
















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐỒ ÁN
Phần Mềm Điện Toán Đám Mây
Quản Trị Web Server Trên Nền Tảng Đám Mây
Sinh viên : Bùi Đoàn Nhất Lĩnh
Mã sinh viên: 2823152547
Lớp : TH28.19
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Mục tiêu
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
2.1. Định nghĩa về điện toán đám mây
2.2. Mô hình điện toán đám mây
2.3. Các thành phần của điện toán đám mây
2.3.1. Phần cơ sở
2.3.2. Phần nền tảng
2.3.3. Phần người dùng
2.4. Mô hình dịch vụ điện toán đám mây
2.4.1. IaaS – Infrastructure as a Service
2.4.2. PaaS – Platform as a Service
2.4.3. SaaS – Software as a Service
2.4.4. FaaS – Function as a Service
2.4.5. CaaS – Container as a Service
2.5. Chế độ an toàn và bảo mật thông tin trên Cloud Computing
2.6. Những khó khăn thách thức của điện toán đám mây
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH QUẢN TRỊ WEB SERVER TRÊN CLOUD
3.1. Kiến trúc hệ thống Web Server trên Cloud
3.2. Mô hình triển khai phổ biến
3.3. Công cụ hỗ trợ quản trị Web Server trên Cloud
CHƯƠNG 4. THỰC HÀNH TRIỂN KHAI WEB SERVER TRÊN NỀN TẢNG CLOUD (AWS)
4.1. Mục tiêu
4.2. Các bước triển khai thực tế
4.3. Kết quả demo
CHƯƠNG 5. ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN
5.1. Ưu điểm
5.2. Nhược điểm
5.3. Hướng phát triển
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Trong thời đại bùng nổ công nghệ 4.0, việc số hóa và chuyển đổi các hệ thống truyền thống sang nền tảng đám mây là một xu hướng tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu về tính linh hoạt, hiệu quả và tối ưu chi phí. Một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ xu thế này là hệ thống máy chủ web (Web Server). Nếu như trước kia, để vận hành một trang web, người quản trị cần xây dựng, cấu hình và duy trì một hệ thống máy chủ vật lý riêng biệt thì hiện nay, việc triển khai và quản trị web server có thể thực hiện dễ dàng hơn rất nhiều nhờ vào các dịch vụ điện toán đám mây như Amazon Web Services (AWS), Google Cloud Platform (GCP), Microsoft Azure, v.v…
Đề tài “Quản trị Web Server trên nền tảng đám mây (Cloud Web Server Management)” nhằm mục tiêu tìm hiểu quy trình thiết lập, vận hành và giám sát hệ thống máy chủ web trên hạ tầng đám mây, đồng thời phân tích các công nghệ, công cụ và phương pháp hiện đại hỗ trợ công tác quản trị như tự động hóa triển khai (CI/CD), giám sát hiệu năng (Monitoring), tối ưu bảo mật (Firewall, SSL, Backup), cũng như các chính sách mở rộng và chịu lỗi (Scalability and High Availability).
1.2. Mục tiêu
- Hiểu rõ các khái niệm về Web Server và điện toán đám mây.
- Tìm hiểu các nền tảng cloud phổ biến (AWS, GCP, Azure…)
- Triển khai thực tế Web Server (Nginx hoặc Apache) trên nền tảng cloud.
- Cài đặt SSL, quản trị firewall, domain, giám sát tài nguyên hệ thống.
