Dàn ý bài thơ Tràng giang của Huy Cận chi tiết,
hay nhất
I. Khái quát về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Tiểu sử
- Huy Cận (1919-2005) quê làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Tĩnh. -
Thuở nhỏ ông học quê rồi vào Huế học hết trung học.
- Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó
được bầu vào ủy ban dân tộc giải phóng toàn quốc.
- Sau Cách mạng tháng m, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính
quyền cách mạng.
- Từ 1984, ông Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học
nghệ thuật Việt Nam. Ngoài ra, ông còn là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I,
II VII.
Sự nghiệp văn học
- Phong cách nghệ thuật:
+ Huy Cận nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ mới với
hồn thơ ảo não.
+ Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lý.
- Tác phẩm chính:
+ Trước Cách mạng tháng Tám: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca
+ Sau Cách mạng tháng Tám: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến
trường gần đến chiến trường xa...
Vị trí tầm ảnh hưởng
- Huy Cận đã được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật (đợt I - năm 1996).
- Tháng 6 năm 2001, Huy Cận được bầu viện Viện Hàn lâm Thơ Thế giới.
- Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương
Sao Vàng.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: in trong tập thơ Lửa thiêng (tập thơ đầu tay, sáng tác khoảng 1937
1940).
- Hoàn cảnh sáng tác: Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước sông Hồng
mênh mông sóng nước.
- Thể loại: Thơ bảy chữ.
- G trị nội dung: Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi đơn
trước trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với đời lòng yêu quê
hương đất nước tha thiết.
- G tr ngh thuật: Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển hiện đại. Nghệ
thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu nh tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu
cảm.
II. Dàn ý phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận chi tiết hay
nhất
A. Dàn ý mẫu số 1
1. Mở bài
- Giới thiệu những nét chính về c giả Huy Cận (đặc điểm tiểu sử, con người,
các sáng tác tiêu biểu, đặc điểm sáng tác,...)
- Giới thiệu khái quát về bài thơ Tràng giang” (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ,
khái quát những nét bản về giá trị nội dung giá trị nghệ thuật,...)
2. Thân bài
a. Nhan đề bài thơ lời đề từ
Nhan đề
- Từ Hán Việt “Tràng giang” (sông dài) gợi không khí cổ nh.
- Hiệp vần “ang”: tạo âm vang xa, trầm lắng, mênh mang. Gợi không
khí cổ kính, khái quát nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.
Lời đề từ: “bâng khuâng trời rộng nhớ ng dài"
- Bâng khuâng: th hiện được nỗi lòng của nhà thơ, thấy mênh mông, định,
khó tả nổi cảm xúc trước không gian rộng lớn.
- Trời rộng, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính ẩn dụ nỗi nhớ của
nhà thơ.
- Thể hiện nội dung tưởng ý đồ nghệ thuật của tác giả:
+ Nỗi buồn trước cảnh trụ bao la bát ngát
+ Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi đơn mang nhiều nỗi
niềm
- Câu này khung cảnh để tác giả triển khai toàn b cảm hứng.
b. Bức tranh thiên nhiên tâm trạng của nhà thơ
Khổ 1
- Hình ảnh: sóng gợn, thuyền, nước song song cảnh sông nước mênh
mông, tận, bóng con thuyền xuất hiện càng m cho hoang vắng hơn
- Củi 1 nh khô >< lạc trên mấy dòng nước sự chìm nổi đơn, biểu
tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời
- m trạng: buồn điệp điệp từ láy gợi nỗi buồn thương da diết, miên man
không dứt Với kh t giàu hình ảnh, nhạc điệu cách gieo vần nhịp
nhàng dùng nhiều từ láy, khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tác giả
trước thiên nhiên.
Khổ 2
- Cảnh sông: cồn nhỏ thơ, gió đìu hiu gợi lên cái vắng lặng, lạnh lẽo đơn
đến rợn ngợp
- Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm
không khí tàn tạ, vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người
- Hình ảnh: Trời u chót t cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được
nâng cao hơn, khoáng đãng hơn
- Sông dài, trời rộng >< bến liêu Sự tương phản giữa cái nhỏ bé. Sự
tương phản giữa cái nhỏ cái cùng gợi lên cảm giác trống vắng,
đơn Với cách gieo vần i tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận như muốn
lấy âm thanh để xoá nh không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được.
Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.
Khổ 3
- Hình ảnh ước lệ: “bèo” để diễn tả thân phận, kiếp người chìm nổi
- Câu hỏi: “về đâu” gợi cái vơ, lạc loài của kiếp người định
- Không cầu, không đò: không sự giao lưu kết nối đôi bờ niềm khao khát
mong chờ đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh độc Bài thơ tạo
nên bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ:
+ Không gian: mênh mông, bao la, rộng mở
+ Cảnh vật hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn
+ Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường Thi Các hình ảnh cổ: thuyền, nước,
nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn...
+ Tràng Giang vẫn chưa nét mới, nét hấp dẫn của thơ hiện đại: âm thanh tự
nhiên, âm thanh cuộc sống bình dị, mộc mạc được đưa vào thơ
+ Sự hòa quyện, đan cài giữa chất cổ điển, sự gần gũi, thân thuộc tạo cho bài
thơ vẻ đẹp độc đáo, đơn mà tinh tế, cổ điển hiện đại Ba khổ thơ
biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó một bức tranh thiên
nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi
của kiếp người. Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi nỗi buồn của người
dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền.
c. Tình yêu quê hương
- Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim... Vẽ n bức tranh chiều đẹp
hùng vĩ, êm ả, thơ mộng
- Tâm trạng: Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" Âm hưởng Đường thi
nhưng tính chất thể hiện mới. Nỗi buồn tiềm n bộc phát tự nhiên thế
u sắc da diết cùng.
- Huy Cận thể hiện nỗi buồn trong cảnh nước nhà mất chủ quyền, thế ông
trước thiên nhiên hoang vắng, niềm tha thiết với tự nhiên, cảnh vật
cũng theo đó nhuốm buồn.
+ Niềm tha thiết với thiên nhiên, tạo vật cũng niềm thiết tha với quê hương,
đất nước
+ Thực tế, phương diện nào đó Tràng giang bài thơ thể hiện tình yêu
đất nước, non sông
+ Nỗi buồn trước cảnh mất nước được hòa quyện trong cảnh vật của t
nhiên
+ Thông qua việc miêu t cảnh vật, ông gián tiếp thể hiện tấm lòng yêu nước
nỗi buồn của mình Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian
trụ tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức , bế tắc trước cuộc đời.
3. Kết bài
- Khái quát những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ
- Nêu những cảm nhận của bản thân.
B. Dàn ý mẫu số 2
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Huy Cận.
- Gợi dẫn vào bài thơ Tràng giang.
2. Thân bài
- Phân tích lời đề từ: lời đề từ với bảy chữ đã bao quát toàn bộ nội dung
tưởng nghệ thuật tác giả gửi gắm.
- Phân tích khổ thơ đầu:
+ Cách điệp vần “ang” được sử dụng đây tinh tế đã gợi ra một không gian với
dòng sông dài rộng.
+ Hai tiếng “tràng giang” cất lên càng gợi âm vang của nỗi buồn tha thiết.
+ Những con sóng gợn nhẹ nơi dòng sông, dòng sông mang màu m trạng
“buồn điệp điệp”.
+ Cụm tính từ “buồn điệp điệp” càng làm cho nỗi buồn thêm khắc khoải, tầng
tầng lớp lớp, nối tiếp nhau chẳng thể nào dứt.
+ Hình ảnh “con thuyền xuôi mái” ẩn dụ cho người thi đang trống vắng, lẻ
loi p mặc dòng đời đẩy.
+ Hình ảnh đối lập “thuyền về- ớc lại”: câu thơ uyển chuyển, linh hoạt
con gợi ra được âm hưởng cổ kính.
+ Nghệ thuật đảo ngữ “củi một nh khô nhấn mạnh sự đơn độc, lẻ loi,
định, nhỏ bé, tầm thường.
