm 2019; Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá
X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Quy định về trách nhiệm nêu gương của
cán bộ, đảng viên, trước hết là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Ban
Chấp hành Trung ương; Thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội lần thứ XIII của Đảng;
xem xét một số vấn đề về công tác cán bộ và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ chín BCHTW Đảng khóa XII về việc quy hoạch Ban Chấp hành
Trung ương Đảng nhiệm kỳ 2021 - 2026; tiến hành lấy phiếu tín nhiệm của Ban Chấp hành
Trung ương đối với các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười BCHTW Đảng khóa XII về Đề cương các văn kiện trình Đại
hội XIII của Đảng; chuẩn bị cho việc chỉ đạo tiến hành đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại
hội XIII của Đảng; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười một BCHTW Đảng khóa XII thảo luận, cho ý kiến một bước
về các dự thảo văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội,
ngân sách nhà nước năm 2019, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà
nước năm 2020; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười hai BCHTW Đảng khóa XII về Phương hướng công tác nhân
sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII; Phương hướng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 17 lOMoAR cPSD| 45470709
XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; Số lượng và việc phân
bổ đại biểu dự Đại hội XIII của Đảng; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười ba BCHTW Đảng khóa XII về Tình hình kinh tế - xã hội năm
2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; tiếp tục hoàn thiện các dự thảo văn
kiện trình Đại hội XIII của Đảng; công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII;
và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười bốn BCH TW Đảng khóa XII Tiếp thu ý kiến đóng góp của
đại hội đảng bộ các cấp, của Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội, của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của
Đảng; giới thiệu nhân sự tham gia Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XIII; Dự thảo Quy chế
bầu cử; Quy chế làm việc tại Đại hội XIII của Đảng; và một số vấn đề quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ mười lăm BCHTW Đảng khóa XII về Tiếp tục hoàn thiện công tác
nhân sự Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XIII và chuẩn bị nhân
sự lãnh đạo chủ chốt khóa XIII; thông qua Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương khoá
XII về công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII; thông qua Báo cáo của Ban
Chấp hành Trung ương khoá XII về các Văn kiện trình Đại hội XIII; thông qua dự kiến
danh sách Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký, Ban Thẩm tra tư cách đại biểu của Đại hội XIII;
cho ý kiến về Báo cáo tổng kết công tác tài chính đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020..
19. Kết quả chủ yếu
19.1. Thành tựu
Nắm bắt thuận lợi, thời cơ; vượt qua khó khăn, thách thức, nhất là tác động nặng nề
của cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu do đại dịch Covid-19 đến thế giới và
nước ta vào năm cuối nhiệm kỳ Đại hội XII, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết,
chung sức đồng lòng nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn
diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật: 1)
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển 2)
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và có bước pháttriển 3)
Phát triển văn hoá, xã hội, con người đạt nhiều kết quả quan trọng 4)
Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu được
chútrọng, bước đầu đạt kết quả tích cực 5)
Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; quan
hệđối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật 18 lOMoAR cPSD| 45470709 6)
Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố; dân chủ xã hội chủ nghĩa tiếp tụcđược phát huy 7)
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ, tổ chức bộ
máynhà nước tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn; bảo đảm thực
hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 8)
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh toàn
diện,đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt
Đánh giá tổng quát, trong nhiệm kỳ Đại hội XII, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã nỗ
lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, các
nhiệm vụ trọng tâm, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu
ấn nổi bật. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được duy trì ở mức
khá cao; tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng, đạt nhiều kết quả tích
cực. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí chuyển biến mạnh
mẽ, có bước đột phá, được tiến hành quyết liệt, có hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu,
gắn kết chặt chẽ giữa "xây" và "chống". Sự thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường. Chính trị - xã
hội ổn định; quốc phòng, an ninh không ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì đấu tranh
giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; quan hệ đối ngoại và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế được nâng cao. Đặc biệt, trong năm 2020, đại dịch Covid-19 tác động mạnh đến nước
ta, gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội và ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước,
nhưng nhờ phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân, chúng ta đã từng bước kiểm soát thành
công đại dịch Covid-19; từng bước phục hồi sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh tế
- xã hội; ổn định đời sống, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng định bản lĩnh, ý chí, truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, dân tộc ta.
19.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta cũng còn nhiều hạn chế, khuyết điểm: 1)
Hoàn thiện thể chế; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; công
nghiệphoá, hiện đại hoá còn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản về mô hình tăng
trưởng; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. 19