- Phân tích ưu và nhược điểm khi quản trị Web Server trên đám mây.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
2.1. Định nghĩa về điện toán đám mây
Điện toán đám mây là việc cung cấp theo yêu cầu sức mạnh tính toán, lưu trữ cơ sở dữ liệu, ứng dụng và tài nguyên CNTT khác thông qua một nền tảng dịch vụ đám mây qua internet với chính sách thanh toán theo mức sử dụng. Điều khác biệt của dịch vụ điện toán đám mây là thay vì sở hữu và duy trì các trung tâm dữ liệu thì người dùng có thể truy cập và sử dụng các dịch vụ điện toán trên cơ sở hạ tầng của một nhà cung cấp như Amazon Web Service, Google Cloud Platform, Microsoft Azure, …
2.2. Mô hình điện toán đám mây

Không phải tất cả các mô hình điện toán đám mây đều giống nhau và cũng không có loại điện toán đám mây nào là phù hợp cho tất cả trường hợp sử dụng. Vì vậy để triển khai mô hình điện toán đám mây phù hợp với từng hệ thống có thể sử dụng một trong 4 mô hình sau:
Đám mây công cộng (Public cloud) là mô hình điện toán đám mây mà các tài nguyên dịch vụ được sở hữu và vận hành bởi một bên thứ ba cụ thể là nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây. Với mô hình này, tất cả tài nguyên bao gồm: phần cứng, phần mềm và cơ sở hạ tầng hỗ trợ khác đều do nhà cung cấp đám mây sở hữu và quản lý. Người sử dụng chỉ có thể truy cập các dịch vụ này và quản lý tài khoản của mình bằng tình duyệt web hoặc các công cụ chuyên dụng từ xa.
Đám mây riêng tư (Private cloud) là mô hình điện toán đám mây mà các tài nguyên được sở hữu riêng, thường là doanh nghiệp hoặc tổ chức. Một số công ty cũng trả chi phí để thuê các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba để lưu trữ đám mây riêng tư của họ. Đối với mô hình này, các dịch vụ vả cơ sở hạ tầng thường được duy trì, vận hành trên một mạng riêng tư.
Đám mây kết hợp (Hybrid cloud) là mô hình kết hợp giữa hai mô hình đám mây công cộng và đám mây riêng tư được ràng buộc, liên kết với nhau bằng một số công nghệ để có thể chia sẻ dữ liệu và ứng dụng giữa chúng. Bằng cách cho phép dữ liệu và ứng dụng chia sẻ lẫn nhau giữa hai mô hình, đám mây kết hợp mang lại cho doanh nghiệp sự linh hoạt, nhiều tùy chọn triển khai hơn và giúp tối ưu hóa cơ sở hạ tầng, bảo mật và quy trình hiện có.
Đám mây công đồng (Community cloud) là các dịch vụ trên nền tảng điện toán đám mây do các công ty cùng hợp tác xây dựng và cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng.
2.3. Các thành phần của điện toán đám mây
2.3.1. Phần cơ sở
Ổ cứng: là thiết bị vô cùng quan trọng. Đây là nơi lưu trữ dữ liệu của người dùng.
Server (Máy chủ): Server hay còn gọi là máy chủ là một hệ thống (phần mềm và phần cứng máy tính phù hợp) đáp ứng yêu cầu trên một mạng máy tính để cung cấp, hoặc hỗ trợ cung cấp một dịch vụ mạng.
2.3.2. Phần nền tảng
Tầng này cung cấp cơ sở hạ tầng cho ứng dụng, nó cung cấp sự truy cập đến các dịch vụ và hệ điều hành liên quan. Tầng này sử dụng các công cụ và ngôn ngữ lập trình do nhà cung cấp hỗ trợ.
Người dùng có quyền điều khiển các ứng dụng đã triển khai và không cần quản lý, kiểm soát cơ sở hạ tầng bên dưới.
Phần này là các mã code lập trình web, lập trình di động, lập trình app cho người dùng sử dụng.nơi đi.
2.3.3. Phần người dùng
Bạn sử dụng các dịch vụ lưu trữ tài liệu, hình ảnh, nội dung như Google Drive, Box, Fshare, … Đây là các giao diện mà các nhà cung cấp cho bạn sử dụng
2.4. Mô hình dịch vụ Điện toán đám mây
2.4.1. IaaS - Infrastructure as a Service
Là tầng dưới cùng của nền tảng của kim tự tháp điện toán đám mây. IaaS là loại dịch vụ Cloud Computing toàn diện và linh hoạt nhất hiện có. Về cơ bản, nó cung cấp một cơ sở hạ tầng điện toán hoàn toàn ảo hóa được cung cấp và quản lý qua internet.