- Phân tích khổ thơ thứ 2:
+ Cặp từ láy tượng hình “lơ thơ” “đìu hiu” gợi bao buồn vắng, quạnh quẽ,
đơn.
+ Vạn vật như nằm trong sự tĩnh lặng đến tuyệt đối, không gian cũng được
mở rộng cả chiều kích sâu rộng.
+ Nghệ thuật đối kết hợp với biện pháp tu từ nhân hóa cho thấy được chiều
kích cùng của không gian.
- Phân tích khổ thơ thứ 3:
+ Hình ảnh cánh bèo gợi sự định, lênh đênh.
+ Sông nước mênh mông, dài rộng, không lấy một chuyến đò đi qua, cây
cầu bắc ngang cũng chẳng thấy nên muốn nhưng nào chút hy vọng
mong manh về sự gắn kết với con người.
+ Tất cả dường như đang chống đối với lòng người, kẻ đơn đang khao
khát giao cảm, thấu hiểu, sẻ chia lại không một chút nh đời, tình người
lại.
- Phân tích khổ thơ thứ 4:
+ a thu, bầu trời với những đám mây cao trắng được phản chiếu dưới ánh
mặt trời tạo hóa trở nên đẹp đẽ với ánh bạc lấp lánh.
+ Động từ “đùn” cho thấy được sự vận động đầy mạnh mẽ của cảnh vật,
những đám mây đùn lên trùng điệp phía chân trời tạo thành những dãy núi
hùng vĩ, tráng lệ.
+ Cánh chim nhỏ đang đơn độc nghiêng mình dưới bóng chiều buồn
vương. => Hình ảnh đối lập giữa cánh chim nhỏ trụ bao la hùng
càng đậm nỗi buồn của bầu thiên nhiên sâu rộng, khoáng đạt.
+ Trước cảnh thiên nhiên ấy, nỗi nhớ quê hương trong lòng thi nhân lại thêm
da diết, cồn cào.
3. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Trên đây bài chia sẻ Luật Minh Khuê khái quát tác giả, tác phẩm 2 mẫu
dàn ý phân ch bài thơ Tràng Giang của Huy Cận hay chi tiết nhất. thể nói,
Tràng Giang một trong những tác phẩm xuất sắc nổi bật trong phong
trào thơ mới. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích đối với các em học sinh chuẩn bị ôn
tập tốt cho kỳ thi THPTQG sắp tới. Trân trọng cảm ơn!

Preview text:

Dàn ý bài thơ Tràng giang của Huy Cận chi tiết, hay nhất
I. Khái quát về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả Tiểu sử
- Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. -
Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học.
- Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó
được bầu vào ủy ban dân tộc giải phóng toàn quốc.
- Sau Cách mạng tháng Tám, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.
- Từ 1984, ông là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học
nghệ thuật Việt Nam. Ngoài ra, ông còn là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II và VII. Sự nghiệp văn học
- Phong cách nghệ thuật:
+ Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ mới với hồn thơ ảo não.
+ Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lý. - Tác phẩm chính:
+ Trước Cách mạng tháng Tám: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca
+ Sau Cách mạng tháng Tám: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến
trường gần đến chiến trường xa...
Vị trí và tầm ảnh hưởng
- Huy Cận đã được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật (đợt I - năm 1996).
- Tháng 6 năm 2001, Huy Cận được bầu là viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ Thế giới.
- Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng. 2. Tác phẩm
- Xuất xứ: in trong tập thơ Lửa thiêng (tập thơ đầu tay, sáng tác khoảng 1937 – 1940).
- Hoàn cảnh sáng tác: Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước.
- Thể loại: Thơ bảy chữ.
- Giá trị nội dung: Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn
trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê
hương đất nước tha thiết.
- Giá trị nghệ thuật: Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại. Nghệ
thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.
I . Dàn ý phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận chi tiết hay nhất A. Dàn ý mẫu số 1 1. Mở bài
- Giới thiệu những nét chính về tác giả Huy Cận (đặc điểm tiểu sử, con người,
các sáng tác tiêu biểu, đặc điểm sáng tác,...)