Nhà cung cấp IaaS sẽ giữ vai trò quản lý phần cơ sở hạ tầng vật lý như máy chủ, không gian lưu trữ dữ liệu, ... trong trung tâm dữ liệu. Họ cho phép người dùng tùy chỉnh đầy đủ các tài nguyên ảo hóa đó để phù hợp với nhu cầu cụ thể của họ. Với IaaS, khách hàng có thể mua, cài đặt, cấu hình và quản lý bất kỳ phần mềm nào họ cần sử dụng. Với khả năng mở rộng cao và linh hoạt, các công ty chỉ trả tiền tương ứng với phần tài nguyên ảo mà họ sử dụng.
Điều này giải quyết được vấn đề đầu tư ban đầu xây dựng hệ thống của người dùng. Họ không cần phải tốn quá nhiều chi phí, trong khi vẫn có thể sử dụng được những hạ tầng “khủng” như ý muốn. Microsoft Azure, Amazon Web Services (AWS), ... là những ví dụ điển hình cho dạng dịch vụ Cloud Computing này.
2.4.2. PaaS - Platform as a Service
Tầng thứ hai trên kim tự tháp Cloud Computing là PaaS. Nếu như IaaS cung cấp tất cả các công cụ có sẵn thông qua đám mây và giao toàn quyền cho khách hàng sử dụng thì PaaS có phần chuyên biệt hơn một chút.
PaaS cung cấp những “bộ kit” cần thiết để xây dựng, thử nghiệm, triển khai, quản lý và cập nhật các sản phẩm phần mềm. Nó vừa sử dụng cơ sở hạ tầng giống như IaaS. Nhưng nó cũng cung cấp thêm các công cụ khác như hệ điều hành, phần mềm trung gian, ... cần thiết để tạo các ứng dụng phần mềm.
Với PaaS, thứ mà doanh nghiệp nhận được không chỉ là hạ tầng mà còn là các công cụ phục vụ cho việc phát triển sản phẩm của họ. Một số ví dụ Cloud Computing dưới hinh thức PaaS như AWS Elastic Beanstalk, Apache Stratos, Google App Engine, Microsoft Azure, ...
2.4.3. SaaS - Software as a Service
Dịch vụ này nằm ở đỉnh kim tự tháp Cloud Computing. Đa phần mọi người sẽ quen và nghe nhiều đến hình thức Cloud Computing này hơn cả. Bởi đơn giản nó là một giải pháp phần mềm gần như hoàn chỉnh. Nó được đóng gói để cung cấp đến người dùng trực tiếp qua Internet chỉ bằng thao tác đăng ký để sử dụng mà thôi.
Với hình thức Cloud Computing này, nó tối ưu gần như hoàn toàn các yêu cầu đối với người dùng cuối. Thậm chí, một số ứng dụng SaaS còn triển khai qua trình duyệt web, doanh nghiệp không cần phải vất vả với các thao tác cài đặt thông thường. Lúc này, nhà cung cấp SaaS làm tất cả. Từ việc quản lý cơ sở hạ tầng, hệ điều hành, phần mềm trung gian và dữ liệu cần thiết để cung cấp chương trình, đảm bảo rằng phần mềm luôn sẵn sàng mọi lúc mọi nơi mà khách hàng cần.
Các ứng dụng Cloud Computing dưới dạng SaaS này cho phép các doanh nghiệp thiết lập và chạy rất nhanh. Đồng thời việc mở rộng quy mô hoạt động cũng diễn ra nhanh chóng không kém. Microsoft Office 365, Salesforce, Cisco WebEx, Google Apps, ... là những ví dụ điển hình của hình thức Cloud Computing theo dạng SaaS này
2.4.4. FaaS - Function-as-a-Service (dịch vụ mới)
Cloud Computing dưới dạng FaaS này thường được gọi là điện toán không máy chủ. Nghĩa là bạn có thể tiến hành một công việc nào đó mà không cần phải chuẩn bị trước tài nguyên cần thiết. Thay vào đó, bạn sẽ khai báo cho nền tảng biết cách cung cấp tài nguyên khi ứng dụng của bạn được thực thi trên đó. Việc còn lại FaaS sẽ xử lý.
Như vậy, trong quá trình bạn thực thi một ứng dụng bất kỳ, quy mô của hạ tầng có thể tự động thay đổi. Việc thay đổi này dựa trên những biến động về khối lượng công việc bạn đang thực hiện. Do đó, bạn chỉ phải trả tiền cho những phần tài nguyên nào mà bạn sử dụng mà thôi. Một số ví dụ về Cloud Computing theo hình thức FaaS như AWS Lambdas, Azure Functions, ...
2.4.5. CaaS - Container-as-a-service (dịch vụ mới)
CaaS là một loại dịch vụ đám mây mà nhà cung cấp dịch vụ cung cấp cho khách hàng khả năng quản lý và triển khai các clusters và ứng dụng được container hóa. CaaS đôi khi được xem như một tập con đặc biệt của mô hình Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS), nhưng trong đó hàng hóa chính là các containers chứ không phải là phần cứng vật lý và máy ảo.
Các containers về cơ bản hoạt động như một giải pháp thay thế cho phương pháp ảo hóa truyền thống, trong đó thay vì ảo hóa phần cứng bằng máy ảo, các vùng chứa (container) sẽ ảo hóa ở cấp độ của hệ điều hành. Do đó, các container chạy hiệu quả hơn nhiều so với các máy ảo. Chúng sử dụng ít tài nguyên hơn và một phần nhỏ bộ nhớ so với các máy ảo cần khởi động toàn bộ hệ điều hành mỗi khi chúng được khởi tạo.
Các dịch vụ tiêu biểu: Elastic Kubernetes Service, Google Kubernetes Engine, Azure Kubernetes Service, Azure Container Instance, Cloud Run, AWS Fargate, ECS etc.
2.5. Chế độ an toàn và bảo mật thông tin trên Cloud Computing
Hiện tại được chia ra thành 3 kiểu Cloud cần được bảo mật đó là: Private (cá nhân), Public (công cộng) và Hybrid. Mỗi loại đều có một tính năng riêng phụ thuộc vào mức độ cần thiết của doanh nghiệp
Private Compute Cloud (cơ sở hạ tầng điện toán đám mây cá nhân) được đặt tại các trung tâm dữ liệu của khách hàng hoặc tại các nhà cung cấp dịch vụ, bao gồm ảo hóa và mạng được định nghĩa phần mèm (SDN). Toàn bộ khối lượng công việc của khách hàng chạy trên các Server riêng, kho lưu trữ dành riêng và ở cấp độ của các thiết bị kết nối vật lý riêng biệt cho một khách hàng. Tất cả được tổng hợp lại và chia sẻ trên mạng, hay mạng nội bộ công ty, trên Internet, hhách hàng cũng có thể cài đặt cách truy cập và kết nối – chia sẻ cho riêng mình.
Public Compute Cloud (cơ sở hạ tầng điện toán đám mây công cộng) cũng được đặt tại trung tâm dữ liệu của khách hàng nhưng chỉ khác với các đám mây cá nhân là đám mây công cộng cung cấp tại nhiều vị trí địa lý, mở rộng phạm vi hơn. Khối lượng công việc đang được di chuyển sang các đám mây IaaS như AWS và Azure, và áp dụng các ứng dụng phần mềm như một dịch vụ SaaS. Do đó mà toàn bộ khối lượng công việc của khách hàng trên các máy chủ vật lý hay kho lưu trữ vật lý và kết nối vật lý đều được chia sẻ công khai giữa các khách hàng với nhau. Tuy mọi công việc đều chia sẻ công khai giữa các khách hàng nhưng không có nghĩa là mỗi khách hàng đều có quyền truy cập vào hệ thống lẫn nhau.