- Giới thiệu khái quát về bài thơ “Tràng giang” (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ,
khái quát những nét cơ bản về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật,...) 2. Thân bài
a. Nhan đề bài thơ và lời đề từ
 Nhan đề
- Từ Hán Việt “Tràng giang” (sông dài) → gợi không khí cổ kính.
- Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang. → Gợi không
khí cổ kính, khái quát → nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp. 
Lời đề từ: “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài"
- Bâng khuâng: thể hiện được nỗi lòng của nhà thơ, thấy mênh mông, vô định,
khó tả nổi cảm xúc trước không gian rộng lớn.
- Trời rộng, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ.
- Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả:
+ Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát
+ Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm
- Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng.
b. Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ  Khổ 1
- Hình ảnh: sóng gợn, thuyền, nước song song → cảnh sông nước mênh
mông, vô tận, bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn
- Củi 1 cành khô >< lạc trên mấy dòng nước → sự chìm nổi cô đơn, biểu
tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời
- Tâm trạng: buồn điệp điệp → từ láy gợi nỗi buồn thương da diết, miên man
không dứt → Với khổ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu và cách gieo vần nhịp
nhàng và dùng nhiều từ láy, khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tác giả trước thiên nhiên.  Khổ 2
- Cảnh sông: cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu gợi lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp
- Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm
không khí tàn tạ, vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người
- Hình ảnh: Trời sâu chót vót cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được
nâng cao hơn, khoáng đãng hơn
- Sông dài, trời rộng >< bến cô liêu → Sự tương phản giữa cái nhỏ bé. Sự
tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng gợi lên cảm giác trống vắng, cô
đơn → Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận như muốn
lấy âm thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được.
Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.  Khổ 3
- Hình ảnh ước lệ: “bèo” để diễn tả thân phận, kiếp người chìm nổi
- Câu hỏi: “về đâu” gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định
- Không cầu, không đò: không có sự giao lưu kết nối đôi bờ niềm khao khát
mong chờ đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc → Bài thơ tạo
nên bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ:
+ Không gian: mênh mông, bao la, rộng mở
+ Cảnh vật hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn
+ Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường Thi Các hình ảnh cổ: thuyền, nước,
nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn...
+ Tràng Giang vẫn chưa nét mới, nét hấp dẫn của thơ hiện đại: âm thanh tự
nhiên, âm thanh cuộc sống bình dị, mộc mạc được đưa vào thơ
+ Sự hòa quyện, đan cài giữa chất cổ điển, sự gần gũi, thân thuộc tạo cho bài
thơ vẻ đẹp độc đáo, đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà hiện đại → Ba khổ thơ
biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh thiên
nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ
của kiếp người. Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người
dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền.
c. Tình yêu quê hương
- Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim... → Vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp
hùng vĩ, êm ả, thơ mộng
- Tâm trạng: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" → Âm hưởng Đường thi
nhưng tính chất thể hiện mới. → Nỗi buồn tiềm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế
mà nó sâu sắc và da diết vô cùng.
- Huy Cận thể hiện nỗi buồn trong cảnh nước nhà mất chủ quyền, vì thế ông
bơ vơ trước thiên nhiên hoang vắng, niềm tha thiết với tự nhiên, cảnh vật
cũng theo đó nhuốm buồn.
+ Niềm tha thiết với thiên nhiên, tạo vật cũng là niềm thiết tha với quê hương, đất nước
+ Thực tế, ở phương diện nào đó “Tràng giang” là bài thơ thể hiện tình yêu đất nước, non sông
+ Nỗi buồn trước cảnh mất nước được hòa quyện trong cảnh vật của tự nhiên
+ Thông qua việc miêu tả cảnh vật, ông gián tiếp thể hiện tấm lòng yêu nước
và nỗi buồn của mình → Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ
trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ, bế tắc trước cuộc đời. 3. Kết bài
- Khái quát những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ
- Nêu những cảm nhận của bản thân. B. Dàn ý mẫu số 2 1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Huy Cận.
- Gợi dẫn vào bài thơ Tràng giang. 2. Thân bài
- Phân tích lời đề từ: lời đề từ với bảy chữ đã bao quát toàn bộ nội dung và tư
tưởng nghệ thuật mà tác giả gửi gắm.