Hybrid Cloud đơn thuần chỉ là một phần trong cơ sở điện toán đám mây của khách hàng lai giữa phần cứng và phần mềm, nằm giữa Private Cloud và Public Cloud.
2.6. Những khó khăn thách thức của điện toán đám mây
Tính riêng tư: Các thông tin về người dùng và dữ liệu được chứa trên đám mây không chắc chắn được đảm bảo tính riêng tư và các thông tin đó cũng có thể bị sử dụng vì một mục đích khác.
Tính sẵn sàng: Các trung tâm điện toán đám mây hay hạ tầng mạng có thể gặp sự cố khiến cho dịch vụ đám mây bị treo bất ngờ, nên người dùng không thể truy cập dịch vụ và dữ liệu của mình trong những khoảng thời gian nào đó.
Khả năng mất dữ liệu: một số các dịch vụ lưu trữ trực tuyến bất ngờ dừng hoạt động hoặc không tiếp tục cung cấp các dịch vụ, thậm chí một vài trường hợp, vì một lý do nào đó, dữ liệu người dùng bị mất và không thể khôi phục được.
Khả năng bảo mật; vấn đề tập trung dữ liệu trên đám mây là cách thức hiệu quả để tăng cường bảo mật, nhưng mặt khác cung chính là mối lo của người sử dụng dụng điện toán đám mây, bởi lẽ một khi các đám mây bị tấn công hoặc đột nhập, toàn bộ dữ liệu sẽ bị chiếm đụng.
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH QUẢN TRỊ WEB SERVER TRÊN CLOUD
3.1. Kiến trúc hệ thống Web Server trên Cloud
Khi triển khai hệ thống Web Server trên nền tảng điện toán đám mây, cấu trúc cơ bản thường bao gồm các thành phần sau:
- Máy chủ ảo (Virtual Machine): Là nơi lưu trữ hệ điều hành và ứng dụng Web. Trong môi trường cloud, máy chủ ảo thường là EC2 (trên AWS), Compute Engine (GCP), hoặc Azure VM (Microsoft Azure).
- Phần mềm Web Server: Apache hoặc Nginx – có nhiệm vụ xử lý các yêu cầu HTTP/HTTPS từ người dùng.
- Hệ điều hành (OS): Thường là Linux (Ubuntu, CentOS, Debian) do tính bảo mật cao và dung lượng nhẹ.
- Cơ sở dữ liệu (DBMS): Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến như MySQL, MariaDB hoặc PostgreSQL, tùy thuộc vào loại website được triển khai (tĩnh hay động).
- Tên miền (DNS): Dịch vụ phân giải tên miền trỏ tới địa chỉ IP của Web Server.
- Chứng chỉ SSL: Được cấp bởi Let’s Encrypt hoặc các nhà cung cấp thương mại khác để mã hóa luồng truyền tải dữ liệu và tăng độ tin cậy.
- Tường lửa (Firewall) và nhóm bảo mật (Security Group): Bảo vệ hệ thống khỏi các kết nối trái phép.
- Công cụ giám sát (Monitoring): Ví dụ như AWS CloudWatch, Grafana, hoặc Prometheus để kiểm tra và theo dõi trạng thái máy chủ.
- Snapshot & Backup: Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ nhằm đảm bảo khả năng phục hồi khi có sự cố.
3.2. Mô hình triển khai phổ biến
Tùy theo quy mô và tính chất hệ thống, có thể lựa chọn mô hình triển khai phù hợp:
a) Single Web Server (Standalone)
- Phù hợp với website nhỏ, traffic thấp.