- Phân tích khổ thơ đầu:
+ Cách điệp vần “ang” được sử dụng đây tinh tế đã gợi ra một không gian với dòng sông dài rộng.
+ Hai tiếng “tràng giang” cất lên càng gợi âm vang của nỗi buồn tha thiết.
+ Những con sóng gợn nhẹ nơi dòng sông, dòng sông mang màu tâm trạng “buồn điệp điệp”.
+ Cụm tính từ “buồn điệp điệp” càng làm cho nỗi buồn thêm khắc khoải, tầng
tầng lớp lớp, nối tiếp nhau chẳng thể nào dứt.
+ Hình ảnh “con thuyền xuôi mái” ẩn dụ cho người thi sĩ đang trống vắng, lẻ
loi phó mặc dòng đời xô đẩy.
+ Hình ảnh đối lập “thuyền về- nước lại”: câu thơ uyển chuyển, linh hoạt mà
con gợi ra được âm hưởng cổ kính.
+ Nghệ thuật đảo ngữ “củi một cành khô ” nhấn mạnh sự đơn độc, lẻ loi, vô
định, nhỏ bé, tầm thường.
- Phân tích khổ thơ thứ 2:
+ Cặp từ láy tượng hình “lơ thơ” “đìu hiu” gợi bao buồn vắng, quạnh quẽ, cô đơn.
+ Vạn vật như nằm trong sự tĩnh lặng đến tuyệt đối, không gian cũng được
mở rộng cả chiều kích sâu rộng.
+ Nghệ thuật đối kết hợp với biện pháp tu từ nhân hóa cho thấy được chiều
kích vô cùng của không gian.
- Phân tích khổ thơ thứ 3:
+ Hình ảnh cánh bèo gợi sự vô định, lênh đênh.
+ Sông nước mênh mông, dài rộng, không có lấy một chuyến đò đi qua, cây
cầu bắc ngang cũng chẳng thấy nên dù muốn nhưng nào có chút hy vọng
mong manh về sự gắn kết với con người.
+ Tất cả dường như đang chống đối với lòng người, kẻ cô đơn đang khao
khát giao cảm, thấu hiểu, sẻ chia lại không có một chút tình đời, tình người ở lại.
- Phân tích khổ thơ thứ 4:
+ Mùa thu, bầu trời với những đám mây cao trắng được phản chiếu dưới ánh
mặt trời tạo hóa trở nên đẹp đẽ với ánh bạc lấp lánh.
+ Động từ “đùn” cho thấy được sự vận động đầy mạnh mẽ của cảnh vật,
những đám mây đùn lên trùng điệp phía chân trời tạo thành những dãy núi hùng vĩ, tráng lệ.
+ Cánh chim bé nhỏ đang đơn độc nghiêng mình dưới bóng chiều buồn
vương. => Hình ảnh đối lập giữa cánh chim nhỏ bé và vũ trụ bao la hùng vĩ
càng tô đậm nỗi buồn của bầu thiên nhiên sâu rộng, khoáng đạt.
+ Trước cảnh thiên nhiên ấy, nỗi nhớ quê hương trong lòng thi nhân lại thêm da diết, cồn cào. 3. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Trên đây là bài chia sẻ Luật Minh Khuê khái quát tác giả, tác phẩm và 2 mẫu
dàn ý phân tích bài thơ Tràng Giang của Huy Cận hay chi tiết nhất. Có thể nói,
Tràng Giang là một trong những tác phẩm xuất sắc và nổi bật trong phong
trào thơ mới. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích đối với các em học sinh chuẩn bị ôn
tập tốt cho kỳ thi THPTQG sắp tới. Trân trọng cảm ơn!
Document Outline

  • Dàn ý bài thơ Tràng giang của Huy Cận chi tiết, ha
    • I. Khái quát về tác giả, tác phẩm
      • 1. Tác giả
      • 2. Tác phẩm
    • II. Dàn ý phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cậ
      • A. Dàn ý mẫu số 1
      • B. Dàn ý mẫu số 2