- Toàn bộ Web Server, Database, DNS được triển khai trên một máy chủ EC2.
b) Web Server kết hợp Load Balancer và Auto Scaling
- Áp dụng cho hệ thống có lượng truy cập lớn.
- Gồm nhiều Web Server trong Auto Scaling Group, phân tải qua Elastic Load Balancer.
- Cơ sở dữ liệu tách biệt (RDS) hoặc replica master-slave.
- Giúp nâng cao khả năng mở rộng và độ sẵn sàng.
c) Web Server triển khai bằng container (Docker)
- Sử dụng Docker để đóng gói ứng dụng web.
- Quản lý container bằng Docker Compose hoặc Kubernetes (EKS, GKE...).
- Đơn giản hóa việc triển khai, rollback, nâng cấp phiên bản web.
d) Tích hợp CI/CD Pipeline
- Web server được triển khai tự động qua các công cụ như GitHub Actions, GitLab CI, Jenkins.
- Mỗi khi code được cập nhật lên Git, hệ thống sẽ tự động build – test – deploy ứng dụng lên cloud.
3.3. Công cụ hỗ trợ quản trị Web Server trên Cloud
Công cụ | Mô tả |
|---|---|
AWS CLI | Quản lý AWS bằng dòng lệnh, tự động hóa thao tác |
Terraform | Quản lý hạ tầng dưới dạng mã (Infrastructure as Code) |
Ansible | Tự động cài đặt phần mềm, cấu hình máy chủ |
Docker / Compose | Đóng gói ứng dụng, triển khai đa môi trường |
Certbot | Cài đặt chứng chỉ SSL miễn phí từ Let’s Encrypt |
Prometheus + Grafana | Thu thập và trực quan hóa dữ liệu giám sát |
Cloudflare | Quản lý DNS nâng cao, tường lửa chống DDoS, SSL |
Việc sử dụng kết hợp các công cụ trên giúp tăng tính tự động hóa, giảm thiểu lỗi do thao tác thủ công, đồng thời nâng cao khả năng kiểm soát và giám sát hệ thống.
CHƯƠNG 4. THỰC HÀNH TRIỂN KHAI WEB SERVER TRÊN NỀN TẢNG CLOUD (AWS)
4.1. Mục tiêu
Mục tiêu của chương này là xây dựng một hệ thống Web Server cơ bản sử dụng phần mềm máy chủ Nginx được cài đặt trên máy chủ EC2 của nền tảng Amazon Web Services (AWS). Hệ thống sẽ được truy cập qua địa chỉ IP công khai, cài đặt Web Server, kiểm tra dịch vụ, chỉnh sửa nội dung trang web và xác thực hoạt động thực tế của hệ thống thông qua giao diện trình duyệt.
Thông qua quá trình triển khai này, nhóm sẽ nắm được quy trình cài đặt, kiểm tra và cấu hình Web Server thực tế trên một nền tảng cloud tiêu biểu – AWS.
4.2. Các bước triển khai thực tế
Quá trình triển khai Web Server trên nền tảng AWS được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Tạo tài khoản AWS
Đầu tiên, nhóm truy cập vào trang chính của AWS tại địa chỉ https://aws.amazon.com. Trong ảnh minh họa, địa chỉ email đã được nhập để bắt đầu quá trình đăng nhập hoặc đăng ký tài khoản.

📷 Ảnh 1: Giao diện đăng nhập tài khoản AWS – người dùng đang nhập email.
Bước 2: Truy cập AWS Management Console
Sau khi đăng nhập thành công, nhóm đã truy cập vào AWS Management Console – giao diện điều khiển trung tâm của toàn bộ dịch vụ AWS. Vùng làm việc được chọn là ap-southeast-1 (Asia Pacific – Singapore). Giao diện console cho thấy dịch vụ EC2 đã được sử dụng gần đây, chứng minh người dùng đã khởi tạo một máy chủ ảo.

📷 Ảnh 2: Giao diện chính AWS Console với vùng Singapore và EC2 đang được sử dụng.
Bước 3: Xem thông tin chi tiết EC2 Instance
Tiếp theo, nhóm đã truy cập vào phần chi tiết của một EC2 Instance đã được khởi tạo trước đó. Các thông tin cơ bản như sau:
- ID Instance: i-045db2a880739fcc6
- Tên máy chủ: Webserver
- Địa chỉ IPv4 công khai: 47.129.1.184
- Địa chỉ IPv4 riêng tư: 172.31.18.167
- Trạng thái máy chủ: Đang hoạt động (En cours d'exécution)
- Loại phiên bản: t2.micro (miễn phí trong Free Tier)
- Security Group: bảo vệ kết nối đầu vào và đầu ra của máy chủ (không hiển thị chi tiết port trong ảnh)

📷 Ảnh 3: Thông tin chi tiết EC2 Instance với các địa chỉ IP và trạng thái hoạt động.
Bước 4: SSH vào EC2 Instance
Sau khi xác định địa chỉ IP, nhóm sử dụng terminal trên máy cá nhân để kết nối SSH vào máy chủ EC2 thông qua key .pem đã tạo. Kết nối được thực hiện thành công, giao diện dòng lệnh hiển thị như sau:
bash
Sao chépChỉnh sửa
ubuntu@ip-172-31-18-167:~$
Đây là dấu hiệu cho thấy người dùng đã đăng nhập thành công vào hệ điều hành Ubuntu trên EC2 Instance.

📷 Ảnh 4: Terminal hiển thị kết nối SSH vào máy chủ EC2 với địa chỉ IP riêng.
Bước 5: Kiểm tra trạng thái Apache2
Nhóm kiểm tra tình trạng hoạt động của Web Server bằng lệnh:
bash
Sao chépChỉnh sửa
sudo systemctl status apache2
Kết quả trả về hiển thị trạng thái: active (running), nghĩa là Apache2 đã được cài đặt và đang hoạt động bình thường.

📷 Ảnh 5: Dịch vụ Apache2 hoạt động ở trạng thái active (running).
Bước 6: Chỉnh sửa nội dung trang mặc định Apache2
Để thay đổi nội dung mặc định hiển thị khi người dùng truy cập trang web, nhóm sử dụng công cụ nano để chỉnh sửa file HTML chính:
bash
Sao chépChỉnh sửa
sudo nano /var/www/html/index.html
Sau khi mở tệp thành công, nhóm có thể thêm nội dung tùy chỉnh như tên đề tài, tên thành viên, hoặc bất kỳ thông báo nào. Điều này giúp xác định rõ nội dung được hiển thị trên trình duyệt.

📷 Ảnh 6: Nội dung file index.html đang được chỉnh sửa .
Bước 7: Truy cập địa chỉ IP công khai trên trình duyệt
Sau khi hoàn tất chỉnh sửa, nhóm kiểm tra kết quả bằng cách mở trình duyệt và truy cập địa chỉ IP công khai http://47.129.1.184. Kết quả hiển thị là trang Google, điều này chứng tỏ Web Server đã hoạt động, và có thể phản hồi truy vấn HTTP.

📷 Ảnh 7: Trình duyệt hiển thị nội dung từ Web Server qua địa chỉ IP công khai.
4.3. Kết quả demo
Sau quá trình triển khai, kết quả thu được như sau:
- Web Server hoạt động ổn định: Apache2 hoạt động ở trạng thái active.
- Đã chỉnh sửa được nội dung web: File index.html được thay đổi thành công.
- Truy cập được từ trình duyệt thông qua IP công khai: Địa chỉ 47.129.1.184 hiển thị trang web.
- Kết nối an toàn: Kết nối SSH từ xa được thực hiện ổn định, thuận tiện cho quản trị viên.
Thông qua demo thực tế, nhóm đã nắm được toàn bộ quy trình triển khai Web Server cơ bản trên nền tảng AWS, bao gồm khởi tạo máy chủ, cài đặt dịch vụ web, kiểm tra, cấu hình nội dung và xác minh hoạt động.
CHƯƠNG 5. ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN
5.1. Ưu điểm
Triển khai Web Server trên nền tảng đám mây mang lại nhiều lợi ích thiết thực so với cách triển khai truyền thống:
- Tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu: Không cần mua sắm máy chủ vật lý, thiết bị mạng hay hệ thống lưu trữ. Người dùng chỉ cần trả tiền theo mức độ sử dụng.
- Dễ dàng mở rộng tài nguyên: Có thể nâng cấp CPU, RAM, hoặc lưu trữ bất kỳ lúc nào tùy theo nhu cầu thực tế. Khi lưu lượng truy cập tăng đột biến, hệ thống có thể mở rộng tự động.
- Triển khai nhanh chóng và linh hoạt: Việc tạo máy chủ ảo EC2 và cài đặt Web Server chỉ mất vài phút, giúp tiết kiệm thời gian triển khai.
- Tích hợp đa dịch vụ: Có thể dễ dàng kết hợp với các dịch vụ khác như cơ sở dữ liệu (RDS), DNS (Route53), SSL (ACM), CDN (CloudFront)...
- Hỗ trợ bảo mật và giám sát hiệu quả: AWS cung cấp công cụ bảo mật như Security Group, IAM, cùng với dịch vụ giám sát như CloudWatch giúp người quản trị theo dõi hệ thống và kịp thời phát hiện sự cố.
5.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, việc sử dụng cloud cũng đi kèm một số hạn chế:
- Yêu cầu kỹ năng chuyên môn: Người triển khai cần có kiến thức về hệ điều hành (đặc biệt là Linux), mạng máy tính, bảo mật và sử dụng dịch vụ cloud.
- Chi phí có thể vượt mức nếu không kiểm soát: Việc mở nhiều dịch vụ cùng lúc hoặc không cấu hình hợp lý có thể khiến chi phí tăng nhanh, đặc biệt khi hết gói Free Tier.
- Phụ thuộc vào kết nối Internet: Việc quản trị và truy cập Web Server yêu cầu mạng ổn định. Nếu mất mạng, hệ thống sẽ không thể quản lý được từ xa.
5.3. Hướng phát triển
Trong thời gian tới, nhóm có thể mở rộng hệ thống theo các hướng sau:
- Tự động hóa triển khai bằng Terraform, Ansible để tiết kiệm thời gian và tránh sai sót khi cấu hình.
- Triển khai bằng Docker và Kubernetes nhằm tối ưu hoá hiệu suất, dễ quản lý và phù hợp với hệ thống lớn, nhiều dịch vụ.
- Tăng cường bảo mật hệ thống bằng cách tích hợp SSL nâng cao, WAF, và giới hạn quyền truy cập SSH.
- Sử dụng dịch vụ CDN (CloudFront) để tăng tốc độ truy cập từ nhiều khu vực trên thế giới.
Kết luận
Quá trình triển khai Web Server trên nền tảng AWS giúp nhóm hiểu rõ hơn về cách vận hành hệ thống trên đám mây. Từ việc tạo EC2, cài đặt Web Server, bảo mật kết nối, đến việc giám sát và cấu hình tường lửa – tất cả đều mang lại kinh nghiệm thực tiễn quý giá trong quản trị hệ thống hiện đại. Đây là nền tảng vững chắc để nhóm phát triển tiếp các hệ thống cloud quy mô lớn trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Amazon Web Services - https://aws.amazon.com/documentation
- DigitalOcean Tutorials - https://www.digitalocean.com/community
- Nginx Official - https://nginx.org
- Let's Encrypt - https://letsencrypt.org
- Huỳnh Quyết Thắng (2014), Điện toán đám mây, NXB Bách khoa Hà Nội
- YouTube - Deploy Web Server on Cloud Tutorial
- Terraform Registry - https://registry.terraform.io
- GitHub Actions Documentation - https://docs.github.com/en/actions